Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Quy trình thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng, khả năng sinh sản và phòng trị một số bệnh trên đàn lợn nái lai dòng CP90 tại trại nhâm xuân tiến đông hưng thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (671.92 KB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ HƯƠNG GIANG
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÕNG TRỊ
MỘT SỐ BỆNH TRÊN LỢN NÁI SINH SẢN LAI DÒNG CP90
TẠI TRẠI NHÂM XUÂN TIẾN - ĐÔNG HƯNG - THÁI BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ HƯƠNG GIANG
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÕNG TRỊ
MỘT SỐ BỆNH TRÊN LỢN NÁI SINH SẢN LAI DÒNG CP90
TẠI TRẠI NHÂM XUÂN TIẾN - ĐÔNG HƯNG - THÁI BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K45 - TY N01

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 - 2017

Giảng viên HD:


TS. Trương Hữu Dũng

Thái Nguyên, năm 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên và thời gian học tập ở trại Nhân Xuân Tién, Đông Hưng - Thái
Bình, em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của nhiều tổ chức cá nhân.
Để hoàn thành khóa luận này, em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy
cô, gia đình và bạn bè. Em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
Ban Giám hiệu nhà trường, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa Chăn
nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Em xin đặc biệt cảm ơn đến thầy giáo TS. Trương Hữu Dũng, thầy đã
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo động viên, giúp đỡ em về mọi mặt trong quá
trình tiến hành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn: bác Nhâm Xuân Tiến (chủ trại) và chú
Đoàn Trọng Hóa (quản lý trại) cùng các cán bộ công nhân viên trại nơi cơ sở
em thực tập đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng em xin được cám ơn sự động viên, khích lệ, giúp đỡ của các
thầy cô, gia đình và bạn bè đã động viên giúp đỡ em hoàn thành tốt việc học
tập, nghiên cứu của mình trong suốt thời gian vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày

tháng 12 năm 2017

Sinh viên


Vũ Hương Giang


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Tình hình chăn nuôi của trại Nhâm Xuân Tiến - Đông Hưng Thái Bình qua 3 năm 2015 - 2017.................................................. 40
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp theo dõi và chăm sóc nuôi dưỡng........ 44
Bảng 4.3. Định mức ăn cho đàn lợn tại trại .................................................... 46
Bảng 4.4. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại Nhâm Xuân Tiến ....... 47
Bảng 4.5. Thời gian mang thai trung bình của đàn lợn nái tại cơ sở .............. 48
Bảng 4.6: Chỉ tiêu sinh sản của lợn nái........................................................... 49
Bảng 4.7: Tình hình mắc bệnh sinh sản của lợn nái lai dòng CP90 ............... 50
Bảng 4.8. Kết quả điều trị một số bệnh chủ yếu theo phác đồ điều trị của trại
Nhâm Xuân Tiến ............................................................................ 51
Bảng 4.9. Lịch khử trùng tại cơ sở.................................................................. 52
Bảng 4.10. Kết quả tiêm vaccine phòng bệnh cho lợn tại trại ........................ 54


3

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AD

:

Giả dại

Cm


:

Centimet

CP

:

Charoen Pokphand

Cs

:

Cộng sự ĐT

:

Điều trị ĐVT

:

Đơn vị tính
FSH

:

Follicle Stimulating Hormone


G

:

Gam

Kg

:

Kilogam

LMLM

:

Lở mồm long móng

LH

:

Lutein Releasing Factor

LRF

:

Lutein Releasing Factor


Nxb

:

Nhà xuất bản

PRRS

:

Porcine reproductive and respiratory syndrome- Hội
chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn

STT

:

Số thứ tự

TB

:

Trung bình

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn


TT

:

Thể trọng


4

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề........................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1 Vị trí địa lý và đạc điểm khí hậu. .............................................................
3
2.1.2. Quá trình thành lập .................................................................................. 3
2.1.3 Cơ sở vật chất của trại .............................................................................. 3
2.1.4 Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................. 5
2.1.5 Tình hình sản xuất của trại ....................................................................... 5
2.2 Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ....................................................... 6
2.2.1. Đặc điểm sinh học về sự sinh sản của lợn nái. ....................................... 6

2.2.2. Quá trình mang thai và đẻ ....................................................................... 7
2.2.3. Các yếu tố cấu thành năng suất sinh sản ở lợn ....................................... 8
2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái .................... 11
2.5. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước .....................................
34
2.5.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 34
2.5.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới........................................................ 35
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU...37
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 37
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 37


5

3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 37
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi...................................................... 37
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 37
3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 39
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................... Error! Bookmark not defined.
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 40
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại ........................................... 40
4.2. Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản ............. 41
4.2.1. Thực hiện quy trình chăm sóc lợn nái................................................... 41
4.2.2. Tình hình sinh sản đàn lợn nái tại trại................................................... 47
4.3. Một số chỉ tiêu về sinh lý động dục và khả năng sinh sản của lợn nái tại
trại.................................................................................................................... 48
4.3.1. Một số chỉ tiêu sinh lý động dục ........................................................... 48
4.3.2. Khả năng sinh sản cửa lợn nái tại trại ................................................... 49
4.4. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái ............................................................

