Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

HOÀN THIỆN ĐÁNH GIÁ SINH VIÊN BẰNG PHƯƠNG PHÁP TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN THEO HƯỚNG TIẾP CẬN NĂNG LỰC ĐÁP ỨNG CHUẨN ĐẦU RA TẠI KHOA KINH TẾ CƠ SỞ - TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.55 KB, 19 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
-------o0o-------

BÀI TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA
HOÀN THIỆN ĐÁNH GIÁ SINH VIÊN BẰNG PHƯƠNG PHÁP
TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN THEO HƯỚNG TIẾP CẬN NĂNG
LỰC ĐÁP ỨNG CHUẨN ĐẦU RA TẠI KHOA KINH TẾ CƠ SỞ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP

HỌC VIÊN: PHẠM THỊ NGOAN
Giảng viên Khoa Kinh tế Cơ sở
Trường Đại học Kinh Tế Kỹ thuật Công nghiệp

HÀ NỘI, THÁNG 8/2017
1


1. PHẦN MỞ ĐẦU
Quá trình đổi mới giáo dục – đào tạo ở nước ta đã và đang đặt ra những yêu cầu
mới về nội dung và chương trình đào tạo ở các bậc học trong hệ thống giáo dục quốc
dân. Mặc dù vậy, chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 đã chỉ ra một số
tồn tại của lĩnh vực này như: “Nội dung chương trình, phương pháp dạy và học, công
tác thi, kiểm tra, đánh giá chậm được đổi mới. Nội dung chương trình còn nặng về lý
thuyết… nhà trường chưa gắn chặt với đời sống kinh tế, xã hội; chưa chuyển mạnh
sang đào tạo theo nhu cầu xã hội; chưa chú trọng giáo dục kỹ năng sống, phát huy tính
sáng tạo, năng lực thực hành của học sinh, sinh viên” (Chính phủ, 2011). Thực tế đã
cho thấy, công tác đánh giá sinh viên hết sức quan trọng và luôn được các trường quan
tâm hàng đầu. Phương pháp trắc nghiệm khách quan là một trong những dạng trắc
nghiệm viết, kỹ thuật trắc nghiệm này được dùng phổ biến để đo lường năng lực của
con người trong nhận thức, hoạt đông và cảm xúc. Phương pháp trắc nghiệm khách
quan đã được ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực như y học, tâm lý, giáo dục … ở nhiều


nước.
Trong lĩnh vực giáo dục, trắc nghiệm khách quan đã được sử dụng rất phổ biến
tại nhiều nước trên thế giới trong các kỳ thi để đánh giá năng lực nhận thức của người
học, tại nước ta trắc nghiệm khách quan được sử dụng trong các kỳ thi tuyển sinh cao
đẳng, đại học và kỳ thi kết thúc học phần tại nhiều trường
Trắc nghiệm theo nghĩa rộng là một phép lượng giá cụ thể mức độ khả năng thể
hiện hành vi trong lĩnh vực nào đó của một người cụ thể nào đó.
Trong những năm gần đây, Khoa Kinh tế cơ sở trường Đại học Kinh tế kỹ thuật
công nghiệp không ngừng phát triển các phương pháp đánh giá sinh viên và đưa vào
áp dụng trong thực tế trong đó có phương pháp trắc nghiệm khách quan. Qua hơn 5
năm triển khai đã có một số thành tựu tuy nhiên vẫn còn hạn chế cần khắc phục.
Phương pháp trắc nghiệm khách quan là phương pháp ứng dụng kỹ thuật trắc nghiệm
để đo lường năng lực của con người trong các lĩnh vực nhận thức, hoạt động và cảm
xúc. Trắc nghiệm khách quan được sử dụng rộng rãi trong Y học, Tâm lý học và Giáo
dục ở các nước phương Tây. Ở Việt Nam, việc sử dụng phương pháp trắc nghiệm
khách quan để đánh giá kết quả học tập trong nhà trường đang thực sự được quan tâm
và đầu tư của ngành giáo dục trong những năm gần đây.

2


2. NỘI DUNG
2.1 Giới thiệu Khoa Kinh tế cơ sở trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp.
2.1.1. Giới thiệu trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp
Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp được thành lập theo Quyết
định số 1206/QĐ-TTg ngày 11 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ, trên cơ sở
nâng cấp Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I, tiền thân là Trường Trung
cấp Kỹ thuật III, được thành lập năm 1956. Trải qua hơn nửa thế kỷ, tập thể lãnh đạo,
cán bộ, giáo viên, công nhân, viên chức và học sinh sinh viên của Nhà trường đã bền
bỉ phấn đấu, tập trung trí tuệ và sáng tạo, vượt qua mọi khó khăn thử thách để đưa Nhà

trường liên tục phát triển bền vững với những thành tích vẻ vang trong sự nghiệp đào
tạo, phát triển nguồn nhân lực cho đất nước.
a. Sứ mạng: Đào tạo nguồn nhân lực chuyên môn cao, có khả năng ứng dụng nghề
nghiệp sát với thực tiễn trong các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, nghiên cứu khoa học và
chuyển giao công nghệ, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của ngành Công Thương và
cả nước.
b. Tầm nhìn phát triển: Đến năm 2020, Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công
nghiệp trở thành một trường đại học hiện đại, có môi trường văn hóa thân thiện, đáp
ứng đầy đủ các tiêu chí về kiểm định chất lượng. Nhà trường tổ chức đào tạo, nghiên
cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và cung ứng dịch vụ về lĩnh vực kinh tế, kỹ
thuật có chất lượng, uy tín trong và ngoài nước.
c. Giá trị cốt lõi:
- Tạo môi trường thuận lợi để mọi người yên tâm công tác lâu dài, phát huy tài năng,
tính sáng tạo.
- Mang lại cho người học môi trường học tập, nghiên cứu tiên tiến để nâng cao kiến
thức, phát triển kỹ năng, sáng kiến lập nghiệp, cạnh tranh được về việc làm và cơ hội
học tập trong môi trường quốc tế.
- Coi trọng chất lượng, hiệu quả, phát triển bền vững, đáp ứng nhu cầu xã hội.
2.1.2 Giới thiệu chung
- Tên khoa: Kinh tế cơ sở
- Trình độ đào tạo: Đại học, Cao đẳng.
- Loại hình đào tạo:
+ Đào tạo Chính quy
3


