Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

ĐỒ ÁN GIỚI THIỆU HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN NHIỆT ĐỘ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.31 KB, 64 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: Nguyễn Ngọc Khai

PHẦN 1:

GIỚI THIỆU LÝ THUYẾT

Chương I:
GIỚI THIỆU HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN
NHIỆT ĐỘ
I.Khái niệm về hệ thống điều khiển nhiệt
độ:
Nhiệt độ là đại lượng vật lý hiện diện khắp
mọi nơi và trong nhiều lónh vực, đặc biệt là trong
công nghiệp vì mỗi sản phẩm , thiết bò hay điều
kiện làm việc cần những nhiệt độ khác nhau
.Muốn có được nhiệt độ phù hợp cần phải có
một hệ thống điều khiển.Tùy theo tính chất ,yêu
cầu của quá trình mà nó đòi hỏi các phương
pháp điều khiển thích hợp
Hệ thống điều khiển nhiệt độ có thể phân
làm hai loại :Hệ thống điều khiển
hồi tiếp
(feedback control system) và hệ thống điều khiển
tuần tự (sequence control system)
 Điều khiển hồi tiếp thường được xác đònh và
giám sát kết quả điều khiển , so sánh nó với
yêu cầu thực thi và tự động điều chỉnh đúng .
 Điều khiển tuần tự thực hiện từng bước điều
khiển tùy theo hoạt động điều khiển trước khi


xác đònh tuần tự.
II. Các nguyên tắc điều khiển :
1.Nguyên tắc thông tin phản hồi:
Trong các quá trình điều khiển ,tồn tại hai dòng
thông tin một từ cơ quan chủ quản đến đối tượng
và một từ đối tượng đi ngược về cơ quan điều
khiển , được gọi là liên kết ngược hay hồi tiếp .
a) Quá trình điều
n
khiển
theo
nguyên
tắc bù nhiễu:
Tác động vào
Điều
đối tượng là luật
khiển
điều khiển u theo
c
u
Đối
nguyên tác bùnhiễu
tượn
g
SV : Huỳnh Đỉnh Tuệ

 1


Luận Văn Tốt Nghiệp


GVHD: Nguyễn Ngọc Khai

để đạt đầu ra c mong muốn,nhưng không quan sát
tín hiệu ra c .
Về nguyên tắc ,đối với hệ phức tạp thì điều
khiển theo mạch hở
n
không cho kết quả tốt .
r
c
u
e
b) Điều khiển theo sai
Điều
Đối
lệch:
khiển
tượn
Cơ quan điều khiển
g
quan sát c, so sánh với
đònh chuẩn điều mong muốn r để chọn luật điều
khiển u.
Nguyên tắc ở đây là điều chỉnh linh hoạt ,loại
sai lệch ,thử nghiệm và sửa.Đây là nguyên tắc cơ
bản trong điều khiển.
c) Điều khiển phối hợp:
n


2.N r
â
tắc đa
xứng:

e

Điều
khiển

u

Đối
tượn
g

guye
n
dang tương

c

Muốn quá
trình điều khiển có chất lượng thì sự đa dạng của cơ
quan điều khiển phải tương xứng với sự đa dạng
của đối tượng .Tính đa dạng của cơ quan điều khiển
có thể dùng để chế ngự đối tượng thể hiện ở
:khả năng thu thập thông tin , lưu trữ ,phân tích xử
lý ,chọn quyết đònh ,tổ chức thực hiện.
3.Nguyên tắc bổ sung ngoài:

Một hệ thống luôn tồn tại và hoạt động trong
môi trường cụ thể và có tác động qua lại chặt
chẽ với môi trường đó .Trong điều kiện thừa nhận
nguyên tắc bổ sung ngoài sau:thừa nhận có một
đối tượng chưa biết (hộp đen)tác động vào hệ
thống và ta phải điều khiển cả hệ thống lẫn hộp
đen.
4.Nguyên tắc dự trư:õ

SV : Huỳnh Đỉnh Tuệ

 2


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: Nguyễn Ngọc Khai

Vì nguyên tắc 3 luôn coi thông tin chưa đầy đủ
phải đề phòng các bất trắc có thể xảy ra và
không được dùng toàn bộ lực lượng trong điều kiện
bình thường . Vốn dự trữ là không sử dụng ,nhưng
cần để bảo đảm cho hệ thống vận hành an toàn .
5.Nguyên tắc phân cấp:
Đối với một hệ thống phức tạp cần xây dựng
nhiều lớp điều khiển bổ sung cho trung tâm ,để
khuếch đại khả năng điều khiển .Phải tránh
khuynh hướng hình thức và phân cấp quá đáng
,xử lý cho đúng nhiện vụ và quyền hạn ở mỗi
cấp

6.Nguyên tắc cân bằng nội:
Mỗi hệ thống cần được xây dựng với cơ chế
cân bằng nội để có khả năng tự giải quyết
những biến động xảy ra.
III.Các loại điều khiển:
Sự phân loại điều khiển có tính chất quy ước
1.Điều khiển ổn đònh hóa:
Mục tiêu điều khiển là kết quả đầu ra bằng
đầu vào chuẩn r(t) = const với sai lệch cho phép e xl
(sai số ở chế độ xác lập)
e(t) = r(t) - c(t)  exl
Đặc biệt khi đầu ra hệ thống cần giữ là hằng
số ,ta có hệ thống điều chỉnh hay hệ thống ổn
đònh .
Ví dụ: hệ thống ổn đònh nhiệt độ ,điện áp
,áp suất ,nồng độ tốc độ…
2.Điều khiển theo chương trình:
Nếu r(t) là một hàm đònh trước theo thời
gian ,yêu cầu đáp ứng ra của hệ thống sao chép
lại các giá trò của tín hiệu vào r(t) thì ta có hệ
thống điều khiển theo chương trình .
Ví dụ: hệ thống điều khiển máy công cụ
CNC ,điều khiển tự động nhà máy xi măng Hoàng
Thạch ,hệ thống thu thập và truyền số liệu hệ
thống điện, quản lý vật tư ở nhà máy …
3.Điều khiển theo dõi:

