Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

giao trinh fx-phan 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.65 MB, 43 trang )


_______________________________________________________________________________________


1
Bài 1 : TỔNG QUAN VỀ KINH DOANH NGỌAI HỐI

I. Kinh doanh ngọai hối là gì ?
Thị trường kinh doanh ngoại hối, còn được gọi tắt là FOREX "" hoặc "Forex" hoặc "bán lẻ ngoại hối" hoặc
"FX" hoặc "Spot FX" hoặc chỉ "Spot( hợp đồng giao ngay )" là thị trường tài chính lớn nhất thế giới, với một
khối lượng hơn 4,000 tỷ $ một ngày. Nếu bạn so sánh với khối lượng 25 tỷ $/ một ngày mà thị trường
chứng khóan New York giao dịch, thì các bạn thực sự thấy là thị trường kinh doanh ngọai hối thực sự rất
lớn. Nó thực sự tương đương với hơn ba lần tổng số tiền của các cổ phiếu và cá hợp đồng tương lai của
thị trường kết hợp!

1. Thế nào là giao dịch kinh doanh ngọai hối ?
Câu trả lời đơn giản đó là tiền. Kinh doanh ngoại hối là đồng thời mua một lọai tiền tệ và bán một lọai tiền
tệ khác. Tiền tệ được giao dịch thông qua một nhà môi giới hoặc đại lý, và được giao dịch theo cặp, ví dụ
như đồng euro và đô la Mỹ (EUR / USD) hoặc bảng Anh và Yên Nhật (GBP / JPY).

Bởi vì bạn không mua bất cứ thứ gì mang tính vật lý, loại hình kinh doanh có thể được gây nhầm lẫn. Hãy
nghĩ về việc mua một loại tiền tệ như mua một cổ phần trong một quốc gia cụ thể. Khi bạn mua, nói, Yên
Nhật, bạn đang mua một cổ phần trong nền kinh tế Nhật Bản, như giá của tiền tệ là một sự phản ánh trực
tiếp của những gì thị trường nghĩ về sức khỏe hiện tại và tương lai của nền kinh tế Nhật Bản.

Nhìn chung, t giá ca mt loi tin t so vi các loi tin t khác là s phn ánh nn kinh t ca
mt quc gia so vi nn kinh t ca mt quc gia khác.

Không giống như các thị trường tài chính khác như chứng khoán New York, thị trường ngoại hối giao ngay
đã không có một vị trí địa lý và cũng không trao đổi một trung tâm. Thị trường ngoại hối được xem là một
OTC ( Over The Counter ) hoặc thị trường liên ngân hàng , do thực tế là toàn bộ thị trường là chạy bằng


điện tử, trong một mạng lưới của các ngân hàng, liên tục trong khoảng thời gian 24 giờ.

Cho đến cuối những năm 1990, chỉ có "gã lớn" có thể chơi trò chơi này. Forex ban đầu được sử dụng bởi
các chủ ngân hàng và các tổ chức lớn. Tuy nhiên, do sự trỗi dậy của Internet, các công ty kinh doanh, môi
giới trực tuyến Forex hiện nay có thể cung cấp tài khoản để giao dịch đơn lẻ.

Tất cả bạn cần để bắt đầu là một máy tính, kết nối Internet tốc độ cao, và 1 tài khỏan giao dịch.

2. Thị trường giao ngay (spot market ) là gì ?
Thị trường giao ngay là các thị trường có thể giao dịch ngay với giá hiện thời của 1 công cụ tài chính hiện
thời.

3. Các đồng tiền giao dịch ?
Đó là các đồng tiền phổ biến nhất dưới đây :



_______________________________________________________________________________________


2
Ký hiệu tiền tệ luôn luôn được ba chữ cái, mà hai chữ cái đầu tiên xác định tên của đất nước và ký tự thứ
ba xác định tên của loại tiền tệ của nước đó.

4. Các thị trường giao dịch tiền tệ ?
Các thị trường tại chỗ FX là duy nhất trong thị trường thế giới. Nó giống như một Super Wal-Mart, nơi thị
trường là mở 24-giờ một ngày. Bất cứ lúc nào, ở đâu đó trên khắp thế giới một trung tâm tài chính mở cửa
cho kinh doanh, và các ngân hàng và tổ chức trao đổi các loại tiền tệ khác mỗi giờ trong ngày và đêm với
khoảng cách nhỏ thường chỉ vào cuối tuần.