+ Đào tạo liên thông: Cao đẳng - Đại học;
+ Đào tạo cùng lúc hai chương trình.
+ Đào tạo chất lượng cao.
Khoa Kinh tế cơ sở - Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp tiền thân

là Khoa Kinh tế Pháp chế của Trường, được thành lập từ năm 1991. Cùng với sự phát
triển của Nhà trường, Kinh tế cơ sở có những bước phát triển vượt bậc cả về chất và
lượng, đang ngày càng trở thành một địa chỉ tin cậy, ngày càng được xã hội quan tâm
Kế thừa truyền thống 60 năm của nhà trường, khoa Kinh tế cơ sở được thành
lập với nhiệm vụ kết hợp với các khoa chuyên ngành đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao đáp ứng nhu cầu xã hội. Tập thể giáo viên của Khoa liên tục được tăng
cường, củng cố, nâng cao năng lực chuyên môn, hơn 90% giảng viên trong khoa đạt
trình độ từ Thạc sĩ trở lên. Tập thể giảng viên khoa Kinh tế cơ sở luôn được hội đồng
thi đua Nhà trường xét tặng nhiều danh hiệu như tập thể lao động xuất sắc; được tặng
bằng khen của Bộ Trưởng Bộ Công thương; nhiều cá nhân đạt danh hiệu chiến sĩ thi
đua cấp cơ sở và cấp Bộ, nhiều giáo viên được tặng bằng khen của Bộ Công thương,
Sở Giáo dục Đào tạo.
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ:
- Chức năng: Tổ chức thực hiện giảng dạy, đào tạo đồng thời triển khai thực
hiện công tác nghiên cứu khoa học trong đơn vị.
- Nhiệm vụ:
1) Đào tạo và giảng dạy:
• Triển khai thực hiện kế hoạch giảng dạy các chuyên ngành;
• Lập kế hoạch xây dựng và phát triển chiến lược của Khoa;
• Xây dựng và hoàn thiện chương trình đào các môn cơ sở ngành khối kinh tế;
• Cụ thể hóa mục tiêu, chương trình, nội dung và phương pháp đào tạo của nhà
trường cho từng chuyên ngành trong Khoa;
• Quản lý chất lượng, nội dung, phương pháp đào tạo và nghiên cứu khoa học
của các chuyên ngành thuộc khối ngành Kinh tế;
• Quản lý, lưu trữ kết quả học tập của sinh viên;

4


• Tổ chức nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy, học tập - hiện đang áp

dụng phương pháp dạy và học tích cực; đề xuất xây dựng kế hoạch bổ sung, bảo trì
thiết bị dạy- học, thực hành;
• Tổ chức biên soạn chương trình, giáo trình môn học do Hiệu trưởng giao;
• Triển khai nhiều hoạt động ngoại khóa nhằm giúp sinh viên hiểu biết thêm
thực tế và nắm được các kỹ năng cần thiết sau khi ra trường.
• Nghiên cứu khoa học:
• Thông báo và triển khai nhiệm vụ khoa học công nghệ của Bộ và các cơ quan
nhà nước khác;
• Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu khoa học của Khoa;
• Triển khai thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học các cấp theo quy định của
trường.
2) Quản lý nguồn nhân lực:
• Quản lý giảng viên, cán bộ và sinh viên thuộc khoa theo phân cấp của Hiệu
trưởng;
• Xây dựng kế hoạch nhân sự của Khoa, tham gia vào công tác tuyển dụng, đảm
bảo nhân sự được tuyển dụng phù hợp với yêu cầu của Khoa;
• Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, phát triển đội
ngũ giảng viên kế cận;
• Phối hợp đánh giá công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học của giảng viên
nhằm đảm bảo chất lượng đội ngũ giảng dạy;
• Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác giáo dục chính trị, tư tưởng,
đạo đức, lối sống cho đội ngũ giảng viên, cán bộ và sinh viên; tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên và cán bộ của Khoa;
• Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị của Khoa;
• Quan hệ với các đơn vị và cá nhân ngoài Trường theo đúng quy định hiện
hành của pháp luật nhằm phục vụ thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Khoa.
2.1.4 Quy mô và năng lực quản lý
Với một tập thể giáo viên có chuyên môn vững vàng; nhiều Thầy, Cô có kinh
nghiệm giảng dạy, tâm huyết với nghề, hết lòng vì học sinh thân yêu; toàn thể giáo
5



