Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Luận văn thạc sỹ - Nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Huyện Thường Tín

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.41 KB, 91 trang )

GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------

HOÀNG TRUNG KIÊN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THƯỜNG TÍN

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60 34 02 01

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. VŨ DUY HÀO

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ởn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

Học viên thực hiện luận văn

Hoàng Trung Kiên



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.
TS Vũ Duy Hào đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết luận văn.
Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Tài chính Ngân hàng
cùng toàn thể các Thầy, Cô trường Đại Học Thương Mại đã tận tình truyền
đạt kiến thức trong những năm em học tập.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc NHNo & PTNT Chi nhánh
huyện Thường Tín đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành luận văn.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công
trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc Ban giám đốc cùng các Cô, Chú,
Anh, Chi trong NHNo & PTNT Chi nhánh huyện Thường Tín luôn dồi dào
sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.

Học viên thực Hiện
Hoàng Trung Kiên


I

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................1
1. Tính cấp thiết của luận văn.........................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn...............................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................2
CHƯƠNG 1.......................................................................................3
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT
CỦA NHTM.......................................................................................3
1.1. Cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương mại.....................3
1.1.1. Vai trò hộ sản xuất trong nền kinh tế....................................3

1.1.2. Các hình thức cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương
mại...................................................................................................4
* Cho vay trực tiếp:.......................................................................4
1.1.3. Vai trò cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương mại.......7
1.2. Chất lượng cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương mại. 10
1.2.1. Khái niệm.............................................................................10
1.2.2. Các chỉ tiêu xác định...........................................................10
1.2.3. Sự cần thiết nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất.......16
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay hộ sản xuất
của ngân hàng thương mại............................................................17
1.3.1. Nhân tố chủ quan................................................................17
1.3.2. Nhân tố khách quan............................................................22
1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất của
một số chi nhánh ngân hàng trên địa bàn và bài học cho NHNo &
PTNT chi nhánh huyện Thường Tín................................................24
CHƯƠNG 2.....................................................................................28
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNo &
PTNT CHI NHÁNH HUYỆN THƯỜNG TÍN.........................................28
2.1.Giới thiệu khái quát về NHNo & PTNT Chi nhánh huyện Thường
Tín..................................................................................................29
2.1.1. Sự hình thành và phát triển.................................................29
2.1.2. Hệ thống tổ chức.................................................................29
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh..........................................33
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT..................34
chi nhánh huyện Thường Tín.....................................................34
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ của NHNo & PTNT chi nhánh huyện
Thường Tín..................................................................................36
Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ theo thời hạn cho vay NHNo & PTNT chi
nhánh huyện Thường Tín............................................................37
Bảng 2.4: Tình hình dư nợ quá hạn của NHNo & PTNT...............38

chi nhánh huyện Thường Tín.....................................................38


II

Bảng 2.5: Kết quả tài chính của NHNo chi nhánh huyện Thường
Tín...............................................................................................39
Bảng 2.6: Kết quả hoạt động ngân quỹ huyện 2011 - 2014.......40
2.2. Thực trạng chất lượng cho vay hộ sản xuất tại NHNo & PTNT
Chi nhánh huyện Thường Tín.........................................................41
2.2.1. Thực trạng cho vay hộ sản xuất tại NHNo & PTNT Chi nhánh
huyện Thường Tín..........................................................................41
Bảng 2.7: Quan hệ khách hàng của NHNo & PTNT chi nhánh
huyện Thường Tín.......................................................................47
Bảng 2.8: Tình hình cho vay thu nợ, du nợ hộ sản xuất của NHNo
& PTNT chi nhánh huyện Thường Tín..........................................48
Bảng 2.9: Cơ cấu dư nợ theo thời gian.......................................50
Bảng 2.10: Cơ cấu dư nợ hộ sản xuất theo ngành nghề.............51
2.2.2. Phân tích chất lượng cho vay hộ sản xuất tại NHNo & PTNT
chi nhánh huyện Thường Tín.........................................................51
Bảng 2.11: Tình hình NQH hộ sản xuất NHNo & PTNT................52
chi nhánh huyện Thường Tín......................................................52
Bảng 2.12: Cơ cấu NQH hộ sản xuất của NHNo & PTNT.............53
chi nhánh huyện Thường Tín......................................................53
2.3. Đánh giá chất lượng cho vay hộ sản xuất tại NHNo & PTNT Chi
nhánh huyện Thường Tín...............................................................55
2.3.1. Nhưng kết quả đạt được......................................................55
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.....................................................57
a. Hạn chế.....................................................................................57
CHƯƠNG 3.....................................................................................64

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI
NHNo & PTNT CHI NHÁNH HUYỆN THƯỜNG TÍN............................64
3.1. Định hướng cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT chi nhánh
huyện Thường Tín..........................................................................64
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại
NHNo&PTNT chi nhánh huyện Thường Tín.....................................65
3.2.1 Giải pháp về công tác cán bộ...............................................65
3.2.2. Tăng cuờng hoạt đông Marketing........................................68
3.2.3. Cho vay tập trung có trọng điểm.........................................70
3.2.4. Đẩy mạnh cho vay các tổ, nhóm đơn vị làm đại lý tại địa
phương...........................................................................................71
3.2.5. Thực hiện công tác thu nợ có hiệu quả, ngăn ngừa nợ quá
hạn tiềm ẩn rủi ro và nợ quá hạn mới phát sinh............................72
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm toán............................74
3.3. Một số kiến nghị.....................................................................75
3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước, ngân hàng nhà nước......................75
* Đối với Ngân hàng nhà nước....................................................77
3.3.2 Kiến nghị với NHNo & PTNT Việt Nam...................................78


