Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh ở lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn đặng đình dũng, thị trấn thanh hà huyện lạc thủy tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (709.52 KB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

DƯƠNG THỊ NGỌC
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI LỢN
ĐẶNG ĐÌNH DŨNG, THỊ TRẤN THANH HÀ, HUYỆN LẠC THỦY,
TỈNH HÒA BÌNH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Thú y
Chăn nuôi Thú y
2013 - 2017

Thái Nguyên, 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

DƯƠNG THỊ NGỌC
Tên chuyên đề:


“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI
TRẠI LỢN ĐẶNG ĐÌNH DŨNG, THỊ TRẤN THANH HÀ, HUYỆN
LẠC THỦY, TỈNH HÒA BÌNH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp :
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hướng dẫn:

Chính quy
Thú y
K45 – Thú Y N02
Chăn nuôi Thú y
2013 - 2017
TS. MAI ANH KHOA

Thái Nguyên, 2017


i

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp, để hoàn thành khóa luận
của mình, em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn, sự
giúp đỡ của các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi thú y và chủ trang trại

chăn nuôi lợn nái sinh sản Đặng Đình Dũng Thị Trấn Thanh Hà Huyện Lạc
Thủy Tỉnh Hòa Bình. Em cũng nhận được sự chỉ bảo nhiệt tình của kỹ sư,
công nhân trong trang trại, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong
gia đình.
Nhân dịp này em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS.
Mai Anh Khoa đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn em thực hiện thành công
khóa luận này.
Em xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm, Ban chủ
nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều
kiện, giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn bác Đặng Đình Dũng - chủ trang trại cùng
toàn thể các cô, chú, anh chị là kỹ sư, công nhân trong trang trại đã tạo điều
kiện giúp đỡ cho em trong suốt quá trình thực tập.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới người thân, gia
đình và bạn bè đã giúp đỡ, cổ vũ, động viên về tinh thần và vật chất cho em
trong suốt thời gian tiến hành thực tập và hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên
Dương Thị Ngọc


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện phương
châm “Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất”, thực
tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập của
sinh viên.
Giai đoạn thực tập là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ thống

hóa toàn bộ kiến thức đã học, làm quen với thực tế sản xuất, từ đó nâng cao
trình độ chuyên môn, nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành công việc
nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo
cho mình có tác phong làm việc đứng đắn, sáng tạo để khi ra trường trở thành
một người cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, đáp ứng được
yêu cầu thực tiễn góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển của đất nước.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, theo sự phân công của Khoa
Chăn nuôi - Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự đồng ý
của thầy giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở, tôi đã về thực tập tại trại
chăn nuôi bác Đặng Đình Dũng, Thị Trấn Thanh Hà, huyện Lạc Thủy, tỉnh
Hòa Bình từ ngày 18/11/2016 đến ngày 18/05/2017.
Nhờ sự nỗ lực của bản thân, sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của lãnh đạo
và cán bộ, nhân viên ở trại, sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, đến
nay tôi đã hoàn thành nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp và hoàn thành bản báo cáo
tốt nghiệp với đề tài “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng
trị bệnh ở lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn Đặng Đình Dũng,
Thị Trấn Thanh Hà, Huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình”. Do bước đầu làm
quen với thực tiễn sản xuất và nghiên cứu khoa học nên bản báo cáo này
không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vậy, tôi kính mong nhận được sự
đóng góp quý báu của các thầy, các cô, các bạn đồng nghiệp để bản báo cáo
được hoàn chỉnh hơn.
Thái nguyên, ngày… tháng…năm 2017
Người viết khóa luận

Dương Thị Ngọc


3

DANH MỤC BẢNG

Trang
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trại bác Đặng Đình Dũng ............................... 8
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại trong 3 năm 2015-2017 ............................ 33
Bảng 4.2 : Số lượng lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng tại trại trong 6
tháng thực tập................................................................................ 34
Bảng 4.3: Lịch sát trùng trại lợn nái ............................................................... 37
Bảng 4.4. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn con theo mẹ ............................... 38
Bảng 4.5. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con nuôi tại trại ......................... 39
Bảng 4.6: Triệu chứng chủ yếu của một số bệnh............................................ 41
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi trong thời gian thực tại trại. ................................................... 46


4

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cn

: Chủ nhật

CP

: Cổ phần

cs

: Cộng sự

Nxb


: Nhà xuất bản

Pr

: Protein

SS

: Sơ sinh

STT

: Số thứ tự


5

MỤC LỤC

Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHÂN 1. MƠ ĐÂU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích .......................................................................................... 2