5. Thị trường ngoại hối (OTC):
Thị trường forex OTC là thị trường tài chính lớn nhất và phổ biến nhất trên thế giới ở mọi nơi, giao dịch
trên toàn cầu bởi một số lượng lớn của các cá nhân và tổ chức. Ở thị trường OTC, các nhà đầu tư xác
định những đối tác mà họ muốn giao dịch tùy thuộc vào điều kiện kinh doanh, sức hấp dẫn của giá cả và
uy tín của các đối tác kinh doanh.
Biểu đồ dưới đây cho thấy hoạt động toàn cầu ngoại hối. đồng đô la chiếm hầu hết các giao dịch tiền tệ,
với khối lượng 86% của tất cả các giao dịch. Đồng euro là thứ hai với 37%, trong khi đó của đồng yên là
thứ ba với16,5%.



_______________________________________________________________________________________


3
6. Ưu điểm của kinh doanh ngọai hối?
Có rất nhiều lợi ích và lợi thế để kinh doanh ngoại hối. Đây chỉ là một vài lý do tại sao rất nhiều người đang
lựa chọn thị trường này:
- Không có lệ phí thanh toán bù trừ, không có phí chuyển đổi, không có phí của chính phủ, không có lệ
phí môi giới.
- Không có khối lượng cố định. Không có biên độ.
- Trong các thị trường tương lai, rất nhiều khối lượng hoặc hợp đồng được xác định . bạn có thể tham
gia giao dịch với tài khỏan thấp nhất là 200$.
- Thị trường họat động 24h/1 ngày và 5 ngày/ 1 tuần.
- Không ai có thể tác động lên thị trường được.
- Thị trường ngoại hối rất lớn và có rất nhiều người tham gia mà không có thực thể duy nhất (thậm chí
không một ngân hàng trung ương) có thể kiểm soát giá thị trường.
- Có đòn bẩy. Trong kinh doanh ngoại hối, một khoản tiền gửi ký quỹ nhỏ có thể kiểm soát một giá trị

hợp đồng lớn hơn nhiều tổng số. Đòn bẩy cho các nhà kinh doanh, khả năng làm cho lợi nhuận tốt đẹp,
và đồng thời giữ vốn rủi ro đến mức tối thiểu. Ví dụ, Forex môi giới cung cấp 200 : 1 đòn bẩy, có nghĩa
là với $ 50 tiền gửi ký quỹ sẽ cho phép một nhà kinh doanh mua hoặc bán 10.000 $ giá trị của tiền tệ.
Tương tự như vậy, với $ 500 đô la, người ta có thể mua bán với $ 100,000 đô la và như vậy.
-Tính thanh khoản cao.
- Có thể mở tài khỏan thực tập không tốn phí.
- Chỉ cần 1 máy tính kết nối internet là bạn có thể giao dịch được.

II. LÀM THẾ NÀO ĐỂ KINH DOANH NGỌAI HỐI ?

Các đối tượng của kinh doanh ngoại hối là trao đổi một đồng tiền cho nhau trong niềm kỳ vọng rằng giá sẽ
thay đổi, do đó các loại tiền tệ bạn mua sẽ tăng giá trị so với một trong những đồng tiền bạn bán.
Ví dụ về việc kiếm tiền bằng cách mua euro :



** 10.000 EUR x 1,18 = US $ 11,800
** EUR 10.000 x 1,25 = US $ 12,500

1. Tỷ giá hối đóai :

Tỷ giá hối đoái chỉ đơn giản là tỷ lệ của một loại tiền tệ có giá trị đối với loại tiền tệ khác. Ví dụ, USD / CHF
tỷ giá cho thấy có bao nhiêu đô la Mỹ có thể mua một franc Thụy Sĩ, hoặc có bao nhiêu franc Thụy Sĩ bạn
cần phải mua 1 đô la Mỹ.
Đơn vị tiền tệ luôn luôn được trích dẫn trong cặp, chẳng hạn như GBP / USD hoặc USD / JPY.Bởi vì trong
mỗi giao dịch ngoại hối bạn đang đồng thời mua và bán một loại tiền tệ khác. Dưới đây là một ví dụ về một
tỷ lệ ngoại hối đối với các bảng Anh so với đồng đô la Mỹ:

GBP / USD = 1,7500


Loại tiền tệ được liệt kê đầu tiên bên trái của dấu gạch chéo ("/") được gọi là tiền tệ cơ bản (trong ví dụ
này, bảng Anh), trong khi điều thứ hai bên phải được gọi là tiền truy cập (trong ví dụ này, đồng đô la Mỹ).
Khi mua, tỷ giá sẽ cho bạn biết là bạn phải trả bao nhiêu tiền truy cập để mua một đơn vị tiền tệ cơ bản.
Trong ví dụ trên, bạn phải trả 1,7500 đô la Mỹ để mua 1 bảng Anh.

_______________________________________________________________________________________


4
Khi bán, tỷ giá sẽ cho bạn biết có bao nhiêu tiền truy cập mà bạn nhận được khi bán một đơn vị tiền tệ cơ
bản. Trong ví dụ trên, bạn sẽ nhận được 1,7500 đô la Mỹ khi bạn bán 1 bảng Anh.

