Tải bản đầy đủ (.doc) (131 trang)

Quản lý hoạt động huy động vốn tại các ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước trên địa bàn tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 131 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ THỊ KIM CÚC

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ THỊ KIM CÚC

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ TỐ QUYÊN

THÁI NGUYÊN - 2018




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa
công bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông
tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 06 năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Thị Kim Cúc


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu, các thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên, Phòng Đào tạo đã tạo điều kiện tốt cho tôi trong suốt
thời gian học tập tại đây.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, các phòng ban, cùng các cán bộ
công nhân viên tại các Ngân hàng TMCP trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đã dành những
điều kiện tốt nhất để tôi có thể học tập và hoàn thành luận văn
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Nguyễn Thị Tố Uyên, người đã
giúp tôi có phương pháp nghiên cứu đúng đắn, nhìn nhận vấn đề một cách khoa
học, lôgíc và tận tình giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến gia đình và các đồng nghiệp đã
luôn chia sẻ, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để
hoàn thiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 16 tháng 05 năm 2018
Tác giả

Lê Thị Kim Cúc


3

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 3
1.4. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................ 4
1.5. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI.................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động huy động vốn của NHTM ................. 5
1.1.1. Ngân hàng thương mại và các hoạt động cơ bản của NHTM................. 5
1.1.2. Hoạt động huy động vốn và thước đo hoạt động huy động vốn
của ngân hàng thương mại ................................................................................ 7
1.1.3. Quản lý hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại .............. 16
1.1.4. Nội dung của quản lý hoạt động huy động vốn của các NHTM .......... 18

1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động huy động vốn ..............
24
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý hoạt động huy động vốn của NHTM ............
31
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý huy động vốn của Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Bưu điện Liên Việt ........................................................................... 31
1.2.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việtn
Nam - Chi nhánh Thái Nguyên ....................................................................... 33
1.2.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý hoạt động huy động vốn của
NHTM rút ra cho các NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Thọ................................ 34


4

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 36
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 36
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 36
2.2.1. Phương pháp tiếp cận ............................................................................ 36
2.2.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu..................................................... 37
2.2.3. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 37
2.2.4. Phương pháp tổng hợp, và xử lý thông tin............................................ 38
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 40
Chương 3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÁC NGÂN
HÀNG TMCP NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ..............
43
3.1. Khái quát về các ngân hàng TMCP nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ .....
43
3.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ ................................................ 43
3.1.2. Khái quát về các ngân hàng TMCP nhà nước trên địa bàn tỉnh

Phú Thọ ........................................................................................................... 44
3.1.3. Khái quát về các ngân hàng TMCP nhà nước trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ và kết quả đạt được trong 03 năm từ tháng 01/2015 đến hết
tháng 12/2017 .................................................................................................. 44
3.2. Thực trạng huy động vốn tại các ngân hàng TMCP nhà nước trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ ....................................................................................... 48
3.2.1. Quy mô nguồn vốn và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn.................... 48
3.3. Thực trạng quản lý hoạt động huy động vốn của các NHTM cổ
phần trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ....................................................................... 66
3.3.1. Cơ chế điều hành và qui trình nghiệp vụ quản lý huy động vốn .......... 66
3.3.2. Quản lý và điều hành hoạt động huy động vốn .................................... 67
3.3.3. Thực trạng lập kế hoạch huy động vốn ................................................. 69
3.3.4. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch huy động vốn .......................... 71
3.3.5. Thực trạng kiểm soát kế hoạch huy động vốn ...................................... 73
3.3.6. Thực trạng xác định hệ thống chính sách Marketing bổ trợ để thu
hút lượng vốn huy động................................................................................... 75


5

3.4. Đánh giá quản lý hoạt động huy động vốn tại các ngân hàng TMCP
nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2017.............................. 81
3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 81
3.4.2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân .............................................. 84
Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH NHẰM NÂNG
CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI CÁC NGÂN HÀNG TMCP NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH PHÚ THỌ THỜI GIAN TỚI ............................................................ 91
4.1. Định hướng trong quản lý hoạt động huy động vốn tại Các ngân
hàng TMCP nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ thời gian tới....................... 91

4.1.1. Dự báo các yếu tố tác động đến hoạt động huy động vốn .................... 91
4.1.2. Dự báo nhu cầu về vốn tín dụng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế xã hội những năm tới................................................................................... 92
4.1.3. Mục tiêu cụ thể về huy động vốn .......................................................... 93
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý hoạt động huy động vốn tại các ngân
hàng TMCP nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ thời gian tới....................... 96
4.2.1. Xây dựng định hướng và kế hoạch cụ thể về công tác huy động
vốn cho từng giai đoạn .................................................................................... 96
4.2.2. Hoàn thiện lập kế hoạch quản lý huy động vốn ....................................
99
4.2.3. Hoàn thiện về kiểm soát quản lý huy động vốn ..................................
104
4.2.4. Hoàn thiện bộ máy quản lý huy động vốn ......................................... 106
4.2.5. Đẩy mạnh chiến lược maketing trong ngân hàng ............................... 108
4.2.6. Không ngừng nâng cao các tiện ích về công nghệ ngân hàng ............
109
4.2.7. Chú trọng công tác quản trị rủi ro, kiểm tra kiểm soát nội bộ ............
110
4.2.8. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nguồn nhân lực .......................
111
4.3. Một số kiến nghị..................................................................................... 113
4.3.1. Kiến nghị với NHNN .......................................................................... 113
4.3.2. Kiến nghị với các Ngân hàng .............................................................. 115
KẾT LUẬN .................................................................................................. 116