1.2.2. Yêu cầu ............................................................................................ 2
PHÂN 2. ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ ............................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ....................... 3
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm) .............. 8
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề................................................................... 9
2.2.1. Một số hiểu biết về lợn con. ............................................................. 9
2.2.2. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ ................................................ 11
2.2.3. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ............................................. 15
2.2.4. Cai sữa cho lợn con ........................................................................ 19
2.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn con ........................ 22
2.2.6. Một số biện pháp phòng bệnh cho lợn con theo mẹ ........................ 24
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ..................................... 26
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.................................................... 26
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ................................................... 28


6

PHÂN 3. ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 29
3.1. Đối tượng và phạm vi thực hiện............................................................... 29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 29
3.3. Nội dung thực hiện quy trình chăm sóc ................................................... 29
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 29
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi và một số công thức tính toán........................ 29
3.4.2. Phương pháp thực hiện ................................................................... 30
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 32
PHẦN 4. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ ..................................... 33
4.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn ông Đặng Đình Dũng trong 3
năm (2015-2017) ............................................................................................. 33

4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con từ sơ
sinh đến 21 ngày tuổi tại trại. .......................................................................... 34
4.2.1. Số lượng lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trong 6 tháng thực tập. .
34
4.2.2. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn con trong 6 tháng thực tập 35
4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho đàn lợn giai đọan từ sơ
sinh đến 21 ngày tuổi trong thời gian thực tập tại trại. ................................... 36
4.3.1. Công tác vệ sinh phòng bệnh .......................................................... 36
4.3.2. Phòng bệnh bằng vắc xin ................................................................ 37
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh cho lợn con giai đọan từ sơ
sinh đến 21 ngày tuổi trong 6 tháng thực tập tại trại ...................................... 39
4.4.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
trong 6 tháng thực tập .............................................................................. 39
4.4.2. Kết quả chẩn đoán bệnh ................................................................. 40
4.4.3. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn giai đọan từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi tại trại trong thời gian thực tập .......................................................... 42
4.5. Kết quả thực hiện một số công việc khác. ............................................... 47


vii

4.5.1. Công tác chăn nuôi ......................................................................... 47
4.5.2. Công tác khác ................................................................................. 49
PHÂN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 52
5.1. Kết luận .................................................................................................... 52
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 1


1


PHÂN 1
MƠ ĐÂU
1.1. Đặt vấn đề
Ở nước ta trồng trọt và chăn nuôi có vai trò rất quan trọng trong cơ cấu
nông nghiệp chúng có quan hệ gắn bó hỗ trợ nhau cùng phát triển, ngành
chăn nuôi đã đem lại lợi nhuận kinh tế đáng kể cho đất nước đặc biệt là
chăn nuôi lợn.
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có những bước phát
triển mạnh mẽ. Song song với sự phát triển của nhiều ngành nghề khác nhau
thì ngành chăn nuôi giữ một vị trí rất quan trọng, đóng góp một phần rất lớn
trong sự nghiệp phát triển đất nước. Trong đó chăn nuôi lợn là một bộ phận
rất quan trọng trong ngành chăn nuôi. Hàng năm, ngành chăn nuôi lợn đã
cung cấp một khối lượng lớn thịt, mỡ làm thực phẩm cho con người. Gía trị
xuất khẩu thịt của ngành chăn nuôi tính đến 5 tháng đầu năm 2014 là 20,92
triệu USD. Ngoài ra, chăn nuôi lợn còn cung cấp một khối lượng lớn phân
bón cho ngành trồng trọt và một số sản phẩm phụ của nó làm nguyên liệu
cung cấp cho ngành công nghiệp chế biến.
Thịt lợn không chỉ cần thiết cho nhu cầu dinh dưỡng của con người mà
còn phù hợp với khẩu vị của đại đa số người sử dụng nó. Thịt lợn chiếm 7580% so với các loại thịt trong chăn nuôi. Để đáp ứng được nhu cầu bức thiết
này, Đảng và Nhà nước đang hết sức chú ý đến việc phát triển chăn nuôi lợn.
Đồng thời các nhà khoa học nước ta cũng đã lai tạo đàn lợn nội và các giống
lợn ngoại có tầm vóc lớn, sinh trưởng nhanh, tỷ lệ nạc cao. Cùng với đó là việc
áp dụng phương thức chăn nuôi theo hướng công nghiệp, mô hình chăn nuôi
lợn, áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng tiên tiến, chế biến
thức ăn chất lượng cao với các loại thức ăn thay thế, thức ăn bổ sung, phối hợp
khẩu phần ăn có đầy đủ các chất dinh dưỡng và không ngừng quan tâm đầu tư


phát triển ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng. Để phát triển

chăn nuôi lợn cần thực hiện tốt các khâu chăm sóc nuôi dưỡng và phòng bệnh,
góp phần nâng cao hiệu quả chăn nuôi lợn, đảm bảo lợn con sinh trưởng
nhanh, khỏe mạnh và cung cấp con giống có chất lượng tốt cho xã hội. Xuất
phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi - Thú y, trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên và giáo viên hướng dẫn, em tiến hành thực hiện
chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh ở
lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn Đặng Đình Dũng, Thị Trấn
Thanh Hà, Huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Tìm hiểu tình hình chăn nuôi tại trại lợn Đặng Đình Dũng.
- Đánh giá việc áp dụng được quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho lợn
con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại lợn Đặng Đình Dũng,Thị
Trấn Thanh Hà, Huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình.
- Áp dụng được các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con từ
sơ sinh đến 21 ngày tuổi.


