Tải bản đầy đủ (.doc) (228 trang)

Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp thuộc tập đoàn hóa chất việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (880.07 KB, 228 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-------------------------

NGƠ QUANG HÙNG

HỒN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
THUỘC TẬP ĐỒN HỐ CHẤT VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Hà Nội, Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-------------------------

NGƠ QUANG HÙNG

HỒN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP THUỘC TẬP ĐỒN HỐ CHẤT VIỆT NAM


Chun ngành: Kế tốn
Mã số : 62.34.03.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. TRƯƠNG THỊ THỦY
2. GS.TS. NGUYỄN QUANG QUYNH

Hà Nội, Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong luận án là trung thực và chưa từng được ai cơng
bố trong cơng trình nào khác.

Tác giả luận án

NGƠ QUANG HÙNG


i
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT............................................................................................................17
1. 1 Cơ sở lý luận của tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp..................................................................................17
1.1.1. Các quan điểm về tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm trong các doanh nghiệp..................................................................................17
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm…………..................................................................................................19
1.1.3. Nguyên tắc tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất.............................................................................22
1.1.4. Nhiệm vụ tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất.......................................................................................23
1.1.5. Ý nghĩa tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành trong các doanh
nghiệp sản xuất........................................................................................................24
1. 2 Nội dung tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất.......................................................................................26
1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán...............................................................................26
1.2.2. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dưới góc độ kế
tốn tài chính...........................................................................................................28
1.2.3. Tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dưới góc độ kế
tốn quản trị…….....................................................................................................40
1. 3 Tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại một số nước
trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam................................................70
1.3.1. Tổ chức kế toán chi phí giá thành theo hệ thống kế tốn Mỹ......................70
1.3.2. Tổ chức kế tốn chi phí giá thành theo hệ thống kế toán Pháp....................73
1.3.3. Bài học kinh nghiệm tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Việt Nam...................................................................................................75


ii
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
THUỘC TẬP ĐỒN HĨA CHẤT VIỆT NAM.................................................78
2. 1


Tổng quan về Tập đồn Hóa chất Việt Nam...............................................78

2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Tập đồn Hóa chất Việt Nam.........78
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý ở Tập đoàn Hóa chất Việt Nam..............................81
2.1.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp của Tập đồn Hóa
chất ảnh hưởng đến tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành tại các doanh
nghiệp thuộc Tập đồn Hố chất.............................................................................85
2.1.4. Khung pháp lý của Việt Nam về tổ chức cơng tác kế tốn chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm......................................................................................88
2. 2 Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp thuộc Tập đồn Hóa chất Việt Nam..................................91
2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán trong các doanh nghiệp thuộc Tập đồn
Hóa chất…………...................................................................................................91
2.2.2. Thực trạng tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dưới
góc độ kế tốn tài chính...........................................................................................93
2.2.3. Thực trạng tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dưới
góc độ kế tốn quản trị............................................................................................98
2. 3 Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
sản phẩm trong các doanh nghiệp thuộc Tập đồn Hóa chất Việt Nam................108
2.3.1. Ưu điểm.....................................................................................................108
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân chủ yếu................................................................109
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TỐN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP THUỘC TẬP ĐỒN HĨA CHẤT VIỆT NAM...............................114
3. 1 Định hướng phát triển ngành hố chất và u cầu phải hồn thiện tổ chức kế
tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản sản phẩm trong các doanh nghiệp thuộc
Tập đồn Hóa chất Việt Nam.................................................................................114
3.1.1. Mục tiêu, định hướng phát triển ngành hoá chất trong thời gian tới..........114



iii
3.1.2. u cầu hồn thiện tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
sản phẩm trong các doanh nghiệp thuộc Tập đồn Hóa chất Việt Nam................115
3. 2 Nội dung hồn thiện tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp thuộc Tập đồn Hóa chất Việt Nam......................117
3.2.1. Hồn thiện mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn trong các doanh nghiệp thuộc
Tập đồn Hóa chất.................................................................................................117
3.2.2. Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm dưới góc độ kế tốn tài chính......................................................................120
3.2.3. Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm dưới góc độ kế toán quản trị........................................................................125
3. 3

Điều kiện thực hiện các giải pháp..............................................................153

3.3.1. Về phía nhà nước và cơ quan chức năng...................................................153
3.3.2. Về phía các doanh nghiệp thuộc tập đồn hóa chất...................................154
KẾT LUẬN..........................................................................................................156
DANH MỤC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ...................................................159
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................160
PHỤ LỤC.............................................................................................................160


iv

DANH MỤC SƠ ĐĨ
Sơ đồ 1.1: Mơ hình kế tốn tài chính và kế tốn quản trị chi phí kết hợp...............27
Sơ đồ 1.2: Mơ hình kế tốn tài chính và kế tốn quản trị chi phí tách biệt.............28
Sơ đồ 1.3: Sự vận động chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ trong DN..................48
Sơ đồ 1.4: Dịng chi phí trong hệ thống tính giá thành theo q trình sản xuất......63