2. Mua và Bán :
Mua ( Long hoặc Buy ) là mua đồng tiền cơ bản và bán đồng tiền truy cập.
Bán ( Short hoặc Sell ) là bán đồng tiền cơ bản và mua đồng tiền truy cập.

3. Bid / Ask và Spread :
Bid : là giá bán
Ask : là giá mua vào
Spread : là phí giao dịch. Spread = Ask - Bid

Trên bảng giá GBP/ USD, giá Bid là 1,7445 và giá Ask là 1,7449. Nếu bạn muốn bán GBP, bạn nhấp vào
"Bán" và bạn sẽ bán tại 1,7445 . Nếu bạn muốn mua GBP, bạn bấm vào nút "Buy" và bạn sẽ mua tại
1,7449.

4. Một số ví dụ về kinh doanh ngọai hối :
Trong những ví dụ dưới đây, chúng ta sẽ sử dụng phân tích cơ bản để giúp quyết định mua hoặc bán một
cặp tiền tệ cụ thể.

EUR / USD

Trong ví dụ này Euro là tiền tệ cơ sở cho việc mua / bán.
Nếu bạn tin rằng nền kinh tế Mỹ sẽ tiếp tục suy yếu, mà có hại cho đồng đô la Mỹ, bạn sẽ thực hiện
một lệnh MUA EUR / USD. Làm như vậy bạn phải mua euro trong niềm kỳ vọng rằng họ sẽ tăng lên so
với đồng đô la Mỹ.
Nếu bạn tin rằng nền kinh tế Mỹ là mạnh mẽ và đồng euro sẽ yếu đi so với đô la Mỹ bạn sẽ thực hiện
một lệnh SELL EUR / USD. Như vậy là bạn bán Euro trong kỳ vọng là sẽ giảm giá so với đồng đô la
Mỹ.

USD / JPY
Trong ví dụ này đồng đô la Mỹ là tiền tệ cơ sở cho việc mua / bán.
Nếu bạn nghĩ rằng chính phủ Nhật Bản sẽ làm suy yếu Yên để giúp ngành công nghiệp xuất khẩu của
mình, bạn sẽ thực hiện một MUA USD / JPY . Làm như vậy bạn phải mua đô la Mỹ trong niềm kỳ vọng
rằng họ sẽ tăng lên so với đồng yên Nhật Bản.
Nếu bạn tin rằng các nhà đầu tư Nhật Bản đang kéo tiền ra khỏi thị trường tài chính Mỹ và chuyển đổi
tất cả các đô la Mỹ của họ trở lại Yên, và điều này sẽ làm tổn thương đồng đô la Mỹ, bạn sẽ thực hiện
một BÁN USD / JPY. Làm như vậy là bạn phải bán đô la Mỹ trong niềm kỳ vọng rằng họ sẽ mất giá so
với đồng yên Nhật Bản.

5. Một số khái niệm cơ bản :
- Margin : là số tiền ký quỹ để thực hiện giao dịch khối lượng lớn.
- Margin Call : là khi số tiền ký quỹ của bạn đã hết khi giao dịch thua lỗ, các nhà môi giới sẽ tự động thanh
khỏan các lệnh đang giao dịch của bạn.
- Đơn v tính khối lượng giao dịch là Lot. 1 Lot = 100,000 đô la Mỹ.
- Đòn by ( Leverage ) : nếu leverage 100 : 1 là khi bạn giao dịch mua bán 100,000 đô la Mỹ thì bạn chỉ
cần số tiền ký quỹ là 1,000 đô la Mỹ.
- Pips (Price Interest Points):
1 pip là chỉ số thập phân cuối cùng trong 1 tỉ giá trao đổi , và cũng là cụm từ được sử dụng nhiều nhất để
đánh giá sự chuyển đổi về giá của 1 ngoại tệ. Nếu tỉ giá trao đổi của Bảng Anh , so với đô Canada, theo
VD trên, từ 2.2135 tới 2.2185, thì điều đó có nghĩa là cặp này đã tăng lên 50 pips. Số
píp mà tỉ giá trao đổi dịch chuyển, lên hay xuống, quyết định việc bạn, 1trader, sẽ lãi hay lỗ bao nhiêu

trong 1 giao dịch.Khi đô Mỹ là cross currency trong 1 cặp tiền tệ. VD : GBP/USD giá trị của pip được cố
định là 10$ mỗi 100,000 $. Tuy nhiên vì mỗi loại tiền tệ có giá trị khác nhau nên giá trị của 1 pip trong 1
cặp tiền cũng sẽ khác nhau.
- Lãi sut qua đêm ( Swap ) : là lãi suất ngân hàng cho bạn vay phần còn lại trừ đi số tiền mà bạn ký quỹ.
Và lãi suất này không đáng kể.