PHÂN 2
ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
2.1.1.1. Quá trình thành lập
Trại lợn Đặng Đình Dũng nằm trên địa phận khu Thanh Sơn, Thị trấn
Thanh Hà, huyện Lạc Thủy Tỉnh Hòa Bình. Trại do ông Đặng Đình Dũng
làm chủ trại. Trại được thành lập và đi vào sản xuất từ năm 2005. Là trại
lợn gia công của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam, hoạt động theo phương
thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty đầu tư giống

lợn, thức ăn, thuốc thú y và cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, cán bộ kỹ thuật của
Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động
của trại.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức gồm 3 nhóm:
+ Nhóm quản lý: 1 chủ trại phụ trách chung, 1 bảo vệ chịu trách nhiệm
bảo vệ tài sản chung của trại.
+ Nhóm kỹ thuật: 2 kỹ sư chăn nuôi.
+ Nhóm công nhân: 17 công nhân, 8 sinh viên thực tập thực hiện công
việc chuyên môn.
Với đội ngũ nhân công trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau
như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng bầu. Các tổ có bảng chấm công riêng cho từng
công nhân trong tổ, ngoài ra các tổ trưởng có nhiệm vụ đôn đốc, quản lý các
thành viên trong tổ nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm và thúc đẩy sự phát
triển của trang trại.


2.1.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
* Hệ thống chuồng trại
Trang trại chăn nuôi của ông Đặng Đình Dũng nằm trên một quả đồi,
cách xa khu dân cư, thuộc thị trấn Thanh Hà huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình.
Đây là một trong những trang trại có quy mô lớn. Trang trại có tổng diện tích
khoảng hơn 2 ha, trong diện tích hơn 1 ha là khu chăn nuôi tập trung cùng các
công trình phụ cận và gần 1 ha trồng cây xanh và ao hồ xung quanh.
Được thành lập và đi vào sản xuất từ năm 2005 với số vốn đầu tư lên
tới gần 40 tỷ đồng, trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản do Công ty Cổ phần
thức ăn chăn nuôi Việt Nam (một chi nhánh của Tập đoàn CP Thái Lan) cung
cấp 3 giống lợn Landrace - Yorshire và Duroc. Khu sản xuất gồm 6 dãy
chuồng đẻ và 2 dãy chuồng bầu, 2 chuồng cách ly, nuôi 1.200 lợn nái, 17 lợn
đực, 90 lợn hậu bị cùng 2500 lợn con đã tách mẹ. Lợn sau khi sinh 19 đến 23

ngày thì được xuất chuồng. Mỗi năm trang trại cho xuất ra thị trường
khoảng
20.000 - 25.000 con lợn giống.
Trang trại áp dụng quy trình nuôi lợn theo kỹ thuật cao từ khâu chọn
giống đến kỹ thuật chăn nuôi của Công ty Cổ Phần Chăn nuôi Việt Nam(
Công ty CP). Khu sản xuất được phân ra nhiều phân khu chuồng trại liên
hoàn nhau để nuôi lợn theo từng giai đoạn riêng và áp dụng chế độ nuôi
dưỡng phù hợp cho từng loại lợn. Thức ăn cho mỗi loại lợn cũng có chế độ
dinh dưỡng khác nhau. Lợn được nuôi trong chuồng kín có hệ thống quạt
thông gió, hệ thống giàn mát và sưởi ấm đủ yêu cầu về nhiệt độ.
* Các công trình khác
Gần khu chuồng trại cho xây dựng một phòng kĩ thuật, một nhà kho,
một phòng thay đồ, phòng tắm, nhà vệ sinh, nhà ăn riêng.


Phòng kỹ thuật được trang bị đầy đủ các dụng cụ thú y như: Panh, dao
mổ, bơm tiêm, kìm bấm số tai, kìm bấm nanh, bình phun thuốc sát trùng, cân,
các loại thuốc thú y và máy soi tinh, đóng tinh.
Nhà kho được xây dựng gần khu chuồng, là nơi chứa thức ăn cho lợn.
Bên cạnh đó trại còn cho xây dựng một giếng khoan, 2 bể chứa nước, 4
máy bơm nước đảm bảo cung cấp nước sạch cho sinh hoạt của công nhân và
cán bộ kĩ thuật trại.
Với việc chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp, các biện pháp phòng
chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi của trại được thực hiện chủ động và tích
cực. Trang trại đã chủ động tổ chức tiêm phòng đầy đủ cho đàn lợn. Mỗi con
lợn đều có một hồ sơ riêng cho việc phối tinh, đẻ, xuất chuồng, nhập
chuồng… chính xác tới từng ngày. Để phòng tránh dịch bệnh, khu chuồng
nuôi được quản lý nghiêm ngặt. Mọi nhân viên trong trại cho đến khách,
muốn vào chuồng lợn đều phải đi qua hệ thống sát trùng, tắm rửa sạch sẽ,
thay quần áo, đeo khẩu trang và đi ủng chuyên dụng. Trong các chuồng lợn,