6

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 118



7

DANH MỤC VIẾT TẮT
ASEAN

:

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

ATM

:

Máy rút tiền tự động

BIDV

:

Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam

CBNV

:

Cán bộ, nhân viên

CPTPP
Dương


:

Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình

DN

:

Doanh nghiệp

KH

:

Khách hàng

NH

:

Ngân hàng

NHNN

:

Ngân hàng Nhà nước

NHTM


:

Ngân hàng thương mại

TCTD

:

Tổ chức tín dụng

TMCP

:

Thương mại cổ phần

Vietcombank :

Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam

Vietinbank

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

:


vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 2.1.

Mô hình phân tích SWOT .......................................................... 40

Bảng 3.2.

Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Vietcombank
Phú Thọ giai đoạn 2015 -2017 ................................................... 47

Bảng 3.3.

Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank Phú Thọ giai
đoạn 2015 - 2017........................................................................ 48

Bảng 3.4.

Kết quả vốn huy động của BIDV Phú Thọ giai đoạn từ
2015 -2017................................................................................. 49

Bảng 3.5.

Biến động kết quả huy động vốn của BIDV Phú Thọ giai
đoạn 2015 - 2017........................................................................ 50

Bảng 3.6.

Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng huy động của BIDV
Phú Thọ giai đoạn 2015 - 2017 .................................................. 51


Bảng 3.7.

Biến động tiền gửi tổ chức tại BIDV Phú Thọ giai đoạn
2015 - 2017 ............................................................................... 52

Bảng 3.8.

Biến động của tiền gửi dân cư BIDV giai đoạn 2015 - 2017 .... 53

Bảng 3.10. Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của
Vietcombank Phú Thọ giai đoạn 2015-2017 ............................. 55
Bảng 3.11. Cơ cấu nguồn vốn huy động chia theo đối tượng của
Vietcombank Phú Thọ giai đoạn 2015-2017 ............................. 57
Bảng 3.12. Bảng cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền của
Vietcombank Phú Thọ giai đoạn 2015-2017 ............................. 58
Bảng 3.13. Bảng cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn tại
Vietcombank Phú Thọ giai đoạn 2015-2017 ............................. 59
Bảng 3.14. Cơ cấu vốn huy động theo nội tệ và ngoại tệ quy đổi của
Vietinbank Phú Thọ giai đoạn 2015-2017 ................................. 61
Bảng 3.15. Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng huy động của
Vietinbank Phú Thọ giai đoạn 2015-2017 ................................. 62


viii

Bảng 3.16. Biến động tiền gửi tổ chức của Vietinbank Phú Thọ giai
đoạn 2015-2017.......................................................................... 63
Bảng 3.17. Biến động của tiền gửi dân cư của Vietinbank Phú Thọ giai
đoạn 2015-2017.......................................................................... 64
Bảng 3.18: Kết quả điều tra khách hàng về sản phẩm dịch vụ tiền gửi tại

các Ngân hàng TMCP nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ...........79
Bảng 3.19: Tổng hợp đánh giá của khách hàng về chất lượng sản
phẩm tiền gửi tại các Ngân hàng TMCP NN trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ .....................................................................................80


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn vốn, hay còn được gọi là Vốn luôn là một trong những yếu tố đầu vào
cơ bản của quá trình hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Chúng ta cần
khẳng định rằng không thể thực hiện được các mục tiêu kinh tế xã hội nói chung
của Nhà nước, cũng như các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng nếu
như không có vốn. Trong tư cách là một doanh nghiệp, một định chế tài trung gian
hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ thì vốn với các Ngân hàng thương mại có một vai
trò hết sức quan trọng. NHTM là đơn vị chủ yếu cung cấp vốn cho các đơn vị trong
nền kinh tế và thu lãi. Nhưng để cung cấp đủ vốn đáp ứng nhu cầu thị trường, ngân
hàng sẽ phải huy động vốn từ bên ngoài. Vì vậy, các NHTM rất chú trọng đến vấn
đề huy động vốn nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu kinh doanh của mình. Có thể nói
hoạt động huy động vốn từ các nguồn khác nhau trong xã hội là hoạt động vô cùng
quan trọng của các NHTM.
Tại Việt Nam việc huy động vốn khai thác lượng tiền tạm thời nhàn rỗi trong
công chúng, hộ gia đình, của các tổ chức kinh tế (TCKT), xã hội hay các tổ chức tín
dụng (TCTD) khác của NHTM còn nhiều bất hợp lý. Điều này dẫn tới chi phí vốn
cao, quy mô không ổn định, việc tài trợ cho các danh mục tài sản không còn phù
hợp với quy mô, kết cấu từ đó làm hạn chế khả năng sinh lời, buộc ngân hàng phải
đối mặt với các loại rủi ro, v.v... Do đó, việc tăng cường huy động vốn từ bên ngoài
với chi phí hợp lý và sự ổn định cao là yêu cầu ngày càng trở nên cấp thiết và quan

trọng.
Để đảm bảo và nâng cao hiệu quả của hoạt động huy động vốn ta cần nghiên
cứu các hình thức huy động, các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn
như quy mô, cơ cấu nguồn huy động và đặc biệt là việc quản lý nguồn vốn an toàn
hiệu quả. Vấn đề đặt ra là phải tìm nguồn vốn có chi phí hợp lý; huy động vốn phù
hợp với sử dụng vốn về mặt kỳ hạn; quản lý tốt các loại rủi ro liên quan đến hoạt
động huy động vốn.Cũng như phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới công tác huy
động vốn.
Các ngân hàng TMCP nhà nước nói chung là những tổ chức kinh tế có tỷ lệ
cổ phần trên 50% do nhà nước nắm giữ chuyên thực hiện các hoạt động thuộc lĩnh
vự ngân hàng như cung cấp tiền tệ, các dịch vụ tài chính giữa khách hàng và các
ngân hàng hoặc ngược lại.