viên của Khoa Kinh tế cơ sở ở 2 cơ sở Hà Nội và Nam Định có khả năng thực hiện
được khối lượng lớn các công việc mà Nhà trường giao phó.
Hoạt động đào tạo và quản lý đào tạo: của Khoa đã được tiến hành một cách
bài bản, liên tục trong các năm qua. Hệ thống giám sát chất lượng chặt chẽ, các nhóm
lớp đào tạo tín chỉ được quản lý đồng đều về chất lượng, hoạt động giảng dạy lý thuyết
tại trường và thực hành nghiệp vụ, định hướng nghề nghiệp, kiến tập, thực tập tại
doanh nghiệp được thực hiện chuyên nghiệp và khoa học, đáp ứng tốt yêu cầu của DN
và thực tiễn hoạt động của các định chế tài chính.
- Về công tác nghiên cứu khoa học: toàn thể giáo viên trong Khoa luôn quan
tâm và nhiệt tình tham gia nghiên cứu. Với phương châm đào tạo phải gắn liền với
nghiên cứu khoa học, công tác nghiên cứu khoa học luôn được hoàn thành xuất sắc với
mục tiêu tìm tòi, khám phá, phát hiện và cập nhật những tri thức mới. Các đề tài
nghiên cứu của Khoa đã có những đóng góp hữu ích trong lĩnh vực Kinh tế. Hàng năm
số lượng bài báo nghiên cứu và đề tài nghiên cứu của khoa lên tới hơn 30 sản phẩm.
- Về quan hệ hợp tác đào tạo: Khoa Kinh tế cơ sở đã và đang tạo lập thêm
những mối quan hệ với nhiều Trường, Tổ chức trong và ngoài nước có liên quan đến
đào tạo và nghiên cứu nhằm trao đổi kinh nghiệm, cập nhật nội dung kiến thức mới
phục vụ công tác giảng dạy và đào tạo của khoa.
2.1.5. Định hướng phát triển
- Phát huy những truyền thống đã đạt được, Khoa Kinh tế cơ sở sẽ tiếp tục giữ
vững là một trong các đơn vị đào tạo trọng điểm của Trường Đại học Kinh tế-Kỹ thuật
Công nghiệp, cung cấp cho xã hội các sản phẩm đào tạo, nghiên cứu khoa học, tư vấn,
ứng dụng và chuyển giao công nghệ có chất lượng cao, hướng tới các chuẩn mực khu
vực và quốc tế, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển chung của Đại học Kinh
tế-Kỹ thuật Công nghiệp.
- Xây dựng và phát triển các chương trình đào tạo chất lượng cao, chương trình
đào tạo liên kết. Tích cực đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu khoa học và tư vấn, chủ
động đề xuất và tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học. Thường xuyên tổ chức hội

thảo đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường những chuyến đi thực tiễn, tiếp cận,
cộng tác với các doanh nghiệp, ngân hàng, tổ chức tín dụng.
- Chuẩn hoá đội ngũ cán bộ giảng dạy cũng như nghiên cứu khoa học, nhằm tạo
ra sự đột phá về đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng ở tất cả các chương
trình đào tạo. Trên cơ sở đó, mở rộng quan hệ hợp tác về đào tạo và nghiên cứu khoa
học với các trường đại học trong và ngoài nước cũng như với các tổ chức quốc tế.
6


2.2. Hoàn thiện đánh giá sinh viên theo phương pháp trắc nghiệm khách quan
theo hướng tiếp cận năng lực đáp ứng chuẩn đầu ra tại Khoa Kinh tế cơ sở Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật công nghiệp.
2.2.1 Thực trạng đánh giá sinh viên theo phương pháp trắc nghiệm khách quan tại
Khoa Kinh tế cơ sở - Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật công nghiệp, Đại học
Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp.
2.2.1.1. Quy trình tiến hành kiểm tra đánh giá
Những cơ sở để xây dựng quy trình kiểm tra đánh giá: Trước khi đi vào các vấn đề
mang tính chất cụ thể Khoa Kinh tế cơ sở nêu ra 5 quy tắc chung
- Đánh giá là một quá trình tiến hành có hệ thống để xác định phạm vi đạt được của
các mục tiêu đã được đề ra. Vì vậy điều tiên quyết là phải xác định rõ mục tiêu đánh
giá là gì?
- Quy trình và công cụ đánh giá phải được chọn theo mục tiêu đánh giá.
- Để đánh giá cần phải có nhiều công cụ và biện pháp tiến hành đồng thời để có giá trị
tổng hợp.
- Biết những hạn chế của từng công cụ đánh giá để sử dụng cho đúng.
- Đánh giá chỉ là phương tiện để đi đến mục đích chứ bản thân nó không phải là mục
đích. Mục đích của đánh giá là để có những quyết định đúng đắn về quá trình dạy học.
Đánh giá là quá trình thu thập thông tin để đi đến ba loại quyết định cụ thể sau
đây:
- Quyết định để cải tiến, hoàn thiện nội dung đào tạo: Quyết định xem tài liệu, phương
pháp, phương tiện nào thích hợp và có cần thay đổi gì không? - Quyết định có liên

quan đến cá nhân: Xác định nhu cầu của người học, đánh giá sinh viên với mục đích
tuyển chọn hay phân loại, làm cho sinh viên hiểu được khả năng của họ so với nhu cầu
chung.
- Quyết định về mặt quản lý hành chính: Đánh giá hệ thống nhà trường, giáo viên, các
tổ chức thực hiện. Nhìn chung chúng ta mới chú trọng đến loại quyết định thứ 2 nêu ở
trên, do đó không tận dụng được hết các kết quả của đánh giá và mục tiêu đánh giá
cũng bị hạn chế trong phạm vi của loại quyết định này.
Với ý thức đầy đủ về sự hạn chế của một quy trình kiểm tra đánh giá cụ thể (Không
thể bao hàm mọi tình huống), Khoa Kinh tế cơ sở cố gắng nêu các bước nên tiến hành
ở một kì kiểm tra như sau:
7


1. Phân tích mục tiêu, nội dung kiểm tra, chọn các hình thức kiểm tra phù hợp.
2. Xây dựng các câu hỏi kiểm tra, phân tích các câu hỏi kiểm tra.
3. Chọn các phương pháp chấm và cách cho điểm.
4. Phân tích thống kê số liệu kết quả, đánh giá các câu hỏi.
5. Điều chỉnh kết quả, kết thúc kiểm tra.
6. Định các bước tiếp theo.
2.2.1.2 Quy trình tiến hành kiểm tra đánh giá
a, Phân tích mục tiêu, nội dung kiểm tra.
* Về mục tiêu: Người chuẩn bị nội dung kiểm tra phải trả lời các câu hỏi sau đây:
- Mục đích kiểm tra là để đánh giá điều gì?
Ví dụ:
+ Sinh viên phải vượt qua một ngưỡng tối thiểu để vượt tiếp lên trên
+ Để khảo sát trình độ khác nhau của tất cả các sinh viên trong một lớp
+ Xác định những thiếu sót của riêng từng sinh viên nhằm giúp cho họ khắc phục. Lúc
đó phải xây dựng nhiều loại câu hỏi, theo từng cách trả lời của từng câu hỏi, tổng số
điểm lúc này là thứ yếu. Vấn đề chính là phát hiện những khó khăn mà sinh viên đã
gặp và giúp cho họ khắc phục.