ngày 2-3 lần, công nhân làm vệ sinh cũng như phun thuốc sát trùng xuống
nền chuồng. Xung quanh trạng trại được trồng cây xanh, đào những hồ sinh
học để tạo môi trường tự nhiên thông thoáng cho lợn sinh trưởng và phát triển
tốt nhất. Hàng ngày, toàn bộ lượng phân mà đàn lợn thải ra đều được đóng
bao, chuyển ra khu tập trung cách xa khu sản xuất và bán lại cho nhân dân
trồng rau màu xung quanh vùng. Nguồn nước thải rửa chuồng được thu gom
và xử lý tại các khu dành riêng cho chất thải.
2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi
Hiện nay, trại có 1200 nái sinh sản và 90 nái hậu bị. Số con sơ sinh là
11,2 con/lứa, số con cai sữa là 10,9 con/lứa, lợn con theo mẹ được nuôi từ 19


đến 23, chậm nhất là 28 ngày thì tiến hành xuất chuồng.Mỗi năm cho ra thị
trường từ 20.000 đến 25.000 con lợn con.
Ngoài ra trại có 17 con lợn đực Duroc 31 ( Duroc75), các lợn đực giống
này được nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai thác
tinh để thụ tinh nhân tạo. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển đến
khu chăm sóc nuôi dưỡng riêng.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,
được
Công ty Cổ Phần Chăn Nuôi Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại.
* Công tác vệ sinh thú y của trại
Vệ sinh phòng bệnh là công tác rất quan trọng. Nó có tác dụng tăng sức
đề kháng cho vật nuôi, giảm nguy cơ xảy ra dịch bệnh, hạn chế những bệnh
có tính chất lây lan từ đó phát huy tốt tiềm năng của giống.
- Công tác vệ sinh: Chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa hè,
mùa đông được che chắn cẩn thận, ấm áp, xung quanh các chuồng nuôi đều
trồng các cây xanh tạo cho các chuồng nuôi có độ thông thoáng và mát tự
nhiên. Trước cửa vào các khu có rắc vôi bột từ đó hạn chế được rất nhiều tác

động của mầm bệnh bên ngoài đối với lợn nuôi trong chuồng. Hàng ngày quét
dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh,
đường đi trong trại được quét dọn, phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại được
quét dọn và rắc vôi theo quy định. Công nhân, kỹ sư, khách thăm quan trước
khi vào khu chăn nuôi đều phải sát trùng sạch sẽ, thay quần áo theo quy định
của trại.
- Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa
các chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi
bột. Quy trình phòng bệnh bằng vaccine luôn được trang trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm
riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn thịt, lợn con. Lợn được tiêm vaccine


khi lợn trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các
bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn
dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ an toàn khi tiêm phòng vaccine cho đàn lợn
luôn đạt 100%.
- Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn
lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được kỹ thuật viên
phát hiện sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt hiệu quả
từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số
lượng đàn gia súc.
2.1.1.5. Đánh giá chung
* Thuận lợi
Trại được Công ty Cổ Phần Chăn Nuôi CP Việt Nam cung cấp về con
giống, thức ăn và cung cấp về thuốc thú y có chất lượng tốt.
Trang trại có vị trí thuận lợi, địa hình, đường đi khá thuận tiện cho việc
vận chuyển con giống cũng như thức ăn chăn nuôi.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.

Kèm theo đó là kỹ thuật viên với chuyên môn vững vàng, năng động và
có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Do đó đã mang lại hiệu quả
chăn nuôi cao cho trang trại.
2.1.2.2. Khó khăn
Thời tiết diễn biến phức tạp cho nên chưa tạo được vành đai phòng dịch
triệt để.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi còn chưa đáp ứng được đầy đủ
hết nhu cầu sản xuất.


