Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

nghiên cưu về database marketing

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.86 KB, 9 trang )

Trường Đại học Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng

BÁO CÁO
DATABASE MARKETING
Sinh viên
- Nguyễn Tường Lanh - 43K28
- Lê Thị Vân – 43K28

-

Đà Nẵng, Ngày

Tháng

Năm


Database Marketing


Database Marketing

MỤC LỤC
1. KHÁI NIỆM:....................................................................................................................3
2. CẤU TRÚC CỦA MỘT CƠ SỞ DỮ LIỆU KHÁCH HÀNG:..........................................3
3. ĐẶC ĐIỂM CỦA TIẾP THỊ BẰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU:..................................................5
-

Sau đây là một số ưu điểCSDL :....................................................................................5

-



Những vấn đề mà CSDL cần phải giải quyết.................................................................5

4. NGUỒN GỐC CỦA CSDL:.............................................................................................6
-

Danh sách nội bộ...........................................................................................................6

-

Danh sách bên ngoài......................................................................................................6

5. PHÂN LOẠI TIẾP THỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU:......................................................................7
-

Dữ liệu người tiêu dùng:................................................................................................7

-

Dữ liệu doanh nghiệp:...................................................................................................7

6. MỞ RỘNG VỀ DATABASE MARKETING:..................................................................8
-

Góc nhìn từ khách hàng:................................................................................................8

-

Góc nhìn từ doanh nghiệp:............................................................................................8



Database Marketing

DATABASE MARKETING
1. KHÁI NIỆM:


Database Marketing ( Quản trị tiếp thị bằng cơ sở dữ liệu) là một hình thức
tiếp thị trực tiếp dến khách hàng (tiếng Anh: direct marketing. Tiếp thị cơ sở dữ
liệu là một quá trình xác định, thu thập và phân tích thông tin quan trọng từ tất
cả các nguồn (nội bộ và bên ngoài) về khách hàng, khách hàng tiềm năng và
khách hàng tiềm năng để thúc đẩy các quyết định tiếp thị và bán hàng chiến
lược.



Cách tiếp thị này sử dụng các cơ sở dữ liệu máy tính chứa thông tin khách
hàng tiềm năng để tạo ra các hình thức quảng cáo nhắm đến từng cá nhân
người tiêu dùng. Phương pháp tiếp thị có thể là bất kỳ hình thức quảng cáo nào
có thể gửi trục tiếp đến cá nhân người tiêu dùng. Đơn giản nhất, cơ sở dữ liệu
trả lời ba câu hỏi: Ai? Gì? Và ở đâu?



Ví dụ như email, catalog, thư quảng cáo gửi đến tận nhà. Các email, thư từ
quảng cáo này được tạo ra dựa theo các thông tin của mỗi khách hàng (ví dụ
như tuổi tác, nghề nghiệp, sở thích, lịch sử mua bán, giao dịch) được lưu trên
máy tính - nhằm mục đích quảng cáo một sản phẩm hay dịch vụ nào đó.

2. CẤU TRÚC CỦA MỘT CƠ SỞ DỮ LIỆU KHÁCH HÀNG:



Cơ sở dữ liệu khách hàng là dữ liệu về khách hàng còn giao dịch và khách
hàng không còn giao dịch với những nội dung chính:



Thông tin cơ bản( thông tin cá nhân): Là những thông tin có thể thay đổi như địa chỉ,
mã vùng, số điện thoại,... Cần được cập nhật thường xuyên.



Đặc điểm nhân khẩu: Những thông tin ít thay đổi theo thời gian như tuổi, giới tính,
tình trạng hôn nhân, trình độ giáo dục, thu nhập, thông tin về gia đình.



Hành vi: Tần suất mua hàng, khoản chi tiêu, sự thay đổi về các loại hàng hoá mua...



Thái độ: Đây là dữ liệu khó thu thập, lượng hoá. Thái độ là những cảm xúc, nhận xét,
khen chê của khách hàng về doanh nghiệp.


Database Marketing


Các cơ sở dữ liệu này có thể được xây dựng từ hệ thống thông tin cục bộ của
chính công ty đó, hoặc từ các danh sách tổng hợp mua lại từ các tổ chức khác.

Đầu vào chủ yếu của các danh sách này là từ các đơn từ quyên góp, đơn xin
nhận sản phẩm hay dịch vụ miễn phí, đơn xin cấp thẻ tín dụng, đơn xin đăng
ký truy cập báo chí, tạp chí.