2

Theo luật tổ chức tín dụng thì ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng
được phép thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác có liên quan vì một mục tiêu lợi nhuận theo quy định của luật các tổ chức tín
dụng và theo các quy định của pháp luật (Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính
phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM)
Cũng nhờ có các ngân hàng thương mại nhà nước mà chính sách tiền tệ của
nhà nước được thực hiện nhanh chóng và thuận lợi giúp cho việc kiểm soát hoạt
động của các doanh nghiệp được dễ dàng theo đúng quy định của pháp luật.
Trong định hướng phát triển của các ngân hàng TMCP hiện nay,vấn đề tăng
cường huy động vốn, đặc biệt là nguồn vốn không kỳ hạn vẫn luôn là ưu tiên hàng
đầu. Đây là một hoạt động vô cùng cần thiết góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh
trong điều kiện hội nhập quốc tế và để đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu hoạt động kinh
doanh cho Ngân hàng. Điều này có thể thấy rõ trong những năm gần đây, nguồn
vốn huy động đã mang lại hiệu quả cao trong hoạt động của Các ngân hàng TMCP

nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Bên cạnh đó sự cạnh tranh ngày càng trở nên
gay gắt, sai sót và rủi ro về mặt đạo đức cán bộ trong một số hệ thống ngân hàng
TMCP đã làm lòng tin trong dân cư vào các tổ chức tín dụng thay đổi. Từ đó đòi hỏi
ngân hàng nhà nước trên địa bàn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ phải có những giải pháp
quản lý hoạt động huy động vốn đúng đắn thích hợp cho các ngân hàng TMCP nhà
nước mới đáp ứng được nhu cầu vốn cho hoạt động của ngân hàng và nhu cầu vốn
trên địa bàn để phát triển kinh tế. Vì những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý
hoạt động huy động vốn tại các Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) nhà
nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” làm đề tài nghiên cứu tốt nghiệp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao công tác
quản lý hoạt động huy động vốn tại các ngân hàng TMCP nhà nước trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Thứ nhất: Hệ thống hoá một số lý luận cơ bản về hoạt động huy động vốn,
quản lý hoạt động huy động vốn tại các ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước.


3

Thứ hai: Đánh giá khách quan thực trạng nguồn vốn và quản lý hoạt động
huy động vốn tại các ngân hàng TMCP nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, từ đó
đúc kết những thành quả, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại cũng như hạn
chế trong hoạt động này trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Thứ ba: Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý hoạt dộng
huy động vốn để từ đó góp phần tăng cường hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng
TMCP nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vốn và quản lý hoạt động huy động vốn
từ bên ngoài của NH TMCP nhà nước bao gồm: Tiền gửi của các tổ chức kinh tế,
tiền gửi của các tổ chức tài chính và tiền tiết kiệm từ dân cư. Đề tài đi sâu nghiên
cứu hoạt động huy động vốn tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi của các tổ
chức tài chính và tiền tiết kiệm từ dân cư tại các NH TMCP nhà nước trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ trên các khía cạnh: các loại hình, quy mô, cơ cấu, chi phí vốn và đặc
biệt đề tài đi sâu và đánh giá cơ chế quản lý hoạt động huy động vốn trên cơ sở các
số liệu của các Ngân hàng từ năm 2015 - 2017.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung:
Đề tài nghiên cứu về quản lý hoạt động huy động vốn tại các NH TMCP nhà
nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, tập trung vào việc quản lý qui mô, cơ cấu nguồn
vốn và công tác tổ chức bộ phận huy động vốn, đồng thời đề xuất một số giải pháp
chính sách nhằm nâng cao công tác quản lý hoạt động huy động vốn tại các ngân
hàng trên tại địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Phạm vi về không gian: Đề tài thực hiện tại các ngân hàng TMCP nhà nước
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày
16/06/2010 và đặc điểm về vốn chủ sở hữu của các Ngân hàng trên địa bàn thì đối
tượng nghiên cứu về Quản lý hoạt động huy động vốn tại các Ngân hàng TMCP nhà
nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ gồm có 03 ngân hàng TMCP có vốn cổ phần của nhà
nước trên 50% là: BIDV, Vietcombank và Vietinbank.
Phạm vi về thời gian: Số liệu nghiên cứu được thu thập trong các năm 2015,
2016 và 2017.