- Đề xuất tất cả các mục tiêu, xét các thứ tự ưu tiên cho các mục tiêu.
- Không nên nhằm quá nhiều mục tiêu trong một lần kiểm tra.
- Các mục tiêu này có giá trị như thế nào đối với sinh viên, giáo viên, cán bộ lãnh đạo?
Kết quả nào là chủ yếu?
* Về các môn sử dụng hình thức đánh giá bằng trắc nghiệm trực quan gồm các môn:
- Kinh tế vi mô
- Kinh tế vĩ mô
- Kinh tế quốc tế
- Thống kê doanh nghiệp
* Về nội dung kiểm tra: Nội dung kiểm tra này gồm mấy chủ đề và các yêu cầu cần đạt
của từng chủ đề là gì? Tầm quan trọng của từng chủ đề và các trọng số tương ứng. Tất
8


cả các thông tin này có thể tổng hợp trong bảng đặc trưng của nội dung kiểm tra trong
ví dụ minh hoạ dưới đây.
Nội dung
cần kiểm tra

Trọng số

A
B
C
D
E
F
Tổng số

Yêu cầu về nhận thức và thực hành

Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Sáng tạo

15
10
15
15
20
15
100

4
3
8
4

5
5
10
6
6
7

5
28

41


4
2
5
5
8
3
21

2
2
6
10

Cách xác định trọng số cho từng chủ đề và cho các yêu cầu về nhận thức thực
hành: Đây là vấn đề phức tạp và phải căn cứ vào mục tiêu đào tạo và quan niệm về
người học (là theo thầy giáo định hướng, hay tự định hướng) và cần đạt được sự thống
nhất trong quan niệm này giữa các giáo viên cùng dạy môn học hay cùng các chủ đề
đó. Chỉ khi có sự thống nhất này thì cách dạy và kiểm tra mới phù hợp với mục tiêu và
nội dung đặt ra cho kiểm tra, rõ ràng đối với giáo viên và sinh viên, cuộc kiểm tra mới
có sự công bằng về nội dung ra đề kiểm tra.
Vì vậy vấn đề thống nhất về trọng số là sự thống nhất về quan niệm của các
giáo viên yêu cầu đối với sinh viên của mình. Tuy nhiên để có cơ sở ban đầu cho việc
thống nhất này, Khoa Kinh tế cơ sở đề xuất một căn cứ để xác định trọng số dựa trên
sự trao đổi với một số giáo viên.
b, Cách xác định trọng số cho từng chủ đề.
+ Căn cứ vào từng chủ đề để so sánh và tuỳ theo tầm quan trọng của nó đối với
các chủ đề khác (để hiểu và vận dụng chủ đề khác).
+ Chủ đề này có cần thiết và được sử dụng hàng ngày trong cuộc sống và công
việc sau này của sinh viên hay không?
+ Kế hoạch thời gian cho chủ đề này.

+ Mức độ quan trọng của chủ đề này có liên quan đến các môn học khác.
c, Cách xác định trọng số của năng lực nhận thức và thực hành:
+ Năng lực nào là quan trọng (ở chủ đề này) có liên quan đến kết quả học tập
của sinh viên.
+ Năng lực nào là cần thiết để hình thành và phát triển những năng lực cao hơn
của sinh viên.
9


+ Thời gian cần thiết để hình thành và phát triển năng lực này . Đối với các mức
nhận thức và thực hành, có liên quan đến 3 nội dung 1- nhận thức, 2- kỹ năng, kỹ xảo,
3- hành vi, thái độ. Việc phân chia các mức này thường theo nguyên tắc phân loại các
mục tiêu giáo dục.
2.2.2 Mục tiêu đánh giá sinh viên theo phương pháp trắc nghiệm khách quan tại
Khoa Kinh tế cơ sở - Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật công nghiệp.
về lĩnh vực nhận thức có thể trắc nghiệm theo 6 mức độ về mục tiêu giáo dục
sau đây.
1. Nhớ: Ghi nhớ được các sự kiện, thuật ngữ, và các nguyên lý dưới hình thức
mà sinh viên đã được học chúng.
2. Hiểu: Hiểu các tư liệu đã được học. Sinh viên phải có khả năng diễn giải, mô
tả tóm tắt các thông tin đã thu nhận được, không nhất thiết phải liên hệ giữa tư liệu này
với tư liệu khác.
3. Ứng dụng: Sử dụng được thông tin trong tình huống khác với tình huống đã
được học. Đòi hỏi khả năng khái quát hoá hoặc trừu tượng hoá phù hợp với tình huống
cụ thể.
4. Phân tích: Biết tách từ tổng thể thành bộ phận và biết rõ sự liên hệ giữa các
thành phần đó đối với nhau cùng với cấu trúc của chúng.
5. Tổng hợp: Biết kết hợp các bộ phận thành một tổng thể mới từ tổng thể cũ.
Đòi hỏi khả năng phân tích để đi đến tổng hợp. ở đây bắt đầu thể hiện sự sáng tạo của
cá nhân.

