Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

tiểu luận quản trị sản xuất điều hành ứng dụng lý thuyết just in time vào công ty tnhh mtex việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.58 KB, 30 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
PHÒNG QUẢN LÝ ðÀO TẠO SAU ðẠI HỌC

TIỂU LUẬN MÔN
QUẢN TRỊ SẢN XUẤT VÀ ðIỀU HÀNH

ðề tài:

ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT
“JUST IN TIME” VÀO CÔNG TY
TNHH MTEX VIỆT NAM

GVHD : PGS.TS. Hồ Tiến Dũng
HVTH : Nhóm 1
LỚP : QTKD ðêm 1 – K20

TP HCM, Tháng 01/2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

TIỂU LUẬN MÔN HỌC
QUẢN TRỊ SẢN XUẤT & ðIỀU HÀNH

ðỀ TÀI:

ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT
“JUST IN TIME” VÀO CÔNG TY
TNHH MTEX VIỆT NAM



Giáo viên hướng dẫn : PGS. TS. HỒ TIẾN DŨNG
Nhóm thực hiện
: Nhóm 1

TP. Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2012


DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 1
STT

Họ và tên

1

Bùi Ngọc Lan Anh

2

Ngô Duy Hinh

3

Nguyễn Thanh Luận

4

Hồ Ngọc Thảo

5


ðậu Cao Sang

6

Phan Trung Thái

7

Lê Huỳnh Quang ðức

8

ðinh Thị Thúy Lan

9

Lý Lệ Châu

10

Nguyễn Phúc Minh Thư

11

ðào Thị Mộng Hiền

12

Vũ Văn Cảnh


13

Trương Thanh Hải

14

Trần Kỳ Quang

15

Nguyễn Thị Thanh Thảo

16

Nguyễn Thị Diễm Thúy

17

Lê Thị Thúy

18

Lê Xuân Uyên

19

Lưu Anh A

20


Nguyễn Văn Dũng

21

Nguyễn Thị Nguyệt Hà

22

Bùi Thị Kim Hoàng

23

Lê Thị Thanh Hường

24

ðặng Lê Khoa

25

Nguyễn ðức Lai

26

Lê Uyên Phương

27

Nguyễn Phương Thảo


Ghi chú


Trang 1

MỤC LỤC
Trang

MỤC LỤC

............................................................................................................. 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ðIỀU HÀNH VỪA ðÚNG LÚC
(JUST IN TIME) ......................................................................................................... 2
1.1.

Khái niệm ..........................................................................................................2

1.2.

Lịch sử hình thành.............................................................................................2

1.3.

Các yếu tố chính của hệ thống ñiều hành Just in time ......................................3

1.4.

So sánh hoạch ñịnh nhu cầu nguyên vật liệu (MRP) với KANBAN ...............9


1.5.

Lợi ích của hệ thống JIT .................................................................................11

1.6.

Khó khăn và thuận lợi khi Chuyển sang hệ thống JIT ....................................12

CHƯƠNG 2: ỨNG DỤNG HỆ THỐNG JUST IN TIME Ở CÔNG TY MTEX ..... 18
2.1.

Khái quát về tình hình sản xuất của công ty ...................................................18

2.1.1. Giới thiệu tổng quan về công ty Mtex .......................................................18
2.1.2. Quy trình sản xuất sản phẩm cơ khí (trục dẫn ñộng): ................................19
2.2.

Ứng dụng JIT trong quá trình sản xuất (sản phẩm trục dẫn ñộng) .................22

2.2.1. Lập kế hoạch tổng quan .............................................................................22
2.2.2. Kế hoạch chi tiết từng bộ phận ..................................................................23
2.2.3. Di ñộng phiếu – process card .....................................................................25
2.2.4. Lợi ích mang lại cho công ty Mtex từ việc áp dụng JIT ............................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 27


Trang 2

CHƯƠNG 1:


TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ðIỀU HÀNH VỪA
ðÚNG LÚC (JUST IN TIME)

1.1. Khái niệm
Chiến lược Just-In-Time (JIT) ñược gói gọn trong một câu: "ðúng sản
phẩm với ñúng số lượng tại ñúng nơi vào ñúng thời ñiểm". Trong sản xuất hay
dịch vụ, mỗi công ñoạn của quy trình sản xuất ra một số lượng ñúng bằng số
lượng mà công ñoạn sản xuất tiếp theo cần tới. Các quy trình không tạo ra giá trị
gia tăng phải bỏ. ðiều này cũng ñúng với giai ñoạn cuối cùng của quy trình sản
xuất, tức là hệ thống chỉ sản xuất ra cái mà khách hàng muốn.
Nói cách khác, JIT là hệ thống sản xuất trong ñó các luồng nguyên vật
liệu, hàng hoá và sản phẩm truyền vận trong quá trình sản xuất và phân phối
ñược lập kế hoạch chi tiết từng bước sao cho quy trình tiếp theo có thể thực hiện
ngay khi quy trình hiện thời chấm dứt. Qua ñó, không có hạng mục nào rơi vào
tình trạng ñể không, chờ xử lý, không có nhân công hay thiết bị nào phải ñợi ñể
có ñầu vào vận hành.