4

1.4. Những đóng góp mới của luận văn
Đề tài luận văn có đóng góp một số điểm mới sau:
- Nghiên cứu có tính hệ thống đối với vấn đề huy động vốn và quản lý hoạt

động huy động vốn tại các ngân hàng TMCP nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Đưa ra một số nhận định riêng qua việc phân tích và đánh giá khách quan
thực trạng về huy động vốn và quản lý hoạt động huy động vốn tại các ngân hàng
TMCP nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn có có thể ứng dụng vào thực tiễn.
Cụ thể là việc đề xuất các giải pháp về vấn đề này sẽ giúp các ngân hàng TMCP nhà
nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ nói riêng và một số tổ chức tín dụng khác trên địa
bàn có thể nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động huy động vốn của mình trong thời
gian tới. Qua đó, sẽ góp phần xây dựng hệ thống các tổ chức tín dụng trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ phát triển ngày càng bền vững.
1.5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động huy động vốn và quản lý
hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng hoạt động huy động vốn và quản lý hoạt động huy
động vốn tại các ngân hàng TMCP nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Chương 4: Một số giải pháp chính sách nhằm nâng cao công tác quản lý
hoạt động huy động vốn tại các ngân hàng TMCP nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ giai đoạn tới.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động huy động vốn của NHTM
1.1.1. Ngân hàng thương mại và các hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại (NHTM) và NHTM cổ phần Nhà nước

Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm năm
gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống NHTM đã có
tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, nền
kinhtế hàng hoá càng phát triển mạnh mẽ thì NHTM cũng ngày càng được hoàn
thiện và trở thành một nhân tố không thể thiếu của nền kinh tế hàng hóa.
Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp
dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: "Ngân hàng thương
mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc
của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài
nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính".
Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ở Việt Nam, tại Điều 4 có
ghi: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể đượcthực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động,
các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thươngmại, ngân hàng chính sách,
ngân hàng hợp tác xã”; “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực
hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy
định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Trong đó quy định: “Hoạt động ngân
hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau
đây: Nhận tiền gửi; Cấp tín dụng; Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”.[9]
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài
chính hoạt động vì mục đích lợi nhuận mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch
vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch
vụthanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối
đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.


6

Còn NHTM cổ phần Nhà nước là cách gọi ở Việt Nam, đây là những NHTM

có vốn của Nhà nước chiếm trên 50%, hoạt động kinh doanh, thương mại theo mô
hình cổ phần và tuân theo các luật riêng của Chính phủ và các quy chế, quy định
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khi hoạt động. Gọi là ngân hàng thương mại cổ
phần nhà nước để phân biệt với các ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng
TMCP thông thường, ngân hàng thương mại liên doanh và chi nhánh ngân hàng
thương mại nước ngoài tại Việt Nam.
1.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế
Để thực hiện nhiệm vụ trung gian tài chính trong nền kinh tế, NHTM thực
hiện các nghiệp vụ chuyên môn của mình. Nhìn chung hoạt động của NHTM bao
gồm 3 lĩnh vực cơ bản:
- Nghiệp vụ tạo vốn: Đây là nghiệp vụ khởi đầu trong hoạt động của NHTM.
Vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của mình. Ngoài vốn ban
đầu cần thiết, tức là đủ vốn điều lệ theo luật định, thì ngân hàng phải thường xuyên
chăm lo đến việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình. Nghiệp
vụ tạo vốn của NHTM bao gồm: nghiệp vụ tạo vốn tự có, nghiệp vụ tạo vốn qua
huy động vốn, tạo vốn qua đi vay, nghiệp vụ tạo vốn khác.
- Nghiệp vụ tín dụng: Cho vay là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của các
NHTM Việt Nam. NHTM sử dụng phần lớn số tiền huy động được để cho vay đối
với nền kinh tế. Đây là hoạt động kinh doanh tạo ra thu nhập chủ yếu để bù đắp các
loại chi phí trong hoạt động ngân hàng và thu lợi nhuận.
- Nghiệp vụ ngân quỹ: Nhằm duy trì khả năng thanh khoản của ngân hàng,
đáp ứng nhu cầu rút tiền và thanh toán thường xuyên của khách hàng. Mức dự trữ
này cao hoặc thấp phụ thuộc vào quy mô hoạt động, cơ cấu và tính chất nguồn vốn
của NHTM. Các khoản dự trữ của NHTM không sinh lời.
- Nghiệp vụ ngân hàng khác (dịch vụ thanh toán, bảo lãnh, đại lý, tư vấn…)
Ngoài ba nghiệp vụ nói trên thì để tăng thêm lợi nhuận và đáp ứng nhu cầu
của khách hàng, các ngân hàng còn tích cực mở rộng và phát triển các hoạt động
khác như: kinh doanh vàng bạc,kim khí đá quí, thực hiện các dịch vụ tư vấn, dịch
vụ ngân quĩ, dịch vụ ủy thác và đại lý.



