Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn bảy tuân, chương mỹ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------

TRƯƠNG QUỐC ĐẠT
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ ĐIỀU TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN BẢY TUÂN, XÃ
TIÊN PHƯƠNG, HUYỆN CHƯƠNG MỸ, HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học

: 2013 - 2017

Thái nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRƯƠNG QUỐC ĐẠT
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ ĐIỀU TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN BẢY TUÂN, XÃ
TIÊN PHƯƠNG, HUYỆN CHƯƠNG MỸ, HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIÊP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: K45 – Thú y N01
Khóa học: 2013 – 2017
Khoa: Chăn nuôi Thú y
`

Giảng viên HD: Th.SLê Minh Toàn

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và thời gian học tập ở trại lợn Bảy Tuân, Chương Mỹ, Hà Nội. Em đã
nhận được sự quan tâm giúp đỡ của nhiều tổ chức và cá nhân.
Để hoàn thành khóa luận này, em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô,
gia đình và bạn bè. Em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới ban
giám hiệu nhà trường, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khao chăn nuôi
thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Em xin đặc biệt cảm ơn đến
thầy giáo ThS. Lê Minh Toàn đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo, động viên và
giúp đỡ em về mọi mặt trong quá trình thựctập và tiến hành làm khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn: Cô Nguyễn Thị Bảy (chủ trại) và anh Nguyễn
Văn Trường (quản lý trại) nơi cơ sở em thực tập, đã tạo điều kiện và giúp đỡ
em trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng em xin được cảm ơn sự động viên, khích lệ, giúp đỡ của các thầy
cô, gia đình và bạn bè đã động viên giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình học

tập trong suốt thời gian vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 18 tháng12 năm 2017
Sinh viên

Trương Quốc Đạt


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Bảy Tuân, Chương Mỹ, Hà Nội
qua 3 năm 2015 - 2017.................................................................... 33
Bảng 4.2: Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại
....................... 36
Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái đẻ nuôi tại trại................................ 37
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái............................. 38
Bảng 4.5. Kết quả tiêm vaccine phòng bệnh cho lợn tại trại .......................... 40
Bảng 4.6.Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại.......................... 41
Bảng 4.7: Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại ......................... 42


3

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
∑:

Tổng

AD:


Giả dại

Cs:

Cộng sự

ĐT:

Điều trị

KHKT:

Khoa học kỹ thuật

LMLM:

Lở mồm long móng

Nxb:

Nhà xuất bản

TB:

Trung bình

TT:

Thể trọng



4

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHầN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích của chuyên đề.......................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3
2.1.2. Điều kiện khí hậu .................................................................................... 3
2.1.3.Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................. 3
2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 4
2.2. Thuận lợi và khó khăn................................................................................ 5
2.2.1. Thuận lợi ................................................................................................. 5
2.2.2. Khó khăn ................................................................................................. 6
2.3. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ...................................................... 6
2.3.1. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi.................................... 6
2.3.2. Những hiểu biết về một số bệnh thường mắc tại cơ sở......................... 10
2.3.3. Một số hiểu biết về thuốc phòng và trị bệnh sử dụng trong đề tài........ 19
2.3.4. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái nuôi con ..................................................................................................... 21
2.4. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................ 25

2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 25


5

2.4.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 27
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
..30
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 30
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 30
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 30
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu ................................................. 30
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 30
3.4.2. Các chỉ tiêu theo và tính toán số liệu .................................................... 32
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 32
PHầN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 33
4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại Bảy Tuân, Chương Mỹ, Hà Nội qua 3 năm từ
2015 - 2017...................................................................................................... 33
4.2. Thực hiện biên pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản ........... 34
4.2.1. Kết quả trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập ... 34
4.2.2. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại lợn Bảy Tuân, Chương Mỹ,
Hà Nội ............................................................................................................. 37
4.2.3. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái ................................... 38
4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại
lợn Bảy Tuân, Chương Mỹ, Hà Nội................................................................ 39
4.3.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh ............................................. 39
4.3.2. Kết quả tiêm vaccine phòng bệnh cho lợn nái ...................................... 39
4.3.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại. ......... 41
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 43
5.1. Kết Luận ................................................................................................... 43