1.2. Lịch sử hình thành
Các dây truyền lắp ráp của hãng Ford ñã áp dụng JIT từ những năm 30.
Cần nói thêm rằng Ford là người ñi ñầu trong việc áp dụng các dây chuyền sản
xuất. Tuy nhiên, phải ñến những năm 1970, quy trình sản xuất theo mô hình JIT
mới ñược hoàn thiện và tổng kết thành lý thuyết. Eiji Toyoda và Taiichi Ohno
của Toyota Motor ñã phát triển một khái niệm hệ thống sản xuất mới và áp dụng
vào trong sản xuất mà ngày nay ñược gọi là Hệ thống SX Toyota. Sau Nhật, JIT
ñược 2 chuyên gia TQM (Total Quality Manufacturing) là Deming và Juran phát
triển ở Bắc Mỹ. Từ ñó mô hình JIT lan rộng trên khắp thế giới.


Trang 3


1.3. Các yếu tố chính của hệ thống ñiều hành Just in time
Từ khi phương pháp quản lý sản xuất theo triết lý “Just-in-time” (JIT) xuất
hiện, nó ñã thu hút sự chú ý trên toàn thế giới và có ảnh hưởng mạnh mẽ ñến mọi
ngành sản xuất – dịch vụ. Trong hệ thống triết lý này nhấn mạnh việc nỗ lực liên
tục ñể loại bỏ sự lãng phí và kém hiệu quả khỏi quá trình sản xuất thông qua
những kích thước lô hàng nhỏ, chất lượng cao, và làm việc theo nhóm…Bản chất
của hệ thống JIT là một dòng sản phẩm ñều ñặn ñi qua hệ thống với lượng tồn
kho nhỏ nhất. Hệ thống JIT có những ñặc trưng chủ yếu sau ñây:
• Mức ñộ sản xuất ñều, cố ñịnh
Một hệ thống sản xuất JIT ñòi hỏi một dòng sản phẩm ñồng nhất khi ñi
qua một hệ thống thì các hoạt ñộng khác nhau sẽ thích ứng với nhau và ñể
nguyên vật liệu và sản phẩm có thể chuyển từ nhà cung cấp ñến người dùng cuối
(end user). Mỗi thao tác phải ñược phối hợp cẩn thận bởi các hệ thống rất chặt
chẽ. Do ñó, lịch trình sản xuất phải ñược cố ñịnh trong một khoảng thời gian ñể
có thể thiết lập các lịch mua hàng và sản xuất.
• Tồn kho thấp
Một trong những dấu hiệu ñể nhận biết hệ thống JIT là lượng tồn kho thấp.
Lượng tồn kho bao gồm các chi tiết và nguyên vật liệu ñược mua, sản phẩm dở
dang và thành phẩm chưa tiêu thụ. Lượng tồn kho thấp có hai lợi ích quan trọng:
− Lợi ích rõ ràng nhất của lượng tồn kho thấp là tiết kiệm ñược không
gian và tiết kiệm chi phí do không phải ứ ñọng vốn trong các sản phẩm
còn tồn ñọng trong kho.
− Lợi ích thứ hai thì khó thấy hơn nhưng lại là một khía cạnh then chốt
của triết lý JIT, ñó là tồn kho luôn là nguồn lực dự trữ ñể khắc phục
những mất cân ñối trong quá trình sản xuất, có nhiều tồn kho sẽ làm


Trang 4


cho những nhà quản lý ỷ lại, không cố gắng khắc phục những sự cố
trong sản xuất và dẫn ñến chi phí tăng cao. Phương pháp JIT làm giảm
dần dần lượng tồn kho, từ ñó người ta càng dễ tìm thấy và giải quyết
những khó khăn phát sinh.
• Kích thước lô hàng nhỏ
ðặc ñiểm của hệ thống JIT là kích thước lô hàng nhỏ trong cả hai quá trình
sản xuất và phân phối từ nhà cung ứng. Kích thước lô hàng nhỏ sẽ tạo ra một số
lợi ích cho hệ thống JIT hoạt ñộng một cách có hiệu quả như sau:
− Với lô hàng có kích thước nhỏ, lượng hàng tồn kho sản phẩm dở
dang sẽ ít hơn so với lô hàng có kích thước lớn. ðiều này sẽ giảm
chi phí lưu kho và tiết kiệm diện tích kho bãi.
− Lô hàng có kích thước nhỏ ít bị cản trở hơn tại nơi làm việc.
− Dễ kiểm tra chất lượng lô hàng và khi phát hiện có sai sót thì chi
phí sửa lại lô hàng sẽ thấp hơn lô hàng có kích thước lớn.
• Lắp ñặt với chi phí thấp và nhanh
Như mục ñích của JIT là giảm thiểu chi phí ở tất cả các khâu trong quá
trình sản xuất cũng như phân phối. ðiều này gắn liền với việc phải ñào tạo
ñược một ñội ngũ công nhân lành nghề, thường xuyên huấn luyện ñể nâng cao kỹ
năng trong công việc. ðồng thời công cụ và thiết bị cũng như quá trình lắp
ñặt phải ñơn giản và ñạt ñược tiêu chuẩn hóa, có thể giúp giảm thời gian lắp ñặt.
Hơn nữa, người ta có thể sử dụng nhóm công nghệ ñể giảm chi phí và thời gian
lắp ñặt nhờ tận dụng sự giống nhau trong những thao tác có tính lặp lại. Quá trình
xử lý một loạt các chi tiết tương tự nhau trên những thiết bị giống nhau có thể
làm giảm yêu cầu thay ñổi việc lắp ñặt, sự tinh chỉnh trong trường hợp này là cần
thiết.