III

KẾT LUẬN.......................................................................................80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................82

DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU...........................................................................................1
1. Tính cấp thiết của luận văn.........................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn...............................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................2

4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................2
CHƯƠNG 1.......................................................................................3
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT
CỦA NHTM.......................................................................................3
1.1. Cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương mại.....................3
1.1.1. Vai trò hộ sản xuất trong nền kinh tế....................................3
1.1.2. Các hình thức cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương
mại...................................................................................................4
* Cho vay trực tiếp:.......................................................................4
1.1.3. Vai trò cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương mại.......7
1.2. Chất lượng cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương mại. 10
1.2.1. Khái niệm.............................................................................10
1.2.2. Các chỉ tiêu xác định...........................................................10
1.2.3. Sự cần thiết nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất.......16
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay hộ sản xuất
của ngân hàng thương mại............................................................17
1.3.1. Nhân tố chủ quan................................................................17
1.3.2. Nhân tố khách quan............................................................22
1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất của
một số chi nhánh ngân hàng trên địa bàn và bài học cho NHNo &
PTNT chi nhánh huyện Thường Tín................................................24
* Bài học cho NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thường Tín...27
CHƯƠNG 2.....................................................................................28
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNo &
PTNT CHI NHÁNH HUYỆN THƯỜNG TÍN.........................................28
2.1.Giới thiệu khái quát về NHNo & PTNT Chi nhánh huyện Thường
Tín..................................................................................................29
2.1.1. Sự hình thành và phát triển.................................................29
2.1.2. Hệ thống tổ chức.................................................................29
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh..........................................33

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT..................34
chi nhánh huyện Thường Tín.....................................................34
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ của NHNo & PTNT chi nhánh huyện
Thường Tín..................................................................................36


IV

Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ theo thời hạn cho vay NHNo & PTNT chi
nhánh huyện Thường Tín............................................................37
Bảng 2.4: Tình hình dư nợ quá hạn của NHNo & PTNT...............38
chi nhánh huyện Thường Tín.....................................................38
Bảng 2.5: Kết quả tài chính của NHNo chi nhánh huyện Thường
Tín...............................................................................................39
Bảng 2.6: Kết quả hoạt động ngân quỹ huyện 2011 - 2014.......40
2.2. Thực trạng chất lượng cho vay hộ sản xuất tại NHNo & PTNT
Chi nhánh huyện Thường Tín.........................................................41
2.2.1. Thực trạng cho vay hộ sản xuất tại NHNo & PTNT Chi nhánh
huyện Thường Tín..........................................................................41
Bảng 2.7: Quan hệ khách hàng của NHNo & PTNT chi nhánh
huyện Thường Tín.......................................................................47
Bảng 2.8: Tình hình cho vay thu nợ, du nợ hộ sản xuất của NHNo
& PTNT chi nhánh huyện Thường Tín..........................................48
Bảng 2.9: Cơ cấu dư nợ theo thời gian.......................................50
Bảng 2.10: Cơ cấu dư nợ hộ sản xuất theo ngành nghề.............51
2.2.2. Phân tích chất lượng cho vay hộ sản xuất tại NHNo & PTNT
chi nhánh huyện Thường Tín.........................................................51
Bảng 2.11: Tình hình NQH hộ sản xuất NHNo & PTNT................52
chi nhánh huyện Thường Tín......................................................52
Bảng 2.12: Cơ cấu NQH hộ sản xuất của NHNo & PTNT.............53

chi nhánh huyện Thường Tín......................................................53
2.3. Đánh giá chất lượng cho vay hộ sản xuất tại NHNo & PTNT Chi
nhánh huyện Thường Tín...............................................................55
2.3.1. Nhưng kết quả đạt được......................................................55
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.....................................................57
a. Hạn chế.....................................................................................57
CHƯƠNG 3.....................................................................................64
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI
NHNo & PTNT CHI NHÁNH HUYỆN THƯỜNG TÍN............................64
3.1. Định hướng cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT chi nhánh
huyện Thường Tín..........................................................................64
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại
NHNo&PTNT chi nhánh huyện Thường Tín.....................................65
3.2.1 Giải pháp về công tác cán bộ...............................................65
3.2.2. Tăng cuờng hoạt đông Marketing........................................68
3.2.3. Cho vay tập trung có trọng điểm.........................................70
3.2.4. Đẩy mạnh cho vay các tổ, nhóm đơn vị làm đại lý tại địa
phương...........................................................................................71
3.2.5. Thực hiện công tác thu nợ có hiệu quả, ngăn ngừa nợ quá
hạn tiềm ẩn rủi ro và nợ quá hạn mới phát sinh............................72
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm toán............................74


V

3.3. Một số kiến nghị.....................................................................75
3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước, ngân hàng nhà nước......................75
* Đối với Ngân hàng nhà nước....................................................77
3.3.2 Kiến nghị với NHNo & PTNT Việt Nam...................................78
KẾT LUẬN.......................................................................................80