5.2. Đề Nghị .................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 44


1


2

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của nhà nước chăn nuôi
lợn đang ngày càng phát triển, chăn nuôi lợn cung cấp một lượng lớn thực
phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, mang lại thu nhập cho người chăn nuôi, góp
phần vào ổn định đời sống người dân. Cùng với xu hướng phát triển của xã
hội thì chăn nuôi lợn cũng chuyển từ loại hình chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ sang
chăn nuôi tập trung trang trại, từ đó đã giúp cho ngành chăn nuôi lợn đạt được
bước phát triển không ngừng cả về chất lượng và số lượng. Mặt khác, nước ta
cũng có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển chăn nuôi, đặc biệt là chăn
nuôi lợn như có nguồn nguyên liệu dồi dào cho chế biến thức ăn, sự đầu tư
của nhà nước…
Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn ở nước ta, chăn nuôi lợn nái
là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành công
trong ngành chăn nuôi lợn. Đặc biệt là trong việc chăn nuôi lợn nái ở nước ta
để có đàn con nuôi thịt sinh trưởng và phát triển tốt, cho tỷ lệ nạc cao, và đây
cũng chính là mắt xích quan trọng để tăng nhanh đàn lợn cả về số lượng và
chất lượng.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
khoa CNTY - Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với sự giúp đỡ của

giáo viên hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập chúng em thực hiện chuyên đề:
“Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái
sinh sản tại trại lợn Bảy Tuân, Chương Mỹ, Hà Nội”.


1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chuyên đề
Ðánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Bảy Tuân, Chương Mỹ, Hà
Nội. Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái nuôi tại
trại. Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn nái sinh sản và trị
bệnh.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản.
Biết được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và
cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.
Biết được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương pháp
phòng trị bệnh hiệu quả nhất.


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn Bảy Tuân nằm ở huyện Chương Mỹ, trại lợn nằm cách trung tâm
huyện 8km, huyện Chương Mỹ nằm chính giữa rìa phía Tây Nam Hà Nội,
phía Đông giáp huyện Thanh Oai, một góc phía Tây Bắc giáp quận Hà Đông,
phía Bắc và phía Tây Bắc giáphuyện Quốc Oai, phía chính Nam giáp huyện
Mỹ Đức, một góc phía Đông Nam giáp huyện Ứng Hòa, phía Tây và Tây
Nam giáp huyện Lương Sơn của tỉnh Hòa Bình.
2.1.2. Điều kiện khí hậu

Trại lợn Bảy Tuân ở huyện Chương Mỹ, Hà Nội nằm trong vùng khí hậu
nhiệt đới nóng ẩm,hai mùa rõ rệt: Mùa hè từ tháng 4 đến tháng 10, nóng và
mưa nhiều, lượng mưa chiếm khoảng 90% tổng lượng mưa trong năm. Mùa
đông từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, thời tiết khô, hanh, mưa ít chỉ khoảng
10 % tổng lượng mưa trong năm. Tính 5 năm 2000-2004 có: Tổng giờ nắng
trung bình 1475,5 giờ/năm, lượng mưa trung bình 1407,3 mm/năm, độ ẩm
0

trung bình 80,1 % và nhiệt độtrung bình 23,9 C.
2.1.3.Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 29 người trong đó có:
+ 1 quản lý
+ 3 kỹ sư
+ 2 tổ trưởng (1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ)
+ 17 công nhân và 4 sinh viên thực tập
+ 2 kế toán


Với số lượng nhân viên như vậy được phân chia vào các tổ khác nhau
như tổ chuồng bầu,tổ chuồng đẻ,tổ chuồng thịt,nhà bếp,điện nước mỗi tổ, mỗi
khâu đều được khoán đến từng người nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự
phát triển của trại.
Với đội ngũ trên, tất cả được thống nhất với sự quản lý của kỹ sư và chủ
trại đem lại tính nhất quán và thống nhất, sinh viên thực tập được làm tất cả
các khâu trong trại được học hỏi toàn diện.
2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại
- Về cơ sở vật chất:
+ Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh
viên sinh hoạt hàng ngày như: Máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt...
+ Những vật dụng cá nhân như: Kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội

đầu cũng được các anh chị mua giúp.
+ Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư
hơn hết.
- Trại được xây dựng trên cánh đồng khoảng 7ha với bố trí xây dựng
cho khoảng 1000 nái gồm.
- 10 dãy chuồng lớn chạy dài lợp mái tôn. Mỗi 1 dãy lớn lại được chia
làm 2 dãy chuồng nhỏ.
- Trong các chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng bầu) và giường
nằm (đối với chuồng đẻ) được lắp đặt theo dãy.
- Trong chuồng lợn thịt được xây làm các ô và chia làm 2 dãy được
láng bằng nền xi măng.
- Chuồng trại được xây dựng hoàn toàn kép kín. Phía đầu chuồng có
hệ
thống dàn mát, cuối chuồng có các quạt thông gió và có dàn phun mái ở trên.
- Trại còn có phòng pha tinh riêng với các thiết bị như: Máy nâng nhiệt,
kính hiển vi, tủ lạnh...


- Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông.
- Ngoài ra trại còn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện
cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.
- Trong trại giữa các ô chuồng và các khu khác đều được đổ bê tông
thường xuyên được quét vôi và phun sát trùng.
- Nước sử dụng chủ yếu ở trại là nước giếng khoan được lọc và được
lọc giữ trong bể chứa. Gồm 2 bể chứa lớn và 3 bể chứa nhỏ được bơm tới hệ
thông cung cấp nước uống cho các chuồng cũng như cung cấp nước sinh hoạt.
- Về cơ sở hạ tầng:
+ Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: Khu nhà ở và sinh hoạt của công
nhân,sinh viên và khu chuồng nuôi.
+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.

+ Khu nhà bếp và nhà ăn được đặt cạnh nhau rộng rãi và sạch sẽ.
+ Trại có một nhà kho chuyên để chứa cám để cung cấp cho các chuồng
nuôi đến để lấy cám và kho thuốc để chứa các loại thuốc phòng và chữa bệnh
cho lợn cũng như các loại vaccine được giữ trong tủ lạnh tại kho.
- Hệ thống chuồng nuôi
Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ
thoát nước và được bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung của công nhân,
gồm: 3 chuồng đẻ, 3 chuồng bầu và 4 chuồng thịt. Chuồng nuôi được xây
dựng theo hướng Đông – Tây, Nam – Bắc. Đảm bảo thoáng mát về mùa hè và
ấm áp về mùa đông. Chuồng lợn bầu gồm 2 chuồng với kiểu chuồng cũi sắt.
Các chuồng nuôi đều được lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng.
2.2. Thuận lợi và khó khăn
2.2.1.Thuận lợi
Trại lợn được sự đầu tư đầy đủ để phù hợp với hướng chăn nuôi dạng
công nghiệp,trại có hệ thống đường xá, giao thông thuận lợi, thuận tiện


chotrại giao thương với các vùng xung quanh, toàn bộ công nhân và quản lý
trại có lòng yêu nghề cao.
2.2.2. Khó khăn
Do trại kinh doanh theo kiểu tư nhân nên thay đổi giá cả lợn của thị
trường cũng ảnh hưởng đến tình hình sản xuất tại trại, điều kiện thời tiết như
nắng nóng, nhiệt độ cao, nóng ẩm trong mùa mưa cũng tạo điều kiện thuận lợi
cho vi khuẩn đường hô hấp phát triển mạnh, dẫn đến vật nuôi dễ mắc bệnh về
đường hô hấp và tiêu chảy với tỷ lệ cao.
2.3. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.3.1. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi
2.3.1.1. Phòng bệnh
Trong chăn nuôi ngoài giống và thức ăn thì công tác thú y luôn đượctrú
trọng. Đây là điều kiện không thể thiếu để công tác chăn nuôi luôn bềnvững

và hiệu quả. Công tác thú y gồm phòng bệnh và trị bệnh cho vật nuôi ,nêu
phòng bệnh tôt thi co thê hạn chê hoặc ngăn chặn được bệnh xay ra. Các
biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu, xoay quanh cac yêutô
môi trương , mâm b ệnh, vật chủ. Do vây , việc phong b ệnh cung như tr
ịbệnh phải kết hơp nhiêu biên phap khac nhau.
Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt:
Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2005), [17] bệnh xuất hiện trong một đàn
lợnthường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc
khôngtruyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được
đưara áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn.
Phầnlớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác
nhângây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.