2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm)
Các chỉ tiêu và kết quả sản xuất của trang trại được trình bày chi tiết ở
bảng sau:
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trại bác Đặng Đình Dũng
STT

Chỉ tiêu

Năm 2017
Năm 2015 Năm 2016 (6 tháng
đầu năm)

1

Tổng số nái sinh sản TB (con)

1291

1322


1325

2

Tổng phối (con)

2018

2230

1184

3

Tổng phối đạt (con)

1987

2122

1089

4

Tỷ lệ phối đạt (%)

98,4

95,1


91.97

5

Tổng số nái xuống đẻ (con)

1987

2122

1089

6

Tổng số lợn con sinh ra (con)

27564

29058

15246

7

TB số lợn con sinh ra/nái (con)

13

12,7


12,9

8

Tổng lợn con chết sơ sinh (con)

3009

2707

1428

9

Tỷ lệ lợn con chết sơ sinh (%)

10,9

9,3

9,3

10 TB lợn con còn sống/nái (con)

12,3

12,4

12.6


11 Tổng số lợn con chết theo mẹ (con)

2471

2540

1608

12 Tỷ lệ lợn con chết theo mẹ(%)

8,9

8,7

10,5

13 TB số con cai sữa/nái (con)

11,1

11,2

11,2

22055

23766

12196


15 Số lứa/nái/năm (lứa)

2.42

2.45

2.46

16 Số lợn xuất TB/tháng (con)

2468

2542

2618

14 Số con cai sữa/nái/năm (con)

Qua bảng trên chúng ta thấy rằng:
Trại sản xuất với năng suất khá cao và tăng dần theo các năm từ năm
2015 đến năm 2017.
Sở dĩ đạt được năng suất như vậy là do đây là trại gia công của Công ty
Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam, cho nên nhận được sự quan tâm đặc biệt
của công ty CP về cán bộ kỹ thuật cũng như công tác thú y được thực hiện


triệt để hơn so với các trại khác. Bên cạnh đó là chủ trại đầu tư trang thiết bị
hiện đại, bố trí đủ công nhân thực hiện tốt công tác vệ sinh chăn nuôi cũng
như chăm sóc, nuôi dưỡng lợn.
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề

2.2.1. Một số hiểu biết về lợn con.
* Đặc điểm về sinh trưởng, phát triển của lợn con
+ Đối với chăn nuôi lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia
súc mẹ mang thai được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh con
khỏe mạnh.
+ Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15] so với khối lượng sơ sinh thì
khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp
4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần,
lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần.
+ Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng
đều qua các giai đoạn, nhanh nhất trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần.Sở dĩ
có sự giảm này là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ
bắt đầu giảm và hàm lượng Hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời
gian bị giảm sinh trưởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn
khủng hoảng của lợn con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách
cho ăn sớm. Do lợn con sinh trưởng nhanh nên quá trình tích lũy các chất
dinh dưỡng mạnh.
Ví dụ: Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy được 9 - 14
gam protein/1kg khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích lũy
được 0,3 - 0,4 gam protein/1 kg khối lượng cơ thể.
+ Hơn nữa, để tăng 1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng
nghĩa là tiêu tốn năng lượng ít hơn lợn trưởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợn


con chủ yếu là nạc, mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để
tạo ra 1 kg mỡ.
* Các thời kỳ quan trọng của lợn con
+ Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi: là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên
của lợn con do sự thay đổi hoàn toàn về môi trường sống, bởi vì lợn con
chuyển từ điều kiện sống ổn định trong cơ thể lợn mẹ, chuyển sang điều kiện

tiếp xúc trực tiếp với môi trường bên ngoài. Do vậy, nếu nuôi dưỡng chăm
sóc không tốt lợn con dễ bị mắc bệnh, còi cọc, tỷ lệ nuôi sống thấp.
Mặt khác lúc này lợn con mới đẻ còn yếu ớt, chưa nhanh nhẹn. Lợn mẹ
vừa đẻ xong, cơ thể còn mệt mỏi, đi đứng còn nặng nề vì sức khỏe chưa hồi
phục, nên dễ đè chết lợn con. Cần nuôi dưỡng chăm sóc chu đáo lợn con ở
giai đoạn này.
+ Thời kỳ 3 tuần tuổi: là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy
luật tiết sữa của lợn mẹ gây nên. Sản lượng sữa của lợn nái tăng dần từ sau đẻ
và đạt cao nhất ở giai đoạn 3 tuần tuổi, sau đó sản lượng sữa của lợn mẹ giảm
nhanh, trong khi đó, nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn
con sinh trưởng và phát dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu. Để
giải quyết mâu thuẫn này, cần tập cho lợn con ăn sớm vào 7 - 10 ngày tuổi.
+ Thời kỳ ngay sau khi cai sữa: là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do môi
trường sống thay đổi hoàn toàn, do yếu tố cai sữa gây nên. Mặt khác, thức ăn
thay đổi, chuyển từ thức ăn chủ yếu là sữa lợn mẹ sang thức ăn hoàn toàn do
con người cung cấp. Nên giai đoạn này, nếu nuôi dưỡng, chăm sóc không chu
đáo, lợn con sẽ bị còi cọc, rất dễ mắc bệnh đường hô hấp, tiêu hóa.
Trong chăn nuôi lợn nái ngoại, cai sữa bắt đầu lúc 21 ngày, kết thúc lúc
23 ngày thì thời kỳ khủng hoảng 2 và 3 trùng nhau, hay nói cách khác ta đã
làm giảm được 1 thời kỳ khủng hoảng của lợn con