49
4.4.1. Tình hình mắc bệnh sinh sản của lợn nái lai dòng CP90....................... 49
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản lia dòng CP90 .................... 51
4.5. Kết quả thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng bệnh cho lợn nái sinh sản
tại cơ sở ........................................................................................................... 52
4.5.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh. ............................................ 52
4.5.2. Kết quả thực hiện tiêm vaccine phòng bệnh cho lợn tại trại ................ 53
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 55
5.1. Kết luận .................................................................................................... 55
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi đang phát triển khá mạnh,
trong đó ngành chăn nuôi lợn chiếm một vị trí quan trọng và đem lại nhiều lợi
ích cho người chăn nuôi. Hàng năm, ngành chăn nuôi lợn cung cấp trên 70%
sản lượng thịt cho thị trường. Thịt lợn có giá trị dinh dưỡng cao, khả năng sử
dụng thịt, mỡ lợn của con người là tương đối tốt. Không những cung cấp
nguồn thực phẩm lớn cho con người, chăn nuôi lợn còn cung cấp một lượng
phân bón khá lớn cho ngành trồng trọt và cung cấp các sản phẩm phụ như: da,
mỡ… cho ngành công nghiệp chế biến.
Xã hội ngày càng phát triển, mức sống của người dân ngày càng được
nâng cao. Do vậy nhu cầu thực phẩm của con người bây giờ không chỉ đòi hỏi
đáp ứng đủ về số lượng mà còn cả về chất lượng. Trên thực tế, nhu cầu sử

dụng thịt lợn chiếm tỷ lệ cao trong tổng số thịt tiêu thụ trên toàn thế giới, điều
này chứng tỏ tính ưu việt của thịt lợn trong cuộc sống của con người. Vì vậy,
nhiệm vụ đặt ra cho ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi lợn nói
riêng là đầu tư phát triển đàn lợn để tăng cả chất lượng và số lượng đáp ứng
nhu cầu của thị trường tiêu dùng.
Nước ta đã nhập một số giống lợn nái ngoại như Yorkshire, Landrace,
Duroc, Pietrain… về để nuôi thuần, lai kinh tế và tạo giống mới nhằm nâng
cao số lượng và chất lượng đàn lợn Việt Nam và đã thu được kết quả cao. Kết
quả cho thấy các giống lợn ngoại có tính thành thục sớm, tăng trọng nhanh,
chất lượng thịt tốt và có giá trị kinh tế cao.
Tuy nhiên, tại trại Nhâm Xuân Tiến-Đông Hưng-Thái Bình việc phát
triển đàn lợn nái lai dòng CP90 yêu cầu cao về kỹ thuật chăm sóc, nuôi


2

dưỡng. Đặc biệt lợn nái vẫn hay mắc các bệnh về sinh sản như viêm tử cung,
viêm vú, đẻ khó… Lợn bị các bệnh về đường sinh sản sẽ làm giảm sức đề
kháng và khả năng sinh sản của lợn nái, làm giảm tỷ lệ thụ thai, mất sữa ảnh
hưởng đến thế hệ con. Nếu bệnh nặng có thể gây mất khả năng sinh sản làm
tăng tỷ lệ loại thải dẫn đến làm giảm số lượng đàn lợn nái gây thiệt hại cho
người chăn nuôi.
Trước tình hình thực tế đó, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Quy trình
thực hiện chăm sóc, nôi dưỡng, khả năng sinh sản và phòng trị một số
bệnh trên đàn lợn nái lai dòng CP90 tại trại Nhâm Xuân Tiến-Đông
Hưng-Thái Bình”
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề
Nắm được tình hình chăn nuôi tại trại Nhâm Xuân Tiến – Đông Hưng –
Thái Bình.

Nắm được quy trình chăm sóc và khả năng sinh sản của lợn nái sinh
sản. Đánh giá tỷ lệ mắc một số bệnh trên đàn lợn nái và hiệu quả điều
trị bệnh.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Nhâm Xuân Tiến – Đông Hưng –
Thái Bình.
Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn tại cơ sở.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1 Vị trí địa lý và đạc điểm khí hậu.
2.1.1.1 Diện tích và dân số
Xã Đông Á có tổng số diện tích theo km 2 6,47 km²
Theo tổng điều tra tổng số dân vào năm 1999, xã Đông Á có số dân
6.990 người.
2.1.1.2 Vị trí địa lý
Xã Đông Á nằm ở phía Đông Nam của huyện Đông Hưng.
Phía Đông giáp với xã Đông Huy, huyện Đông Hưng.
Phía Nam giáp với xã Đông Hoàng, huyện Đông Hưng và các xã Vũ
Tây, An Bình, huyện Kiến Xương.
Phía Tây giáp với xã Đông Hoàng, huyện Đông Hưng, phía Bắc giáp
với xã Đông Vinh và Đông Phong, huyện Đông Hưng
2.1.2. Quá trình thành lập
Trại chăn nuôi Nhâm Xuân Tiến là trại lợn gia công cho công ty CP
Việt Nam, nằm tại thôn Đông Hòa, xã Đông Á, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái
Bình.Trại được xây dựng năm 2011 và đưa vào sản xuất từ năm 2012 cho đến

nay, với quy mô xây dựng cho tổng số nái là 2400 con. Hoạt động theo
phương thức chủ trại đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty
đưa tới giống lợn, thức ăn, thuốc thú y và cán bộ kỹ thuật.
2.1.3 Cơ sở vật chất của trại
Trại được xây dựng trên diện tích gần 10 ha chia làm 2 khu vực chính
là: khu sinh hoạt chung cho công nhân và khu sản xuất.
Trong đó khu sinh hoạt chung cho công nhân gồm có: Cổng ra vào trại,
phòng sinh hoạt ngoài giờ làm của công nhân, nhà ăn… các khu phục vụ cho