Theo Trần Văn Phùng (2004), [16] từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ,
ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất
nhưCrezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng
lợn
nái trước khi đẻ.
Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi.
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng
mát mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường
xungquanh.Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch,
đểkhô sau đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng
ítnhất 15 ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản.
Với những chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh truyềnnhiễm, cần phải vệ
sinh tổng thể và triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏichuồng, xử lý theo
hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịchsát trùng và phun
theo hướng dẫn khi chống dịch) toàn bộ chuồng nuôi từmái, các dụng cụ và
môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thảirắn trong chăn nuôi

cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học, chất thải lỏng, nướcrửa chuồng cần thu
gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cầnphun sát trùng 1 - 2
lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong30 ngày. Các thiết bị,
dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng vàđưa vào kho bảo quản.
Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi.
Phòng bệnh bằng vaccine:
Phòng bệnh bằng vaccine là biện pháp phòng bệnh chủ động có
hiệuquả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên (2012) [10] vaccine là một chế phẩm sinhhọc
mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền nhiễmnào
đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyềnnhư


ARN, AND… ) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhânvật
lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vaccine thế hệmới vaccine công nghệ gen). Lúc đó chúng không còn khả năng gây bệnhcho đối
tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đápứng miễm
dịch làm cho động vật có miễm dịch chống lại sự xâm nhiễm gâybệnh của
mầm bệnh tương ứng.
Khi đưa vaccine vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống
bệnhngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vaccine) mới có miễn
dịch.
2.3.1.2.Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên (2012), [10] nguyên tắc để điều trị bệnh là:
Toàn diện: Phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng,dùng
thuốc.
- Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và
hạnchế lây lan.
- Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
- Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của
cơthể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít

bịtái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
- Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có
thểchữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn
kémvượt quá giá trị gia súc thì không nên chữa.
- Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa
thìkhông nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên (2012), [10] các biện pháp chữa bệnh
truyềnnhiễm là:
- Hộ lý: cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện
vệsinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô


hấp,phân, nước tiểu. Phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời
đốiphó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
Dùng kháng huyết thanh: Chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì
vậythường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa
bệnhbằng kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn,
có tácdụng trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc
tố).
Dùng hóa dược: Phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng,một
số hóa dược dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầmbệnh.
Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vikhuẩn
có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc vàtính chất
quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phốihợp nhiều
loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị,vì nếu một loại thuốc chưacó tác dụng
đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.
Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụngngăn
cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn.Tuy nhiên sử dụngkháng
sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng,do
một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố,

làmgiảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn
gây nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của
kháng sinh. Vì vậy khi dùng thuốc cần theo những nguyên tắc sau:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽchữa
không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã
xácđịnh. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gianđể
phát huy tác dụng của kháng sinh.


- Phải dung phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng
vàđộc tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng
tácdụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng
tốt,dùng thêm vitamin, tiêm nước sinh lý…
2.3.2. Những hiểu biết về một số bệnh thường mắc tại cơ sở
2.3.2.1. Bệnh viêm tử cung
Nguyên nhân gây bệnh:
Theo cac tac gia Nguyên Xuân Bin h (2000) [3], Phạm Sỹ Lăng (2002)
[11], bênh viêm tư cung ơ lơn nai thương do cac nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống
bằngphương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ
dẫntinh không được vô trùng khi phối giống có thể từ ngoài vào tử cung lợn
náigây viêm.
- Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêmmạc
tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm tử
cung.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương

vậthoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm
âmđạo truyền sang cho lợn khoẻ.
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: sẩy thai truyền
nhiễm,phó thương hàn, bệnh lao… gây viêm.
- Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sauđẻ
không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện
đểxâm nhập vào gây viêmĐoan Kim Dung va Lê Thi Tai (2002), [7] cho biêt:
Nguyên nhân gây viêm tư cung la do vi khuân tu câu vang (Staphylococcus


aureus), liên câu dung huyêt (streptococcus hemolitica) và các loại Proteus
vulgais, Klebriella, E.coli…
- Lê Văn Năm(1999) [14], cho răng có rất nh iêu nguyên nhân tư ngoại
cảnh gây bệnh như : do thưc ăn ngheo din h dương , do can thiêp đơ đe băng
dụng cụ hay thuốc sản khoa sai kỹ thuật d ẫn đến Muxin của chất nhày các cơ
quan sinh duc bi pha huy hoăc kêt tua , kêt hơp vơi viêc chăm soc nuôi dương
bât hơp ly va thiêu vân đông đa lam châm qua trinh thu teo sinh ly cuada con
(trong điêu kiên cai sưa binh thương da con trơ vê khôi lương kich thươc ban
đâu khoang 3 tuân sau đe ). Đây la điêu k iên tôt đê vi khuân xâmnhâp vao tư
cung gây bệnh. Biên trưng nhiêm trung do vi khuân xâm nhâpvao da con gây
lên trong thơi gian đông đưc (vì lúc đó tử cung mở) và do thụtinh nhân tạo sai
kỹ thuật.
- Bênh con xay ra do thiêu sót về dinh dưỡng và quản lý: khâu phânthiêu
hay thưa protein trươc , trong thơi ky mang thai co anh hương đên viêmtư
cung. Lơn nai sư dung qua nhiêu tinh bôt gây đe kho, viêm tư cung do xâyxat.
Khoáng chất, vitamin cung anh hương đên viêm tư cung.
- Theo F.Madec và C.Neva (1995) [9], bệnh viêm tử cung và các bệnhở
đường tiết niệu có mối quan hệ với nhau, vi khuẩn trong nước tiểu cũngphát
triển trong âm đạo và việc gây nhiễm ngược lên tử cung là rất dễ xảy ra.
- Khoáng chất, vitamin ảnh hưởng đến viêm tử cung. Thiếu vitamin

Agây sưng niêm mạc, sót nhau (Nguyễn Thị Thuận, 2010), [21].
- Nhiễm khuẩn tử cung qua đường máu là do vi khuẩn sinh trưởng ở
mộtcơ quan nào đó có kèm theo bại huyết, do vậy có trường hợp lợn hậu bị
chưaphối nhưng đã bị viêm tử cung.
Triệu chứng thể hiện qua các thể viêm sau:
- Viêm dạng nhờn là thể viêm nhẹ xuất hiện sau khi sinh 2 - 3 ngày,niêm
mạc tử cung bị viêm nhẹ, tử cung tiết dịch nhờn, trong hoặc đục lợn cợncó


mùi tanh vài ngày sau tiết dịch nhờn giảm lại đặc và hết hẳn. Con vậtkhông
sốt họặc sốt nhẹ, vẫn cho con bú bình thường.
- Viêm dạng mủ là thể viêm nặng thường xuất hiện trên con vật có
thểtrạng xấu, số lượng vi sinh vật nhiễm vào tử cung nhiều, cũng có thể viêm
tửcung dạng nhờn kế phát. Con vật thường sốt 40 - 41°C, khát nước, kém
ăn,nằm nhiều, tiểu ít, nước tiểu vàng, phân có màng nhầy, mệt mỏi ít cho con
búhay đè con.
- Viêm dạng mủ lẫn máu là phản ứng ăn sâu vào lớp tử cung, tổnthương
mạch mao quản gây chảy máu. Các biểu hiện như : viêm sền sệt cómủ lẫn
máu mùi rất tanh. Thân nhiệt rất cao sốt kéo dài. Không ăn kéo dài.
- Sản lượng sữa giảm hoặc mất hẳn, thở nhiều khát nước, mệt mỏi kém
phản xạvới tác động bên ngòai đôi khi đè con. Con vật có biểu hiện thần kinh
suynhược, thân nhiệt tăng, mạch tăng, thở hổn hển.
Hậu quả:
- Tử cung là bộ phận quan trọng của cơ quan sinh dục, nơi thai làm tổ
vàđược đảm bảo mọi điều kiện để thai phát triển. Mọi quá trình bệnh lý ở
tửcung đều ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản của con vật, khi con
vậtbị viêm tử cung lúc con vật động dục niêm dịch không thoát ra được do cổ
tửcung bị tắc.
Theo Trần Tiến Dũng(2002) [8] và Trần Thị Dân (2004) [5], khilợn nái
bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả sau:

- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sẩy thai.Lớp cơ trơn ở thành tử cung
có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác
dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi có thể bám chặt vào tử cung.Khi tử cung
bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử cung tiết nhiều
prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở buồng trứng
bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây co mạch


hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi đến thể
vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết Progesterone nữa, do đó hàm lượng
Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử cung
tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sẩy thai.
- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết
lưu.Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung
đểgiúp phôi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng
Progesterone giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử
cunggiảm, do đó bào thai nhận được ít thậm chí không nhận được dinh dưỡng
từmẹ nên phát triển kém hoặc chết lưu. Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc
mất hẳn sữa nên lợn con trong giai đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy. Khi lợn
nái bị nhiễm trùng tử cung, trong đường sinh dục thường có mặt của vi khuẩn
E.coli, vi khuẩn này tiết ra nội độc tố làm ức chế sự phân tiết kích thích tố tạo
sữa prolactin từ tuyến yên, do đó lợn nái ít hoặc mất hẳn sữa. Lượng sữa
giảm, thành phần sữa cũng thay đổi nên lợn con thường bị tiêu chảy, còi cọc.
- Lợn nái bị viêm tử cung mạn tính sẽ không có khả năng động dục trở
lại.Nếu tử cung bị viêm mạn tính thì sự phân tiết PGF2α giảm, do đó thể vàng
vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục tiết Progesterone. Progesterone ức chế thuỳ trước
tuyến yên tiết ra LH, do đó ức chế sự phát triển của noãn bao trong buồng
trứng, nên lợn nái không thể động dục trở lại được và không thải trứng được.
- Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung saukhi
sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻsau

là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trongcác
nguyên nhân dẫ đến hội chứng MMA, từ đó làm cho tỷ lệ lợn con nuôisống
thấp. Đặc biệt, nếu viêm tử cung kèm theo viêm bàng quang thì còn ảnhhưởng
tới hoạt động của buồng trứng.
Chẩn đoán bệnh viêm tử cung:


- Để chẩn đoán bệnh viêm tử cung thường dựa vào các triệu chứng
lâmsàng điển hình cục bộ ở cơ quan sinh dục và triệu chứng toàn thân như
thânnhiệt và dịch viêm.
- Theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [12], lợn nái bị viêm
tử cung còn có những biểu hiện mất sữa, âm đạo có dịch tiết không bình
thường trong 3-4 ngày sau khi đẻ, nếu sau khi đẻ kiểm tra âm đạo sẽ thấy
những miếng nhau thai sót hay thai chết lưu ở tử cung mùi hôi đặc biệt. Cũng
theo F.Madec và C.Neva (1995) [9], bệnh viêm tử cung thườngbiểu hiện vào
lúc đẻ và thời kì tiền động đực, vì đây là thời gian cổ tử cungmở nên dịch
viêm có thể chảy ra ngoài. Số lượng mủ không ổn định. Tínhchất mủ cũng
khác nhau, từ dạng dung dịch màu trắng loãng cho tới màu xámhoặc vàng,
đặc như kem, có thể màu máu cá. Người ta thấy rằng thời kì sausinh đẻ hay
xuất hiện viêm tử cung cấp tính, viêm tử cung mạn tính thườnggặp trong thời
kì cho sữa. Hiện tượng chảy mủ ở âm hộ có thể nghi bị viêmnội mạc tử cung.
- Ngoài ra, cần phải đánh giá chính xác tính chất của mủ, đôi khi
cónhững mảnh trắng giống như mủ đọng lại ở âm hộ nhưng lại có thể là chất
kết
tinh của nước tiểu từ trong bàng quang chảy ra. Các chất đọng ở âm hộ
lợnnái còn có thể là do viêm bàng quang có mủ gây ra.
- Khi lợn nái măng thai, cổ tử cung sẽ đóng rất chặt vì vậy nếu có
mủchảy ra thì có thể là do viêm bàng quang. Nếu mủ chảy ở thời kỳ động đực
thìcó thể bị nhầm lẫn.
- Như vậy, việc kiểm tra mủ chảy ra ở âm hộ chỉ có tính chất tương đối.