Database Marketing

3. ĐẶC ĐIỂM CỦA TIẾP THỊ BẰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU:


Tiếp thị bằng cơ sở dữ liệu được định nghĩa là phương pháp tương tác sử dụng
các phương tiện và kênh truyền thông tiếp thị riêng (như thư, điện thoại,...) để:



Cung cấp thông tin cho đối tượng mục tiêu



Kích thích nhu cầu



Luôn gần gũi với khách hàng ghi và lưu trữ bộ nhớ cơ sở dữ liệu điện tử của khách
hàng, khách hàng tiềm năng và tất cả dữ liệu giao tiếp và giao dịch.


Sau đây là một số ưu điểm mà CSDL mang lại:




Giảm sự trùng lặp thông tin xuống mức thấp nhất.



Do đó đảm bảo thông tin có tính nhất quán và toàn vẹn dữ liệu.



Đảm bảo dữ liệu có thể được truy xuất theo nhiều cách khác nhau.



Nhiều người có thể sử dụng một cơ sở dữ liệu.


Những vấn đề mà CSDL cần phải giải quyết



Tính chủ quyền của dữ liệu:



Thể hiện ở phương diện an toàn dữ liệu.



Khả năng biểu diễn mỗi liên hệ ngữ nghĩa của dữ liệu và tính chính xác của dữ liệu.




Người khai thác cơ sở dữ liệu phải cập nhật cho CSDL những thông tin mới nhất.



Tính bảo mật và khai thác thông tin người sử dụng:



Do ưu điểm CSDL có thể cho nhiều người khai thác đồng thời. nên cần phải có một
cơ chế bảo mật phân quyền khai thác CSDL.



Các hệ điều hành nhiều người sử dụng hay cục bộ đều cung cấp cơ chế này.


Database Marketing



Tranh chấp dữ liệu:



Khi nhiều người cùng truy nhập CSDL với các mục đích khác nhau. Rất có thể sẽ xảy
ra hiện tượng tranh chấp dữ liệu.




Cần có cơ chế ưu tiên khi truy cập CSDL.



Cấp quyền ưu tiên cho từng người khai thác.



Đảm bảo an toàn dữ liệu khi có sự cố:



Khi CSDL nhiều và được quản lý tập trung. Khả năng rủi ro mất dữ liệu rất cao.



Các nguyên nhân chính là mất điện đột ngột hoặc hỏng thiết bị lưu trữ.



Hiện tại có một số hệ điều hành đã có cơ chế tự động sao lưu ổ cứng và fix lỗi khi có
sự cố xảy ra.



Tuy nhiên: cẩn tắc vô áy náy. Chúng ta nên sao lưu dự phòng cho dữ liệu đề phòng
trường hợp xấu xảy ra.

4. NGUỒN GỐC CỦA CSDL:





Danh sách nội bộ

Danh sách thường chứa tên công ty, trang webNhà cung cấp danh sách chuyên nghiệp
hoặc bán danh sách hiện có hoặc nghiên cứu và tạo danh sách dựa trên tiêu chí thị
trường mục tiêu cụ thể .


Danh sách bên ngoài



Bắt đầu với cơ sở dữ liệu nội bộ của khách hàng và khách hàng tiềm năng trước đó.
Nếu có thể, hãy ghi lại chi tiết của những người đã liên hệ với bạn nếu có thắc mắc
hoặc những người đã mua và thông báo cho họ rằng bạn sẽ giữ liên lạc với họ. Đây có
thể là rẻ nhất và thường là nguồn tốt nhất để có được thông tin khách hàng tiềm năng
chất lượng cao cho cơ sở dữ liệu tiếp thị của bạn.



Nhà cung cấp danh sách chuyên nghiệp hoặc bán danh sách hiện có hoặc nghiên cứu
và tạo danh sách dựa trên tiêu chí thị trường mục tiêu cụ thể được yêu cầu.


Database Marketing

5. PHÂN LOẠI TIẾP THỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU:



Dữ liệu người tiêu dùng:



Đối với khách hàng hiện tại, các nhà tiếp thị phức tạp thường xây dựng cơ sở dữ liệu
rộng lớn về thông tin khách hàng. Nó có thể bao gồm nhiều loại dữ liệu, bao gồm tên
và địa chỉ, lịch sử mua sắm và mua hàng, nhân khẩu học và lịch sử của các liên lạc
trong quá khứ đến từ khách hàng. Đối với các công ty lớn hơn với hàng triệu khách
hàng, kho dữ liệu đó thường có thể có nhiều terabyte.