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................82


VI

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NHTW

Ngân hàng trung ương

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng Nhà Nước

NHPV

Ngân hàng phục vụ

NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội

NHNo

Ngân hàng nông nghiệp


NHNo&PTNT

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

BIDV

Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển

Viettinbank

Ngân hàng Công Thường

Sacombank

Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

TCTD

Tổ chức tín dụng

TCKT


Tổ chức kinh tế

HSX

Hộ sản xuất

HTX

Hợp tác xã

UBND

Ủy ban nhận đân

PGD

Phòng giao dich

CBTD

Cán bộ tín dụng

NQH

Nợ quá hạn


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Trong nền kinh tế quốc dân, hệ thống ngân hàng luôn chiếm vị trí rất
quan trọng, nó điều tiết lượng tiền tệ từ nơi thừa đến nơi thiếu nhằm thu được
lời từ việc kinh doanh tiền tệ, đồng thời cũng thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chính của các ngân hàng,
Nó là một hoạt động phức tạp và đòi hỏi phải có trình độ quản lý
cao.Với nền kinh tế thị trường, sự phát triển và cạnh tranh giữa các thành
phần kinh tế đã tạo điều kiện cho các Doanh Nghiệp hoạt động bình đẳng
nhau trước pháp luật, cạnh tranh nhau để phát triển, do đó việc quản lý tín
dụng, phương thức hoạt động kinh doanh là rất quan trọng. Với tư cách là
doanh nghiệp kinh doanh đặc biệt trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng, các Ngân
hàng thương mại cũng không phải là trường hợp ngoại lệ. Để thu hút được
khách hàng, ngân hàng luôn phải đổi mới chiến lược kinh doanh, đó cũng là
nhiệm vụ cần thiết của tín dụng ngân hàng.
Huyện Thường Tín là một huyện phía nam của Hà Nội, sản xuất nông
nghiệp, làng nghề là chủ yếu, Công nghiệp, thương mại dịch vụ …. đang trên
đà phát triển, do đó việc đầu tư vốn Ngân hàng cho hộ nông dân có ý nghĩa
quan trọng đối với sự phát triển Kinh tế - Xã hội của huyện.
Tuy nhiên, trong quá trình Ngân hàng vận động, phát triển của kinh tế
thị trường, quan hệ tín dụng nông dân ngày càng bộc lộ nhiều vướng mắc.
Việc nâng cao chất lượng cho vay không phải lúc nào cũng thuận lợi, dễ dàng.
Các thủ tục, quy trình cho vay luôn đòi hỏi phải cải tiến, vừa đảm bảo tiện ích
cho dân nhưng cũng phải đảm bảo an toàn vốn cho Ngân hàng.
Với đề tài " Nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Huyện Thường Tín "
nhằm góp phần giải đáp câu hỏi đó - câu hỏi mà các cấp, các ngành, nhiều hộ
gia đình và cán bộ Ngân hàng quan tâm.



2

2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn.
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng cho vay hộ
sản xuất của NHTM
Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng cho vay hộ sản xuất của
NHNo & PTNT Huyện Thường Tín. Trên cơ sở thực tiễn và lý luận, đề xuất
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại NHNo & PTNT
Huyện Thường Tín.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng cho vay hộ sản xuất của NHTM.
Phạm vi nghiên cứu: Chất lượng cho vay hộ sản xuất ở NHNo & PTNT
chi nhánh huyện Huyện Thường Tín trong thời gian 2011 – 2014, góc độ
nghiên cứu: NHNo & PTNT chi nhánh huyện Huyện Thường Tín.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Dựa trên phương pháp luận duy vật biện trứng, duy vật lịch sử, tác giả
luận văn sử dụng các phương pháp phân tích diễn giải, kết hợp với phương
pháp tổng hợp thống kê. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các bảng biểu minh
hoạ và lựa chọn phương án tối ưu.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, danh
mục từ viết tắt, luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Những lý luận cơ bản về chất lượng cho vay hộ sản xuất
của NHTM
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay hộ sản xuất tại NHNo &
PTNT Chi nhánh huyện Thường Tín.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại
NHNo & PTNT Chi nhánh huyện Thường Tín.



3

CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY
HỘ SẢN XUẤT CỦA NHTM
1.1. Cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương mại
1.1.1. Vai trò hộ sản xuất trong nền kinh tế
Từ khi NQ 10 - Bộ Chính trị ban hành, hộ nông dân được thừa nhận là
một đơn vị kinh tế nông thôn, nhờ đó nguời nông dân gắn bó với ruộng đất
hơn, chủ động đầu tư vốn để thâm canh, tăng vụ, khai phá thêm hàng ngàn ha
đất mới, đổi mới cơ cấu sản xuất. Việc trao quyền tự chủ cho hộ nông dân đã
khơi dậy nhiều làng nghề truyền thống, mạnh dạn vận dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật trong sản xuất có hiệu quả kinh tế lớn nhất. Điều đó khẳng định sự
tồn tại khách quan của hộ sản xuất với vai trò là cầu nối trung gian giữa hai
nền kinh tế là đơn vị tích tụ vốn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
lao động, giải pháp việc làm ở nông thôn.
* Hộ sản xuất là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế tự nhiên
sang kinh tế hàng hoá.
Lịch sử phát triển sản xuất hàng hóa đã trải qua giai đoạn đầu tiên là
kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hóa nhỏ trên quy mô hộ gia đình, tiếp theo
là giai đoạn chuyển biến từ kinh tế hàng hóa nhỏ lên kinh tế hàng hóa quy mô
lớn. Đó là nền kinh tế hoạt động mua bán trao đổi bằng trung gian tiền tệ.
Bước chuyển từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hóa nhỏ trên quy mô hộ
gia đình là một giai đoạn lịch sử mà nếu chưa trải qua thì khó có thể phát triển sản
xuất hàng hóa quy mô lớn, giải thoát khỏi tình trạng nền kinh tế kém phát triển.
* Hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
Lao động là một trong những yếu tố cơ bản của lực lượng sản xuất, lao
động là nguồn gốc của giá trị thặng dư, lao động góp phần làm tăng của cải