2.2.2. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ
Chăm sóc là khâu quan trọng nhất trong việc nuôi dưỡng lợn con ở
thời kỳ bú sữa vì đây là thời kỳ lợn con chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện
ngoại cảnh. Nếu điều kiện ngoại cảnh bất lợi sẽ dẫn đến tỷ lệ hao hụt cao ở lợn
con.
+ Chuồng nuôi: Chuồng nuôi phải được vệ sinh trước khi lợn mẹ đẻ.
Nền chuồng phải luôn sạch sẽ và khô ráo, ấm về mùa đông, mát về mùa hè,
đảm bảo nhiệt độ và độ ẩm thích hợp cho lợn con, vào ban đêm cần phải có

đèn sưởi để đảm bảo chống lạnh cho lợn con. Ngoài ra chuồng nuôi phải có
máng tập ăn và máng uống cho lợn con riêng.
Nền cứng hoặc sàn thưa khu vực cho lợn con mới sinh cần giữ ấm ở 32 o

o

35 C trong mấy ngày đầu, sau đó giữ 21 - 27 C cho đến lúc cai sữa 3 - 6 tuần
tuổi. Nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ gió làm thành một hệ thống tác nhân stress đối
với gia súc.
Theo Hội chăn nuôi Việt Nam (2002) [4], nhiệt độ môi trường ảnh
hưởng đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của lợn. Nhu cầu nhiệt độ của lợn tùy
vào từng giai đoạn sinh trưởng, lợn sữa giai đoạn 1 - 7 ngày tuổi cần nhiệt độ
30 - 31oC, lợn trên 20 ngày tuổi cần nhiệt độ 20 - 24oC. Trong mùa đông ở
o

các tỉnh phía Bắc nhiều ngày giá lạnh, nhiệt độ có thể hạ xuống dưới 10 C
ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ sống và khả năng sinh trưởng của lợn con.
Theo Hồ Văn Nam và cs (1997) [14], khi gia súc bị lạnh ẩm kéo dài sẽ
làm giảm khả năng đáp phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó
gia súc dễ bị vi khuẩn cường độc gây bệnh.
Thường thì trong chăn nuôi công nghiệp cần phải tiến hành cắt đuôi
cho lợn nuôi thịt. Vì lợn nuôi thịt thường được nuôi thành các đàn lớn và có
mật độ cao cho nên lợn thường cắn nhau gây mất ổn định, giảm năng suất
chăn nuôi. Vị trí tấn công thường là đuôi.


Việc cắt đuôi thường tiến hành ngay sau đẻ hoặc trong tuần đầu sau đẻ.
Dùng kìm điện cắt sát khấu đuôi sao cho để lại 2,5 - 3 cm. Cắt xong dùng cồn
o


iot 70 để sát trùng.
Ngoài ra lợn con mới đẻ đã có răng nanh, nên việc bấm răng nanh cũng
tiến hành ngay sau đẻ để tránh tình trạng gây tổn thương bầu vú cho lợn mẹ
khi bú, làm giảm tỷ lệ gây viêm vú cho lợn mẹ. Khi cắt răng nanh, người cắt
tránh không gây tổn thương phần lợi hoặc lưỡi của lợn con, ngoài ra người cắt
cũng nên cẩn thận không để nanh gẫy bắn vào mắt mình.
Trong thời kỳ này cũng phải thực hiện thiến cho những lợn đực không
dùng làm giống. Có thể thiến trong khoảng từ 5 – 7 ngày tuổi. Cần sát trùng
bằng cồn iod trước và sau thiến.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2013) [12], bệnh phó thương hàn là bệnh
truyền nhiễm chủ yếu xảy ra ở lợn con 2-4 tháng tuổi. Đặc trưng của bệnh là
do vi khuẩn tác động vào bộ máy tiêu hóa gây nên triệu chứng nôn mửa, ỉa
chảy, phân khắm, vết loét lan tràn ở ruột già.
+ Tiêm phòng:
Khi lợn con được 20 ngày tuổi nên tiêm phòng những loại vắc xin:
- Salmonella (2 ml/con) phòng bệnh phó thương hàn.
- Giai đoạn lợn được 45 ngày tuổi nên tiêm phòng vắc xin dịch tả.
- Giai đoạn 60 - 70 ngày tuổi nên tiêm phòng vắc xin tụ huyết trùng và
đóng dấu.
Quản lý lợn con: Đối với những lợn con có dự định chọn làm giống thì
cần phải có kế hoạch quản lý tốt. Những con này sẽ được cân và đánh số ở
các giai đoạn sơ sinh, lúc cai sữa, lúc 50, 60 hay 70 ngày tuổi. Đây chính là cơ
sở giúp cho việc lựa chọn để làm giống sau này.