_______________________________________________________________________________________


5
Bài 2
:
CÁC PHƯƠNG PHÁP GIAO DỊCH VÀ CÁC KIỂU BIỂU ĐỒ

I. TYPES OF TRADING
Trên thị trường tài chính, thị trường hối đoái là thị trường có tính thanh khoản cao nhất và doanh số giao
dịch lớn nhất, vượt xa doanh số giao dịch của thị trường cổ phiếu và trái phiếu.
Thị trường hối đoái là nơi mà đồng tiền quốc gia này có thể đổi lấy một đồng tiền quốc gia khác. Hiện nay,
doanh số mua bán ngoại tệ bình quân một ngày trên thị trường hối đoái quốc tế lên tới trên 3.200 tỷ USD.
Đối tượng tham gia thị trường cũng rất đa dạng: Ngân hàng Trung ương, Ngân hàng thương mại, các công
ty xuất nhập khẩu, đầu tư nước ngoài, dịch vụ quốc tế, khách du lịch…đặc biệt là có sự tham gia thường
xuyên của các nhà môi giới, nhà kinh doanh tiền tệ. Vấn đề quan trọng là chúng ta sẽ bán hoặc mua ngoại
tệ nào để có thể mang lại hiệu quả cao nhất?
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này được đo lường bằng một số lượng đơn vị tiền tệ
nước khác. Tỷ giá là loại giá cả rất phức tạp với những biến động rất mạnh và nhanh, buổi sáng có thể là
85 JPY/USD, chiều có thể là 88 JPY/USD. Tỷ giá rất nhạy cảm với những yếu tố về kinh tế - chính trị - xã
hội - chiến tranh - thiên tai… và cả yếu tố tâm lý.
Trên thị trường tài chính nói chung và thị trường hối đoái nói riêng các chuyên gia thường dùng 2 cách
phân tích sau đây để dự báo giá: phân tích kỹ thuật (Technical analysis) và phân tích cơ bản (Fundamental
analysis).


1. Phân tích cơ bản (Fundamental analysis)
Là phương pháp phân tích tập trung vào việc nghiên cứu các lý do hoặc nguyên nhân làm cho giá tăng lên
hoặc giảm xuống. Nó chú ý đến các lực lượng tác động đến cung cầu tiền tệ trên thị trường: lãi suất, lạm
phát, tăng trưởng kinh tế, xuất nhập khẩu, đầu tư… Ý tưởng của phương pháp này là tiến đến một giá trị
dự đoán về giá trị sinh lời tiềm ẩn của một thị trường để xác định xem thị trường được đánh giá cao hơn
hoặc thấp hơn giá trị thực. Phần khó nhất của phương pháp này là quyết định xem thông tin nào và bao
nhiêu tiền đã được tính vào cơ cấu giá hiện hành. Các lý thuyết chính của phân tích cơ bản là : Lý thuyết
đồng giá sức mua (PPP), lý thuyết ngang giá lãi suất (IRP), mô hình cán cân thanh toán quốc tế, mô hình
thị trường vốn,…


_______________________________________________________________________________________


6
2. Phân tích kỹ thuật ( Technical analysis )
Đơn giản là một phương pháp dự báo dựa vào nghiên cứu về quá khứ, tâm lý và quy luật xác suất. Nó tất
nhiên không phải là không thất bại nhưng nó là một kỹ thuật kinh doanh rất đáng để nghiên cứu. Phân tích
kỹ thuật chủ yếu là dựa vào đồ thị tỉ giá và số lượng mua bán của quá khứ đã được tập hợp lại để dự đoán
khuynh hướng của tỉ giá trong tương lai. Phân tích kỹ thuật có tính linh hoạt, dễ sử dụng và nhanh chóng,
những nhà kinh doanh ngắn hạn, trung hạn, dài hạn được tự do chọn lựa. Điều lưu ý là phân tích kỹ thuật
có thể là công cụ giúp ta dự báo xu hướng đúng, nhưng nó phải được sử dụng theo nguyên tắc đã được
tính toán chứ không phải theo cảm tính. Thời gian lập biểu đồ phân tích là do mỗi nhà kinh doanh lựa chọn
có thể sử dụng phân tích kỹ thuật trong ngày ( các dạng 5 phút, 15 phút, 30 phút hay mỗi giờ), trong tuần
hoặc trong tháng. Các lý thuyết chính của phân tích kỹ thuật là: lý thuyết Dow, lý thuyết Fibonacci, lý thuyết
Elliott Wave…Trong phân tích kỹ thuật có các giả định: thị trường phản ứng trước mọi sự kiện xảy ra, giá
cả biến động theo một khuynh hướng nhất định, sự biến động giá cả thường lập lại theo chu kỳ và có sự
lập lại của giá cả trong quá khứ vào tương lai (history repeats itself).