7

Các nghiệp vụ của NHTM luôn có mối quan hệ mật thiết hữu cơ với nhau,
là tiền đề bổ sung cho nhau. Các NHTM phải thực hiện tốt tất cả các hoạt động
nghiệp vụ để từ đó gia tăng lợi nhuận, cải thiện vị thế góp phần thúc đẩy nền
kinh tế phát triển.
1.1.2. Hoạt động huy động vốn và thước đo hoạt động huy động vốn của ngân
hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm về vốn và hoạt động huy động vốn của NHTM
*) Vốn hoạt động của NHTM: NHTM cũng như bất cứ một doanh nghiệp
nào, để tồn tại và phát triển phải có vốn. Các nhà kinh tế đưa ra định nghĩa về vốn
của NHTM như sau: Vốn của Ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do bản
thân Ngân hàng thương mại tạo lập hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư
hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác (6;48). Vốn tác động đến kết cấu tài sản
và khả năng sinh lời, hạn chế các loại rủi ro trong hoạt động NHTM. Vốn của
NHTM gồm vốn chủsở hữu, vốn huy động (vốn tiền gửi), vốn vay và vốn ủy thác
đầu tư (nếu có).
*) Hoạt động huy động vốn của NHTM: là các hoạt động thu hút nguồn vốn
nhàn rỗi của các cá nhân, tổ chức kinh tế, xã hội dưới dạng tiền gửi tiết kiệm, tiền
gửi thanh toán, phát hành các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá
khác tạo nên một nguồn tài chính được ngân hàng sử dụng để kinh doanh sinh lời và
trả lại một phần lợi nhuận này cho người gửi thông qua công cụ lãi suất.
1.1.2.2. Vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
*) Tạo nguồn vốn để ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác
Nguồn vốn huy động là cơ sở để ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh
doanh khác, chủ yếu là tín dụng, đầu tư, phát triển dịch vụ - các hoạt động tạo ra
phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng. Vốn chủ sở hữu của ngân hàng thông thường chỉ
chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, và chỉ đủ để tài trợ cho
tài sản cố định như trụ sở, văn phòng, máy móc thiết bị cần thiết cho hoạt động của

ngân hàng. Các nghiệp vụ kinh doanh trực tiếp tạo nên lợi nhuận của ngân hàng hầu
hết được tiến hành trên cơ sở nguồn vốn ngân hàng huy động được. Chính nguồn
vốn này, chứ không phải nguồn vốn sở hữu đã tạo nguồn lực tài chính chủ yếu cho
các hoạt động hàng ngày của ngân hàng.


8

*) Đảm bảo khả năng thanh toán cho ngân hàng
Huy động vốn giúp ngân hàng tạo cung thanh khoản nhằm đáp ứng nhu cầu
thanh toán. Một ngân hàng có nguồn vốn huy động đủ lớn sẽ có khả năng chi trả
khi khách hàng rút tiềnhoặcvay vốn với khối lượng lớntốt hơn, không phải tốn
thêm chi phí huy động vốn mới hoặc bán tài sản thanh khoản với mức giá không
mong muốn. Khi có dòng tiền ra bất ngờ, ngân hàng có thể huy động vốn mới để
chi trả như vay trên thị trường liên ngân hàng, vay NHNN, hoặc thu hút tiền gửi
trong nền kinh tế. Huy động vốntrong nhiều trường hợp là phương pháp đảm bảo
thanh khoản tốt nhất của ngân hàng.
*) Tăng cường năng lực cạnh tranh
Thông qua vai trò tạo nguồn vốn để ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh
doanh khác và đảm bảo khả năng thanh toán, huy động vốn giúp ngân hàng tăng
cường năng lực cạnh tranh. Nguồn vốn huy động dồi dào giúp ngân hàng mở rộng
quy mô tài sản, tăng trưởng lợi nhuận, đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh như
dầu tư chứng khoán, kinh doanh dịch vụ thuê mua..., giảm thiểu rủi ro, từ đó nâng
cao sứccạnh tranh cho ngân hàng. Ngoài ra, huy động vốn giúp ngân hàng thiết lập
và tăng cường mối quan hệ gắn bó mật thiết với khách hàng, đảm bảo cùng tồn tại
và phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng và khách hàng trên thị trường.
Các chỉ tiêu về huy động vốn cũng là công cụ đo lường uy tín của ngân hàng, quađó
ngân hàng phần nào đánh giá được độ tín nhiệm cũng như vị trí của mình trong hệ
thống ngân hàng để đề ra những giải pháp thích hợp nhằm cải thiện và phát triển
khả năng cạnh tranh.

1.1.2.3. Các phương thức tạo lập vốn của NHTM
a. Huy động vốn tiền gửi
Các NHTM với tư cách là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính trung gian,
nhận tiền gửi từ khách hàng có tiền nhàn rỗi, hoặc phát hành các công cụ tài chính
như các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu v.v… để thu hút vốn.


9

Thông qua việc làm trung gian thanh toán và chuyển hoá các phương tiện
thanh toán, các ngân hàng thu hút được số lượng lớn các tổ chức, cá nhân mở tài
khoản tạo ra tiền gửi giao dịch. Đây là nguồn vốn có chi phí thấp nên các NHTM
thường xuyên cải tiến các phương tiện, mở ra nhiều tiện ích, nâng cao công nghệ
thanh toán để thắng thế trong việc hấp dẫn khách hàng gửi tiền và bán các dịch vụ
cho khách hàng. Ở các nước phát triển loại tiền này giữ một vị trí tương đối quan
trọng trong kết cấu nguồn vốn của NHTM.
Ở Việt Nam một trong các yêu cầu bắt buộc khi một doanh nghiệp hoạt động
sản xuất, kinh doanh là phải mở tài khoản tiền gửi giao dịch tại một NHTM. Tài
khoản này vừa là nơi thu nhận tiền từ những người mua hàng hoặc dịch vụ mà
doanh nghiệp này cung ứng, vừa là nơi bảo quản tài sản tài chính an toàn, khi cần
có thể được chi trả bất cứ lúc nào và trong nhiều trường hợp, số dư của nó được
dùng để bảo lãnh hay đặt cọc cho các hợp đồng hoặc các thoả ước khác. Qua đó
ngân hàng vừa là thủ quỹ, vừa cung cấp dịch vụ thanh toán theo yêu cầu của khách
hàng. Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân thường mở tài khoản tiền gửi
giao dịch tại một hoặc một số NHTM nhất định.
Trong khi thực hiện là trung gian thanh toán các Ngân hàng Thương mại còn
nhận tiện gửi các tổ chức tín dụng là một loại tiền gửi giao dịch.
Để thu hút được tiền gửi phi giao dịch của các tổ chức và cá nhân, ngân hàng
sử dụng các tài khoản tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn các tổ chức kinh tế xã hội
hoặc phát hành các loại giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu, giấy chứng nhận tiền