4

vật chất cho mọi quốc gia. Việt Nam có 80% dân số ở nông thôn, nhưng việc
khai thác và sử dụng nguồn nhân lực này còn đang ở mức thấp do trình độ
thấp. Hiện nay, ở nước ta có khoảng 15 triệu lao động chưa được sử dụng và
quỹ thời gian ở nguời lao động ở nông thôn cũng chưa sử dụng hết. Các yếu
tố sản xuất chỉ mang lại hiệu quả thấp. Do đó muốn sử dụng hợp lý nguồn lao
động, giải quyết việc làm ở nông thôn, chúng ta cần phát triển kinh tế hộ sản
xuất. Thực tế đã cho thấy, trong những năm vừa qua hàng triệu cơ sở sản xuất
được tạo ra bởi các hộ sản xuất trong khu vực nông nghiệp và nông thôn.
* Hộ sản xuất có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường thúc đẩy
sản xuất hàng hoá.
Ngày nay hộ sản xuất hoạt động theo cơ chế thị trường có sự tự do cạnh
tranh trong sản xuất hàng hóa, là đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ, các hộ sản
xuất phải quyết định mục tiêu sản xuất kinh doanh của mình là sản xuất cái
gì? Sản xuất như thế nào để trực tiếp quan hệ với thị trường? Để đạt được
điều này, các hộ sản xuất đều phải không ngừng nâng cao chất lượng, mẫu mã
sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu và một số biện pháp để kích thích cầu, từ
đó mở rộng sản xuất đồng thời đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
Với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động, hộ sản xuất có
thể dễ dàng đáp ứng những thay đổi của nhu cầu thị trường, đồng thời cũng
không gây tốn kém về mặt chi phí. Thêm vào đó là Đảng và Nhà nước có các
chính sách khuyến khích tạo điều kiện để hộ sản xuất phát triển. Như vậy với
khả năng nhạy bén trước nhu cầu của thị trường, hộ sản xuất đã góp phần đáp
ứng đầy đủ nhu cầu ngày càng cao của thị trường tạo ra động lực thúc đẩy sản
xuất phát triển cao hơn.
1.1.2. Các hình thức cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương mại
* Cho vay trực tiếp:
Đây là phương pháp cho vay phổ biến nhất và quan trọng nhất hiện nay



5

tại các chi nhánh ngân hàng. Phương pháp cho vay trực tiếp là phương pháp
mà ở đây ngân hàng cơ sở tổ chức cho khách hàng vay từ khâu đầu tiên đến
khâu kết thúc một khoản vay. Ngoài việc cho hội sản xuất nông nghiệp vay
vốn trực tiếp, ngân hàng nơi cho vay có thể thoả thuận với khách hàng thực
hiện các hình thức vay vốn sau:
- Cho hộ sản xuất nông nghiệp vay trực tiếp thông qua tổ vay vốn:
+ Tổ vay vốn do các thành viên là hộ gia đình, cá nhân tự nguyện thành
lập, có nhu cầu vay vốn, cùng cư trú tại thôn, xóm (khóm, ấp).
+ Trình tự thành lập tổ vay vốn:
• Thống nhất danh sách tổ viên, bầu lãnh đạo tổ sau khi đã có đơn của
các tổ viên
• Thông qua quy ước hoạt động
• Trình chính quyền cơ sở công nhận cho phép hoạt động
+ Thủ tục vay:
• Tổ viên gửi cho tổ trưởng giấy đề nghị vay vốn và các giấy tờ khác
theo quy định.
• Tổ trưởng nhận hồ sơ của tổ viên, tổ chức họp bình xét điều kiện
vay vốn, sau đó tổng hợp danh sách tổ viên có đủ điều kiện vay vốn, đề nghị
ngân hàng cho xét vay;
• Từng tổ viên ký hợp đồng tín dụng trực tiếp với ngân hàng tại nơi
cho vay;
- Cho hộ sản xuất nông nghiệp vay trực tiếp thông qua doanh nghiệp:
Vốn vay phải trực tiếp tới tay hộ gia đình, cá nhân cần vốn sản xuất,
kinh doanh. Ngân hàng nơi cho vay ký hợp đồng với doanh nghiệp làm dịch
vụ vay vốn cho hộ gia đình, cá nhân trong đó có nội dung:
+ Thủ tục vay: Tương tự hình thức cho vay thông qua tổ vay vốn.
Doanh nghiệp vay trực tiếp để chuyển tải vốn cho hộ sản xuất nông



6

nghiệp nhận khoán: doanh nghiệp phải có đủ các điều kiện vay vốn theo quy
định. Doanh nghiệp vay trực tiếp và có trách nhiệm trả nợ cho ngân hàng.
Doanh nghiệp phải có hợp đồng cung ứng vật tư, tiền vốn, tiêu thụ sản phẩm
cho hánản xuất nông nghịêp nhận khoán.
Ưu điểm của hình thức cho vay: Mức độ rủi ro ít và người vay có đủ
các điều kiện vay vốn và có đủ tài sản đảm bảo nợ vay mới được vay vốn
ngân hàng. Hơn nữa khách hàng vay vốn chủ yếu là khách hàng truyền thống,
có uy tín với ngân hàng nên cán bộ tín dụng có điều kiện nắm vững và sâu sắc
hơn về khả năng tài chính của khách hàng cũng như các mối quan hệ xã hội
khác của khách hàng.
Hạn chế của phương pháp cho vay này: Cho vay theo phương pháp
này ngân hàng cơ sở phải dàn trải nhân viên và cũng chỉ đáp ứng được một
phần đông các hộ khá và trung bình, các hộ cận nghèo ít có cơ hội được vay
vốn phát triển kinh tế trong nông thôn không được đồng đều.
* Cho vay gián tiếp
Đây là phương pháp cho vay nhằm khác phục những hạn chế trong vay
vốn phát triển hộ sản xuất nông nghiệp ở phương pháp cho vay trực tiếp
Phương pháp này thể hiện thông qua các hình thức như sau:
- Cho vay thông qua tổ chức tài chính trung gian: HTX tín dụng, ngân
hàng cổ phần, công ty tài chính, các tổ chức hoạt động tự nguyện.
- Cho vay thông qua các tổ chức kinh tế: HTX sản xuất, các doanh
nghiệp nhà nước ( nông trường, trang trại ), các tổ chức xã hội như: Hội phụ
nữ, hội nông dân, hội cựu chiến binh, đoàn thanh niên…
Ngân hàng cho vay thông qua các tổ chức trung gian này với mục đích
giúp cho ngân hàng tạo các kênh chuyển vốn vay đến hộ sản xuất một cách
rộng khắp và quy mô lớn. Đối tượng vay vốn của các tổ chức trung gian này