* Giai đoạn từ sơ sinh đến 3 ngày tuổi
Bình thường khoảng thời gian giữa lợn con đẻ trước và lợn con đẻ liền kề
5 - 10 phút, cũng có khoảng cách nái đẻ kéo dài hơn. Lợn con đẻ ra phải được
lau khô bằng vải màn xô mềm sạch theo trình tự miệng - mũi - đầu - mình o


rốn - bốn chân, cho vào ổ úm sau khi nhiệt độ môi trường thấp hơn 35 C. Lợn
nái đẻ xong con cuối cùng tiến hành bấm nanh, cắt rốn, cố định đầu vú cho
lợn con mục đích là tạo điều kiện để đàn lợn con phát triển đồng đều.
* Giai đoạn 3 ngày tuổi đến 3 tuần tuổi
Trong thời gian này nói chung ổ lợn con đã bú thành thạo và rõ ràng đã
bước vào giai đoạn khởi động tốt trong thời gian này việc chăm sóc quản lý rất
quan trọng bao gồm cả phòng chống thiếu máu khống chế tiêu chảy, thiến lợn
đực con và cắt đuôi. Trong giai đoạn này sữa lợn mẹ đủ đáp ứng nhu cầu của
lợn con trong mọi vấn đề, trừ sắt. Sắt cần thiết cho việc hình thành hemoglobin
trong máu nó vận chuyển oxygen đến các bộ phận cơ thể. Thiếu sắt sẽ gây
thiếu máu nhưng có thể phòng ngừa bằng cách tiêm sắt.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [9], một trong các yếu tố làm cho lợn
con dễ mắc bệnh đường tiêu hóa là do thiếu sắt. Nhiều thực nghiệm đã chứng
minh, trong cơ thể sơ sinh phải cần 40 - 50mg sắt nhưng lợn con chỉ nhận được
lượng sắt qua sữa mẹ là 1mg. Vì vậy phải bổ sung một lượng sắt tối thiểu 200
250mg/con/ngày. Khi thiếu sắt, lợn con dễ sinh bần huyết, cơ thể suy yếu, sức
đề
kháng giảm nên dễ mắc hội chứng tiêu
chảy.
Nhu cầu sắt cho lợn con mỗi ngày cần 7 - 16 mg hoặc 21 mg/kg tăng
khối lượng duy trì hemoglobin (hồng cầu) trong máu, sắt dự trữ cho cơ thể tồn
tại và phát triển. Lượng sắt trong sữa mẹ không đủ cho nhu cầu sắt của nhu
cầu lợn con, triệu chứng điển hình của thiếu sắt ở lợn con là thiếu máu, hàm
lượng hemoglobin giảm, da lợn con màu trắng xanh, đôi khi tiêu chảy, phân
trắng, chậm lớn, có khi chết.


* Từ 3 tuần tuổi đến cai sữa
Thời gian này lợn con đã lớn nhanh hơn, nó khỏe mạnh hơn và có khả
năng chống chịu tốt hơn với môi trường ngoại cảnh của nó. Vào thời gian này,

phần lớn lợn con theo mẹ đã được 3 - 4 tuần tuổi, chúng bắt đầu ăn thức ăn và
lớn nhanh, sự tăng khối lượng này là tăng khối lượng có hiệu quả, do đó ta cần
phải hạn chế và tránh những yếu tố stress cho lợn con.
Một cách để đạt năng suất tối đa là tập cho lợn con ăn càng sớm càng
tốt. Nói chung sự tiết sữa của lợn mẹ đạt đến đỉnh cao lúc 3 - 4 tuần tuổi và bắt
đầu giảm, lợn con bắt đầu sinh trưởng nhanh ở tuổi này và cần nhận được thức
ăn bổ sung nếu nó sinh trưởng với tiềm năng di truyền của nó, trong giai đoạn
này nội ký sinh trùng là vấn đề ở phần lớn các trại lợn và sự phá hoại do ký
sinh trùng gây ra có thể bắt đầu từ rất bé. Yếu tố chăm sóc, quản lý chủ yếu
cuối cùng của việc nuôi lợn con theo mẹ là cai sữa, tuổi cai sữa lợn con có thể
thay đổi tùy theo đàn, tùy theo chuồng trại có sẵn. Nói chung lợn con có thể
cai sữa bất cứ khi nào những lợn con càng bé càng đòi hỏi sự quản lý càng tốt
hơn. Để thực hiện cai sữa được đảm bảo và đạt hiệu quả cao ta cần chú ý những
điểm sau để giảm stress khi cai sữa lợn con:
+ Chỉ cai sữa cho những lợn cân nặng trên 5,5 kg.
+ Cai sữa trong thời gian trên 2 - 3 ngày, cai sữa trước cho những ổ
đông con.
+ Ghép nhóm lợn con theo tầm vóc cơ thể.
+ Số lượng trong 1 ngăn là 30 con hoặc ít hơn, nếu được.
+ Hạn chế mức ăn vào trong vòng 48 giờ nếu có xảy ra tiêu chảy
sau cai sữa.
+ Cứ 4 - 5 lợn con thì đặt 1 máng ăn và cứ 20 - 25 lợn con thì lắp đặt 2
vòi
nước uống.
+ Cho thuốc vào nước uống nếu tiêu chảy.