gửi.
Ngân hàng phát hành thẻ tiết kiệm không kỳ hạn để thu hút những món tiền
nhỏ lẻ hoặc những khoản tiền có thời gian nhàn rỗi ngắn. Tài khoản này có thể gửi
thêm hoặc rút ra bất cứ lúc nào nhưng không được phát hành séc (đây là điểm khác
biệt với tiền gửi giao dịch).
Do nhu cầu gửi tiền của khách hàng rất đa dạng tùy theo kế hoạch sử dụng
tiền của họ trong hiện tại cũng như tương lai nên ngân hàng quy định nhiều loại kỳ
hạn gửi tiền cho khách hàng lựa chọn, có thể kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6
tháng hoặc 12 tháng v.v.. để thu hút tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.


10

Để huy động khối lượng vốn lớn theo nhu cầu tài sản từng thời kỳ, NHTM
phát hành kỳ phiếu, trái phiếu với lãi suất hấp dẫn hơn vì đối tượng khách hàng này
rất quan tâm đến thu nhập từ tài sản của họ.
Ngoài ra các NHTM còn cung cấp các tài khoản tiền gửi có kỳ hạn đối với
các tổ chức kinh tế - xã hội. Khi việc sử dụng vốn được kế hoạch trong tương lại,
các tổ chức này gửi tiền theo kỳ hạn phù hợp một mặt nhờ ngân hàng bảo quản, mặt
khác họ thu thêm được một khoản tiền lãi do ngân hàng trả.
Ngoại trừ một số khoản tiền gửi giao dịch để đảm bảo khả năng thanh toán
như ký quỹ, bảo lãnh dự thầu hoặc bảo lãnh thực hiện hợp đồng v.v... được quy
định mang tính bắt buộc, các hình thức tiền gửi khác mang tính tự nguyện. Khách
hàng có thể lựa chọn ngân hàng để gửi tiền theo các kỳ hạn khác nhau, do đó cạnh
tranh về huy động vốn diễn ra quyết liệt giữa các NHTM, các tổ chức tài chính.
b. Vay các tổ chức tín dụng khác
Các NHTM có thể vay vốn của các tổ chức tín dụng khác. Đây là các khoản
vay thông thường mà các NHTM vay lẫn nhau trên thị trường liên ngân hàng hay
thị trường tiền tệ để bổ sung dự trữ bắt buộc, bù đắp thiếu hụt trong cân đối nguồn
vốn và sử dụng vốn với lãi suất thoả thuận, tuy nhiên đây là nguồn vốn thường có

thời hạn ngắn và chi phí cao nên việc vay mượn có tính tạm thời, về lâu dài các
NHTM tìm các khai thác nguồn vốn tiền gửi để trả khoản nợ này.
c. Vay chiết khấu hay tái cấp vốn của Ngân hàng Trung ương
Việc vay vốn từ Ngân hàng Trung ương nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời của
nguồn vốn do sự giảm sút số vốn hiện có so với tài sản của Ngân hàng Thương mại.
Tuy nhiên, nhu cầu khoản vay này phải phù hợp với mục tiêu của Ngân hàng Trung
ương. Ở nhiều nước khoản vay này phải ký quỹ bằng thương phiếu hoặc các giấy tờ
có giá khác. Đặc điểm nguồn vốn này là thời hạn ngắn do đó các NHTM phải tăng
cường huy động các nguồn vốn khác để trả nợ ngay khi đến hạn.
d. Nhận vốn uỷ thác đầu tư
Đối với một số NHTM, ngoài nguồn vốn huy động, vay tái cấp vốn của
Ngân hàng Trung ương, còn có thể nhận được nguồn vốn uỷ thác đầu tư của Nhà
nước và các tổ chức tài chính trong nước, quốc tế theo các chương trình, dự án có