thường là hộ nghèo, thiếu vốn sản xuất nhưng không đủ tài sản đảm bảo, họ


7

có sức lao động, có ý trí vươn lên. Qua đó tạo điều kiện cho các hộ này được
vay vốn phát triển sản xuất, từng bước là thay đổi bộ mặt nông thôn mới. Một
vấn đề nữa là cho vay vốn tới hộ thông qua phương pháp này ngân hàng thực
hiện được trách nhiệm đối với Nhà nước là xoá đói, giảm nghèo tạo sự phát
triển đồng đều trong sản xuất nông nghiệp và nông thôn.
Cho vay thông qua tổ chức kinh tế - xã hội làm trung gian thực chất là
cho hộ sản xuất vay bằng tín chấp, bằng uy tín của tổ chức đứng ra làm trung
gian. Nhưng thực tế mặc dù tiết kiệm được chi phí cho hoạt động ngân hàng,
với một số cán bộ tín dụng có thể cho vay được nhiều hơn cả về số lượng hộ
và số lượng tiền vốn (tăng dư nợ) trên địa bàn phụ trách. Nhưng do bị hạn chế
về tài sản đảm bảo vốn vay cùng với hạn chế về mặt chuyên môn kĩ thuật của
hoạt động ngân hàng có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.
1.1.3. Vai trò cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương mại
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị của người sở
hữu sang người sử dụng sau một thời gian nhất định lại quay về với một
lượng giá trị lớn hơn lượng ban đầu.
Trong lịch sử tín dụng ra đời và phát triển cùng với nền sản xuất hàng
hoá, khi nền sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển thì các quan hệ tín dụng
cũng mở rộng và phát triển đa dạng như tín dụng thương mại, tín dụng ngân
hàng, tín dụng Nhà nước, tín dụng tiêu dùng. Tuy nhiên do có nhiều ưu điểm
phục vụ cho sự phát triển kinh doanh nên tín dụng ngân hàng đóng vai trò
quan trọng hơn cả, nó khắc phục được những hạn chế của tín dụng thương
mại về quy mô thời gian và phương hướng vận động.
Tín dụng ngân hàng có vai trò vô cùng quan trọng đối với các thành
phần kinh tế. Đối với hộ sản xuất nông nghiệp cũng vậy: Để tiến hành sản

xuất kinh doanh thì các hộ sản xuất thiếu vốn để phát triển sản xuất hàng hoá.
Vì vậy nếu Nhà nước không có sự giúp đỡ về vốn đến từng hộ sản xuất nông


8

nghiệp thì họ không có đủ điều kiện đầu tư phát triển sản xuất hàng hoá và
tình trạng phân hoá giàu nghèo cùng với tình trạng cho vay nặng lãi sẽ tăng
lên ở nông thôn.
Để tạo vốn cho hộ sản xuất nông nghiệp, có thể kết hợp nhiều biện
pháp khác nhau, trong đó có biện pháp cơ bản là cho vay trực tiếp hoặc thông
qua tổ đến từng hộ sản xuất. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hộ sản
xuất nông nghiệp thể hiện ở những điểm sau:
- Tín dụng ngân hàng cung cấp vốn cho từng hộ sản xuất nông nghiệp.
Trên cơ sở nhu cầu vay vốn, ngân hàng cung cấp vốn cho từng hộ sản
xuất, giúp họ tận dụng khai thác mọi tiềm năng đất đai, lao động và tài
nguyên thiên nhiên từ đó cho ra đời ngày càng nhiều hơn, phong phú hơn
hàng hoá để cung cấp cho sản xuất, tiêu dùng, cho xuất khẩu và đáp ứng nhu
cầu lương thực, thực phẩm cho toàn xã hội.
- Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện duy trì các ngành nghề truyền
thống, phát triển các nghề mới nhằm giải quyết công ăn việc làm, góp phần
xây dựng nông thôn giàu đẹp và văn minh.
Dựa vào lợi thế so sánh giữa các vùng, các địa phương khi có nhu cầu
vốn đầu tư người dân đã khôi phục, duy trì và phát triển các ngành nghề
truyền thống, ngành nghề mới thu hút nhiều lao động, tạo công ăn việc làm,
góp phần xây dựng nông thôn giàu đẹp và văn minh.
- Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ và phát triển cơ sở hạ tầng nông
thôn, tạo điều kiện cho từng hộ sản xuất tiếp cận với công nghệ mới vào sản
xuất kinh doanh.
Tín dụng ngân hàng không những tham gia vào quá trình cho vay ngắn,

trung dài hạn nhằm xây dụng cơ sở vật chất kĩ thuật tiên tiến phục vụ cho quá
trình sản xuất và đời sống nông thôn như xây sựng mạng lưới điện, trạm bơm,
hệ thống thuỷ lợi, đường xá, cải tiến công cụ lao động, đầu tư cho dịch vụ
phục vụ sản xuất và sinh hoạt.