Như vậy mỗi loại hình phân tích có những điểm mạnh và điểm yếu riêng. Vì vậy nhà kinh doanh trong hoạt
động kinh doanh phải biết linh hoạt sử dụng các công cụ này cộng với quyết định trực quan của mình để ra
quyết định nhanh chóng và chính xác.






_______________________________________________________________________________________


7
II. TYPES OF CHART
1. Line Charts (Biểu đồ đường kẻ đơn)
Một biểu đồ đường kẻ đơn nối từ một điểm giá đóng cửa (closing price) tới một điểm là giá đóng cửa kế
tiếp. Khi kết hợp thành một đường kẻ đơn, chúng ta có thể nhìn thấy quá trình biến đổi giá tổng quát theo
thời gian của một cặp tiền tệ. Ví dụ biểu đồ đường kẻ của EURUSD :


Dạng biểu đồ này được sử dụng từ rất lâu. Nó được sử dụng trên tất cả các thị trường chứng khoán, tiền
tệ khắp thế giới từ trước tới nay bởi tính đơn giản. Tuy nhiên hiện nay do khoa học kỹ thuật phát triển, diễn
biến của thị trường ngày càng phức tạp cho nên loại biểu đồ này ngày càng ít được sử dụng, nhất là trên
các thị trường chứng khoán hiện đại vì ở đây thường có diễn biến khá phức tạp, mức độ dao động trong
thời gian ngắn với độ lệch khá cao, nếu dùng loại biểu đồ này để phân tích thì thường mang lại hiệu quả
thấp trong phân tích.

2. Bar Charts (Biểu đồ thanh)
Biểu đồ thanh hiển thị các giá mở cửa (Open price), đóng cửa (close price), cũng như giá cao (high price)

và giá thấp (low price). Gốc của thanh đứng chỉ giá trao đổi thấp nhất tại thời điểm đó, trong khi ngọn của
thanh chỉ giá cao nhất được trả. Vì vậy, thanh đứng chỉ khoảng giá trao đổi của cặp tiền. Nhánh ngang bên
trái thanh đứng là giá mở, và nhánh ngang bên phải là giá đóng.
Biểu đồ thanh cũng được gọi là biểu đồ “OHLC” (Open, High, Low, Close) bởi vì nó chỉ ra giá mở cửa, giá
cao, giá thấp và giá đóng cửa.

_______________________________________________________________________________________


8

Open: Giá mở cửa là đường ngang nhỏ bên trái
High: Giá cao là đỉnh của đường đứng xác định giá cao nhất trong khoảng thời gian.
Low: Giá thấp là đáy của đường đứng xác định giá thấp nhất trong khoảng thời gian.
Close: Giá đóng là đường ngang nhỏ bên phải
Dưới đây là một ví dụ của biểu đồ thanh của cặp EUR/USD:


Ghi chú: một thanh là một khoảng thời gian có thể là: 1 phút, 1 giờ,1 ngày, hoặc 1 tuần.
- Ưu điểm: Loại biểu đồ này phản ánh khá trung thực và đầy đủ biến động giá của thị trường. Loại biểu đồ
này thường được áp dụng để phân tích trên các Thị trường chứng khoán hiện đại khớp lệnh theo hình
thức khớp lệnh liên tục, độ dao động của giá chứng khoán trong một phiên giao dịch là tương đối lớn.
- Nhược điểm: Biểu đồ dạng thanh thường khó sử dụng, khó nhìn đặc biệt là với người mới tiếp xúc phân
tích kĩ thuật.

_______________________________________________________________________________________


9
3. Candlestick Charts (Biểu đồ nến)

Biểu đồ nến hiển thị cùng thông tin như một biểu đồ thanh, nhưng theo một định dạng đồ họa đẹp hơn.
Các thanh nến chỉ khoảng giá cao đến giá thấp bằng một đường đứng.
Tuy nhiên, trong biểu đồ nến, một hình chữ nhật ở giữa ( gọi là thân nến) chỉ khoảng cách giữa giá mở cửa
và giá đóng cửa. Theo quy ước, nếu thân nến được làm đầy hoặc có màu thì giá đóng cửa thấp hơn giá
mở cửa.
Trong ví dụ bên dưới, màu đen là được làm đầy. Đối với nến đen, đỉnh của nến là giá mở cửa và đáy là giá
đóng cửa. Nếu giá đóng cửa cao hơn giá mở cửa thì nến sẽ trắng hoặc không màu.