4

các nhu cầu thiết yếu cho công nhân ngoài giờ làm. Ngoài ra trại còn thiết kế
thêm một số khu vui chơi phục vụ nhu cầu giải trí của công nhân.
Khu chăn nuôi thì gồm 2 phần chính: Chuồng đẻ và chuồng bầu.
Hệ thống chuồng đẻ của trại gồm 6 dãy chuồng chính, mỗi dãy chuồng
gồm 2 ngăn chuồng có cửa thông với nhau ở cả đầu trên và cuối chuồng. Mỗi
ngăn chuồng lại gồm 54 ô chia làm 2 dãy với kích thước mỗi ô là 2,4 m × 1,6
m/ô. Trong mỗi ngăn được lắp đặt hệ thống dàn mát ở đầu chuồng và 3 quạt
thông gió ở cuối chuồng. Ngoài ra mỗi ngăn còn được lắp đặt thêm cửa sổ và
hệ thống chiếu sáng, hệ thống điện. Ngoài 6 chuồng chính, còn có 2 chuồng
cai sữa phục vụ cho việc chăm sóc lợn con đã qua 21 ngày tuổi mà chưa được
xuất bán.
Thứ 2 là hệ thống chuồng bầu với 4 chuồng chính, trong mỗi chuồng
được lắp đặt 560 ô, kích thước 2,4 m × 0,65 m/ô. Cũng như chuồng đẻ
chuồng bầu cũng có dàn mát, cuối mỗi chuồng có 8 quạt thông gió, ngoài ra
trong mỗi chuồng bầu còn có hệ thống làm mát cho lợn bằng nước. Bên cạnh
4 chuồng chính còn có chuồng đực với sức chứa 30 lợn đực, 2 chuồng cách ly
dung để nhốt lợn mới nhập, lợn có dấu hiệu bị bệnh, 1 phòng tinh.
Sau mỗi chuồng đều có đường rãnh thoát nước thải, các đường rãnh

này đều thông về một bể chứa nước thải tập trung.
Nguồn nước được sử dụng trong trại được cung cấp từ hệ thống giếng
khoan, nước sau khi được bơm lên 2 bể được sử lý bằng hóa chất. Sau đó
được bơm lên một bể ở trên cao, lợi dụng áp lực của nước để đưa nước tới hệ
thống cung cấp nước uống, dàn mát và các vòi nước phục vụ cho công việc vệ
sinh.
Trong khu sản xuất còn có kho thuốc, phòng tắm sát trùng, nhà giặt và
kho cám.


5

2.1.4 Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
2 bác chủ trại.
01 quản lý trại.
4 kỹ sư.
1 kế toán.
4 tổ trưởng (2 chuồng đẻ, 2 chuồng bầu).
4 bảo vệ.
48 công nhân.
2.1.5 Tình hình sản xuất của trại
Công tác chăn nuôi
Đặc điểm là trại gia công nên nhiệm vụ chính của trại là sản xuất giống
thương phẩm, xuất bán cho các trại nuôi lợn thịt.
Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2 – 2,5 lứa/năm. Số
con sơ sinh là 13 con/đàn, số con cai sữa: 10 con/đàn.
Tại trại, lợn con sẽ được nuôi theo mẹ cho đến khoảng 19 đến 21 ngày
tuổi, những lợn con chưa đủ khối lượng sẽ được ghép đàn nuôi với những đàn
có số ngày tuổi nhỏ hơn, còn những lợn con đã quá ngày suất bán nhưng chưa

có đợt sẽ được nhốt sang chuồng cai sữa. Những lợn con này sau đó sẽ được
chuyển tới các trang trại nuôi lợn thịt.
Trong trại có 32 lợn đực giống Duroc được công ty cung cấp theo nhiều
đợt đã được huấn huyện nhằm mục đích khai thác tinh và kích thích sự lên
giống của lợn nái. Tinh dịch sau khi được pha loãng trong môi trường sẽ được
bảo quản lạnh, mỗi lợn nái sau khi được phát hiện lên giống sẽ được
đem đi phối 3 lần.