Trang 5




Bố trí mặt bằng hợp lý

Hệ thống JIT thường sử dụng bố trí mặt bằng dựa trên nhu cầu sản phẩm.
Thiết bị ñược sắp xếp ñể ñiều khiển những dòng sản phẩm giống nhau, có nhu
cầu lắp ráp hay xử lý giống nhau. ðể tránh việc di chuyển một khối lượng chi tiết
lớn trong khu vực thì người ta ñưa những lô nhỏ chi tiết từ trung tâm làm việc
này ñến trung tâm làm việc kế tiếp, như vậy thời gian chờ ñợi và lượng sản phẩm
dở dang sẽ ñược giảm ñến mức tối thiểu. Mặt khác, chi phí vận chuyển nguyên
vật liệu sẽ giảm ñáng kể và không gian cho ñầu ra cũng giảm. Các nhà máy có
khuynh hướng nhỏ lại nhưng có hiệu quả hơn và máy móc thiết bị có thể sắp xếp
gần nhau hơn, từ ñó tăng cường sự giao tiếp trong công nhân.
• Sửa chữa và bảo trì ñịnh kỳ
Do ñặc ñiểm của máy móc và trang thiết bị là bị hao mòn và hư hỏng trong
quá trình sử dụng, do vậy sữa chữa ñịnh kỳ và bảo trì là một ñiều tất yếu và cần
thiết.
Thêm vào ñó hệ thống JIT có rất ít hàng tồn kho nên khi thiết bị hư hỏng
có thể gây ra nhiều rắc rối. ðể giảm thiểu việc hỏng hóc, doanh nghiệp sử dụng
các chương trình bảo trì ñịnh kỳ, trong ñó nhấn mạnh vào việc duy trì thiết bị
trong ñiều kiện hoạt ñộng tốt nhất và vào việc thay thế những cụm chi tiết có dấu
hiệu hỏng trước khi sự cố xảy ra. Những công nhân thường có trách nhiệm bảo
trì thiết bị máy móc của mình. Mặc dù có bảo trì ñịnh kỳ, ñôi khi thiết bị cũng hư
hỏng. Vì vậy, cần thiết phải chuẩn bị cho ñiều này và phải có khả năng sửa chữa
cũng như ñưa thiết bị vào sản xuất một các nhanh chóng. Muốn vậy, doanh
nghiệp cần có những chi tiết dự phòng và duy trì lực lượng sửa chữa nhỏ hoặc
huấn luyện công nhân tự mình sửa chữa những hư hỏng ñột xuất có thể xảy ra.
• Sử dụng công nhân ña năng