Chúng ta không muốn sử dụng các nến trắng và đen. Chúng ta cảm thấy dễ nhìn hơn với đồ thị màu.
Chúng ta thay thế màu xanh cho trắng và màu đỏ cho đen. Có nghĩa là nếu giá đóng cửa cao hơn giá mở
cửa thì màu xanh. Nếu giá đóng thấp hơn giá mở thì màu đỏ. Trong các phần sau bạn sẽ thấy cách sử
dụng nến xanh và đỏ sẽ cho phép bạn nhìn biểu đồ nhanh hơn, như nhìn thấu xu hướng lên hoặc xuống
và các điểm có khả năng đảo hướng.


_______________________________________________________________________________________


10



Mục đích của đồ thị nến hoàn toàn là phục vụ cho việc quan sát, bởi vì các thông tin hiển thị giống như
biểu đồ thanh OHLC. Ưu điểm của biểu đồ nến là :
• Các nến dễ hiểu và thuận tiện đối với người mới bắt đầu để tính toán phân tích đồ thị.
• Các nến dễ sử dụng. Mắt của bạn sẽ thích ứng nhanh chóng với các thông tin trong ký hiệu thanh.
• Các nến và các mẫu nến có tên dễ nhớ chẳng hạn như sao băng (shooting star)…
• Các nến thì thuận tiện cho việc xác định các điểm điều chỉnh của thị trường – các đảo hướng từ
một xu hướng tăng thành một xu hướng giảm hoặc ngược lại.


_______________________________________________________________________________________


11
Biểu đồ này được coi là lựa chọn tối ưu cho hầu hết các forex traders. Candlestick chart cho biết những
thông tin như bar chart nhưng dữ liệu được thể hiện dễ nhìn và rõ ràng hơn. Candlestick cũng được liên
tưởng như “cây nến” với 2 đầu là 2 “bấc” (thường cháy khi đốt nến đó). Thường nếu giá đóng nhỏ hơn giá
mở thì cây nến sẽ màu tối – giá giảm (a bearish candle). Và ngược lại nếu giá đóng lớn hơn giá mở thì cây
nến màu sáng – giá tăng (a bullishcandle). Hai “bấc” nến thể hiện biên độ tăng cao nhất và thấp nhất của
giá.
Chỉ cần một cái nhìn qua candlestick cũng cho trader biết những thông tin mà họ cần và biến động giá
trong một khoảng thời gian nào đó như đâu là mức giá cao nhất, thấp nhất, giá đang tăng hay giảm, đâu là
mức giá mở và đóng. Cũng như vậy, một trader có thể nhìn rõ xem giá tăng/giảm liên tục trong bao lâu, kết
hợp với các phần tích kĩ thuật khác để có thể tìm điểm giao dịch.
Bây giờ bạn đã biết tại sao các nến rất hay và chúng ta sẽ sử dụng biểu đồ nến cho hầu hết các ví dụ về
sau.
Tóm tắt :
Có 03 loại biểu đồ :
o Biểu đồ đường đơn.
o Biểu đồ thanh.
o Biểu đồ nến.
Từ bây giờ chúng ta sẽ sử dụng biểu đồ nến.





























_______________________________________________________________________________________


12
Bài 3
:
GIAO DỊCH VỚI BIỂU ĐỒ NẾN NHẬT


Chúng ta đã đề cập vắn tắt về biểu đồ nến nhật trong bài trước, bây giờ chúng ta sẽ đi sâu hơn và bàn

luận thêm về biểu đồ nến nhật. Trước hết hãy ôn lại.

I. NẾN NHẬT LÀ GÌ?(CANDLESTICK)
Cách đây hơn 200 năm, người Nhật đã sử dụng kiểu phân tích kỹ thuật của họ trong thị trường gạo. Kiểu
phân tích này đã phát triển thành kỹ thuật CandleStick hiện được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Biểu đồ
candle là một công cụ độc lập hữu ích. Biểu đồ candle có thể được kết hợp với các công cụ kỹ thuật khác
để tạo ra một kỹ thuật khác. Sự phối hợp các candle có thể đưa ra một chu kỳ thống nhất. Ngoài ra, các
candle có thể chỉ ra một biến động giá.
Các candle được hình thành bằng cách sử dụng giá mở, giá cao, giá thấp và giá đóng.
Nếu giá đóng trên giá mở ta có một candle trắng. Nếu giá đóng dưới giá mở ta có một candle đen. Phần
chữ nhật trắng hoặc đen của candle được gọi là thân.
Các đường bên trên và bên dưới thân đại diện cho khoảng giá cao/giá thấp và được gọi là bóng.
Giá cao được đánh dấu bởi đỉnh của bóng trên và giá thấp là đáy bóng dưới:

Điều này cung cấp cho bạn thông tin quan trọng về động thái của giá và tạo thành bản chất của Candle.