9

- Tín dụng ngân hàng hạn chế cho vay nặng lãi trong nông thôn.
Tình trạng cho vay nặng lãi ở nông thôn đã tồn tại từ lâu và có tác động
rất lớn đến sản xuất và đời sống của người dân. Đồng vốn tín dụng đã thâm
nhập sâu đến từng hộ gia đình giúp họ hạn chế nhiều nạn cho vay nặng lãi, tạo
điều kiện cho kinh tế hộ vươn lên.
- Tín dụng ngân hàng giúp hộ sản xuất làm quen và từng bước thực
hiện chế độ hạch toán kinh tế, sử dụng vốn vay có hiệu quả.
Trong sản xuất hàng hoá để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của
mình thì bất cứ một đơn vị sản xuất kinh doanh nào cũng phải tiến hành hạch
toán kinh tế để sản phẩm của mình được thị trường chấp nhận và kinh doanh
có lãi. Các hộ được vay vốn ngân hàng phải thực hiện nguyên tắc hoàn trả lãi
cho ngân hàng đầy đủ và đúng hạn cả gốc và lãi. Do đó các hộ đòi hỏi phải
tính toán hiệu quả, sử dụng vốn vay đúng mục đích để sau khi trả gốc và lãi
cho ngân hàng thì các hộ vẫn còn thu nhập của mình.
- Tín dụng ngân hàng giúp hộ sản xuất nông nghiệp tiếp cận và mở
rộng sản xuất hàng hoá.
Khi chưa có tín dụng ngân hàng, sản xuất của các hộ gia đình chủ
yếu là tự cung tự cấp. Tín dụng ngân hàng cung cấp, bổ sung vốn cho hộ
sản xuất nông nghiệp, để rồi một phần của hộ sẽ trở thành hàng hoá, đồng
thời thông qua thị trường họ có thể định hướng cho sản xuất của mình sao
cho sản phẩm sản xuất ra đáp ứng được nhu cầu đa dạng của người mua.
Để đáp ứng được ngày càng đa dạng các nhu cầu đó buộc hộ sản xuất phải

mở rộng quy mô sản xuất, tìm mọi biện pháp để nâng cao chất lượng sản
phẩm để tiêu thụ nhanh với lợi nhuận cao. Như vậy nhờ có tín dụng ngân
hàng mà tính chất sản xuất hàng hoá ngày càng tăng lên trong cách nghĩ,
cách làm của người nông dân.


10

1.2. Chất lượng cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm
Chất lượng cho vay hộ sản xuất của NHTM là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh hoạt động cho vay của ngân hàng đáp ứng đầy đủ, kịp thời và chính xác
nhu cầu vốn đối với hộ sản xuất nhằm thỏa mãn và tối đa hóa lợi ích của hộ
sản xuất, giảm thiểu rủi ro, chi phí và nâng cao thu nhập cho ngân hàng góp
phần phát triển ổn định, bền vững nông nghiệp nông thôn.
1.2.2. Các chỉ tiêu xác định
Hiện nay, hầu hết các NHTM tín dụng vẫn chiếm khoản 70%-76%
trong tổng tài sản có của Ngân hàng. Vì thế sự tồn tại và hưng thịnh của Ngân
hàng thường đánh giá chất lượng tín dụng khoản vay thông qua một số chỉ
tiêu cơ bản sau:
* Chỉ tiêu định tính.
a/ Cho vay đảm bảo có điều kiện:
Chỉ tiêu đính tính thứ nhất để đánh giá tín dụng Ngân hàng đó phải là
cho vay đảm bảo có điều kiện, cũng tại Điều 7 Quyết định số 1627/2001/QĐNHNN, Điều kiện vay vốn ghi rõ: Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định
cho vay khi khách hàng có đủ điều kiện sau.
- Một là: Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu
trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Đối với hộ sản xuất phải
thường trú tại địa bàn nơi chi nhánh NHNo đóng tại trụ sở có xác nhận hộ
khẩu nơi thường trú và có xác nhận của UBND xã, phường nơi cho phép hoạt
động sản xuất kinh doanh .

- Hai là : Khả năng tài chính đảm bảo nợ trong thời hạn cam kết. Hộ
sản xuất vay vốn phải có vốn tự có tham gia và dự án sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ. Hộ sản xuất phải kinh doanh có hiệu quả, không có nợ quá hạn trên 6
tháng với Ngân hàng.


11

- Ba là: Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp , không vi phạm pháp luật,
phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
- Bốn là: Hộ sản xuất có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh
doanh khả thi, có hiệu quả.
- Năm là: Hộ sản xuất thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay.
+ Đối với hộ vay đến 50 triệu đồng không phải thế chấp tài sản.
+ Đối với hộ vay trên 50 triệu đồng phải thực hiện bảo đảm tiền vay
bằng tài sản, quyền sử dụng đất (Bao gồm cả công trình, giá trị cây lâu năm,
thủy hải sản nuôi trồng đã đến kỳ thu hoạch gắn liền với đất).
Bất cứ một khoản cho vay hộ sản xuất nào đều phải xem xét đến 5 điều
kiện cho vay để đánh giá chất lượng khoản vay.
b/ Đảm bảo nguyên tắc cho vay:
Nguyên tắc cho vay là một nguyên tắc quan trọng đối với mỗi Ngân hàng.
Để đánh giá chất lượng một khoản cho vay, điều đầu tiên phải xem xét
là khoản cho vay đó phải đảm bảo nguyên tắc cho vay hay không. Tại Điều 6
Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001, Nguyên tắc vay vốn
ghi rõ: Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo hai nguyên tắc
cơ bản cho vay.
- Thứ nhất: Sử dụng đúng mục đích theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Thứ hai: Hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi đúng hạn đã thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng.
Mọi tổ chức kinh tế hoạt động đều được dựa trên một nguyên tắc nhất

định. Ngân hàng là một tổ chức kinh tế đặc biệt, hoạt động của nó có ảnh
hưởng sâu sắc đến tình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. Hai nguyên tắc
cho vay trên là nguyên tắc tối thiểu mà bất cứ một khoản cho vay có chất
lượng nào cũng phải đảm bảo.