Trang 6


Hệ thống JIT dành vai trò nổi bật cho công nhân ña năng ñược huấn luyện
ñể ñiều khiển tất cả những công việc từ việc ñiều khiển quy trình sản xuất, vận
hành máy ñến việc bảo trì, sửa chữa…Người ta mong muốn công nhân có thể
ñiều chỉnh và sửa chữa nhỏ cũng như thực hiện việc lắp ñặt. Trong hệ thống JIT,
công nhân không chuyên môn hóa mà ñược huấn luyện ñể thực hiện nhiều thao
tác, do vậy họ có thể giúp những công nhân không theo kịp tiến ñộ. Người công
nhân không những có trách nhiệm trong việc kiểm tra chất lượng công việc của
mình mà còn quan sát kiểm tra chất lượng công việc của những công nhân
ở khâu trước họ.
• ðảm bảo mức chất lượng cao
Hệ thống này ñược gài vào một dòng công việc liên tục, nên sự xuất hiện
của những trục trặc do chất lượng kém sẽ tạo sự phá vỡ trên dòng công việc này.
Thực tế, do kích thước các lô hàng nhỏ, lượng hàng tồn kho ñể ñề phòng mọi bất
trắc thấp, nên khi sự cố xảy ra, việc sản xuất phải ngừng lại cho ñến khi sự cố
ñược khắc phục. Vì vậy, phải tránh bất cứ sự ngừng việc nào hoặc nhanh chóng
giải quyết trục trặc khi chúng xuất hiện.
Hệ thống JIT dùng ba giải pháp mũi nhọn ñể xử lý vấn ñề chất lượng:
− Một là, thiết kế chất lượng cho sản phẩm và quá trình sản xuất.
Thực tế cho thấy hệ thống JIT sản xuất sản phẩm ñược tiêu chuẩn
hóa sẽ dẫn ñến tiêu chuẩn hóa các phương pháp làm việc, các công
nhân rất quen thuộc với công việc của họ và sử dụng các thiết bị
tiêu chuẩn hóa, tất cả những vấn ñề trên sẽ ñóng góp làm tăng chất
lượng sản phẩm ở các khâu của quá trình sản xuất.
− Hai là, yêu cầu các nhà cung cấp giao nguyên liệu và các bộ phận
sản phẩm có chất lượng cao ñể giảm thiểu trục trặc do hàng hóa
ñem tới.


Trang 7


− Ba là, làm cho công nhân có trách nhiệm sản xuất những hàng hóa
có chất lượng cao. ðiều này ñòi hỏi phải cung cấp thiết bị và công
cụ làm việc phù hợp, huấn luyện phương thức làm việc thích hợp
cho công nhân, huấn luyện trong ño lường chất lượng và phát hiện
lỗi, ñộng viên công nhân cải tiến chất lượng sản phẩm và khi có sự
cố xảy ra thì tranh thủ sự cộng tác của công nhân.
• Lựa chọn người bán hàng tin cậy và nâng cao tinh thần hợp tác của
các thành viên trong hệ thống
Có câu “khách hàng là thượng ñế”, người bán là thượng ñế của công ty do
ñó người bán ñược yêu cầu giao hàng hóa có chất lượng cao, các lô hàng nhỏ và
thời ñiểm giao hàng tương ñối chính xác.
Trong hệ thống JIT, hàng hóa kém phẩm chất sẽ ñình trệ sự liên tục của
dòng công việc. Việc kiểm tra chất lượng hàng hóa ñưa ñến ñược xem là không
hiệu quả vì nó không ñược tính vào giá trị sản phẩm. Do ñó việc ñảm bảo chất
lượng ñược chuyển sang người bán. Người mua sẽ làm việc với người bán ñể
giúp họ ñạt ñược chất lượng hàng hóa mong muốn.
Ngoài ra, hệ thống JIT ñòi hỏi tinh thần hợp tác giữa các công nhân, quản
lý và người cung cấp. Nếu không ñạt ñược ñiều này thì khó có thể có một hệ
thống JIT thật sự hiệu quả.
• Sử dụng hệ thống “kéo”
Thuật ngữ “ñẩy” và “kéo” dùng ñể mô tả hai hệ thống khác nhau nhằm
chuyển dịch công việc thông qua quá trình sản xuất.
Trong hệ thống ñẩy, khi công việc kết thúc tại một khâu, sản phẩm ñầu ra
ñược ñẩy tới khâu kế tiếp, ở khâu cuối cùng, sản phẩm ñược ñẩy vào kho thành
phẩm.


Trang 8


Ngược lại, trong hệ thống kéo, việc kiểm soát sự chuyển dời của công
việc tùy thuộc vào hoạt ñộng ñi kèm theo, mỗi khâu công việc sẽ kéo sản phẩm
từ khâu phía trước nếu cần. ðầu ra của hoạt ñộng sau cùng ñược kéo bởi nhu cầu
khách hàng hoặc bởi lịch trình sản xuất chính. Như vậy, trong hệ thống kéo, công
việc ñược luân chuyển ñể ñáp ứng yêu cầu của công ñoạn kế tiếp của quá trình
sản xuất. Trái lại, trong hệ thống ñẩy, công việc ñược ñẩy ra khi nó hoàn thành
mà không cần quan tâm ñến khâu kế tiếp ñã sẵn sàng chuẩn bị cho công việc hay
chưa. Vì vậy công việc có thể bị chất ñống tại khâu chậm tiến ñộ do thiết bị hỏng
hóc hoặc phát hiện có vấn ñề về chất lượng.
Hệ thống JIT dùng phương pháp kéo ñể kiểm soát dòng công việc, mỗi
công việc sẽ gắn ñầu ra với nhu cầu của khâu kế tiếp. Trong hệ thống JIT, có sự
thông tin ngược từ khâu này sang khâu khác, do ñó công việc ñược di chuyển
“ñúng lúc” tới khâu kế tiếp, theo ñó dòng công việc ñược kết nối nhau, và sự tích
lũy thừa tồn kho giữa các công ñoạn sẽ ñược tránh khỏi.
• Nhanh chóng giải quyết sự cố trong quá trình sản xuất
Trong hệ thống JIT lượng hàng tồn kho là tối thiểu, do vậy nếu sự cố xảy
ra sẽ rất dễ làm cho mọi hoạt ñộng ngưng trệ. Giải quyết sự cố là nền tảng cho
bất kỳ một hệ thống JIT nào. Khi những sự cố như vậy xuất hiện thì cần phải giải
quyết một cách nhanh chóng.
ðể xử lý nhanh những trục trặc trong quá trình sản xuất, nhiều doanh
nghiệp ñã dùng hệ thống ñèn ñể báo hiệu. Mỗi một khâu công việc ñược trang bị
một bộ ba bóng ñèn, ñèn xanh biểu hiện cho mọi việc ñều trôi chảy, ñèn vàng
biểu hiện có công nhân sa sút cần chấn chỉnh, ñèn ñỏ báo hiệu có sự cố nghiêm
trọng cần nhanh chóng khắc phục. ðiểm mấu chốt của hệ thống ñèn là cho những
người khác trong hệ thống phát hiện ñược sự cố và cho phép công nhân và quản
ñốc sửa chữa kịp thời sự cố xảy ra.