1. Thân dài đối lập với thân ngắn
Thân dài hơn chỉ áp lực mua hoặc bán mạnh hơn. Ngược lại các giá đỡ ngắn hơn chỉ sự biến động giá ít
hơn và mô tả một sự do dự giữa tăng giá (đầu cơ, bulls) và giảm giá (bán tháo, bears). Bull là người mua,
bear là người bán.

_______________________________________________________________________________________


13


Các candle trắng dài hiển thị áp lực mua mạnh. Candle trắng dài hơn, hơn nữa giá đóng cửa bên trên giá
mở.Điều này chỉ ra rằng giá tăng đáng kể từ giá mở đến giá đóng cửa và người mua nhiều hơn. Nói cách
khác, người mua đang chống lại người bán.

Candle đen dài chỉ áp lực bán mạnh. Candle đen dài hơn, hơn nữa giá đóng bên dưới giá mở. Điều này
chỉ rằng giá giảm nhiều từ giá mở và người bán nhiều hơn. Nói cách khác, người bán đang giành giật
người mua.

2. Bóng dài đối lập với bóng ngắn
Bóng trên và bóng dưới của candle có thể cung cấp thông tin giá trị về phiên giao dịch. Bóng trên mô tả
phiên giao dịch cao và bóng dưới là phiên giao dịch thấp.
Candle với bóng ngắn chỉ rằng phần lớn hoạt động giao dịch được giới hạn gần giá mở và giá đóng.
Candle với bóng dài chỉ rằng hoạt động giao dịch được mở rộng so với giá mở và giá đóng.


Candle với bóng trên dài và bóng dưới ngắn chỉ rằng người mua chiếm ưu thế trong kỳ giao dịch và giá đặt
mua cao hơn. Tuy nhiên, người bán sau đẩy giá xuống khỏi mức cao và giá đóng yếu tạo ra bóng trên dài.
Trong trường hợp khác, candle với bóng dưới dài và bóng trên ngắn chỉ rằng người bán chiếm ưu thế
trong phiên giao dịch và khiến cho giá thấp hơn. Tuy nhiên, người mua sau đặt lại giá mua cao hơn vào
cuối kỳ giao dịch và giá đóng cao (mạnh) tạo ra bóng thấp dài.

_______________________________________________________________________________________


14

II. CÁC MẪU CƠ BẢN
1. Marubozu
Marubozu nghĩa là không có bóng trên thân. Giá thấp và giá cao được mô tả bởi giá mở và giá đóng


Một Marubozu trắng là một thân trắng dài không có bóng chỉ xu hướng đầu cơ (tăng giá). Nó hình thành
khi giá mở bằng giá thấp và giá đóng bằng giá cao. Điều này chỉ ra rằng người mua điều khiển hoạt động
giá từ giao dịch đầu tiên đến giao dịch cuối cùng. Nó thường trở thành phần đầu tiên của một thời kỳ tăng

giá kéo dài hoặc một mẫu chuyển sang hướng tăng giá.
Một Marubozu đen là một thân đen dài không bóng. Nó hình thành khi giá mở bằng giá cao và giá đóng
bằng giá thấp. Điều này chỉ rằng người bán điều khiển hoạt động giá từ phiên giao dịch đầu đến cuối. Nó
thường đưa đến thời kỳ giảm giá kéo dài hoặc đổi sang hướng giảm giá.

2. Spinning Tops
Candle với một bóng trên dài, bóng dưới dài và thân nhỏ được gọi là đỉnh xoay. Màu của thân không quan
trọng lắm. Mẫu này chỉ sự giằng co giữa xu hướng tăng giá và giảm giá.

Một thân nhỏ chỉ sự biến động nhỏ giữa giá mở và giá đóng, và bóng chỉ rằng cả người mua và người bán
tích cực hoạt động trong suốt phiên giao dịch. Mặc dù phiên giao dịch mở và đóng với một chút ít biến
động, giá biến đổi đáng kể cao hơn và thấp hơn trong kỳ giao dịch. Cả người bán cũng như người mua
không thể giành được quyền kiểm soát cao hơn và kết quả là tạm ngưng (giải lao, standoff).

_______________________________________________________________________________________


15
Sau một candle trắng dài hoặc một giai đoạn tăng giá dài (tăng trưởng), một spinning top chỉ sự yếu đi
giữa người mua và một thay đổi tiềm năng hoặc sự gián đoạn trong xu hướng.
Sau một candle đen dài hoặc một giai đoạn suy giảm dài, một đỉnh xoay chỉ sự yếu đi giữa người bán và
một thay đổi tiềm năng hoặc sự gián đoạn trong xu hướng.