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế tốn chi phí theo hệ thống kế tốn Mỹ (Kế tốn chi phí theo
đơn đặt hàng)...........................................................................................................72
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ kế tốn chi phí theo hệ thống kế tốn Mỹ (Kế tốn chi phí theo
q trình sản xuất)...................................................................................................73
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ kế tốn chi phí theo hệ thống kế tốn Pháp.................................75
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý ở tập đồn hóa chất..........................................83
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong các công ty CP...........................84
Sơ đồ 2.3: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong các công ty TNHH MTV...........85
Sơ đồ 2.4: Mơ hình kế tốn tài chính và kế toán quản trị kết hợp tại các doanh
nghiệp sản xuất thuộc Tập đồn Hóa chất...............................................................92
Sơ đồ 2.5: Quy trình luân chuyển chứng từ tại các doanh nghiệp thuộc Tập đồn
Hóa chất Việt Nam......................................................................................94
Sơ đồ 3.1: Mơ hình kế tốn tài chính và kế tốn quản trị chi phí kết hợp.............120
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ quy trình lập dự tốn chi phí sản xuất........................................128
Sơ đồ 3.3: Quy trình tổ chức thu thập thơng tin tương lai.....................................131
Sơ đồ 3.4: Chi phí sản xuất theo mơ hình ABC tại cơng ty Cao su Sao Vàng......139


v

DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 1.1: Mối quan hệ biến phí và mức độ hoạt động..........................................50
Đồ thị 1.2: Mối quan hệ định phí tuyệt đối và mức độ hoạt động..........................51
Đồ thị 1.3: Mối quan hệ định phí cấp bậc và mức độ hoạt động............................51
Đồ thị 1.4: Ước tính chi phí theo phương pháp đồ thị phân tán..............................54

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản của tập đồn hóa chất Việt Nam.......81
Bảng 2.2: Trích danh mục tài khoản CPSX.............................................................97
Bảng 2.3: Bảng định mức hao phí nguyên vật liệu trực tiếp.......................................................................100


Bảng 3.1: Dự toán sản xuất phân lân thành phẩm năm 2018............................ ....130
Bảng 3.2: Phân loại CP theo cách ứng xử chi phí.................................................133
Bảng 3.3: Báo cáo kiểm sốt chi phí.....................................................................142
Bảng 3.4: Báo cáo quản trị chi phí sản xuất chung...............................................142
Bảng 3.5: Báo cáo quản trị chi phí sản xuất chung theo phân xưởng...................142
Bảng 3.6: Báo cáo phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.............144
Bảng 3.7: Báo cáo phân tích biến động chi phí nhân cơng trực tiếp.....................145
Bảng 3.8: Báo cáo phân tích biến động chi phí sản xuất chung............................145
Bảng 3.9: Báo cáo phân tích biến động chi phí sản xuất tại cơng ty CP phân lân
nung chảy Văn Điển..............................................................................................147


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp Việt Nam đang phải đối mặt
với sự cạnh tranh gay gắt trong nền kinh tế thị trường bởi q trình tồn cầu hố
diễn ra ngày càng sâu và rộng. Ngành hóa chất ở nước ta là một ngành non trẻ, trải
qua 40 năm phát triển và trưởng thành mặc dù đã có những đóng góp đáng kể trong
công cuộc phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Tuy nhiên, trong điều kiện hội
nhập kinh tế như là một xu hướng tất yếu như hiện nay thì địi hỏi các doanh
nghiệp phải khơng ngừng cải tiến, áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ nhằm
nâng cao năng suất lao động, tăng chất lượng sản phẩm, hạ chi phí và giảm giá
thành. Đặc biệt là những thơng tin chi phí sản xuất và giá thành là những thơng tin
đặc biệt quan trọng. Thơng tin này chính xác, kịp thời sẽ là cơ sở giúp các nhà
quản trị phân tích, đánh giá hiệu quả sản xuất và ra quyết định đúng đắn và hợp lý
trong kinh doanh. Vì vậy, việc tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và giá thành một
cách khoa học và hợp lý cho các doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn về mặt thực tiễn.

Doanh nghiệp thuộc ngành hóa chất đa phần là những doanh nghiệp sản xuất
vật chất với sản phẩm phong phú và đa dạng liên quan đến rất nhiều ngành từ y tế,
nông nghiệp, xây dựng, giao thông… đến công nghiệp. Nếu các doanh nghiệp này
sử dụng vốn tiết kiệm làm cho giá thành sản phẩm không ngừng hạ thấp thì khơng
những có ý nghĩa to lớn với ngành mà cịn có ý nghĩa to lớn với nền kinh tế quốc
dân. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, việc quản lý và kế toán tại các doanh
nghiệp thuộc Tập đồn Hóa chất chưa được tốt, vật tư, lao động, tiền vốn cịn nhiều
lãng phí, cần được kiểm tra, giám sát, quản lý chặt chẽ các yếu tố đầu vào này. Với
chức năng là một phương sách cho việc quản lý tài chính doanh nghiệp, kế tốn
cần làm tốt cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp.