SV : Huỳnh Đỉnh Tuệ

 3



Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: Nguyễn Ngọc Khai

Nếu tín hiệu tác động vào hệ thống r(t) là
một hàm không bết trước theo thời gian ,yêu cầu
điều khiển đáp ứng ra c(t) luôn bám sát được r(t)
,ta có hệ thống theo dõi.Điều khiển theo dõi được
sử dụng rộng rãi trong các hệ thống điều khiển
vũ khí ,hệ thống lái tàu ,máy bay…
4.Điều
khiển
thích nghi:
Tín
TC
n (t)
hiệu
v(t)
chỉnh đònh
lại tham số
v (t)
điều khiển
sao cho hệ r (t)
c
ĐK
ĐT
thích
nghi

(t)
với
mọi
biến động
u
của
môi
(t)
trường
ngoài.
5.Điều khiển tối ưu hàm mục tiêu đạt cực trò:
Ví dụ các bài toán qui hoạch ,vận trù trong kinh
tế ,kỹ thuật đều là các phương pháp điều khiển
tối ưu.
IV.Mô hình tổng quát và các phương pháp đo
nhiệt độ:
1.Mô hình hệ thống điều khiển:
Hệ thống đo và điều khiển nhiệt độ là một
đạng của hệ thống thu thập dữ liệu .Nhìn chung
một hệ thống thu thập dữ liệu đầy đủ có những
thành phần sau:
 Phần thu thập dữ liệu từ đối tượng bên ngoài
vào hệ thống vi xử lý-máy tính. Phần này gồm
các cảm biến ,mạch gia công tín hiệu ,bộ
chuyển đổi tín hiệu tương đồng sang tín hiệu số
(ADC) và các thiết bò ngoại vi khác như nguồn,
đường dây truyền dữ liệu …

SV : Huỳnh Đỉnh Tuệ


 4


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: Nguyễn Ngọc Khai

 Phần điều khiển : bao gồm hệ vi xử lý , máy
tính và hệ thống tác động vào đối tượng .
 Phần mềm: là chương trình cho kít xử lý tại chổ
và chương trình cho máy tính nhằm thu nhận dữ
liệu và điều khiển nhiệt độ cũng như giao tiếp
với người sử dụng .Các thành phần trên liên
quan chặt chẽ với nhau ,tạo thành một hệ thống
hợp nhất .Từ phân tích trên một hệ thống thu
thập dữ liệu (ADS)sẽ có những thành phần cấu
trúc sau:
Kênh
1

Kênh
n

Mạch
Gia
công
1
Mạch
Gia
công

n
Mạch đối
tượng 1

Mạch đối
tượng n

DỒN
KÊN

KÍT
LƯU
ADC

TRỮ

H
TƯƠN


ĐIỀ

G
BỘ
TỰ
PHÂ


y
tính

chu
û

U
DAC

KHIỂ
N

N

KÊN
H

2.Chức năng các khối trong hệ thống điều
khiển:
2.1.Kít chủ vi xử lý:
Kit sử dụng một chip vi xử lý ,là đơn vò master
nhận yêu cầu từ người sử dụng và truyền dữ
liệu cho các slave khác ,ở đây sử dụng kỹ thuật

SV : Huỳnh Đỉnh Tuệ

 5


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: Nguyễn Ngọc Khai


truyền thông đa xử lý để giao tiếp kit chủ và các
kit xử lý slave,giữa kit chủ và máy tính, chỉ có
thể giao tiếp khi tác động phím từ kit .
Kit chủ có thiết kế phần cứng như các kit
slave, duy chỉ có thêm về phần cứng mạng truyền
và phần chương trình quản lý các thông số của
các đơn vò slave.
2.2.Các kit xử lý tạm thời (slave):
Các kit xử lý tạm thời có nhiệm vụ thu nhận
các giá trò từ ADC và có khả năng điều khiển
nhiệt độ theo các phương pháp khác nhau.Chức
năng của các thông số từ cổng nối tiếp .
2.3. Mạng truyền:
Dùng để giao tiếp giữa các kit ,giữa các kit
với máy tính .Mạng truyền sử dụng ở đây là theo
khuyến cáo của nhà sản xuất chip giao tiếp mã
485.Chuẩn truyền 485 được sử dụng rộng rãi trong
các thiết bò điều khiển vi tính đơn giản trong kết
nối phần cứng cũng như giao thức truyền đây là
mạng Half Duplex . Trong một thời gian sử dụng nhất
đònh chỉ có thể nhiều nhất hai đối tượng liên lạc
với nhau.Các cách thức giao tiếp là một vi xử lý
chủ và các vi xử lý tớ ,các vi xử lý tớ không
thể liên lạc với nhau mà chỉ có thể liên lạc
thông qua vi xử lý chủ.
2.4. Chương trình điều khiển:
Thực hiện việc giao tiếp giữa các vi xử lý và
kit chủ ,giữa kit chủ và máy tính ,đặt trò.
3.Các phần tử trong thiết bò đo và phương
pháp đo nhiệt độ:

3.1.Các phần tử trong thiết bò đo:
 CẢM BIẾN
Phần tử biến đổi các đại lượng không điện
sang đại lượng điện,bộ phận này thường dùng
thermocouple.
 BỘ CHẾ BIẾN TÍN HIỆU
Biến đổi tín hiệu điện thu được từ thermocouple
cho phù hợp với mức vào mạch biến đổi tín hiệu
A/D.
 BỘ HIỂN THỊ KẾT QUẢ

SV : Huỳnh Đỉnh Tuệ

 6


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: Nguyễn Ngọc Khai

Hiển thò kết quả thu được dưới dạng hiển thò
số.
 BỘ ĐIỀU KHIỂN
Thực hiện điều khiểntheo phương pháp PID hay
ON/OFF.
 MẠCH KHUYẾCH ĐẠI CÔNG SUẤT
Khuếch đại tín hiệu điều khiển để điều chỉnh
nhiệt độ.
3.2.Các phương pháp đo:
Hiện nay có rất nhiều phương pháp đo khác