11

mục tiêu cụ thể. Để được nhận nguồn vốn này, các ngân hàng phải lập dự án cho
từng đối tượng hoặc nhóm đối tượng phù hợp với đối tượng các khoản vay. Hiện
nay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam đang nhận vốn uỷ
thác của các dự án: Phục hồi và phát triển nông thôn, dự án tín dụng nông thôn…
e Các nguồn vốn khác
Thực hiện chức năng trung gian thanh toán, các Ngân hàng Thương mại có
thể sử dụng kết dư trên các tài khoản thanh toán vãng lai như chênh lệch thu hộ lớn
hơn chi hộ các ngân hàng khác trong thanh toán liên hàng. Ngoài ra còn có thể có số
dư trên các tài khoản ký quỹ hoặc các khoản quản lý, giữ hộ nhưng số vốn này
không nhiều và ngân hàng không chủ động trong việc tập trung nguồn vốn này.
Như vậy, các NHTM tạo lập nguồn vốn chủ yếu bằng phương thức huy động
vốn để khai thác nguồn vốn nhàn rỗi của khách hàng, trường hợp mất cân đối giữa
nguồn vốn và sử dụng vốn có thể vay vốn các tổ chức tín dụng hoặc dưới hình thức

chiết khấu của Ngân hàng Trung ương và có thể nhận vốn uỷ thác đầu tư cùng với
số vốn của chủ sở hữu để có nguồn vốn với quy mô nhất định đủ tài trợ cho danh
mục tài sản. Trong số các phương thức này, huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội giữ
vai trò quan trọng nhất do nó cho phép khai thác, phát huy nội lực để phát triển kinh
tế đồng thời nguồn vốn này thường có chi phí thấp hơn so với các nguồn vốn khác
vì nguồn này nhận được trực tiếp từ người gửi tiền.
1.1.2.4. Các hình thức huy động vốn tiền gửi
a. Phân loại theo đối tượng
Huy động từ dân cư: Trên cơ cở hoạt động của mình ngân hàng thươngmại
tiến hành huy động các nguồn tiền nhà rỗi trong dân cư, thông qua các hình thức
tiết kiệm, gửi thanh toán, ủy thác cho ngân hàng đầu tư. Tuy nhiên thì nguồn tiền
gửi trong dân cư bao giờ cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể (nếu không nói là chủ yếu)
của ngân hàng thương mại, Nguồn này vừa có tính ổn định cao, thời hạn chủ yếu
là trung và dài hạn, các khoản chi phí cho giao dịch đối với nguồn này thường
thấp về số tương đối, khách hàng mang tính ổn định cao, ít biến động, rất thuận lợi
cho việc hoạch định chính sách hoạt động của ngân hàng nói chung và chính sách
huy động vốn nói riêng.


12

Huy động từ các doanh nghiệp: Các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề
nghiệp, thông thường thì các tổ chức này, không thường xuyên gửi tiền và ngân
hàng với mục đích tiết kiệm mà chủ yếu là dùng vào việc thanh toán. Trên cơ sở
nắm bắt được chu kì sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, chu kì hoạt động
của các tổ chức, mà ngân hàng đề nghị, hoặc khuyến khích doanh nghiệp, các tổ
chức gửi tiết kiệm theo một số quy định cụ thể mà hai bên thoả thuận, cũng như quy
định hiện hành của pháp luật. Một số doanh nghiệp Nhà Nước (doanh nghiệp quốc
doanh) không được phép gửi tiết kiệm thì họ lại gửi dưới hình thức biến tướng của
tiền gửi tiết kiệm là uỷ thác đầu tư.

Huy động từ các tổ chức tín dụng: Đối với các ngân hàng thương mại khác,
chỉ áp trong trường hợp ngân hàng thương mại tạm thời thiếu hụt trong thanh toán
cho khách hàng, hoặc trong trường hợp ngân hàng thiếu hụt dự trữ theo quy định
của Ngân hàng Nhà Nước hoặc để đáp ứng những tình huống bất khả kháng. Tỷ
trọng của nguồn này thường thấp, tính ổn định không cao và không thường xuyên.
Các ngân hàng thương mại rất hạn chế sử dụng tới nguồn này.
b. Phân loại theo mục đích gửi tiền
Tiền gửi tiết kiệm: Hoạt động này đem lại cho ngân hàng nguồn vốn chủ yếu
trong tổng nguồn vốn hoạt động. Thông qua tình hình thực tế của ngânhàng, các chỉ
số phát triển của nền kinh tế, nhu cầu sử dụng vốn hiện tại và dự báo trong tương
lai, mà các ngân hàng thương mại có chính sách huy động vốn hợp lí, thường là
công cụ lãi suất nhằm gây sự quan tâm của khách hàng, từ đó thu hút khách hàng
tới gửi tiền vào ngân hàng với những mục tiêu khác nhau, tuỳ thuộc vào nhu cầu
của khách gửi tiền và danh mục mà ngân hàng cung cấp.
Tiền gửi thanh toán: Nguồn tiền này chủ yếu phục vụ nhu cầu thanhtoán
thường xuyên hay tiêu dùng hàng ngày của khách hàng của ngân hàng, nó có tính
ổn định không cao, tuy nhiên các ngân hàng thương mại có thể dùng một phần của
nguồn nay để tiến hàng sử dụng theo mục đích của mình trên cơ sở tính toán hợp lý
quy luật biến động của loại tiền gửi này.
Tiền gửi uỷ thác đầu tư: Nhiều khách hàng (cả các cá nhân và tổ chức)của
ngân hàng có lượng tiền lớn trong tay, một là họ không có thời gian để đầu tư, hoặc
là họ thiếu thông tin nhưng cũng không muốn gửi tiết kiệm vì lãi suất thấp. Họ uỷ