Trang 9


• Liên tục cải tiến
Một trong những vấn ñề cơ bản của phương pháp JIT là hướng về sự cải
tiến liên tục trong hệ thống như: giảm lượng tồn kho, giảm chi phí lắp ñặt, giảm
thời gian sản xuất, cải tiến chất lượng, tăng năng suất, cắt giảm lãng phí và nâng
cao hiệu quả sản xuất. Sự cải tiến liên tục này trở thành mục tiêu phấn ñấu của tất
cả thành viên trong doanh nghiệp nhằm hoàn thiện hệ thống.
Hiện nay, hầu hết các công ty áp dụng JIT ñều mang ñịnh hướng khách
hàng vì các ñơn ñặt hàng tạo ra chu trình sản xuất cho các nhà máy. Thay cho
việc nhập kho các thành phẩm và ñợi ñơn ñặt hàng, hệ thống JIT sản xuất các sản
phẩm trực tiếp theo các ñơn ñặt hàng nhận ñược.

1.4. So sánh hoạch ñịnh nhu cầu nguyên vật liệu (MRP) với KANBAN

(MRP)
-

-

Là một hệ thống sử dụng các

(KANBAN)
-

Là hệ thống cấp ñầy vật tư theo mô

hoá ñơn nguyên vật liệu, bản

hình pull sử dụng các dấu hiệu

kiểm kê, dữ liệu ñặt hàng mở,


tượng hình, như các thẻ treo phân

thời gian sản xuất chính và chuỗi

biệt bằng màu sắc, ñể ra hiệu cho

lịch trình sản xuất chính ñể tính

các chuyền phía trước khi chuyền

toán lượng nguyên vật liệu cần.

sau cần thêm vật tư.

Trong kỹ thuật MRP, khái niệm

-

Khái niệm “Time bucket" này có

"Time bucket" rất quan trọng.

thể ñược thấy trong hệ thống

Time bucket là một giai ñoạn

Kanban, một time bucket thường ít

ñược phân công cụ thể mà trong


nhất là một tuần.

khoảng thời gian ñó phải sản
xuất ra một lượng sản phẩm nhất


Trang 10

ñịnh.
-

Hệ thống Kanban không ñòi hỏi

MRP cũng cần phải có khái

phải có “time phasing”, vì nó dựa

niệm

Time

vào sản xuất phẳng. Tuy nhiên,

phasing ñòi hỏi phải lập ra một

phải thường xuyên xem xét chu kỳ

lịch trình trong sản xuất khan


phân phối ñể xác ñịnh số lượng

trương các chi tiết cho sản phẩm

Kanban dựa vào thời gian sản xuất

bằng cách sử dụng dữ liệu về

chính của quá trình sản xuất. Thích

thời gian sản xuất chính.

hợp trong trường hợp thời gian vận

"time

phasing".

hành rất ngắn, sản xuất phẳng.

-

Hệ thống Kanban yêu cầu kế hoạch
sản xuất toàn bộ phải ñược ñưa ñến
tất cả các bộ phận trước khi thật sự

-

Kế hoạch sản xuất chính rất


bắt tay vào sản xuất. Kế hoạch sản

quan trọng với MRP và nó phải

xuất toàn bộ trong hệ thống

ñược tuân theo một cách nghiêm

Kanban thì không bắt buộc phải

ngặt.

tuân theo một cách nghiêm ngặt,
nó chỉ ñơn thuần ñưa ra một cơ cấu
ñể từ ñó công ty dự toán lượng
nguyên vật liệu và công nhân cần
phải có trong mỗi quá trình.