nhau :từ đơn giản đến phức tạp, từ loại có độ
chính xác vừa đến loại chính xác cao.
 Đo nhiệt độ bằng cột thủy ngân.
 Đo nhiệt độ bằng điện trở.
 Đo nhiệt độ bằng cặp nhiệt điện.
 Đo nhiệt độ bằng diode và transistor .
 Dụng cụ đo nhiệt theo nhiệt nóng chảy của các
chất.
 Dụng cụ đo nhiệt độ theo dòng điện bức xạ.
 Đo nhiệt độ bằng IC cảm biếm nhiệt.
 Đo nhiệt độ bằng cảm biến thạch anh.
Đo nhiệt độ dùng cảm biến thạch anh có ưu
điểm hơn so với các phương pháp khác ,vì nó có
độ chính xác cao ,việc chuyển đổi dạng số rất dễ
dàng đối với thông tin liên quan đến tần số.
Ví dụ: đặc tính đo lường của tinh thể thạch anh do
hãng Heulett Packard chế tạo có:
 Khoảng đo -80oC  250oC.
 Khoảng tuyến tính  0.05% khoảng đo.
 Độ nhạy 1000HZ oC .
 Khả năng đo 0.0001oC.
Tuy nhiên có hạn chế là khó chế tạo ,các
mạch dao động thạch anh khó tinh chỉnh.
a) Cách lắp đặt bộ cảm ứng nhiệt:
Vò trí của cảm ứng nhiệt ảnh hưởng rất lớn
đến việc đo đạc và điều khiển nhiệt độ của vật
thể .Cảm ứng nhiệt càng xa nguồn nhiệt thì càng

SV : Huỳnh Đỉnh Tuệ


 7


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: Nguyễn Ngọc Khai

vọt lố cao do đó tùy theo yêu cầu cụ thể mà ta
lắp đặt vò trí thích hợp
b) Quan hệ giữa các thang đo nhiệt độ:
ToC =T(oK)-273.15
ToC ={T(oF)-32}5/9
Chương II:

CẢM BIẾN NHIỆT ĐỘ

Cảm biến nhiệt độ là dụng cụ chuyển đổi đại
lượng nhiệt thành các đại lượng vật lý khác chẳng
hạn như điện, áp suất, độ giãn nở dài, độ giãn
nở khối, điện trở, … Cảm biến nhiệt độ là phần
tử không thể thiếu trong bất kỳ hệ thống đô
lường điều khiển nhiệt độ nào. Cảm biến nhiệt
độ có khả năng nhận biết được tín hiệu nhiệt độ
một cách chính xác, trung thực và chuyển đổi
thành tín hiệu có thể đo lường được như điện áp,
dòng điện, điện trở, thể tích áp suất…
I.CÁC THÔNG SỐ CẢM BIẾN:
1.Thông số cấu tạo: được quyết đònh do nhà sản
xuất và phụ thuộc vào từng loại cảm biến.
2.Thông số sử dụng: bao gồm các yếu tố sau:

 Khoảng làm việc : là khoảng nhiệt độ mà
cảm biến có khả năng khi chưa bò bảo hòa .
Khoảng làm việc cao hay thấp là do tính chất
cấu tạo và tính lý hóa của từng loại cảm
biến qui đònh.
 đôä nhạy: được đònh nghóa:

s 

df
dx

df: sự thay đổi đại lượng đo của cảm biến
dx : sự thay đổi đại lượng vật lý.
 Ngưỡng độ nhạy: là mức thấp nhất mà
cảm biến có thể phát hiện được.

SV : Huỳnh Đỉnh Tuệ

 8


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: Nguyễn Ngọc Khai

 Tính trễ: còn gọi là quán tính của cảm biến.
Tính trễ của cảm biến tạo ra sai số của phép
đo. Tốc độ thay đổi cuả đại lượng đo phải phù
hợp với tính trễ của cảm biến. Nếu đại lượng

đo thay đổi quá nhanh mà quán tính của cảm
biến lớn thì không thể đo chính xác được. Mọi
cảm biến đều có tính trễ do ảnh hưởng của
vỏ bảo vệ.
II.CÁC LOẠI CẢM BIẾN THÔNG DỤNG:
1.Cặp nhiệt điện :
Cặp nhiệt điện là dụng cụ đo nhiệt độ
thường được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp.Cơ
sở chế tạo cặp nhiệt điện dựa trên các nguyên
lý sau:
 Hiệu ứng Thomson: qua một dây dẩn có dòng
điện I và hiệu nhiệt trên dây là T1-T2 thì sẽ có
một sự hấp thụ hay tỏa nhiệt.
 Hiệu ứng Pentier: khi có dòng điện đi qua một
mối nối của hai dây dẫn thì tại vò trí mối nối sẽ
có sự hấp thụ hay tỏa nhiệt
 Hiệu ứng Seebeck: trong một dây dẫn bất kỳ ,
khi có sự chênh lệch nhiệt độ tại một điểm thì
ngay tại điểm đó sẽ xuất hiện một suất điện
động
 Đònh luật Macmut: trong một mạch điện kín của
dây dẫn đồng nhất bất kỳ sự phân bố nhiệt
độ ra sao, suất điện động tổng cộng của mạch
luôn bằng không.
 Nguyên tắc:
Nguyên tắc cấu tạo của cặp nhiệt điện dựa
theo cơ sở thực nghiệm sau:
Khi nung nóng một dây kim loại hay một đoạn dây
,tại đó tập trung điện tử tự do và có khuynh hướng
khuếch tán từ nơi tập trung nhiều đến nơi tập trung

ít . Có nghóa là đầu nóng (+)sang đầu nguội(-)
(hiệu ứng seebeck). Ở đoạn dây xuất hiện một
suất điện động Thomson phụ thuộc vào bản chất
của dây kim loại.

SV : Huỳnh Đỉnh Tuệ

 9


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: Nguyễn Ngọc Khai

Rỏ ràng ở đây nếu ta dùng hai dây kim loại
đồng chất a ,nối với nhau qua hai điểm T1 và T2
trong mạch sẽ xuất hiện hai suất điện động bằng
nhau nhưng ngược chiều nhau nên tổng suất điện
động bằng không.
Nhưng nếu mạch kín trên được cấu tạo bởi hai
dây kim loại khác nhau a và b thì tổng suất điện
động xuất hiện trong mạch này bằng suất điện
động Thomson phụ thuộc vào nhiệt độ tuyệt đối
T1,T2 ở hai đầu mối ghép của dây dẫn .Ngoài ra
trong mạch còn có suất điện động Seebeck ,điều
này được giải thích là do sự tập trung khác nhau
của điện tử tự do ở hai đầu mối ghép . Mặt
khác ,do sự xuất hiện thế năng tiếp xúc tại khu
vực mối ghép bởi hai dây dẫn không đồng chất .
lý thuyết trên được thể hiện bằng công thức:

Eab(T1,T2)=Eab(T2)-Eab(T1)
Trong đó:
+ Eab(T1,T2) : tổng suất điện động trong mạch kín
khi hai đầu mối ghép có nhiệt độ T1,T2.
+Eab(T1) : suất điện động Thomson xuất hiện
trong mạch tại mối ghép có nhiệt độ T1.
+Eab(T2) : suất điện động Thomson xuất hiện
trong mạch tại mối ghép có nhiệt độ T2.
Công thức trên chính là cơ sở chế tạo cạêp
nhiệt điện .Nếu để chuẩn một đầu có nhiệt độ
T1=0oC thì suất điện độngở hai đầu cặp nhiệt tại
mối ghép khi T2=T là:

E

O

AT 

1
1
BT 2  CT 3
2
2

A,B,C là các hằng số phụ thuộc vào vật liệu
chế tạo. Như vậy suất điện động E 0 là hàm phi
tuyến đối với nhiệt độ .Nói cách khác độ nhạy
của cặp nhiệt thay đổi trong từng khoảng đo.Hoặc


SV : Huỳnh Đỉnh Tuệ

 10


T1

b

a

b

T2

(T1,T2
Luận Văn TốtEab
Nghiệp
) HIỂN
BỘ
THỊ

GVHD: Nguyễn Ngọc Khai

về mặt toán học hàm Eo được xem là tuyến tính
với nhiệt độ khi B,C A.
Tóm lại: suất điện động được xem là tuyến tính
với nhiệt độ trong khoảng làm việc nào đó tùy
theo cấu tạo của từng loại kim loại để làm cặp
nhiệt.

 Cấu tạo :
Cặp nhiệt điện được chế tạo bằng hai sợi kim
loại khác nhau ,và có ít nhất là hai mối nối.Một
đầu được giữ ở nhiệt độ chuẩn gọi là đầu ra đầu
còn lại tiếp xúc với đối tượng đo.
Cặp nhiệt điện có cực dương và cực âm,cực
dương thường đánh dấu màu đỏ
Tùy theo vật liệu chế tạo ,cặp nhiệt điện được
phân thành các loại sau:
E(mV)

E: Chromel/constantan
J: Sắt/constantan
T: Đồng/constantan
K: Chromel/Alumel
R: Platin-Rodi(13%)/Platin
S: Platin-Rodi(10%)/Platin
B: Platin-Rodi(30%)/PlatinRodi(6%)

E

70

J

60

K

50

40
30

R
T

20

B

10

T
K
J
E

S

200 600 10001400180
0

T (0C)

 Vật liệu cấu tạo
Về nguyên tắc ,khi đốt nóng mối hàn của hai
kim loại bất kỳ đều phát sinh một suất điện động
nhiệt .Nhưng không phải tất cả các kim loại và
hợp kim nào cũng đều dùng làm cặp nhiệt
được.Vật liệu làm cặp nhiệt điện đòi hỏi một số

yêu cầu sau:

SV : Huỳnh Đỉnh Tuệ

 11


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: Nguyễn Ngọc Khai

 độ tinh khiết cao
 tính chống ăn mòn tốt
 độ nóng chảy cao hơn nhiệt môi trường cần đo
 một số tính chủ yếu như dẫn điện ,dẫn nhiệt
tốt
 tính lặp lại trong khoảng một thời gian dài
Ngoài ra độ chính xác của cặp nhiệt điện còn
phụ thuộc vào độ chính xác chế tạo và lý tính
của môi trường đo.
 Cách sử dụng:
Để cặp nhiệt độ có thể làm việc tốt và lâu
bền ,khi sử dụng cần lưu ý:
+ Cặp nhiệt điện cần có vỏ bảo vệ để chống
tác động xâm thực của môi trường yêu cầu
đối với vỏ bọc là cách điện nhưng không cách
nhiệt.
+ Phải đặt cặp nhiệt ở nơi thích hợp vì thường
là nhiệt không phân bố đều.
+ Vò trí lắp đặt phải tránh chổ có từ trường

,điện trường mạnh.
+Để cặp nhiệt thẳng đứng đề phòng ống bảo
vệ bò biến dạng do nhiệt cao.
+Nên lắp đặt dây bù vào ống sắt nối đất để
tránh nhiễu .
2.Nhiệt kế điện trở:
Nguyên lý làm việc của nhiệt kế là dựa vào
sự thay đổi điện trở theo nhiệt độ của các vật
liệu dẫn điện.
2.1.Nhiệt điện trở kim loại:
 Cấu tạo:
Vật liệu cấu tạo điện trở kim loại đòi hỏi các
yêu cầu sau:
+ Hệ số nhiệt lớn
+ Điện trở suất lớn
+ Tính ổn đònh lý hóa tốt
+ Tính thuần khiết
 Độ nhạy:
Độ nhạy S của nhiệt điện trở kim loại có dạng
sau:

SV : Huỳnh Đỉnh Tuệ

 12


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: Nguyễn Ngọc Khai


R

S=
= Ro
Tỷ suất
 : là hệ số nhiệt điện trở.
Ro: là điện trở ở 0oC.
 Hệ số nhiệt điện trở:
Hệ số nhiệt điện trở của kim loại sẽ tính như
sau:
1dR
 
RdT
Hệ số nhiệt  phụ thuộc vào tính đồng nhất
của kim loại .
2.2.Nhiệt điện trở bán dẫn:
Thay đổi nhiệt độ được chế tạo bằng chất
bán dẫn thường gọi là Thermistor
Thành phần chính của thermistor là bột của
các oxyt kim loại như Máy nghiền bi,Fe,Ni…,hoặc các
hổn hợp tinh chế như MgAl2O4 ,Zn2TiO4 …
 Phân loại:
Nhiệt điện trở bán dẫn được chia thàn hai
loại :
 Nhiệt điện trở Pct :là loại nhiệt điện trở có hệ
số nhiệt dương ,nghóa là nhiệt độ tăng thì R
giảm.
 Nhiệt điện trở Nct: thành phần chính là bột kim
loại như: MnAl2O4 và Zn2TiO4 .Độ tin cậy của nhiệt
điện trở bán dẫn phụ thuộc vào độ tinh khiết

của vật liệ chế tạo .Nct thường có hình dạng
như:dạng hạt ,dạng dóa ,dạng khoen.
 Hệ số thu nhiệt độ:
Thermistor sẽ bò đốt nóng khi khi nhiệt độ môi
trường xung quanh tăng từ nhiệt độ T0 đến T ,như
vậy là nhiệt điện trở đã tiêu thụ được một công
suất theo công thức như sau:
W= C(T-T0)
C : là hệ số thu nhiệt của điện trở :là năng
lượng cần thiết để làm tăng nhiệt độ của