6. Đánh giá: Đòi hỏi có những hành động về so sánh, phê phán, chọn lọc, quyết
định, đánh giá trên cơ sở các tiêu chí và tính hợp lý. Phải có khả năng tổng hợp để
đánh giá.
Hệ thống phân loại này nhằm cung cấp một hệ thống chi tiết và hợp lý trong
lĩnh vực nhận thức để xây dựng và phân tích các câu hỏi kiểm tra đánh giá theo một
thứ bậc các mục tiêu mong muốn trong giáo dục. Tuy nhiên dù hệ thống phân loại này
sử dụng cho vấn đề gì, các mục tiêu vẫn phải được xác định trước khi chúng được
phân loại và người soạn thảo bộ đề kiểm tra phải nghi nhớ các mục tiêu đó trong khi
viết các câu hỏi. Nguyên tắc phân loại này cũng như bảng đặc trưng kiểm tra có thể
còn có ích cho việc định rõ lại các mục tiêu dạy học đã được thống nhất bằng cách đưa
ra một dãy hành vi có thể được đưa vào trong các mục đích giảng dạy.
10


2.2.3. Quy trình đánh giá sinh viên theo phương pháp trắc nghiệm khách quan tại
Khoa Kinh tế cơ sở - Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp trong thời
gian tới.
Sơ đồ quá trình xây dựng bộ đề thi trắc nghiệm: Để ứng dụng trắc nghiệm khách
quan đánh giá năng lực nhận thức của người học một việc vô cùng quan trọng là
cần phải xây dựng bộ đề thi trắc nghiệm có chất lượng, có thể mô tả qua lưu đồ
(Flowchart) sau:
Bắt đầu
Xây dựng ngân
hàng câu hỏi, bộ đề
Tổ chức kiểm tra
đánh giá người học

Hoàn thiện câu
hỏi, bộ đề


Thu thập số liệu
thống kê

Không đạt

Loại
bỏ

Đánh giá chất
lượng câu hỏi và bộ
đề

Kết thúc

11

Cần
sửa


Trong đó:
:Dựa vào mục tiêu đào tạo, yêu cầu của học phần để hình thành ý tưởng về tính cấp
thiết và quyết tâm phải sử dụng trắc nghiệm khách quan trong đánh giá.
:Căn cứ vào nội dung học phần, cá nhân hoặc nhóm xây dựng ngân hàng câu hỏi và
bộ đề thi, kiểm tra theo các cấp độ nhận thức.
:Tiến hành kiểm tra, thi với số lượng đủ lớn.
:Căn cứ vào bài làm của người học, thu thập số liệu cho từng câu hỏi từng đề thi.
: Sử dụng máy tính và các phần mềm: Excel, SPSS, Eview, …. Để phân tích đánh
giá chất lượng từng câu hỏi, từng đề thi theo các tiêu chuẩn như độ khó, độ phân
biệt, độ tin cậy….

:Loại bỏ những câu không đạt yêu cầu.
: Đối với những câu, đề đạt yêu cầu, tiến hành hoàn thiện để trở về bước  tiếp tục
kiểm tra, đánh giá.
Quan lưu đồ trên ta thấy quá trình xây dựng và triển khai đánh giá bằng trắc nghiệm
khách quan cần có thời gian chuẩn bị và thực hiện, nó chỉ chấm dứt khi người dạy
nhận thấy hình thức này không còn phù hợp với học phần đang giảng dạy.
2.4. Kết quả đánh giá sinh viên theo phương pháp trắc nghiệm khách quan tại
Khoa Kinh tế cơ sở - Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp.
2.4.1 Một số ưu nhược điểm của trắc nghiệm khách quan
a.Ưu điểm
- Có thể đo được khả năng tư duy khác nhau. Với việc phối hợp của nhiều
phương án trả lời để chọn cho mỗi câu hỏi giáo viên có thể dùng loại trắc nghiệm để
kiểm tra, đánh giá những mục tiêu giảng dạy, học tập khác nhau như:
+ Xác định mối tương quan nhân quả, nhận biết các điều sai lầm.
+ Ghép các kết quả, hay điều quan sát với nhau, định nghĩa các thành ngữ.
+ Tìm nguyên nhân của một số sự kiện, nhận biết một số điểm tương đồng hay
dị biệt giữa hai hay nhiều vật. + Xác định nguyên lý hay ý niệm tổng quát từ các sự
kiện, xác định thứ tự, hay cách sắp đặt giữa nhiều vật
+ Xét đoán nhiều vấn đề đang được tranh luận dưới nhiều quan điểm.
- Độ tin cậy cao hơn. Yếu tố đoán mò may rủi giảm đi so với loại trắc nghiệm
khách quan khác khi số phương án chọn lựa tăng lên.
- Sinh viên phải xét đoán và phân biệt rõ ràng khi trả lời câu hỏi. Tính chất
tuyệt đối cho loại đúng sai nhường chỗ cho tính chất tương đối khi sinh viên phải chọn
lựa đúng nhất hay hợp lý nhất trong số các phương án trả lời đã cho.
12


- Tính chất giá trị lớn hơn. Loại trắc nghiệm này có độ giá trị cao hơn nhờ tính
chất có thể dùng do những mức tư duykhác nhau. Với một bài trắc nghiệm có nhiều
câu trả lời cho sẵn để lựa chọn, người ta có thể đo được khả năng nhớ, những biểu hiện