-

Hệ thống Kanban không yêu cầu
phải so sánh giữa kế hoạch và thực
tế, những so sánh như vậy cần phải
rút ra khỏi quá trình sản xuất thực

-

Sau một khoảng thời gian theo
kế hoạch công ty phải xem xét


hằng ngày và sản xuất khan trương.
Nếu kế hoạch sản xuất hằng ngày,


Trang 11

lại việc thực hiện, so sánh những

chuỗi lịch trình, cần phải ñược xem

kết quả thực tế ñã làm với kế

xét lại, thì xem xét phải dựa vào

hoạch ñề ra. Nếu việc xem xét

ñơn ñặt hàng hằng ngày của ñại lý

lại cho thấy có sự khác nhau

và phản ánh ñiều kiện của thị

giữa kế hoạch và hiện thực thì

trường hằng ngày. Khi các Kanban

công ty phải có hành ñộng ñiều

ñi ngược từ dây chuyền lắp ráp


chỉnh. Kế hoạch sản xuất chính

cuối cùng ñến các quá trình trước,

phải xem xét lại hàng tuần.

chỉ có dây chuyền lắp ráp cuối
cùng những thay ñổi trong nhu cầu.
Do ñó, hệ thống Kanban ñược ñặc
trưng bởi hệ thống kéo, trong khi
các phương tiện khác của thông tin
sản xuất khan trương lại ñược ñặc
trưng bởi hệ thống kéo.

1.5. Lợi ích của hệ thống JIT
− Giảm lượng tồn kho ở tất cả các khâu: cung ứng nguyên vật liệu,
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
− Giảm nhu cầu về mặt bằng.
− Tăng chất lượng sản phẩm, giảm phế phẩm và lượng sản phẩm làm
lại.
− Giảm thời gian phân phối trong sản xuất.
− Có tính linh ñộng cao trong phối hợp sản xuất.


Trang 12

− Dòng sản xuất nhịp nhàng và ít gián ñoạn, chu kỳ sản xuất ngắn, do
các công nhân có nhiều kỹ năng nên họ có thể giúp ñỡ lẫn nhau và
thay thế trong trường hợp vắng mặt.
− Tăng mức ñộ sản xuất và tận dụng thiết bị.

− Có sự tham gia của công nhân trong việc khắc phục các sự cố của
quá trình sản xuất, từ ñó nâng cao tinh thần trách nhiệm của công
nhân.
− Tạo áp lực ñể xây dựng mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp.
− Giảm nhu cầu lao ñộng gián tiếp, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành
sản phẩm.
Tóm lại, JIT là hệ thống sản xuất ñược sử dụng chủ yếu trong sản xuất lặp
lại, trong ñó sản phẩm luân chuyển qua hệ thống ñược hoàn thành ñúng lịch trình
và có rất ít tồn kho. Các lợi ích của JIT ñã lôi cuốn sự chú ý của các nhà sản xuất
từ vài thập niên trở lại ñây, và việc áp dụng hệ thống JIT trong các doanh nghiệp
nước ta là biện pháp không thể thiếu ñược nhằm tăng khả năng cạnh tranh của
các doanh nghiệp hiện nay.

1.6. Khó khăn và thuận lợi khi Chuyển sang hệ thống JIT
• Thuận lợi
− Giảm lượng tồn kho ở tất cả các khâu: cung ứng nguyên vật liệu, sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm.
− Bố trí dạng tế bào, nhóm công nghệ, máy móc linh hoạt, tổ chức khoa
học nơi làm việc, giảm diện tích cho hàng dự trữ, giảm không gian sử
dụng.


Trang 13

− Tăng chất lượng sản phẩm, giảm phế phẩm và lượng sản phẩm làm
lại.
− Giảm tổng thời gian phân phối trong sản xuất.
− Có tính linh ñộng cao trong phối hợp sản xuất.
− Dòng sản xuất nhịp nhàng và ít gián ñoạn, chu kỳ sản xuất ngắn, do
các công nhân có nhiều kỹ năng nên họ có thể giúp ñỡ lẫn nhau và

thay thế trong trường hợp vắng mặt.
− Tăng mức ñộ sản xuất và tận dụng thiết bị.
− Có sự tham gia của công nhân trong việc khắc phục các sự cố của quá
trình sản xuất, từ ñó nâng cao tinh thần trách nhiệm của công nhân.
− Tạo áp lực ñể xây dựng mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp.
− Giảm nhu cầu lao ñộng gián tiếp, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản
phẩm.
− Trao quyền và ñào tạo chéo, hỗ trợ ñào tạo, ít nhóm công việc ñể ñảm
bảo nhân viên thực hiện ña kỹ năng.
− ðáp ứng nhanh hơn nhu cầu của khách hàng vì chi phí thấp hơn và
chất lượng cao hơn.
− Một ñặc trưng quan trọng của mô hình Just In Time là kích thước lô
hàng nhỏ trong cả hai quá trình sản xuất và phân phối từ nhà cung
ứng, tạo ra một số thuận lợi cho doanh nghiệp như: lượng hàng tồn
kho sản phẩm dở dang sẽ ít hơn so với lô hàng có kích thước lớn, ñiều
này sẽ giảm ñược chi phí lưu kho và tiết kiệm ñược diện tích kho bãi.
Lô hàng có kích thước nhỏ hơn sẽ ít cản trở hơn tại nơi làm việc. Dễ