6

Thức ăn phục vụ trong trại do công ty CP cung cấp, là loại thức ăn
hỗn hợp với các loại khác nhau dành cho lợn ở các lứa tuổi và các chu kỳ
khác nhau.
Công tác thú y:
Đàn lợn tại trại luôn được chăm sóc và phòng bệnh theo kỹ thuật của
công ty CP, được giám sát một cách chặt chẽ về mọi mặt.
Công tác vệ sinh: Công nhân trước khi vào chuồng sẽ được tắm và thay
đồng phục tại nhà tắm sát trùng. Mọi dụng cụ khi đưa vào khu vực sản xuất
đều được cách lý, phun sát trùng. Định kỳ sẽ có các công nhân làm nhiệm vụ
vệ sinh, sát trùng trong chuồng và ngoài chuồng. Các chuồng sau khi suất hết
lợn con sẽ được vệ sinh ngâm tẩy bằng hóa chất, được cách ly trước khi cho
lợn nái mới lên đẻ.
Công tác phòng bệnh: Theo lịch của công ty, lợn trong trại sẽ được
tiêm phòng vaccine để phòng một số bệnh thường gặp trên lợn. Từ đó tăng
sức đề kháng cho lợn mẹ và lợn con sau sinh, lợn con cũng được tiêm phòng
các loại vaccine theo ngày tuổi.
Công tác trị bệnh: Lợn luôn được theo dõi dám sát của 2 kỹ sư và 2 tổ
trưởng, mọi con lợn có biểu hiện bất thường đều sẽ được nhốt riêng các ly
theo dõi và có các biện pháp điều trị cũng như xử lý kịp thời.

2.2 Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh học về sự sinh sản của lợn nái.
Sinh sản là hoạt động sinh lý cơ bản của động vật để duy trì nòi giống,
là truyền đạt thông tin di truyền từ thế hệ này sang thế hệ kia thông qua các tế
bào sinh dục là tinh trùng và trứng. Sự kết hợp giữa tinh trùng và trứng tạo
thành hợp tử phát triển thành phôi, thai và sinh ra một thế hệ mới. Hoạt động
sinh sản ở gia súc do hệ thống thần kinh thể dịch điều khiển, chịu ảnh hưởng
của các yếu tố di truyền và ngoại cảnh (thời tiết, khí hậu, thức ăn, dinh


7

dưỡng...). Trong chăn nuôi người ta đánh giá lợn là loài gia súc có khả năng
sinh sản cao và thành thục sớm, đẻ dễ dàng, ít gặp khó khăn trong khi đẻ.
Biểu hiện rõ nhất là các dòng lợn nội, con đực 30 ngày tuổi đã có phản xạ
nhảy, 40 ngày tuổi đã có thể có tinh trùng non, 50 - 60 ngày tuổi cho phối thì
con cái đã có thể có chửa. Lợn cái nội 3 - 4 tháng tuổi đã động dục và có hiện
tượng rụng trứng, đối với con cái ngoại 5 - 6 tháng tuổi đã động dục. Lợn là
loài gia súc đa thai: Lợn Móng Cái đẻ 11 - 14 con/lứa, lợn Ỉ đẻ 10 - 12
con/lứa. Thời gian mang thai của lợn ngắn từ 113 - 114 ngày (Nguyễn Thiện
và CS, 1998) [14].
2.2.2. Quá trình mang thai và đẻ
Thụ thai là sự kết hợp giữa tinh trùng và trứng tạo thành hợp tử, Quá
trình thụ thai xảy ra ở 1/3 phía trên của ống dẫn trứng, sau đó hợp tử sẽ di
chuyển về sừng tử cung, bám vào nội mạc sừng tử cung, phát triển thành phôi.
Giữa phôi và tử cung sẽ tạo lên sự liên hệ trao đổi các vật chất dinh dưỡng
hình thành nhau thai. Sự phát triển của phôi thai gồm 2 giai đoạn chính:
Giai đoạn phôi: Bắt đầu từ lúc thụ tinh, kết thúc ở phía trên 1/3 ống dẫn
trứng là thời kỳ đầu có chửa, giai đoạn này hình thành ba lá phôi để từ đó
hình thành các cơ quan bộ phận của cơ thể.

Giai đoạn thai: Kéo dài từ cuối thời kỳ phôi đến khi đẻ, là thời kỳ sinh
trưởng và phát triển của bào thai để hình thành con non (Hoàng Toàn Thắng
và CS, 2006) [16]. Trong thời gian có chửa trao đổi chất của cơ thể mẹ tăng
nhanh, đồng hóa tăng, dị hóa giảm. Progesteron trong 10 ngày đầu có chửa
tăng nhanh, cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm xuống một chút ở
3 tuần chửa. Sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa để an thai, ức chế
động dục. Một hai ngày trước khi đẻ progesteron giảm đột ngột, estrogen
trong cuối kỳ chửa khoảng 2 tuần ở lợn bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng
cao nhất.


8

Thời gian chửa được tính từ khi phối giống thụ tinh đến lúc đẻ. Thời
gian mang thai của lợn trung bình là 114 ngày (112 - 116 ngày). Khi chửa thể
vàng sẽ tồn tại và tiết ra kích tố progesteron có tác dụng ức chế tuyến yên tiết
ra FSH và LH, vì thế sẽ có tác dụng ức chế sự phát triển của bao noãn, con vật
có chửa sẽ không động dục và không rụng trứng. Đẻ là một quá trình sinh lý
phức tạp để đưa thai đã thành thục ra ngoài. Trước khi đẻ cơ thể mẹ có nhiều
thay đổi như: Dây chằng xương chậu dãn ra. Trước khi đẻ 12 - 48 giờ thân
nhiệt hơi hạ xuống, cổ tử cung mở, bầu vú căng ra, nặn bầu vú có sữa đầu tiết
ra.
2.2.3. Các yếu tố cấu thành năng suất sinh sản ở lợn
Có nhiều chỉ tiêu sinh sản là những để đánh giá năng suất sinh sản của
lợn nái. Đây là những chỉ tiêu quan trọng trong công tác đánh giá chất lượng
của phẩm giống. Khả năng sinh sản của lợn nái được đánh giá thông qua các
chỉ tiêu về chất lượng và số lượng ở đàn lợn con.
Chỉ tiêu số lượng: Số con sơ sinh sống đến 24h/lứa đẻ, số con đẻ
ra/lứa, số lứa đẻ/nái/ năm, tỷ lệ nuôi sống, khối lượng sơ sinh, khối lượng cai
sữa toàn đàn lợn con theo mẹ. Ý nghĩa một số chỉ tiêu như sau:

* Số con sơ sinh /lứa
Số con sơ sinh /lứa phụ thuộc vào tính di truyền của giống. Trong điều
kiện bình thường mỗi giống có khả năng sinh sản khác nhau.
* Khối lượng sơ sinh/ổ
Là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng, nói lên trình độ kỹ thuật chăn
nuôi, đặc điểm của giống và khả năng nuôi thai của lợn nái. Khối lượng sơ
sinh/ổ là khối lượng được cân sau khi lợn con đẻ ra cắt rốn, lau khô và chưa
cho bú sữa đầu. Khối lượng sơ sinh/ổ là khối lượng của tất cả lợn con sinh ra
còn sống và được phát dục hoàn toàn. Khối lượng sơ sinh/ổ cao thì tốt, lợn sẽ
tăng trọng nhanh ở các giai đoạn phát triển sau (Nguyễn Thiện và CS, 1998)
[14]. Các giống lợn khác nhau cho khối lượng sơ sinh khác nhau. Các giống


9

lợn nội: Móng Cái : 0,5 - 0,7kg/con, lợn Ỉ 0,45kg/con. Lợn ngoại Yorshise
nuôi tại Việt Nam 1,24 kg/con, lợn Duroc 1,2 - 1,5kg/con (Trần Văn Phùng
và CS, (2004) [10]. Ngoài ra khối lượng sơ sinh có liên quan và tỷ lệ thuận
với khối lượng của lợn nái. Vì thế trong giai đoạn lợn nái chửa và nhất là thời
gian 20 ngày trước khi đẻ cần chăm sóc nuôi dưỡng cho lợn nái tốt, thức ăn
đầy đủ các chất dinh dưỡng như: Protein, vitamin, khoáng để cho thai phát
triển tốt. Khi khối lượng con sơ sinh cao thì lợn có khả năng sinh trưởng, phát
triển nhanh, khối lượng con cai sữa sẽ cao và khối lượng suất chuồng lớn.
*Tuổi lứa đẻ đầu
Đây là tuổi mà lợn cái hậu bị đẻ lứa thứ nhất, chính là tuổi phối có kết
quả cộng với thời gian mang thai. Tuổi đẻ lứa đầu của gia súc phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như phối giống lần đầu, kết quả phối giống, thời gian mang thai
và từng giống khác nhau. Đối với lợn nái nội tuổi đẻ lứa đầu thường sớm hơn
so với lợn nái ngoại do tuổi thành thục về tính ngắn hơn.
*Thời gian mang thai

Là thời gian sau khi phối giống có chửa đến ngày đẻ. Thông thường là
114 ngày.
Thời gian nuôi con: Là khoảng thời gian lợn nái nuôi con đến khi lợn
con được cai sữa.
Thời gian chờ phối: Là khoảng thời gian động dục trở lại sau cai sữa
đến khi phối giống có chửa.
*Khoảng cách lứa đẻ
Là ngày tính từ ngày đẻ trước đến ngày đẻ sau, bao gồm: Thời gian
mang thai: Thời gian nuôi con và thời gian chờ phối.
Để có thể rút ngắn khoảng cách giữa 2 lứa đẻ và giúp tăng số
lứa/nái/năm. Để thực hiện được điều này thì ta phải tập cho lơn con tập ăn
sớm, như vậy lợn con sẽ sớm cai sữa mà không làm ảnh hưởng đến tăng trọng
của lợn.


10

*Số con đẻ ra/lứa
Tính cả số con đẻ ra còn sống, số con chết và cả số thai chết được đẻ ra.
Chỉ tiêu này đánh giá được tính sai con và khả năng nuôi thai của lợn nái,
đồng thời đánh giá được kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái của người
chăn sóc.
*Số con sống đến 24 giờ/lứa
Đây là số con sinh sống tính đến 24 giờ kể từ khi đẻ xong con cuối
cùng. Nói lên khả năng đẻ nhiều con hay ít con của giống, đánh giá được chất
lượng đàn con, khả năng nuôi thai của lợn nái, kỹ thuật thụ thai và khả năng
chăm sóc nuôi dưỡng của người chăn nuôi.
*Số con cai sữa/nái/năm
Chỉ tiêu này đánh giá nhất đối với nghề nuôi lợn nái. Người ta nuôi lợn
nái có thể thu lãi hay không là nhờ số lượng con cai sữa/nái/năm. Nếu tăng số