2.2.3. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ
* Cho lợn con bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con:
Lợn con đẻ ra cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Thời gian tiết

sữa đầu của lợn nái là 1 tuần kể từ khi đẻ nhưng có ý nghĩa lớn nhất đối với
lợn con là trong 24 giờ đầu. Sau khoảng 2 giờ, nếu lợn mẹ đẻ xong thì cho cả
đàn con bú cùng lúc. Nếu lợn mẹ chưa đẻ xong thì nên cho những con đẻ
trước bú trước.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15], lợn con mới đẻ lượng kháng
thể tăng nhanh ngay sau khi bú sữa đầu của lợn mẹ, cho nên khả năng miễn
dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp
thu được nhiều hay ít từ lợn mẹ.
Theo Trần Thị Dân (2008) [6], lợn con mới đẻ trong máu không có
globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ
sang qua sữa đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3 - 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 6 lại tăng lên và đạt giá trị bình thường 65 mg/100ml máu. Các yếu tố miễn
dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu… được tổng hợp còn ít, khả năng miễn
dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để
tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh nhất là hội chứng tiêu chảy.
Sữa đầu có hàm lượng các chất dinh dưỡng rất cao. Hàm lượng protein
trong sữa đầu gấp 2 lần so với bình thường, vitamin A gấp 5 - 6 lần, vitamin
C gấp 2,5 lần, vitamin B1 và sắt gấp 1,5 lần. Đặc biệt trong sữa đầu có hàm
lượng γ-globulin mà sữa thường không có, γ-globulin có tác dụng giúp cho
++

lợn con có sức đề kháng đối với bệnh tật,. Ngoài ra, M trong sữa đầu có tác
dụng tẩy các chất cặn bã (phân su) trong quá trình tiêu hóa phát triển thai để
++

hấp thu chất dinh dưỡng mới. Nếu không nhận được Mg
loạn tiêu hóa, gây tiêu chảy, tỷ lệ chết cao.

thì lợn con sẽ bị rối



Việc cố định đầu vú cho lợn con nên bắt đầu ngay từ khi cho chúng bú
sữa đầu, theo quy luật tiết sữa của lợn nái thì lượng sữa tiết ra ở các vú phần
ngực nhiều hơn vú ở phần bụng, mà lợn con trong ổ thường con to, con nhỏ
không đều nhau. Nếu để lợn con tự bú thì những con to khỏe thường tranh bú
ở những vú trước con ngực có nhiều sữa hơn và dẫn tới tỷ lệ đồng đều của
đàn lợn con rất thấp, có trường hợp có những con lợn yếu không tranh được
bú sẽ bị đói làm tỷ lệ chết của lợn con cao. Khi cố định đầu vú, nên ưu tiên
những con lợn nhỏ yếu được bú phía trước ngực. Công việc này đòi hỏi phải
kiên trì, tỷ mỉ bắt từng con cho bú nhiều lần trong một ngày (7 - 8) lần, làm
liên tục trong 3 - 4 ngày để chúng quen hẳn với vị trí mới thôi. Cũng có
trường hợp số lợn con đẻ ra ít hơn số vú thì những lợn vú phía sau có thể cho
mỗi con làm quen 2 vú, để vừa tăng cường lượng sữa cho lợn con, vừa tránh
bị teo vú cho lợn mẹ.
Nếu cố định đầu vú tốt thì sau 3 - 4 ngày lợn con sẽ quen tự bú ở các vú
quy định cho nó, lợn con quen nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào thế nằm
của lợn mẹ, nếu lợn mẹ thường xuyên nằm quay về một phía khi cho con bú
thì lợn con nhận biết vú quy định của nó sớm hơn. Ngược lại, nếu lợn mẹ nằm
thay đổi vị trí liên tục thì lợn con sẽ chậm nhận biết hơn.
Theo Duy Hùng (2011) [11], vệ sinh bầu vú, hai chân sau cho lợn hằng
ngày bằng dung dịch sát trùng. Bấm nanh cho lợn con mới sinh, nên cho lợn
con bú sữa đầu và phân đều vú cho từng con trong đàn. Tăng cường ăn uống
đủ chất cho lợn mẹ trước và sau khi đẻ nên giảm bớt chất đạm để hạn chế nguy
cơ thừa sữa. Khi lợn mẹ bị viêm vú, không nên cho lợn con bú ở những vú bị
viêm. Dùng các phương pháp chườm nóng, xoa bóp nhẹ lên vùng bị sưng.


×