Trang 14

kiểm tra chất lượng lô hàng và khi phát hiện sai sót thì chi phí sửa lại
lô hàng sẽ thấp hơn lô hàng có kích thước lớn.


Trang 15

• Khó khăn
− ðòi hỏi phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà sản xuất và nhà cung
cấp, bởi vì bất kỳ một sự gián ñoạn nào cũng có thể gây thiệt hại cho

nhà sản xuất vì sẽ phải chịu những tổn thất phát sinh do việc ngừng
sản xuất.
− Một số lãnh ñạo cấp cao của các cơ quan cho rằng JIT phủ nhận công
sức của họ nên khó khăn khi áp dụng JIT.
− Lịch trình sản xuất phải ñược cố ñịnh trong một khoảng thời gian ñể
có thể thiết lập các lịch mua hàng và sản xuất, ñiều này gây ra áp lực
lớn trong việc có ñược dự báo tốt và phải xây dựng ñược lịch trình
thực tế bởi vì không có nhiều tồn kho ñể bù ñắp những thiếu hụt trong
hệ thống.
− Yêu cầu thiết lập mối quan hệ giữa các khâu phải chặt chẽ.
− ðòi hỏi lao ñộng, thiết bị, nguồn vật tư cung ứng phải ñảm bảo chất
lượng.
− Thời gian giao hàng ngắn ñồng nghĩa với nhiều khó khăn sẽ xảy ra
khi có thay ñổi về công nghệ sản xuất hoặc thông số kỹ thuật sản xuất.
− Lô sản xuất cỡ nhỏ có thể phát sinh nhiều chi phí hơn cho nhà cung
cấp.
− Hàng hóa sẽ phải di chuyển nhanh hơn vì không có chỗ dừng lại.
− Với dự trữ ít trong kho và trên dây chuyền, nên ñòi hỏi phải làm ñúng
ngay từ ñầu.


Trang 16

− Lịch trình bắt buộc phải kết nối thông tin bên trong và bên ngoài tổ
chức.
− Tồn kho ít, nên khi nhu cầu khách hàng tăng ñột biến sẽ dẫn ñến tình
trạng thiếu hàng.
− Chi phí huấn luyện nhân công cao.
− Không phải doanh nghiệp nào cũng áp dụng JIT và áp dụng cho tất cả
các quy trình ñược, muốn áp dụng JIT phải hội tụ ñủ các ñiều kiện cần

sau:
Tập trung vào chất lượng
JIT luôn ñi ñôi với hệ thống quản lý chất lượng tổng hợp (TQC) và nâng
cao chất lượng sản phẩm. Công nhân tay nghề cao với ñộ sai sót bằng không sẽ
giảm ñược các chi phí không gia tăng giá trị như sử dụng thêm kiểm soát viên
hay sửa chữa sản phẩm bị lỗi trong quá trình sản xuất.
Chu kỳ sản xuất ngắn
Tạo ra chu kỳ sản xuất ngắn có nghĩa sẽ giúp tăng tốc ñộ ñáp ứng ñơn ñặt
hàng tức thời và giảm mức ñộ tồn kho cho doanh nghiệp.
Chu trình sản xuất trôi chảy
JIT ñơn giản hoá chu trình sản xuất ñể giảm ñộ trễ, phát triển mối quan hệ
với nhà cung cấp ñể có ñược nguyên vật liệu ngay khi cần với chất lượng ñảm
bảo. JIT duy trì tay nghề ñều ñặn theo nhóm ñể tránh chi phí ngắt quãng và chi
phí chuyển giao bán thành phẩm bằng cách phân bố máy móc cùng một nhóm
công việc càng gần nhau càng tốt. Công nhân ñược huấn luyện ñể sử dụng ñược
toàn bộ các máy móc cùng 1 nhóm một cách thành thục và tạo ra hiệu quả tốt


Trang 17

nhất. ðây là hình thức sản xuất theo ô (cell). Mỗi ô có thể ñược coi như một nhà
máy thu nhỏ với các nhóm máy thường ñược sắp xếp theo hình chữ "U".
Vận hành sản xuất linh hoạt
Máy móc cần linh hoạt trong khả năng tạo ra các linh kiện và sản phẩm ñể
tăng thêm sản lượng nếu sản phẩm có mức cầu vượt bậc hoặc tránh cho việc ñình
trệ sản xuất vì một máy móc nào ñó bị hỏng. Thời gian cài ñặt và thay ñổi hệ
thống máy móc cũng phải ñủ ngắn. Nhân viên cũng cần ñược ñào tạo ña năng
nhằm thế chỗ và kiêm nhiệm, giảm ñược chi phí lao ñộng bất thường khi xảy ra
sự cố bất ngờ.
Nếu thực hiện ñược ñiều này, công ty sẽ ñạt ñược cách kiểm kê số không

(zero inventory). ðây là trường hợp lý tưởng trong quản trị sản xuất.