đa dạng của sự kiện, hiện tượng vật lý áp dụng các nguyên lý, suy diễn tổng quát
hoá…rất hữu hiệu.
- Có thể phân tích được tính chất của các câu hỏi. Dùng phương pháp phân tích
tính chất câu hỏi, chúng ta có thể phân tích được câu nào quá dễ, câu nào quá khó, câu
nào mơ hồ hay không giá trị đối với các mục tiêu cần trắc nghiệm. Thêm vào đó,
chúng ta có thể xem xét câu trả lời cho sẵn nào không lợi ích, hoặc làm giảm giá trị
câu hỏi. Phương pháp phân tích này không thực hiện được với loại câu hỏi tự luận, hay
khó thực hiện với các loại trắc nghiệm khác.
- Tính chất khách quan khi chấm. Cũng như các loại trắc nghiệm khách quan
khác, Trong loại trắc nghiệm điểm số không phụ thuộc vào yếu tố như phẩm chất của
chữ viết, hoặc khả năng diễn đạt ý tưởng.
b. Nhược điểm:
- Khó soạn câu hỏi. Một giáo viên phải có nhiều kinh nghiệm và khả năng, cũng
như mất nhiều thời giờ và công phu mới có thể viết được những câu hỏi hay, đúng 10
chuẩn kĩ thuật. Điều khó do ở chỗ phải tìm cho được một câu trả lời đúng nhất, trong
lúc các câu, các phương án trả lời khác để chọn cũng phải có vẻ hợp lý. Thêm vào đó,
các câu hỏi phải đo được các mục tiêu ở mức cao hơn chỉ ở mức nhớ.
- Thí sinh nào có óc sáng kiến có thể tìm ra những câu trả lời hay hơn phương
án đúng đã cho, nên họ có thể không thoả mãn hay cảm thấy khó chịu.
- Các câu trắc nghiệm có thể không đo được khả năng phán đoán tinh vi và khả
năng giải quyết vấn đề khéo léo một cách hiệu nghiệm bằng câu hỏi tự luận soạn kỹ.
- Các khuyết điểm nhỏ khác là tốn nhiều giấy để in loại câu hỏi này so với các
loại khác hoặc phải đầu tư hệ thống máy tính, và sinh viên cần nhiều thời giờ để đọc
câu hỏi.
2.4.2. Đánh giá kết quả
Trong quá trình dạy học ở bậc Đại học – Cao đẳng thì việc kiểm tra – đánh giá
kết quả học tập của sinh viên là một khâu rất quan trọng. Việc kiểm tra – đánh giá sẽ
đảm bảo được chính xác, nhanh chóng nếu sử dụng hình thức trắc nghiệm khách kết
hợp với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin. Trong quá trình triển khai và thực hiện đề
13



tài, Khoa Kinh tế cơ sở - Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp đã thu được
một số kết quả sau:
- Đã tìm hiểu vai trò của việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên, chức
năng của hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong việc kiểm tra đánh giá kết
quả học tập của sinh viên.
- Xây dựng được quy trình soạn thảo hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan góp
phần đa dạng hóa hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên, nhằm
không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo.
- Xây dựng hoàn thiện bộ ngân hàng đề thi trắc nghiệm các môn: Kinh tế vi mô, Kinh
tế vĩ mô, Thống kê doanh nghiệp và đang tiếp tục phát triển cho một số môn học khác.
- Phát triển nhiều hình thức đánh giá theo phương pháp trắc nghiệm khách quan như:
2.3.1. Loại điền vào chỗ trống hay cần câu trả lời ngắn: Trắc nghiệm điền khuyết hay trắc
nghiệm có câu trả lời ngắn thực ra chỉ là một, chúng chỉ khác nhau về dạng thức vấn đề được
đặt ra. Nếu được trình bày dưới dạng câu hỏi thì được gọi là câu trả lời ngắn. Nếu được trình
bày dưới dạng một câu phát biểu chưa đầy đủ thì được gọi là loại điền khuyết. Nói chung đây
là loại trắc nghiệm khách quan có câu trả lời tự do
Loại câu trắc nghiệm Đúng – Sai có thể là những phát biểu được đánh giá là đúng hay sai,
hoặc chúng có thể câu hỏi trực tiếp để được trả lời là có hoặc không. Đôi khi chúng có thể
nhóm lại dưới cùng một câu dẫn. Các phương pháp trả lời là thích hợp để gợi nhớ lại kiến
thức và một khối lượng kiến thức lớn có thể được kiểm tra một cách nhanh chóng, cho điểm
một cách khách quan.
Loại trắc nghiệm gồm có hai dãy thông tin gọi là các câu dẫn và các câu đáp. Chúng cần được
sinh viên lựa chọn và nghép lại với nhau thành từng cặp thông tin ở hai dãy sao cho phù hợp
về nội dung và cấu trúc. Loai trắc nghiệm này được xem là thích hợp nhất trong việc đánh giá
khả năng nhận biết về các hệ thức hay lập các mối tương quan với nhau, giảm được yếu tố
đoán mò.
Loại câu hỏi nhiều câu trả lời để lựa chọn, MCQ. Loại này gồm một câu phát biểu căn bản gọi
là câu dẫn, đi với nhiều câu trả lời để sinh viên chọn lựa khi làm bài. Các câu trả lời cho mỗi

câu hỏi có dạng giống nhau, gồm một từ , một cụm từ, hay một câu hoàn chỉnh. Sinh viên
phải trả lời câu trả lời đúng hay hợp lý nhất. Đây là loại trắc nghiệm khách quan thông dụng
nhất. Các câu 9 hỏi loại này có thể dùng thẩm định trí nhớ, mức hiểu biết, khả năng áp dụng,
phân tích, tổng hợp hay cả khả năng phán đoán cao hơn