Tiếp thị cho khách hàng tiềm năng nói chung, nhà tiếp thị cơ sở dữ liệu tìm cách có
dữ liệu sẵn có về khách hàng và khách hàng tiềm năng nhất có thể. Vì tiếp thị dựa
nhiều vào các nguồn dữ liệu của bên thứ ba. Ở hầu hết các nước phát triển, có một số
nhà cung cấp dữ liệu đó. Dữ liệu này thường bị hạn chế đối với tên, địa chỉ và số điện
thoại, cùng với nhân khẩu học, một số được cung cấp bởi người tiêu dùng và các dữ
liệu khác được trình biên dịch dữ liệu phỏng đoán. Các công ty cũng có thể thu thập
dữ liệu khách hàng tiềm năng trực tiếp thông qua việc sử dụng rút thăm trúng thưởng,
cuộc thi, đăng ký trực tuyến và các hoạt động tạo khách hàng tiềm năng khác.


Dữ liệu doanh nghiệp:



Đối với nhiều nhà tiếp thị doanh nghiệp ( B2B ) của doanh nghiệp , số lượng khách
hàng và khách hàng tiềm năng sẽ nhỏ hơn so với các công ty kinh doanh có thể so

sánh được với người tiêu dùng ( B2C ). Ngoài ra, mối quan hệ của họ với khách hàng
sẽ thường dựa vào trung gian, chẳng hạn như nhân viên bán hàng, đại lý và đại lý và
số lượng giao dịch trên mỗi khách hàng có thể nhỏ. Kết quả là, các nhà tiếp thị doanh
nghiệp đến doanh nghiệp có thể không có nhiều dữ liệu theo ý của họ như các nhà
tiếp thị kinh doanh với người tiêu dùng.



Những dữ liệu này trở nên quan trọng đối với thị trường phân khúc hoặc xác định đối
tượng mục tiêu, ví dụ như mua lại gia hạn giấy phép phần mềm của các công ty viễn
thông có thể giúp xác định nhà kỹ thuật nào chịu trách nhiệm cài đặt phần mềm so với
mua sắm phần mềm, v.v. Khách hàng trong môi trường doanh nghiệp thường có xu
hướng trung thành vì họ cần dịch vụ hậu mãi cho sản phẩm của họ và đánh giá cao
thông tin về nâng cấp sản phẩm và dịch vụ. Sự trung thành này có thể được theo dõi
bởi một cơ sở dữ liệu.



Nguồn dữ liệu khách hàng thường đến từ lực lượng bán hàng do công ty tuyển dụng
và từ các kỹ sư dịch vụ. Ngày càng nhiều, các tương tác trực tuyến với khách hàng
đang cung cấp cho các nhà tiếp thị B2B một nguồn thông tin khách hàng chi phí thấp
hơn.


Database Marketing



Đối với dữ liệu khách hàng tiềm năng, doanh nghiệp có thể mua dữ liệu từ các trình
biên dịch dữ liệu nghiệp vụ, cũng như thu thập thông tin từ nỗ lực bán hàng trực tiếp,

các trang web trực tuyến và các ấn phẩm đặc biệt.

6. MỞ RỘNG VỀ DATABASE MARKETING:


Góc nhìn từ khách hàng:



Các doanh nghiệp ứng dụng Database trong tiếp thị phần nào sẽ giúp khách hàng tiếp
cận dễ dàng hơn với các sản phẩm – dịch vụ.



Khách hàng phải trước tiên phải tự mình đảm bảo tính bảo mật cho những thông tin
cá nhân, . Nếu không bạn sẽ phải nhận rất nhiều thư Spam, gây nên nhiều sự phiền hà,
khó chịu.


Góc nhìn từ doanh nghiệp:



Khách hàng là tài sản quý giá nhất của doanh nghiệp vì vậy xây dựng một cơ sở dữ
liệu khách hàng là nhiệm vụ quan trọng trong các chiến lược kinh doanh.



Database Marketing là hình thức tiếp thị ít tốn kém nhưng lại hiệu quả nhất.




Ngày nay, nạn Spam là một vấn nạn vô cùng lớn đối với cộng đồng sử dụng mạng
Internet. Thay vì trông chờ vào việc đi mua Data khách hàng để rồi gửi Spam, doanh
nghiệp nên tự mình xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng. Điều đó sẽ tăng tính hiệu quả
của công cụ Database Marketing. Với lại, tỉ lệ thành công khi sử dụng spam là rất
thấp, đôi khi lại gây nên sự khó chịu, ác cảm của khách hàng đối với doanh nghiệp.

Vậy nên, có thể nói rằng Database Marketing phát triển trong thời đại công nghệ thông tin
đã đưa đến nhiều sự thay đổi, theo hai chiều hướng tích cực và tiêu cực cho khách hàng và
doanh nghiệp. Database Marketing cần phải được xây dựng một cách chính thống, sử dụng
một cách hợp lí và bảo vệ một cách bền vững !



×