Với một trại có nhiều biểu hiện mủ chảy ra ở âm hộ, ngoài việc kiểm tra
mủnên kết hợp xét nghiệm nước tiểu và kiểm tra cơ quan tiết niệu sinh dục.
Mặtkhác, nên kết hợp với đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái để chẩn đoán
chochính xác.


- Mỗi thể viêm khác nhau biểu hiện triệu chứng khác nhau và có mức
độảnh hưởng khác nhau tới khả năng sinh sản của lợn nái. Để hạn chế tối
thiểuhậu quả do viêm tử cung gây ra cần phải chẩn đoán chính xác mỗi thể
viên từđó đưa ra phác đồ điều trị tối ưu nhằm đạt được hiệu quả điều trị cao
nhất, thời gian điều trị ngắn nhất, chi phí điều trị thấp.
2.3.2.2. Bệnh viêm vú
Nguyên nhân:
- Theo Nguyễn Như Pho (2002) [15], nguyên nhân gây viêm vú
thôngthường nhất là trầy xước vú do sàn, nền chuồng bị nhám, vi trùng xâm
nhậpvào tuyến sữa. Hai loại vi trùng chính gây bệnh là staphylococcus aureus
vàstreptococcus agalactiae.Các nguyên nhân khác gây viêm như số con quá
ít, không đủ bú hết lượng sữa sản xuất, kế phát từ viêm tử cung nặng do kỹ
thuật cai sữa chưa hợp lý.
- Do vệ sinh không đảm bảo chuồng trại quá nóng, quá lạnh, do lợn
mẹsát nhau, lợn con đẻ ra không được bấm nanh sớm.
- Lợn mẹ ăn quá nhiều thức ăn có hàm lượng dinh dưỡng cao làm
cholượng sữa tiết ra quá nhiều ứ đọng lại trong vú tạo điều kiện cho vi
khuẩnxâm nhập phát triển mạnh mẽ về số lượng và động lực.
- Với nguyên nhân chấn thương cơ học hoặc lơn con bú không hết
sữa,bệnh viêm vú chỉ xuất hiện trên vài vú. Trường hợp kế phát viêm tử
cunghoặc cai sữa không hợp lý, nhiều vú có khi toàn bộ bầu vú đều bị viêm.
Triệu chứng:
- Biểu hiện rõ tại vú viêm với các đặc điểm: vú căng cứng, nóng đỏ,
cóbiểu hiện đau sau khi sờ nắn, không tiết sữa nếu vắt mạnh sữa chảy ra

cónhiều cặn lẫn máu, sau 1 - 2 ngày thấy có mủ lợn mẹ giảm ăn hay bỏ ăn,
sốtcao 40,5°C - 42°C.