2.5. Một số giải pháp và kiến nghị
14


Để thực hiện có hiệu quả hoạt động đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả
học tập theo hướng tiếp cận năng lực, Nhà trường đã thực hiện đồng bộ các giải pháp
sau đây:
2.5.1 Quán triệt sâu rộng về quan điểm kiểm tra đánh giá sinh viên bằng phương
pháp trắc nghiệm khách quan theo hướng tiếp cận năng lực.
Thông qua hoạt động của tiểu ban đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá, các
Hội thảo, sinh hoạt chuyên môn, nhà trường, Khoa Kinh tế cơ sở giúp giảng viên nhận
thức đúng về các nội dung sau trong đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo tiếp
cận năng lực:
- Chuyển từ tập trung KTĐG cuối môn học, khóa học sang sử dụng ngày càng
nhiều các hình thức KTĐG thường xuyên, đánh giá định kì sau từng phần, từng
chương.
- Chuyển từ KTĐG kiến thức, sang KTĐG năng lực của người học (authentic
assessment), chú ý đến năng lực thực hành, vận dụng, năng lực giải quyết vấn đề của
sinh viên, coi trọng đánh giá sự tiến bộ của sinh viên trong quá trình học tập.
- Chuyển từ KTĐG một chiều, sang KTĐG đa chiều (tự đánh giá, đánh giá lẫn
nhau). Sử dụng nhiều kênh thông tin cho quá trình đánh giá.
- Chuyển KTĐG từ một hoạt động độc lập với quá trình dạy học sang việc tích hợp
KTĐG vào quá trình dạy học, xem KTĐG là một phương pháp dạy học, là cơ sở để
đổi mới quá trình dạy học và phát triển chương trình đào tạo. - Sử dụng công nghệ
thông tin trong KTĐG kết quả học tập của sinh viên nhằm đảm bảo tính khách quan,

công bằng trong đánh giá.
2.5.2 Ban lãnh đạo khoa Kinh tế cơ sở cần chỉ đạo phát triển chương trình đào tạo
theo định hướng phát triển năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, lựa chọn
các môn phù hợp sử dụng hình thức đánh giá bằng phương pháp trắc nghiệm
khách quan.
Khoa huy động được toàn bộ giảng viên, cán bộ quản lý tham gia phát triển chương
trình đào tạo, đổi mới chương trình đào tạo cử nhân khối kinh tế của nhà trường. Toàn
bộ chương trình cử nhân của nhà trường được tiến hành phát triển theo quy trình sau
đây:
- Khảo sát thị trường lao động, nhà tuyển dụng, cựu sinh viên, kết hợp với nghiên
cứu chuẩn nghề nghiệp giáo viên để xác định hồ sơ nghề nghiệp của sinh viên tốt
nghiệp.
15


- Dựa trên hồ sơ nghề nghiệp và chuẩn nghề nghiệp giáo viên các cấp, các chuyên
gia phát triển chương trình xác định hồ sơ năng lực của sinh viên tốt nghiệp bao gồm
năng lực chung và năng lực nghề nghiệp cốt lõi.
- Dựa trên năng lực chung, năng lực cốt lõi, các chuyên gia phát triển chương trình
xác định các năng lực thành phần, mô tả năng lực thành phần và các công cụ để đo,
đánh giá.
- Dựa trên các năng lực thành phần đó xác định modul kiến thức( sẽ có 1 năng lực
thành phần được tạo bởi từ nhiều modul kiến thức), từ các modul kiến thức, các
chuyên gia phát triển chương trình tổ hợp các môn học.
- Nhóm chuyên gia lập ma trận các môn học, đối sánh với chương trình hiện hành,
loại bỏ những môn học không đáp ứng chuẩn năng lực ra khỏi chương tình đào tạo.
2.5.3. Chỉ đạo giảng viên thiết kế đề cương môn học theo tiếp cận năng lực trong
đào tạo theo học chế tín chỉ trong đó mô tả các tiêu chí, phương pháp, hình thức
đánh giá thường xuyên, đánh giá giữa kỳ và đánh giá tổng kết trong đó chú trọng
phương pháp trắc nghiệm khách quan.

Trong bước này, giảng viên phải xác định chuẩn đầu ra của môn học, xây dựng ma
trận mục tiêu môn học tương ứng với từng nội dung thuộc môn học theo 3 cấp độ để
làm cơ sở cho việc đánh giá theo tiếp cận năng lực:
+ Mục tiêu cấp độ 1: Nhận biết, tái hiện
+ Mục tiêu cấp độ 2: Hiểu, vận dụng
+ Mục tiêu cấp độ 3: Giải quyết vấn đề dựa trên sự phân tích, đánh giá, tổng hợp,
khái quát hóa.
Trong ba cấp độ nêu trên, đánh giá theo phương pháp trắc nghiệm khách quan theo
hướng tiếp cận năng lực tập trung vào đánh giá trình độ đạt được của sinh viên ở cấp
độ 2 và cấp độ 3. Khoa yêu cầu giảng viên phải cụ thể hóa một cách rõ ràng các tiêu
chí đánh giá kết quả học tập của sinh viên trong đề cương môn học và các phương
pháp, hình thức đánh giá. Giảng viên phải mô tả nội dung đánh giá, tiêu chí đánh giá
với từng hình thức đánh giá: Đánh giá chuyên cần của sinh viên, đánh giá kết quả bài
tập cá nhân, kết quả làm việc nhóm, đánh giá kết quả thực hành, thí nghiệm, đánh giá
tiểu luận vv...
2.5.4. Chỉ đạo Khoa, Tổ chuyên môn hướng dẫn giảng viên thiết kế ma trận ngân
hàng câu hỏi trắc nghiệm tương ứng với ma trận mục tiêu đã xây dựng.
16


Trong bước này việc xây dựng ngân hang trắc nghiệm cần thực hiện đánh giá định
kỳ, đánh giá tổng kết tập trung vào đánh giá mục tiêu bậc 2 và mục tiêu bậc 3 (70%
các câu hỏi ở mức này). Đồng thời chỉ đạo giảng viên đa dạng hóa hình thức và
phương pháp đánh giá, coi trọng đánh giá quá trình và đánh giá sự tiến bộ của sinh
viên, tăng cường đánh giá thường xuyên, đặc biệt là đánh giá sự chuyên cần của sinh
viên trong quá trình học tập. Các hình thức, phương pháp đánh giá được tiến hành
dưới nhiều hình thức khác nhau: Đánh giá kết quả bài tập, thực hiện nhiệm vụ của cá
nhân sinh viên theo hình thức trắc nghiệm hoặc tự luận, đánh giá kết quả thảo luận
nhóm, đánh giá bằng hình thức viết bài tập lớn, tiểu luận, các dự án học tập vv...
2.5.5 Tổ chức thi kiểm tra, đánh giá và phân tích kết quả đạt được ở sinh viên sau