SV : Huỳnh Đỉnh Tuệ

 13


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: Nguyễn Ngọc Khai

Thermistor lên 1oC so với nhiệt độ xung quanh,có đơn
vò là wm/oC .
 Cách sử dụng:
Khi sử dụng nhiệt kế không nên dùng nhiệt
điện trở ở nhiệt độ quá cao hay qúa thấp làm cơ
cấu tinh thể kim loại thay đổi ,cũng không nên để
nơi quá ẩm sẽ tạo điều kiện cho điện trở rỉ
không kiểm soát được .Không nên đặt điện trở
kim loại nơi có chấn động rung hay va đập .
 Các ưu điểm: có độ chính xác cao,có thể kết

nối với máy tính…
3.IC cảm biến nhiệt độ:
Đây là mạch tích hợp nhận tín hiệu nhiệt độ
chuyển đổi thành điện ,cho phép đo được ở dạng
biến áp hay dòng.
Một số loại IC cảm biến thông dụng:LX5700,
LX135, LM235, LM335, AD590, LM134,…

Chương III:

GIỚI THIỆU HỌ MICROCONTROLLER
I.PHẦN CỨNG:
1. Sơ đồ khối:
Microcontroller 8051/8031 là một IC thuộc họ vi
điều khiển MCS_51 do hãng Intel phát minh và chế
tạo.Các IC tiêu biểu cho họ MC_51 là 8051 và 8031.

SV : Huỳnh Đỉnh Tuệ

 14


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: Nguyễn Ngọc Khai

INT1
INT0
Timer 1
Timer 0

Port nối
tiếp
Điều
khiển
ngắt

Các
thanh
ghi khác

128 bytes
RAM

4K
ROM

Timer 1
Timer 0

CPU

Bộ dao
động

Điều
khiển
bus

EA


Các Port
I/O

Port nối
tiếp

ALE

RST

PSE
TX RX
N
P0 P2 P1 P3
D D
Sơ đồ
khối 8051

Chúng có các đặc điểm chung sau:
+ 4K byte ROM (được lập trình bởi nhà sản
xuất ,chỉ có ở 8051).
+ 128 byte Ram.
+ 4 port I/O 8 bit.
+ 2 bộ đònh thì 16 bit .
+ Giao tiếp nối tiếp.
+ 64K không gian bộ nhớ chương trình mở rộng.
+ 64K không gian bộ nhớ dữ liệu mở rộng.

SV : Huỳnh Đỉnh Tuệ


 15

T1
T0


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: Nguyễn Ngọc Khai

+ Một bộ xử lý luận lý (thao tác trên các bit
đơn).
+ 210 bit có khả năng đònh vò riêng biệt trong
Ram nội.
+ 5 nguồn ngắt với 2 mức ưu tiên.
2.Sơ lược các chân của 8051:
40

30p
F
12M
Hz

VCC

19
18

30p
F

29
30

PSE
N
ALE

8051

31 EA
9 RST

/RD
/WR
T1
T0
/
INT1
/
INT0
TXD
RXD

1
1
7
15
6
1
1

4
12
3
1
1
0

P3.7
P3.6
P3.5
P3.4
P3.3
P3.2
P3.1
P3.0

VSS

P0.7
P0.6
P0.5
P0.4
P0.3
P0.2
P0.1
P0.0

32
33
34

35
36
37
38
39

P1.7 8
P1.6 7
P1.5 6
P1.4 5
P1.3 4
3
P1.2
P1.1 2
P1.0 1
P2.7
P2.6
P2.5
P2.4
P2.3
P2.2
P21
P2.0

2
2
8
26
7
25

24
23

2
2
1

20

SV : Huỳnh Đỉnh Tuệ

 16


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: Nguyễn Ngọc Khai

2.1.Port 0:
Port 0 gồm các chân từ 32  39 .Port 0 có chức
năng I/O trong các thiết kế cở nhỏ (không dùng
bộ nhớ mở rộng) .Đối với các thiết kế lớn với
bộ nhớ mở rộng ,nó được hợp kênh giữa bus đòa
chỉ và bus dữ liệu.
2.2.Port 1:
Port 1 là một Port I/O trên các chân 1-8 .Các
chân được ký hiệu P1.0,P1.1,…có thể dùng giao
tiếp với các thiết bò ngoài nếu cần .
2.3.Port 2:
Port 2 là Port công dụng kép trên các chân 2128 được dùng như các đường xuất nhập hoặc là

byte cao của bus đòa chỉ đối với các thiết kế dùng
bộ nhớ mở rộng.
2.4.Port 3:
Port 3 là một Port công dụng kép trên các
chân 10-17 .Các chân của Port này có nhiều chức
năng ,các công dụng chuyển đổi có liên hệ với
các đặc tính đặc biệt của 8051/8031như ở bảng
sau:
Bit

Tên

P3.0

RXD

P3.1

TXD

P3.2
P3.3
P3.4

/INT0
/INT1
T0

SV : Huỳnh Đỉnh Tuệ


Chức năng chuyển
đổi
Dữ liệu nhận cho Port
nối tiếp
Dữ liệu phát cho Port
nối tiếp
Ngắt ngoài 0
Ngắt ngoài 1
Ngõ
vào
của
Timer/Counter 0

 17


Luận Văn Tốt Nghiệp

P3.5

T1

P3.6

/WR

P3.7

/RD


GVHD: Nguyễn Ngọc Khai

Ngõ
vào
của
Timer/Counter 1
Xung ghi bộ nhớ dữ
liệu ngoài.
Xung đọc bộ nhớ dữ
liệu ngoài.