- Tuỳ số lượng vú bị nhiễm, nái có biểu hiện khác nhau. Nếu do
nhiễmtrùng trực tiếp vào bầu vú, thì đa số trường hợp chỉ một vài bầu vú bị
viêm.Tuy vậy lợn nái cũng lười cho con bú, lợn con thiếu sữa liên tục đòi bú,
kêurít, đồng thời do bú sữa bị viêm lợn con dễ bị nhiễm trùng đường ruột,
lợncon bị tiêu chảy toàn đàn. Trường hợp kế phát bệnh viêm tử cung có mủ
dẫnđến nhiễm trùng máu, thì toàn bộ các bầu vú đều bị viêm.
Hậu quả:
- Khi lợn nái bị viêm vú sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sữa, từ
đósẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng phát triển của lợn con theo mẹ.
- Theo Nguyễn Đức Lưu (2004) [12], bệnh viêm tử cung và viêmvú là
hai nguyên nhân trực tiếp gây ra sự giảm và mất sữa ở lợn nái nuôi con.
-Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [3], cũng khẳng định: Mất sữa saukhi
đẻ là do kế phát từ bệnh viêm tử cung và viêm vú. Do khi bị viêm cơ
thểthường sốt cao liên tục 2 - 3 ngày, nước trong máu và trong mô bào bị
giảmảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, nhất là quá trình hấp thu chất
dinhdưỡng trong đường tiêu hóa bị giảm dần dẫn đến mất sữa, khả năng phục
hồichức năng tiết sữa sẽ bị hạn chế thường xảy ra ở lứa đẻ tiếp theo.
- Khi bị viêm vú, sản lượng sữa của lợn nái nuôi con giảm, trong sữa
cónhiều chất độc, sữa không đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con hoặc khi lợn
conbú sữa sẽ dẫn đến tiêu chảy, ốm yếu, sức đề kháng giảm, dễ mắc bệnh
vàtrọng lượng cai sữa thấp.
- Nếu viêm vú nặng dẫn đến huyết nhiễm trùng, huyết nhiễm mủ thì
khóchữa, lợn nái có thể chết.
- Viêm vú kéo dài dẫn đến teo đầu vú, vú hóa cứng, vú bị hoại tử
ảnhhưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái ở lứa đẻ sau.
2.3.2.3. Bệnh sát nhau



Trong quá trình sinh đẻ bình thường, sau khi thai ra một thời gian
nhấtđịnh tuỳ thuộc vào từng loài gia súc: Ngựa 20 - 60 phút, trâu bò 4 - 6
giờ(Bình thường không quá 12 giờ), dê, cừu 30 phút - 2 giờ, và ở lợn là 10 –
60phút nhau thai sẽ được đẩy ra khỏi cơ thể mẹ. Nếu quá thời gian trung
bìnhtrên, nhau thai còn nằm lại trong tử cung thì được gọi là bệnh sát nhau.
Nguyên nhân:
- Theo Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Văn Thanh (2010) [19], sau khi đẻ
tử cungco bóp yếu trong thời gian mang thai nhất là giai đoạn cuối con vật
khôngđược vận động phù hợp. Trong thức ăn thiếu các chất khoáng, nhất là Ca
và P.Hoặc tử cung bị sa liệt, con vật quá gầy yếu hoặc quá béo, chửa quá
nhiềuthai, thai quá to, khó đẻ, nước ối quá nhiều làm tử cung giãn nở quá mức.
- Nhau mẹ và nhau con dính vào nhau: do con mẹ bị viêm tử cung hoặcbị
bệnh sảy thai truyền nhiễm làm cho các núm nhau bị viêm, làm phá vỡ
mốiquan hệ giữa nhau mẹ và nhau con nên dính vào nhau. Do sự dính chặt
nàymà nhiều khi tử cung co bóp mạnh nhau thai cũng không bong ra được.
Triệu chứng tuỳ thuộc vào mức độ xảy ra của bệnh, có thể chia ra các
loại như sau:
Thể sát nhau hoàn toàn: Toàn bộ hệ thống nhau thai con còn dính
vớiniêm mạc tử cung mẹ ở cả hai sừng tử cung.
Thể sát nhau không hoàn toàn: Phía sừng tử cung không thai, nhauthai
con tách ra khỏi niêm mạc tử cung mẹ.
Thể sát nhau từng phần: Một phần của màng nhung hay một ít númnhau
con còn dính với niêm mạc tử cung, đa phần màng thai đã tách ra khỏiniêm
mạc tử cung.
Theo Đỗ Quốc Tuấn (2005), [18]: Biểu hiện triệu chứng khi lợn nái bịsót
nhau: Con vật đứng nằm không yên, nhiệt độ hơi tăng, thích uống nước,sản
dịch chảy ra màu nâu. Để dễ phát hiện có sót nhau hay không khi đỡ đẻcho



×