13

thác cho ngân hàng đầu tư theo thoả thuận. Hoặc cũng có những doanh nghiệp
không được phép gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng cho nên họ biến tường dưới hình
thức uỷ thác đầu tư.
Các nguồn vốn vay khác như phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ

phiếu, các khoản nhàn rỗi tàm thời chưa sử dụng.Trong phát hành giấy tờ có giá thì
chứng chỉ tiền gửi là phiếu nợ ngắn hạn với mệnh giá quy định, trái phiếu là loại
phiếu trung và dài hạn. Hai loại phiếu nợ trên được ngânhàng phát hành từng đợt,
tùy theo mục đích. Khi thực hiện huy động vốn dưới các hình thức này, các ngân
hàng phải căn cứ vào đầu ra để quyết định về khối lượng huy động, mức lãi suất,
thời hạn và phương pháp huy động. Tuy nhiên, loại vốn này chỉ được huy động
trong thời hạn nhất định, khi đã huy động đủ khối lượng vốn theo dự kiến các ngân
hàng sẽ ngừng việc huy động kỳ phiếu, trái phiếu.
c. Phân loại theo loại tiền
Huy động vốn nội tệ: Vốn nội tệ chiếm ưu thế trong số các nguồn vốn huy
động của NHTM. NHTM có thể huy động vốn nội tệ từ các tầng lớp dân cư, các
doanh nghiệp, tổ chức xã hội cũng như từ NHNN và các TCTD khác. Do đặc điểm
của VND là đồng tiền dễ biến động nên lãi suất đối với các khoản huy động tiền gửi
bằng VND thường cao và không ổn định.
Huy động vốn ngoại tệ: Vốn ngoại tệ cũng là nguồn vốn quan trọng của
ngân hàng. Do đồng nội tệ vẫn là đồng tiền yếu trong khu vực và thế giới, xu
hướng cất giữ ngoại tệ có giá trị như USD, EUR để tránh mất giá hoặc để đầu cơ
vẫn tồn tại đa số các tầng lớp dân cư, doanh nghiệp trong nền kinh tế. Một phần
tiền này được họ gửi vào ngân hàng để đảm bảo an toàn và sinh lời. NHTM cũng
có thể huy động vốn ngoại tệ qua nghiệp vụ đi vay như phát hành trái phiếu ngoại
tệ. Huy động vốn bằng vàng, kim khí, đá quý: Bên cạnh nguồn nội tệ và ngoại tệ,
các NHTM còn huy động vàng, kim khí, đá quý từ chủ thể trong nền kinh tế.
Nhiều cá nhân, doanh nghiệp có lượng vàng, kim khí, đá quý cần gửi vào ngân
hàng để cất giữ. Tuy nhiên quy mô lượng vốn này thường rất nhỏ so với hai loại
vốn còn lại, đồng thời chịu ảnh hưởng của nhiều văn bản quy định, do thị trường
vàng nước ta chưa được quản lý chặt chẽ.


14


1.1.2.5. Một số thước đo hoạt động huy động vốn
- Quy mô và cơ cấu nguồn vốn từ bên ngoài.
Mỗi loại tiền gửi có các yêu cầu khác nhau về chi phí, thanh khoản, thời
hạn... Do đó, việc xác định rõ kết cấu vốn huy động sẽ giúp cho ngân hàng hạn chế
rủi ro có thể gặp phải và tối thiểu hoá các chi phí đầu vào.
Việc so sánh những khoản vốn theo thời hạn dài so với các khoản vốn có tính
thời hạn thấp cho phép xem xét tính ổn định của nguồn vốn huy động, từ đó tìm ra
nguyên nhân và biện pháp để tăng các khoản huy động có thời hạn dài. Chi phí huy
động là vấn đề mà các ngân hàng đều quan tâm. Để có được chi phí đầu vào hợp lý,
có lợi cho ngân hàng thì các ngân hàng phải xem xét khoản mục nào có tỷ trọng lớn
nhất. Thực tế ở các NHTM, các khoản huy động từ các doanh nghiệp (DN) và tổ
chức kinh tế (TCKT) có tính ổn định tương đối cao, chi phí hợp lý, rất có lợi cho
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Cho nên để đẩy mạnh hiệu quả công tác huy
động vốn thì các ngân hàng phải tìm cách nâng cao tỷ trọng của nhóm này lên hơn
nữa trong cơ cấu vốn huy động của mình. Bên cạnh đó các khoản vốn huy động từ
khu vực dân cư giúp Ngân hàng mở rộng kinh doanh tín dụng tiêu dùng, thực hiện
thanh toán không dùng tiền mặt, tiết kiệm chi phí lưu thông có lợi cho nền kinh tế.
a) Chi phí vốn
Tuỳ theo tính chất của từng nguồn vốn sẽ có nhiều mức lãi suất danh nghĩa
khác nhau. Để cạnh tranh mở rộng nguồn tiền, các ngân hàng đều cố gắng tạo ra các
ưu thế của riêng mình trong đó có ưu thế về lãi suất cạnh tranh. Một ngân hàng có
thể đưa ra mức lãi suất danh nghĩa cao hơn các ngân hàng khác hoặc cũng có thể tạo
ra lãi suất cạnh tranh bằng các phương pháp như trả lãi làm nhiều lần trong kỳ hoặc
trả lãi trước. Để đánh giá hiệu quả của các phương pháp này ngân hàng căn cứ vào
NEC (Net effective cost: lãi suất hiệu quả của mỗi nguồn tiền).
Giả sử không có lạm phát, dự trữ bắt buộc thì:
Lãi thực phải trả khách hàng
NEC =
Gốc thực ngân hàng sử dụng



×