2.5.PSEN (Prorgam Store Enable):
8051/8031 có 4 tín hiệu điều khiển .
PSEN là tín hiệu ra trên chân 29 .nó là tín hiệu
điều khiển để cho phép bộ nhớ chương trình mở
rộng và thường được nối đến chân OE (Output
Enable) của một EPROM để cho phép đọc các byte
mã lệnh.
PSEN sẽ ở mức thấp trong thời gian lấy lệnh
.Các mã nhò phân của chương trình được đọc từ
ERPOM qua bus dữ liệu và được chốt vào thanh
ghi lệnh của 8051 để giải mã lệnh .Khi thi hành
chương trình trong ROM nội (8051) PSEN sẽ ở mức thụ
động cao.
2.6.ALE(Address Latch Enable):
Tín hiệu ra ALE trên chân 30 ,8051 dùng ALE cho
việc giải kênh các bus đòa chỉ và dữ liệu.Khi Port
0 được dùng trong chế độ chuyển đổi củă nó:
vừa là bus dữ liệu vừa là byte thấp của bus đòa
chỉ ,AlE là tín hiệu để chốt đòa chỉ vào một thanh

ghi bên ngoài ,trong nữa đầu của chu kỳ bộ nhớ
.Sau đó các đường Port dùng để xuất hoặc nhập
dữ liệu trong nữa chu kỳ sau của bộ nhớ .
2.7.EA (External Access):
Đây là tín hiệu cho phép lựa chọn truy xuất bộ
nhớ chương trình trong hay ngoài. Khi EA được mắc
lên mức cao (+5V) thì 8051 thi hành chương trình trong
ROM nội. Ngược lại, nếu Ea được mắc xuống mức
thấp (GND) thì 8051 chỉ thực thi chương trình từ bộ
nhớ mở rộng.
2.8.RST (Reset):

SV : Huỳnh Đỉnh Tuệ

 18


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: Nguyễn Ngọc Khai

Ngỏ vào RST trên chân 9 là ngỏ reset của
8051 .Khi tín hiệu này được đưa lên mức cao (trong ít
nhất 2 chu kỳ máy),các thanh ghi bên trong 8051
được tải những giá trò thích hợp để khởi động hệ
thống.
2.10.Các ngỏ vào bộ dao động trên chip:
8051 có một bộ dao động trên chip ,nó thường
được nối với một thạch anh giữa hai chân 18 và 19.
2.11.Các chân nguồn :

8051 vận hành với nguồn đơn +5V .Vcc (+5V)
được nối vào chân 40 và Vss (GND) được nối vào
chân 20.
3.Tổ chức bộ nhớ:
8051/8031 có bộ nhớ theo cấu trúc Harvard :
có vùng nhớ riêng biệt cho chương trình và dữ liệu
,cả chương trình và dữ liệu có thể ở bên trong
8051 .Dù vậy chúng có thể được mở rộng bằng
các thành phần ngoài lên đến tối đa 64K byte bộ
nhớ chương trình và 64K byte bộ nhớ dữ liệu.
Bộ nhớ bên trong bao gồm ROM (8051) và RAM
trên chip , RAM trên chip bao gồm nhiều phần : phần
lưu trữ đa dụng , phần lưu trữ đòa chỉ hóa từng bit,
các bank thanh ghi và các thanh ghi chức năng đặc
biệt.
Hai đặc tính cần lưu ý là :
 Các thanh ghi và các Port xuất nhập đã được
xếp trong bộ nhớ và có thể được truy xuất trực
tiếp giống như các đòa chỉ bộ nhớ khác.
 Ngăn xếp bên trong RAM nội nhỏ hơn so với Ram
ngoài như trong các bộ vi xử lý khác.
ĐỊA CHỈ
BYTE
ĐỊA CHỈ BIT

ĐỊA CHỈ
BYTE

ĐỊA CHỈ BIT


RAM ĐA ĐỤNG

FF
F0 F7 F6

F5 F4 F3 F2 F1 F0

E0 E7 E6

E5 E4 E3 E2 E1 E0 ACC

B

D0 D7 D6 D5 D4 D3 D2 - D0 PSW

SV : Huỳnh Đỉnh Tuệ

 19


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: Nguyễn Ngọc Khai

B8
2F 7F 7E
2E 77 76
2D 6F 6E
2C 67 66
2B 5F 5E

2A 57 56
29 4F 4E
28 47 46

7D 7C
75 74
6D 6C
65 64
5D 5C
55 54
4D 4C
45 44

7B
73
6B
63
5B
53
4B
43

7A
72
6A
62
5A
52
4A
42


79
71
69
61
59
51
49
41

78
70
68
60
58
50
48
40

27
26
25
24
23

3D 3C
35 34
2D 2C
25 24
1D 1C


3B
33
2B
23
1B

3A
32
2A
22
1A

39
31
29
21
19

38
30
28
20
18

3F 3E
37 36
2F 2E
27 26
1F 1E


A8 AF

- AC AB AA A9 A8 IE
A5 A4 A3 A2 A1 A0 P2

Không được đòa SBUF
chỉ hóa bit
98 9F 9E 9D 9C 9B 9A 99 98 SCON
90 97 96
8D

8B

20 07 06 05 04 03 02 01 00

8A

1F

BANK 3

89

18
17

BANK 2

88

87

10
0F

BANK 1

83

00

-

B5 B4 B3 B2 B1 B0 P3

99

21 0F 0E 0D 0C 0B 0A 09 08

BANK 0
(thanh ghi R0-R7)

- BC BB BA B9 B8 IP

A0 A7 A6

8C

07


-

B0 B7 B6

22 17 16 15 14 13 12 11 10

08

-

95 94 93 92 91 90 P1

Không được đòa chỉ
hóa bit
Không được đòa
chỉ hóa bit
Không được đòa
chỉ hóa bit
Không được đòa
chỉ hóa bit
Không được đòa
chỉ hóa bit
8F 8E 8D 8C 8B 8A 89 88
Không được dòa
chỉ hóa bit

Không được đòa
chỉ hóa bit
82
Không được đòa

chỉ hóa bit
81
Không được đòa chỉ
hóa bit
80 87 86 85 84 83 82 81 80

Tóm tắc bộ nhớ dữ liệu
trên chip
 Chi tiết về bộ nhớ Ram trên chip :
Ram bên trong 8051/8031 được phân chia giữa các
bank thanh ghi (00H-1FH),Ram đòa chỉ hóa từng bit
(20H-2FH),Ram đa dụng (30H_7FH)và các thanh ghi
chức năng đặc biệt (80H-FFH).
3.1. Ram đa dụng:
Mọi đòa chỉ trong vùng RAM đa dụng đều có
thể được truy xuất tự do dùng cách đánh đòa chỉ
trực tiếp hoặc gián tiếp. Ví dụ, để đọc nội dung ở