mỗi đợt kiểm tra.
(i) Tổ chức kiểm tra dưới nhiều hình thức khác nhau: trắc nghiệm trên giấy, trắc
nghiệm trên máy, trắc nghiệm vấn đáp vv..
(ii) Phân tích và xử lý thông tin: các thông tin định tính về thái độ và năng lực học tập
thu được qua quan sát, trả lời miệng, trình diễn,... được phân tích theo nhiều mức độ
với tiêu chí rõ ràng và được lưu trữ thông qua sổ theo dõi hàng ngày;
(iii) Xác nhận kết quả học tập: xác nhận sinh viên đạt hay không mục tiêu từng môđun, học phần dựa vào các kết quả định lượng và định tính với chứng cứ cụ thể, rõ
ràng; phân tích, giải thích sự tiến bộ học tập vừa căn cứ vào kết quả đánh giá quá trình
và kết quả đánh giá tổng kết, vừa căn cứ vào thái độ học tập và hoàn cảnh gia đình cụ
thể.
(iv) Ra quyết định cải thiện kịp thời hoạt động dạy của giảng viên, hoạt động học của
sinh viên trên lớp học.

17


3. KẾT LUẬN
Trong giáo ducc̣ – đào tạo, đánh giá đươcc̣ hiểu là quá trì nh hình thành những
nhâṇ định, phán đoán về kết quả đào tạo, dưạ vào sựphân tích những thông tin thu
đươcc̣ đối chiếu vớ i mucc̣ tiêu , tiêu chuẩn đãđềra , nhằm đề xuất những quyết điṇ h
thích hợp để cải thiện thực trạng , điều chỉnh, nâng cao chất lươṇ g và hiêụ quả đào
tạo. Qua cách hiểu đó , có thể nhận thấy đánh giá trong giáo dục – đào tạo không chỉ
ghi nhận thực trạng mà còn đề xuất những quyết định làm thay đổi giáo dục – đào tạo
theo chiều hướng mong muốn của xãhôị. Đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo
tiếp cận năng lực được xem là quá trình thu thập, chỉnh lí, xử lí thông tin một cách hệ
thống những kết quả học tập ở các giai đoạn khác nhau đối chiếu với mục tiêu dạy học
ở từng giai đoạn và đối chiếu với CĐR của CTGD để đánh giá sự tiến bộ của người
học trong từng giai đoạn, đánh giá mức độ đạt CĐR của người học và cuối cùng là
đánh giá chất lượng của quá trình đào tạo (với cách hiểu chất lượng là sự trùng khớp
với mục tiêu). Vì vậy Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương khóa

XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) nhận định: “ Đổi mới hình thức. phương pháp thi, kiểm
tra và đánh giá kết quả giáo dục – đào tạo theo hướng đánh giá năng lực của người
học, kết hợp đánh giá cả quá trình với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học theo mô hình
của các nước có nền giáo dục phát triển”.
Trắc nghiệm khách quan ngày càng được áp dụng rộng rãi do tính ưu việt của
nó và trong giai đoạn thực hiện cuộc vận động 2 không do ngành Giáo dục phát động
hiện nay. Nó là sự lựa chọn cần thiết và đang đươc khuyến khích trong các kỳ thi,
kiểm tra đánh giá.
Trên thực tế, phương pháp đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan trong giáo
dục đã chính thức được thừa nhận là một phương pháp có nhiều ưu điểm nổi trội và
trong tương lai, phương pháp này có thể sẽ được áp dụng rộng rãi. Thêm vào đó,
những tài liệu liên quan đến kiểm tra, đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan về cả hai
mặt lý luận và thực tiễn ngày càng phong phú, đa dạng và sâu sắc

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội
nghị Trungương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Hà Nội.
2. Nguyễn Thành Ngọc Bảo (2014), “Bước đầu tìm hiểu khái niệm “đánh giá theo
năng lực” và đề xuất một số hình thức đánh giá năng lực Ngữ văn của học sinh”, Tạp
chí Khoa học Đại học Sư phạm TP. HCM, 56, 157–165.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Công văn số 2196/BGDĐT-GDĐH ngày 22/4/2010
về hướng dẫn xây dựng và công bố chuẩn đầu ra ngành đào tạo, Hà Nội.
4. Bộ GD&ĐT (1994) Những cơ sở của kĩ thuật trắc nghiệm
5.Nguyễn Đức Chính, Đánh giá thực kết quả học tập trong giáo dục đại học và đào tạo
nguồn nhân lực, Hà Nội.
6.




Văn

Hảo,

Thang

cấp

độ



duy

Bloom.

Truy

cập

từ

ome-instant&ion=1&espv=2&es_th
=1&ie=UTF-8#
7. Nguyễn Phụng Hoàng, Võ Ngọc Lan (1996), Phương pháp trắc nghiệm khách quan
trong kiểm tra và đánh giá thành quả học tập, NXB Giáo dục.
8.Trần Bá Hoành (1995), Đánh giá trong giáo dục, Hà Nội.
9. Cấn Thị Thanh Hương, Trương Thị Phương Thảo (2009), “Đổi mới phương thức tổ

chức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên ở Đại học Quốc gia Hà Nội”, Tạp
chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn,(25), tr. 26–32.
10. Lê Đức Ngọc (2002), Bài giảng đo lường và đánh giá thành quả học tập trong giáo
dục, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
11.Lý Minh Tiên, Đoàn Văn Điều, Trần Thị Thu Mai, (2004), Kiểm tra và đánh giá
thành quả học tập của học sinh bằng trắc nghiệm khách quan, Nhà Xuất bản Giáo dục.

19



×