12

c/ Thực hiện nghiêm ngặt quá trình thẩm định:
Quá trình thẩm định là chỉ tiêu đính tính quan trọng nhất quyết định tới
chất lượng khoản cho vay. Quá trình thẩm định là cách tốt nhất để Ngân hàng
nắm được thông tin về khách hàng về năng lực pháp luật, đạo đức của khách
hàng, tình hình tài chính của khách hàng, khả năng trả nợ của khách hàng….
Đây là khâu không thể thiếu được trong quá trình quyết định cho vay
và theo dõi khoản vay. Quá trình thẩm định phải tuân theo các quy định và nội
dung thẩm định cho vay của từng Ngân hàng... Một khoản vay có chất lượng
là khoản vay đã được thẩm định và phải đảm bảo các bước của quá trình thẩm
định. Quá trình thẩm định cho vay hộ sản xuất rất phức tạp do đặc điểm sản
xuất kinh doanh của hộ là sản xuất kinh doanh tổng hợp. Vì vậy, việc tuân thủ
quy trình thẩm định và nội dung thẩm định cho vay là bắt buộc để một khoản
vay đạt chất lượng
* Chỉ tiêu định lượng.
Không giống chỉ tiêu định tính, chỉ tiêu định lượng giúp cho Ngân hàng
có biện pháp xử lí kịp thời những khoản vay kém chất lượng. Các chỉ tiêu mà
ngân hàng thường dùng là:
a/ Doanh số cho vay hộ sản xuất.
Doanh số vay hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng thể số tiền
ngân hàng cho hộ sản xuất vay trong thời kỳ nhất định ( thường là một năm ).
Ngoài ra, Ngân hàng còn dùng chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ trọng cho
vay hộ sản xuất trong tổng doanh số cho vay của Ngân hàng trong một năm

Doanh số cho vay HSX
Tỷ trọng cho vay HSX

=

Tổng doanh số cho vay
b/ Doanh số thu nợ hộ sản xuất:
Doanh số thu nợ hộ sản xuất chỉ là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số


13

tiền ngân hàng thu hồi được sau khi đã giải ngân cho hộ sản xuất trong một
thời kỳ.
Doanh số thu nợ HSX
Tỷ lệ thu nợ HSX

=

x

100%

Tổng dư nợ của HSX
Để phản ánh tình hình thu nợ hộ sản xuất, Ngân hàng còn sử dụng chỉ
tiêu tương đối phản ánh tỷ trọng thu hồi được trong tổng doanh số cho vay hộ
sản xuất của ngân hàng trong thời kỳ. Chỉ tiêu này được tính bằng công thức:
Doanh số thu nợ HSX
Doanh số cho vay hộ sản xuất
c/ Dư nợ quá hạn hộ sản xuất:


x

100%

Dư nợ quá hạn hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng thể số
tiền Ngân hàng chưa thu hồi được sau một thời gian nhất định kể từ ngày
khoản cho vay đến hạn thanh toán tại thời điểm đang xem xét.
Bên cạnh chỉ tiêu tuyệt đối, Ngân hàng thường xuyên sử dụng chỉ tiêu
tỷ lệ nợ quá hạn hộ sản xuất:
Dư nợ quá hạn HSX
Tỷ lệ nợ quá hạn HSX

=

x

100%

Tổng dư nợ của HSX
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả tín dụng hộ sản
xuất và chất lượng tín dụng đầu tư cho vay với hộ sản xuất. Dư nợ quá hạn
càng nhỏ, tổng dư nợ quá hạn thấp, chất lượng tín dụng càng cao. Hoạt động
Ngân hàng nói chung là hoạt động tín dụng Ngân hàng nói riêng đều chứa
đựng nhiều rủi ro tác động đến lợi nhuận và sự an toàn kinh doanh của Ngân
hàng. Do vậy, việc đảm bảo thu hồi vốn vay đúng hạn, thể hiện qua tỷ lệ nợ
quá hạn thấp là vấn đề quan trọng trong quản lý Ngân hàng liên quan đến sự
sống còn của Ngân hàng. Để xem xét chi tiết hơn khả năng không thu hồi



14

được nợ nguời ta sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ khó đòi.
Tỷ lệ nợ khó đòi

=

Tổng nợ khó đòi

x

100%

Tổng nợ quá hạn
Đây cũng là một chi tiêu tương đối. Tỷ lệ này ở mức độ cao là dấu hệu
cho thấy nguy cơ mất vốn cao do các khoản vay có vấn đề.
d/ Vòng quay tín dụng Hộ sản xuất:
Vòng quay vốn
tín dụng HSX