lứa đẻ/nái/năm và tăng số lượng con cai sữa trong mỗi lứa thì số lượng lợn cai
sữa/nái/năm sẽ cao.
*Thời điểm phối giống thích hợp và phương pháp phối
Theo dõi và quan sát lợn kể từ khi có biểu hiện động dục thì thời điểm
phối giống thông thường từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 5. Cần phối giống cho
lợn trước khi trứng rụng vài giờ. Thời điểm phối giống thích hợp nhất là vào
giữa giai đoạn chịu đực.
Đối với lợn cái hậu bị nuôi nhốt chung, quan sát ngày 2 lần/ ngày vào
thời điểm trước lúc cho ăn (7h, 14h). Chọn những cái có biểu hiện động dục
lần thứ 2 trở đi, đuổi lên ô chuồng phối.
Đối với lợn nái sau khi cai sữa, giảm ăn ngày đầu tiên và theo dõi các
biểu hiện động dục.
Phối giống bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo. Sẽ tiết kiệm được đực
giống và tinh được kiểm tra chất lượng trước khi phối. Có thể phối lặp mỗi


11

lần cách nhau 12h, phối kép từ tinh của 2 đực giống trở lên trong một lần phối
nhằm đem lại hiệu quả thụ thai cao. Phương pháp phối sâu (sử dụng 2 ống
phối) bơm tinh dịch trực tiếp sừng tử cung giúp làm ngắn quãng đường tinh
trùng gặp trứng.
Số lần phối giống trong một lần động dục ở lợn nái ảnh hưởng tới số
con đẻ ra/ổ. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng phối đơn trong một chu kỳ động
dục ở lúc động dục cao nhất có thể đạt được số con đẻ ra/ổ cao, nhưng phối
hai lần trong một chu kỳ động dục làm tăng số con đẻ ra/ổ. Phương thức phối
giống cũng ảnh hưởng khá rõ rệt. Trong phối trực tiếp, ảnh hưởng của con
đực rất rõ. Thụ tinh nhân tạo có thể làm giảm tỷ lệ thụ thai do kỹ thuật phối
giống. Phối giống bằng thụ tinh nhân tạo làm tỷ lệ thụ thai và số con đẻ ra/ổ
đều thấp hơn từ 0 -10% so với phối giống trực tiếp.

2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái
Yếu tố di truyền
Gống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh sản của lợn
nái. Khả năng sinh sản và sức sản xuất thịt, các giống lợn được chia làm bốn
nhóm chính như sau:
Các giống đa dụng như Yorkshire, Landrace và một số dòng nguyên
chủng được xếp vào loại có khả năng sản xuất thịt và sinh sản khá.
Các giống chuyên dụng “dòng bố”

như P, Landrace của Bỉ,

Hampshire, Poland China có khả năng sinh sản trung bình nhưng khả năng
sản xuất thịt cao.
Các giống chuyên dụng “dòng mẹ”, đặc biệt một số giống chuyên sản
của Trung Quốc Taihu ( điển hình là Meisha ) có khả năng sinh sản đặc biệt
cao nhưng khả năng cho thịt kém.
Các giống địa phương có đặc tính chug là khả năng sinh sản và sức sản
xuất thịt kém, song có khả năng thích nghi tốt với môi trường.


12

Các giống “ dòng bố” thường có khả năng sinh sản thấp hơn so với các
giống đa dụng, ngoài ra chúng có nhiều hướng hơi kém về khả năng nuôi con,
tỷ lệ lợn con chết trước khi cai sữa của các giống này cao hơn so với Landrace
và Large white.
Yếu tố ngoại cảnh
Ngoài các nhân tố tác động do di truyền, các nhân tố tác đông do ngoại
cảnh cũng ảnh hưởng rõ ràng và có ý nghĩa đến năng suất sinh sản của lợn nái
như: Chế độ nuôi dưỡng, bệnh tật, phương thức nuôi nhốt, mùa vụ, nhiệt độ,

thời gian chiếu sáng đều ảnh hưởng đến các chỉ tiêu năng suất sinh sản của
lợn nái.
Chế độ nuôi dưỡng
Yếu tố quan trọng đối với lợn nái hậu bị và lợn nái mang thai là phải
cung cấp đầy đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để có hiệu quả
sinh sản cao. Chế độ dinh dưỡng bao gồm: Dinh dưỡng năng lượng, dinh
dưỡng protein, ảnh hưởng của khoáng chất, nguyên tố đa vi lượng và ảnh
hưởng của vitamin.
Nhu cầu năng lương
Năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể mẹ duy trì nuôi thai, tiết
sữa, nuôi con. Nhu cầu về năng lượng khác nhau tùy thuộc từng giai đoạn.
Cần phải đủ nhu cầu về năng lượng cho lợn nái, tránh cung cấp thừa gây lãng
phí thức ăn, giảm giá thành sản phẩm. Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến sinh lý
bình thường của con vật.
Năng lượng được cung cấp dưới hai dạng: Gluxit chiếm 70 – 80%,
Lipit 10 – 13% tổng số năng lượng cung cấp.
Nhu cầu protein
Protein là thành phần quan trọng trong khẩu phần thức ăn cung cấp cho
lợn, là thành phần không thể thay thế được cần thiết trước tiên cho mọi hoạt