Trang 18

CHƯƠNG 2:

ỨNG DỤNG HỆ THỐNG JUST IN TIME Ở CÔNG TY
MTEX

2.1. Khái quát về tình hình sản xuất của công ty
2.1.1. Giới thiệu tổng quan về công ty Mtex
• Tên tiếng Anh: MTEX (VIETNAM) CO.,LTD.
• ðịa chỉ: Str.19, Tân Thuận EPZ., Tân Thuận ðông Ward, Dist.7,
Hồ Chí Minh
• Giám ñốc: Mogi Haruyoshi
• Loại hình: 100% vốn nước ngoài
• Lĩnh vực hoạt ñộng: Sản xuất phụ tùng ô tô, khuôn ñúc, thiết bị bán
dẫn.
• Sơ ñồ tổ chức công ty

Sơ ñồ 1: Cấu trúc tổ chức của công ty Mtex


Trang 19

• Sản phẩm chính:
− Sản phẩm cơ khí: Trục dẫn ñộng (driving shaft) trong ôtô các
dòng sản phẩm chủ yếu: A18Q, P4, X1, A5. Trong ñó chia ra
2 loại theo hệ ñơn vị Inch (bán vào thị trường Anh và Mỹ) và

hệ mm cho thị trường châu Âu còn lại.
− Linh kiện bán dẫn.

2.1.2. Quy trình sản xuất sản phẩm cơ khí (trục dẫn ñộng):
• Mô tả sản phẩm

Hình 1: Mô tả sản phẩm trục dẫn ñộng


Trang 20

Hình 2: Bản vẽ kỹ thuật về sản phẩm trục dẫn ñộng và chú thích từng
phần trên chi tiết
• Quy trình sản xuất trục dẫn ñộng: Với thời gian hoàn tất một trục
dẫn ñộng là 3 ngày, quy trình sản xuất trải qua các công ñoạn sau:
− Giai ñoạn 1 - Chặt phôi: từ các thanh thép chặt ra từng
miếng theo kích thước (dài x rộng x dày) theo kích thước của
từng sản phẩm.
Số máy chặt: 3 máy
− Giai ñoạn 2 - Gia công NC: Gia công cắt tiện CNC theo
hình dạng cơ bản của trục dẫn ñộng.
Số máy gia công: 18 máy
− Giai ñoạn 3 - Lăn then hoa: Sử dụng máy lăn then ñể tạo cái
then hoa dọc theo trục dẫn.
Số máy lăn then: 2 máy
− Giai ñoạn 4 - Nhiệt luyện: Sau khi lăn then, chi tiết ñược
ñưa vào máy nhiệt luyện ñể tăng thêm khả năng chịu lực.
Số máy nhiệt luyện: 6 máy
− Giai ñoạn 5- Mài thô: Kết thúc giai ñoạn nhiệt luyện, chi tiết
ñược ñưa qua công nghệ dùng ñá ñể mài thô.

Số máy mài thô: 2 máy


Trang 21

− Giai ñoạn 6 - Mài tinh: Sau khi mài thô chi tiết sẽ chuyển
sang công ñoạn mài tinh bằng công nghệ dùng giấy nhám ñể
làm nhẵn bề mặt.
Số máy mài tinh: 2 máy
− Giai ñoạn 7: Kiểm tra khâu thành phẩm: (inspection) kiểm
tra cơ tính, ngoại quan.
− Giai ñoạn 8: ðóng gói và lưu kho.
• Mặt bằng nhà xưởng

Sơ ñồ 2: Mặt bằng nhà xưởng


Trang 22

2.2. Ứng dụng JIT trong quá trình sản xuất (sản phẩm trục dẫn ñộng)
Cho ñơn hàng sau:

Mã Sản Phẩm

A18Q

Số lượng

20,000


Thời gian xuất hàng

24/02/2012

Bảng 1: ðơn hàng xuất ngày 24/02/2012

2.2.1. Lập kế hoạch tổng quan
− Sản lượng hàng ngày làm ra ở các bộ phận.
− Thời gian bắt ñầu và kết thúc cho mỗi ñơn hàng.
− Tính toán nhu cầu nguyên liệu ñầu vào và thời ñiểm cần.
− Sản lượng ñầu ra tại công ñoạn chặt phôi.


×