Doanh số thu nợ HSX
=
Dư nợ bình quân HSX

Trong đó:
Dư nợ bình quân HSX =

Dư nợ đầu năm + Dư nợ cuối năm

2

Đây là một chỉ tiêu quan trọng xem xét chất luợng tín dụng hộ sản xuất,
phản ánh tần suất sử dụng vốn. Vòng quay càng lớn với số dư nợ luôn tăng,
chứng tỏ đồng vốn ngân hàng bỏ ra đã được sử dụng một cách hiệu quả, tiết
kiệm chi phí, tạo ra lợi nhuận lớn cho ngân hàng.
e/ Lợi nhuận của Ngân hàng.
Lợi nhuận = Tổng doanh thu - tổng chi phí - thuế
Trong tổng doanh thu, thu từ cho vay là chủ yếu, mà đối tượng hộ sản
xuất là khách hàng chính của Ngân hàng, cho nên lợi nhuận Ngân hàng là
thước đo hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng cũng như chất luượng cho vay
hộ sản xuất.
* Một số chỉ tiêu bổ trợ khác:
+ Chỉ tiêu 1: Tốc độ tăng truởng dư nợ hộ sản xuất hàng năm.
Đây là dấu hiệu cho thấy kết quả hoạt động tín dụng. Sử dụng kết hợp
với chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn có thể đánh giá được chất lượng cũng như hiệu
quả của tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất. Từ chỉ tiêu này có thể tính


15

tốc độ tăng trưởng bình quân một giai đoạn cho đánh giá toàn diện hơn chất
lượng tín dụng một thời kỳ nào đó.
+ Chỉ tiêu 2:
Doanh số cho vay HSX
Tổng số lượt HSX vay vốn
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền vay mỗi lượt của Hộ sản xuất. Số tiền vay
càng cao chứng tỏ hiệu quả cũng như chất lượng cho vay tăng lên. Điều đó
thể hiện sức sản xuất cũng nhu quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ
sản xuất tăng lên cao. Đồng thời thể hiện chất lượng cho vay có xu hướng
tăng, bởi thế Ngân hàng cho một lượt hộ sản xuất vay nhiều hơn mà vẫn đảm
bảo khả năng thu hồi và có lãi.

+ Chỉ tiêu 3:
Tỷ lệ cho vay

Dư nợ cho vay HSX trung - dài hạn HSX

trung – dài hạn

=
x 100%
Tổng số dư nợ HSX
HSX
Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu vốn trung-

dài hạn của hộ sản xuất để mở rộng sản xuất kinh doanh. Cho vay trung - dài
hạn hộ sản xuất phải đạt tỷ trọng cao hơn cho vay ngắn hạn thì hộ mới có đủ
vốn để cải tạo, xây dựng cơ sở cho sản xuất. Từ đó tạo cơ sở để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn ngắn hạn. Theo đánh giá, tỷ lệ tối thiểu là 30% tổng dư nợ
( Mục tiêu của NHNo & PTNT Việt Nam ). Tuy vậy, tỷ lệ này có thể cao,
thấp tùy thuộc vào nhu cầu vốn trung, dài hạn tại địa phương cũng như chính
sách tín dụng của từng NHTM. Hai chỉ tiêu 2 và 3 phản ánh hiệu quả tín dụng
Ngân hàng đối với việc phát triển kinh tế hộ sản xuất, qua đó đánh giá được
chất lượng tín dụng Ngân hàng.
Do năng lực của mỗi con người có hạn, do địa bàn nông thôn rộng lớn
và tính phức tạp trong cho vay nông nghiệp và nông thôn, nếu CBTD quản lý
quá nhiều hộ vay vốn sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng tín dụng. Việt


16

Nam chỉ tiêu này chưa được coi trọng, thường mỗi CBTD ở NHNo & PTNT

Việt Nam quản lý khoảng 200 - 300 hộ.
1.2.3. Sự cần thiết nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất
Hộ sản xuất được xác định là một đơn vị kinh tế tự chủ, được Nhà nước
giao đất quản lý và sử dụng vào sản xuất kinh doanh và được phép kinh doanh
trên một số lĩnh vực do Nhà nước quy định. Như chúng ta đã biết, dân số
nước ta tính đến năm 2014 có khoảng 90,5 triệu dân ( theo ước tính của cục
thống kê) trong đó gồm 70% và hơn 60% lao động sống ở nông thôn và hoạt
động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đặc
biệt quan tâm đến chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp nhằm hiện đại
hoá nông thôn. Trong thực tế hộ sản xuất với kinh tế tự chủ được giao đất
quản lý và sử dụng, được phép kinh doanh và tự chủ trong sản xuất kinh
doanh, đa dạng các mặt hàng kinh doanh ( trừ những mặt hàng Nhà nước
nghiêm cấm). Với sức lao động sẵn có trong mỗi gia đình hộ sản xuất, họ
được phép kinh doanh, được chuyển đổi cây trồng, vật nuôi trên diện tích họ
được giao. Để thực hiện được những mục đích trên họ phải cần vốn để đầu tư
vào sản xuất kinh doanh, chuyển đổi cây trồng vật nuôi, trồng những cây có
giá trị cao, những con có giá trị lớn để tăng thêm thu nhập, tạo công ăn việc
làm cho chính bản thân gia đình họ. Đồng thời đầu tư ứng dụng khoa học kỹ
thuật vào thực tiễn. Do vậy, họ cần Ngân hàng thương mại hỗ trợ về vốn để
họ thực hịên những phương án trồng trọt - chăn nuôi hay kinh doanh dịch vụ
ngay trên quê hương họ.
Thực hiện đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về cho vay vốn
đáp ứng nhu cầu vốn đối với nông nghiệp - nông thôn. Ngân hàng thương mại
đã cho vay tới tận hộ sản xuất, đáp ứng nhu cầu vốn cần thiết để phát triển
kinh tế.


×