SV : Huỳnh Đỉnh Tuệ

 20

TH1
TH0
TL1
TL0
TMOD
TCON
PCON
DPH

DPL
SP
P0


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: Nguyễn Ngọc Khai

đòa chỉ 5FH của RAM nội vào thanh ghi tích lũy lệnh
sau sẽ được dùng :
MOV A, #5FH
Lệnh này di chuyển một búyt dữ liệu dùng
cách đánh đòa chỉ trực tiếp để xác đònh “đòa chỉ
nguồn” (5FH). Đích nhận dữ liệu được ngầm xác
đònh trong mã lệnh là thanh ghi tích lũy A.
RAM bên trong cũng có thể được truy xuất
dùng cách đánh đòa chỉ gián tiếp qua RO hay R1. Ví
dụ, sau khi thi hành cùng nhiệm vụ như lệnh đơn ở
trên:
MOV R0, #5FH
MOV A, @R0
Lệnh đầu dùng đòa chỉ tức thời để di chuyển
giá trò 5FH vào thanh ghi R0 và lệnh thứ hai dùng
đòa gián tiếp để di chuyển dữ liệu “được trỏ bởi
R0” vào thanh ghi tích lũy.
3.2.RAM đòa chỉ hóa từng bit :
8051 / 8031 chứa 210 bit được đòa chỉ hóa, trong
đó 128 bit là ở các đòa chỉ byte 20H đến 2FH, và
phần còn lại trong các thanh ghi chức năng đặc

biệt.
Ý tưởng truy xuất từng bit riêng rẽ bằng
mềm là một đặc tính tiện lợi của vi điều khiển
nói chung. Các bit có thể được đặt, xóa, AND,OR …
với một lệnh đơn. Đa số các chi xử lí đòi hỏi một
chuổi lệnh đọc – sửa– ghi để đạt được hiệu quả
tương tự. Hơn nữa, các port I/0 cũng được đòa chỉ
từng bit làm đơn giản phần mềm xuất nhập từng
bit.
Có 128 bit được đòa chỉ hóa đa dụng ở các byte
20H đến 2FH. Các đòa chỉ này được truy xuất như
các byte hoặc các bit phụ thuộc vào lệnh được
dùng . ví dụ, để đặt bit 67H, ta dùng lệnh sau :
SETB 67H
Chú ý rằng “đòa chỉ bit 67H” là bit có trọng số
lớn nhất (MSB) ở “đòa chỉ byte 2CH” lệnh trên sẽ
không tác động đến các bit khác của đòa chỉ
này.

SV : Huỳnh Đỉnh Tuệ

 21


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: Nguyễn Ngọc Khai

3.3.Các bank thanh ghi :
32 byte thấp nhất của bộ nhớ nội là dành

cho các bank thanh ghi. Bộ lệnh của 8051 / 8031 hổ
trợ 8 thanh ghi (RO đến R7) và theo mặc đònh (sau khi
Reset hệ thống) các thanh ghi này ở các đòa chỉ
00H-07H. Lệnh sau đây sẽ đọc nội dung ở đòa chỉ
05H vào thanh ghi tích lũy.
MOV A,R5
Đây là lệnh một byte dùng đòa chỉ thanh ghi.
Tất nhiên, thao tác tương tự có thể được thi hành
bằng lệnh 2 byte dùng đòa chỉ trực tiếp nằm trong
byte thứ hai:
MOV A,05H
Các lệnh dùng các thanh ghi R0 đến R7 thì sẽ
ngắn hơn và nhanh hơn các lệnh tương ứng nhưng
dùng đòa chỉ trực tiếp. Các giá trò dữ liệu được
dùng thường xuyên nên dùng một trong các thanh
ghi này.
Bank thanh ghi tích cực có thể chuyển đổi bằng
cách thay đổi các bit chọn bank thanh ghi trong từ
trạng thái chương trình (PSW). Giả sử rằng bank thanh
ghi 3 được tích cực, lệnh sau sẽ ghi nội dung của
thanh ghi tích lũy vào đòa chỉ 18H:
MOV R0,A
Ýù tưởng dùng “các bank thanh ghi” cho phép
“chuyển hướng” chương trình nhanh và hiệu qủa
(từng phần riêng rẽ của phần mềm sẽ có một
bộ thanh ghi riêng không phụ thuộc vào các phần
khác).
3.4. Các thanh ghi chức năng đặc biệt:
Các thanh ghi trong 8051/8031 được đònh dạng như
một phần của RAM trên chip. Vì vậy mỗi thanh ghi

sẽ có một đòa chỉ (ngoại trừ thanh ghi trực tiếp,
sẽ không có lợi khi đặt chúng vào trong RAM trên
chip). Đó là lý do để 8051/0831 có nhiều thanh ghi.
Cũng như R0 đến R7, có 21 thanh ghi chức năng đặc
biệt (SFR: Special Funtion Register) ở vùng trên của
RAM nội, từ đòa chỉ 80H đến FFH. Chú ý rằng hầu
hết 128 đòa chỉ từ 80H đến FFH không được đònh
nghóa. Chỉ có 21 đòa chỉ SFR là được đònh nghóa.