13

động trao đổi chất của cơ thể và tham gia cấu tạo nên các mô trong cơ thể. Do
protein tham gia vào cấu tạo hoạt động trao đổi chất nên hang ngày luôn có
một lượng nhất định protein mất đi. Trong quá trình đồng hóa và dị hóa của
cơ thể thì hàng ngày luôn có các tế bào sinh trưởng và phát triển, phân chia và
các tết bào già cỗi được loại thải ra ngoài. Do đó protein được cung ấp để bù
đắp lại phần mất đi và một phần khác xây dựng lên các tế bào mới, tạo sản
phẩm chăn nuôi. Tuy nhiên việc cung cấp protein phải đảm bảo đủ về số

lượng và cân đối về các thành phần axit amin không thay thế: lysine,
methinonine, histidin, cystein, typtiohan…. hay chính thức hơn nhu cầu về
protein của lơn chính là nhu cầu về axit amin. Ngoài ra thức ăn phải có giá trị
sinh học cao, dễ tiêu hóa, hấp thu. Để đáp ứng tốt các nhu cầu trên việc phối
hợp khẩu phần thức ăn cho lợn bằng nhiều lạo thức ăn cần thiết.
Ảnh hưởng của chất khoáng: Trong cơ thể lợn chứa 3% trong đó có tới
75%là canxi và photpho, xấp xỉ 25% là natri và kali, cũng có một lượng nhỏ
magie, sắt, kẽm, đồng, các nguyên tố khác tồn tại ở dạng dấu vết. Ví dụ như
canxi làm ngăn trở việc hấp thu kẽm gây hiện tượng rối loạn ở da, gây sừng
hóa gọi là hiện tượng paraketosis.
Ảnh hưởng của vitamin: Vitamin cần cho sự chuyển hóa bình thường
cho sự phát triển của mô bào, cho sức khỏe, sinh trưởng và duy trì. Một số
vitamin lợn hay thiếu cần bổ sung ( A, D, E ). Nếu bổ sung không đúng, thừa
hoặc thiếu đều không tốt.
Thiếu Vitamin A: Lợn con chậm lớn, da khô, mắt kém, lợn nái mang
thai dễ sảy thai, đẻ non….
Thiếu Vitamin D: Thai phát triển kém, dễ bị liệt chân trước và sau khi
đẻ. Thiếu Vitamain E: Lợn có hiện tượng chết phôi, chết thai, lợn
không
động dục hoặc động dục chậm.


14

Đặc biệt lợn nái mang thai, nếu thiếu vitamin sẽ ảnh hưởng tới khả
năng sinh sản. Do vậy dinh dưỡng đầy đủ, khẩu phần ăn hợp lý, đáp ứng được
nhu cầu sinh tưởng, phát dục trước và sau khi đẻ, nuôi con… là một trong
những biện pháp hữu hiệu để nâng cao năng suất, hiệu quả trong chăn nuôi.
Điều kiện khí hậu
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng mùa vụ, nhiệt độ và chế độ chiếu sáng

cũng làm ảnh hưởng tới các chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái. Đặc biệt
là các yếu tố nhiệt độ và ẩm độ chuồng nuôi.
Đối với lợn nái nhiệt độ thích hợp từ 18- 21° C. Do đó, về mùa hè sức
sản xuất của lợn nái thấp hơn so với các mùa khác, vì nếu nhiệt độ chuồng
trên 30° C sẽ làm giảm tỷ lệ thụ thai, tỷ lệ chết phôi và chết thai tăng cao và
thai kém phát triển do lợn mẹ ăn ít. Mặt khác nhiệt độ cao sẽ làm kéo dài thời
gian đẻ, gây sát nhau, tỷ lệ lợn con hay chết cao do lợn mẹ hay đè chết con.
Đồng thời khi nhiệt độ cao và độ ẩm cao sẽ làm cho lợn nái không động dục
hoặc động dục chậm. Còn nếu nhiệt độ quá thấp sẽ ảnh hưởng đến giai đoạn
nuôi con, lợn con dễ bị cảm lạnh và dân đến tỷ lệ chết cao.
Kỹ thuật phối giống
Kỹ thuật phối giống ảnh hưởng đến số lượng con/lứa. Chọn thời điểm
phối giống thích hợp sẽ làm tăng tỷ lệ thụ thai và số con/lứa. Chú ý rằng nếu
lợn nái kéo dài dộng dục 48 giờ thì trứng sẽ rụng vào 8 – 12 giờ trước khi kết
thúc chịu đực. Cho phối giống quá sớm hoặc quá muộn thì tỷ lệ thụ thai và số
con sinh ra/ổ sẽ giảm nhanh chóng.
Có hai phương pháp phối giống là trực tiếp và thụ tinh nhân tao. Thông
thường lần phối giống đầu tiên người ta cho lợn nhảy trực tiếp nhưng đên các
lần động dục sau thì sử dụng thụ tinh nhân tạo. Mỗi phương pháp có ưu và
nhược điểm riêng. Trong phối giống cho nhảy trực tiếp, ảnh hưởng của cá thể
giống là rất rõ rệt. Nếu phối trực tiếp sẽ làm giảm khả năng đảm nhiệm của