3. Doji
Đường Doji là mẫu với cùng giá mở và giá đóng.
Theo lý tưởng, giá mở và giá đóng nên bằng nhau. Một doji với giá mở và giá đóng bằng nhau sẽ được ưu
tiên, điều này quan trọng để nắm được bản chất của candle.
Doji truyền đạt một khả năng của sự giằng co hoặc cuộc tranh đua giữa người bán và người mua. Giá biến
đổi trên và dưới giá mở trong suốt kỳ giao dịch, nhưng đóng tại hoặc gần giá mở. Kết quả là sự tạm
ngừng. Cả người bán và mua đều không thể giành quyền kiểm soát và điểm chuyển đổi có thể phát sinh.

Việc xác định tầm quan trọng của Doji sẽ phụ thuộc vào giá, biến đổi gần đó, và các candle trước đó. Liên
quan đến candle trước đó, doji có một thân rất ngắn xuất hiện như một đường mỏng. Một doji hình thành
giữa các candle khác với thân nhỏ (như đỉnh xoay) sẽ không được coi là quan trọng. Tuy nhiên, một doji
hình thành giữa các candle với thân dài sẽ được cho rằng có ý nghĩa.
Có 04 kiểu doji đặc biệt. Chiều dài của bóng trên và dưới có thể biến đổi và candle trông như thánh giá,
thánh giá đảo ngược hoặc dấu trừ. Từ “doji” ám chỉ cả dạng số ít hoặc số nhiều.



4. Doji và xu hướng
Sự liên quan của một doji dựa trên xu hướng trước đó hoặc các Candle trước đó. Sau một đợt tăng giá,
hoặc một Candle trắng dài, một doji báo hiệu rằng áp lực mua bắt đầu yếu.
Sau một đợt giảm giá hoặc một Candle đen dài, một doji báo hiệu rằng áp lực bán bắt đầu hạ bớt. Doji chỉ
rằng cán cân cung và cầu đang trở nên cân bằng và một biến đổi xu hướng sắp diễn ra. Chỉ riêng Doji thì
không đủ để chứng tỏ một sự đảo chiều và cần phải có thêm các thông tin khác.

_______________________________________________________________________________________


16


Sau một đợt tăng giá, hoặc một candle trắng dài, một một doji báo hiệu rằng áp lực mua bắt đầu yếu và xu
hướng lên có thể sắp sửa kết thúc. Giá giảm thường là từ một vị trí không có người mua, sự duy trì áp lực
mua cần thiết để giữ vững xu hướng lên. Do đó, một doji có thể có ý nghĩa hơn sau một xu hướng lên
hoặc một candle trắng dài. Kể cả sau khi một doji hình thành, hướng xuống tiếp sau đó cần thiết cho việc
xác nhận giảm giá.

Sau một đợt giảm giá hoặc một candle đen dài, một doji chỉ rằng áp lực bán có thể giảm bớt và xu hướng
xuống có thể sắp chấm dứt. Mặc dù người mua đang bắt đầu mất quyền kiểm soát giá giảm, cần có thêm

mua mạnh để xác định một đảo hướng.

III. CÁC MẪU ĐẢO HƯỚNG.
1. Xu hướng trước đó
Đối với một mẫu đủ điều kiện coi như một mẫu đảo hướng, cần có một xu hướng trước đó để đảo hướng.
Đảo hướng tăng giá cần một hướng xuống trước đó và đảo hướng giảm giá cần một hướng lên trước đó.

2. Đảo hướng bóng dài (Long Shadow)
Có hai cặp mẫu đảo hướng candle đơn hình thành bởi một thân nhỏ, một bóng dài và một bóng ngắn hoặc
không có. Bóng dài cần dài ít nhất bằng hai lần thân, thân có thể là trắng hoặc đen. Vị trí của bóng dài và
động thái giá trước đó quyết định sự phân loại.

_______________________________________________________________________________________


17

Cặp đầu tiên, cái búa (hammer) và người bị treo (hanging man), với một thân nhỏ và bóng dài bên dưới.
Cặp thứ hai, sao băng (shooting star) và búa ngược (inverted hammer), với một thân nhỏ và bóng trên dài.
Động thái giá trước đó và thông tin thêm nữa quyết định bản chất tăng giá hoặc giảm giá của candle. Cái
búa và búa ngược hình thành sau một giảm giá và là mẫu đảo hướng tăng giá, trong khi một sao băng và
người bị treo hình thành sau một tăng giá và là mẫu đảo hướng giảm giá.

3. Hammer and Hanging Man (Cái búa và người bị treo)
Chiếc búa và người bị treo hoàn toàn giống nhau, nhưng có khác nhau dựa vào động thái giá trước đó. Cả
hai có thân nhỏ (đen hoặc trắng), bóng dưới dài và bóng trên ngắn hoặc không có. Như với hầu hết việc
hình thành candle đơn hoặc đôi, chiếc búa và người bị treo cần xác định động thái trước đó.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×