SV : Huỳnh Đỉnh Tuệ

 22


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: Nguyễn Ngọc Khai

Ngoại trừ tích lũy (A) có thể được truy xuất
ngầm như đã nói, đa số các SFR được truy xuất
dùng đòa chỉ trực tiếp. chú ý rằng một vài SFR
có thể được đòa chỉ hóa bit hoặc byte. Người thiết
kế phải thận trọng khi truy xuất bit và byte. Ví dụ
lệnh sau:
SETB 0E0H
Sẽ set bit 0 trong thanh ghi tích lũy, các bit khác
không thay đổi. Ta thấy rằng E0H đồng thời là đòa
chỉ byte của thanh ghi tích lũy và là đòa chỉ bit có
trọng số nhỏ nhất trong thanh ghi tích lũy. Vì lệnh
SETB chỉ tác động trên bit, nên chỉ có đòa chỉ bit

là có hiệu quả
a)Từ trạng thái chương trình:
Từ trạng thái chương trình (PSW: Program Status
Word) ở đòa chỉ D0H chứa các bit trạng thái như
bảng tóm tắt sau:
Bit
PSW.7
PSW.6
PSW.5
PSW.4
PSW.3

PSW.2
PSW.1
PSW.0


hiệu
CY
AC
F0
RS1
RS0

OV
P

Đòa
chỉ
D7H

D6H
D5H
D4H
D3H

Ý nghóa

Cờ nhớ
Cờ nhớ phụ
Cờ 0
Bit 1 chọn bank thanh ghi
Bit chọn bank thanh ghi.
00=bank 0; đòa chỉ 00H07H
01=bank 1: đòa chỉ 08H0FH
D2H
10=bank 2:đòa chỉ 10HD1H
17H
D0H
11=bank 3:đòa chỉ 18H1FH
Cờ tràn
Dự trữ
Cờ Parity chẵn.
Bảng Từ trạng thái chương trình

SV : Huỳnh Đỉnh Tuệ

 23


Luận Văn Tốt Nghiệp


GVHD: Nguyễn Ngọc Khai

 Cờ nhớ (CY) :bit đòa chỉ là D7H,cờ nhớ được set
lên 1 nếu có nhớ ở bit thứ 7 trong phép toán
cộng hay có mượn ở bit thứ 7 trong phép toán
trừ
 Cờ nhớ phụ:Khi cộng các số BCD, cờ nhớ phụ
(AC) được set nếu kết qủa của 4 bit thấp trong
khoảng 0AH đến 0FH. Nếu các giá trò cộng được
là số BCD, thì sau lệnh cộng cần có DA A( hiệu
chỉnh thập phân thanh ghi tích lũy) để mang kết
qủa lớn hơn 9 trở về tâm từ 09.
 Cờ 0(F0): là một bit cờ đa dụng dành các ứng
dụng của người dùng.
 Các bit chọn bank thanh ghi:
Các bit chọn bank thanh ghi (RSO và RS1) xác
đònh bank thanh ghi được tích cực. Chúng được xóa sau
khi reset hệ thống và được thay đổi
bằng phần mềm nếu cần. Ví dụ, ba lệnh sau cho
phép bank thanh ghi 3 và di chuyển nội dung của
thanh ghi R7 đến thanh ghi tích lũy A:
SETB RS1
SETB RS0
MOV A,R7
 Cờ Tràn:
Cờ tràn (OV) được set một lệnh cộng hoặc trừ
nếu có một phép toán bò tràn. Khi các số có
dấu được cộng hoặc trừ với nhau, phần mềm có
thể kiểm tra bit này để xác đònh xem kết qủa của

nó có nằm trong tầm xác đònh không. Khi các số
không dấu được cộng, bit OV có thể được bỏ qua.
Các kết qủa lớn hơn +127 hoặc nhỏ hơn –128 sẽ
set bit OV.
b)Thanh ghi B:
Thanh ghi B ở đòa chỉ F0H được dùng cùng với
thanh ghi tích lũy A cho các phép toán nhân và
chia. Lệnh MUL AB sẽ nhân các giá trò không dấu 8
bit trong A và B rồi trả về kết qủa 16 bit trong A
(byte thấp) và B (byte cao). Lệnh DIV AB sẽ chia A cho
B rồi trả về kết qủa nguyên trong A và phần dư

SV : Huỳnh Đỉnh Tuệ

 24


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: Nguyễn Ngọc Khai

trong B. Thanh ghi B cũng có thể được xem như thanh
ghi đệm đa dụng. Nó được đòa chỉ hóa ttừng bit
bằng các đòa chỉ bit FOH đến F7H.
 Con trỏ ngăn xếp:(SP)
Thanh ghi SP là thanh ghi 8 bit đònh vò tại đòa chỉ
81H .Nó chứa đòa chỉ của đata hiện tại ở đỉnh
stack .Các phép toán liên quan đến stack boa gồm
việc đưa dữ liệu vào stack(PUSH) và lấy ( POP) đata
ra khỏi stack .Việc đưa data vào stack làm tăng SP

trước khi ghi data vào stack ,và việc lấy data ra khỏi
stack sẽ làm giảm nội dung SP
 trỏ dữ liệu:
Con trỏ dữ liệu (DPTR) được dùng để truy xuất
bộ nhớ ngoài là một thanh ghi 16 bit ở đòa chỉ
82H(DPL: byte thấp) và 83H (DPH:byte cao). Ba lệnh sau
sẽ ghi 55H vào RAM ngoài ở đòa chỉ 1000H:
MOV A,#55H
MOV DPTR,#1000H
MOVX @DPTR,A
Lệnh đầu tiên dùng đòa chỉ tức thời để tải
dữ liệu 55H vào thanh ghi tích lũy, lệnh thứ hai
cũng dùng đòa chỉ tức thời, lần này để tải dữ
liệu 16 bit 1000H vào con trỏ dữ liệu. Lệnh thứ ba
dùng đòa chỉ gián tiếp
để di chuyển dữ liệu trong A (55H) đến RAM ngoài
ở đòa chỉ được chứa trong DPTR (1000H)
c)Các thanh ghi port xuất nhập:
Các port của 8051/8031 bao gồm Port 0 ở đòa
chỉ 80H, Port 1 ở đòa chỉ 90 H, Port 2 ở đòa chỉ A0H
và Port 3 ở đòa chỉ B0H. Tất cả các Port đều được
đòa chỉ hóa từng bit. Điều đó cung cấp một khả
năng giao tiếp thuận lợi.
d)Các thanh ghi timer:
8051/8031 chứa 2 bộ đònh thời đếm 16 bit được
dùng trong việc đònh thời hoặc đếm sự kiện. Timer
0 ở đòa chỉ 8AH (TL0:byte thấp) và 8CH (TH0:byte
cao).Timer 1 ở đòa chỉ 8BH (TL1:byte thấp) và 8DH
(TH1: byte cao). việc vận hành timer được set bởi
thanh ghi Timer Mode (TMOD) ở đòa chỉ 89H và thanh


SV : Huỳnh Đỉnh Tuệ

 25


×