15

lợn đực nhưng làm tăng khả năng thụ thai do lợn cái được kích thích nhiều
hơn. Thụ tinh nhân tạo có nhiều ưu điểm hơn nhưng có nhược điểm là giảm tỷ
lệ thụ thai do kích thích hưng phấn sinh dục thấp nên người ta thường tiến
hành phối đơn, phối kép, phối lặp lại để tăng tỷ lệ thụ thai. Thụ tinh không tốt
có thể làm sây sát dường niêm mạc sinh dục của con cái dẫn đến viêm đường

sinh dục.
* Chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái chửa
Dinh dưỡng lợn nái có chửa
Nguyên tắc nuôi lợn nái có chửa: Cho ăn đúng khẩu phần, đảm bảo
chất dinh dưỡng, đặc biệt chú ý cho ăn đủ vitamin và khoáng chất. Thiếu
khoáng, xương lợn con phát triển kém, lợn nái chửa có nguy cơ bại liệt. Thiếu
vitamin, lợn con phát triển chậm, sức sống kém. Không cho ăn quá nhiều tinh
bột để chống béo, khó đẻ.
Nhu cầu dinh dưỡng của lợn chửa: Đạm thô 13%, NLTĐ 2900 kcal/kg
thức ăn.
Mức ăn cho lợn nái có chửa (kg thức ăn đã phối trộn/con/ngày).
Giai đoạn chửa kì I: Cho ăn thức ăn 562F
Với nái hậu bị: 1,6 – 1,8 kg/con/ngày, cho ăn ngày 1 lần
Với nái dạ: 2 – 2,2 kg/con/ngày, cho ăn ngày 1 lần
Giai đoạn chửa kì II: Từ 84 - 100 ngày cho ăn thức ăn 566F, từ 100 114 ngày cho ăn thức ăn 567 F.
Với nái hậu bị: 2,5 kg/con/ngày, cho ăn ngày 2 lần
Với nái dạ: 3 kg/con/ngày, cho ăn ngày 2 lần
Mức ăn cho nái chửa còn tùy thuộc vào thể trạng của nái: Nái quá gầy
phải cho ăn thêm thức ăn tinh, nái quá béo phải giảm thức ăn tinh.
o

Vào mùa đông những ngày nhiệt độ dưới 15 C, lợn nái cần cho ăn
thêm 0,2 - 0,3 kg/con/ngày để bù phần năng lượng mất đi do chống rét.


16

Không được cho lợn nái chửa ăn thức ăn ẩm mốc, khô dầu bông, lá đu
đủ do dễ gây sảy thai.
Cho lợn uống nước tự do.

Chăm sóc lợn nái chửa
Cho lợn yên tĩnh tuần đầu tiên sau khi phối giống.
Kiểm tra theo dõi lợn có chửa vào ngày thứ 21 và ngày thứ 42 sau khi
phối xem có động dục trở lại không.
Tắm: 1 lần/ngày vào những ngày nắng nóng.
Vệ sinh xoa bóp bầu vú trước dự kiến đẻ 10 - 15 ngày để kích thích sữa
ra nhiều khi lợn sinh con. Nếu vú bị xây xước hoặc nứt nẻ cần bôi vazolin và
kháng sinh chống nhiễm trùng.
Vệ sinh chuồng trại hàng ngày, giữ cho lợn sạch sẽ, ấm áp mùa đông,
thoáng mát mùa hè. Phun thuốc tiêu độc khử trùng 1 lần 1 tuần.
Không nên tiêm phòng, tẩy giun sán, tắm ghẻ vào tháng chửa đầu và
trước đẻ 15 ngày vì do tác động cơ hoành rất dễ sảy thai và đẻ non.
Cần ghi chép ngày phối giống để tính toán ngày đẻ và có kế hoạch trực
lợn đẻ.
* Chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn
con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con,
nâng cao chất lượng đàn con.
Quy trình dinh dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [10]: Thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số choáng cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng
sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với


17

những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức
ăn, đẻ trước 2 – 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức

khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng
cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải
căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ
dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh
(0,5 kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ
có thể không cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn
cháo loãng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột
ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần
chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn
cho lợn nái.
Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [10]: Việc chăm sóc lợn nái mẹ có
vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn
mẹ và lợn con. Cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát
bầu vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện
các trường hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10
- 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng nái đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn
bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu
chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu
độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ
1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân
bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm
hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp
xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho


18

lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng nái đẻ để lợn
quen dần với chuồng mới.

Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với
lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những
ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn
rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp
cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô
úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô
úm cho lợn con lúc 3 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn
của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho
lợn con. Kích thước ô úm: 1,2 m x 1,5 m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử
trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.
* Chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái nuôi con
Mục đích của chăn nuôi lợn nái nuôi con là áp dụng các biện pháp khoa
học để tăng sản lượng sữa mẹ, đảm bảo cho lợn mẹ có sức khỏe tốt. Lợn con
sinh trưởng phát triển nhanh, đạt số con sau cai sữa và khối lượng cai sữa cao.
Lợn nái nhanh chóng được phối giống trở lại sau khi tách con.
Quy trình nuôi dưỡng
Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt
đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như các loại
rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo
tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động vật, đạm thực vật,
các loại khoáng, vitamin.
Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất,
hư hỏng.


×