2
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn, nghiên cứu sinh đã chọn Đề tài “Hồn
thiện tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp thuộc Tập đồn Hóa chất Việt Nam”
2. Tổng quan về các nghiên cứu
Các cơng trình nghiên cứu nước ngoài:
Naughton-Travers, Joseph P. (2009) trong nghiên cứu “Activity-Based
Costing: The new Management Tool” đề cập đến các thông tin và tính ưu việt của
phương pháp kế tốn chi phí theo hoạt động. Theo tác giả, phương pháp tập hợp
chi phí theo phương pháp ABC bao gồm toàn bộ các chi phí phát sinh trong kỳ (chi
phí sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp) được phân bổ dựa
trên mức thực tế cho mỗi hoạt động và mức đóng góp cho mỗi hoạt động vào q
trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Như vậy việc vận dụng phương pháp ABC
phân bổ chi phí sẽ mang lại kết quả chính xác hơn cho từng loại sản phẩm, điều
này giúp ích hơn rất nhiền cho các nhà quản trị trong việc ra quyết định [34].
Michael R. Kinney & Cecily A. Raiborn (2011), trong nghiên cứu “Cost
Accounting: Foundations and Evolutions” đã đề cập đến kế tốn chi phí sản xuất

dưới các góc độ: thuật ngữ chi phí sản xuất, đo lường, nhận diện các loại chi phí,
chi phí trên cơ sở hoạt động, các phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng,
theo quy trình sản xuất, các phương pháp phân tích chi phí làm cơ sở ra quyết định
sản xuất hay xác định giá bán. Theo tác giả, thơng tin chi phí sản xuất là thơng tin
vơ cùng quan trọng trong các doanh nghiệp sản xuất hiện nay, trong bối cảnh hội
nhập ngày càng sâu và rộng, q trình cạnh tranh ngày càng gay gắt thì thơng tin
chi phí sản xuất quyết định sự sống cịn của doanh nghiệp. Do vậy, cần phải có
khái niệm, phương pháp đo lường, nhận diện và phân tích chi phí một cách chính
xác trong hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp [32].
Alkinson, Kaplan & Young (2012), trong nghiên cứu “Management
accounting” đề cập đến các khía cạnh kế tốn quản trị, bao gồm: các khái niệm


3
quản trị chi phí, phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí, các phương pháp đo
lường và kế tốn trách nhiệm (Thông tin và trách nhiệm nhằm thu thập, báo cáo và
đánh giá các thơng tin mang tính nội bộ cho các cấp quản lý trong doanh nghiệp về
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp). Nghiên cứu đã chỉ ra sự cần
thiết của báo cáo trách nhiệm trong công tác quản trị doanh nghiệp. Thông qua báo
cáo nhà quản lý cấp cao sẽ sử dụng các thông tin này để đánh giá thành quả của
các bộ phận trong tổ chức. Tuy nhiên nghiên cứu mới đề cập đến hệ thống báo cáo
bộ phận mà chưa đề cập đến các loại báo cáo khác trong doanh nghiệp[35].
Charles T. Horngren (2016), trong nghiên cứu ”Cost Accounting: A
Managerial Emphasis” đã nhấn mạnh vai trị thơng tin chi phí trong kế tốn quản
trị, theo tác giả, thơng tin chi phí ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong việc ra
quyết định của nhà quản trị, giúp các nhà quản trị đưa ra chiến lược phù hợp trong
điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt. Nghiên cứu đưa ra các khái niệm và các
giả định về chi phí, các phương pháp xác định chi phí, các cơng cụ để lập kế hoạch,
kiểm sốt chi phí, đồng thời, hướng dẫn lập báo cáo và các phương pháp phân tích
chi phí theo chiến lược, bảng điểm cân bằng, theo lợi nhuận làm cơ sở cho cac nhà

quản trị ra quyết định [36].
Colin Drury (2018), trong nghiên cứu “Management and Cost Accounting”
đã đề cập đến kế tốn quản trị nói chung và kế tốn quản trị chi phí sản xuất nói
riêng. Nghiên cứu đưa ra các thuật ngữ chi phí sản xuất, kế tốn chi phí sản xuất và
phương pháp xác định chi phí theo quy trình sản xuất, theo sản phẩm, cùng với đó
là ảnh hưởng chúng tới quyết định của nhà quản trị. Nghiên cứu đưa ra các phương
pháp lập kế hoạch, kiểm sốt, đo lường chi phí theo các cách khác nhau, làm cơ sở
cho việc hạch tốn và cung cấp thơng tin cho nhà quản trị. Theo tác giả, thông tin
chi phí sản xuất có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với nhà quản trị, làm cở cho
nhà quản trị ra quyết định, vì thế các doanh nghiệp cần có phương pháp thu thập,


4
xử lý, phân tích thơng tin thích hợp, để nhà quản trị ra qut định phù hợp nhất
[33].
Các cơng trình nghiên cứu trong nước:
Qua nghiên cứu tổng quan các công trình khoa học trong nước đã được cơng
bố có hai nhóm đề tài sau:
 Nhóm cơng trình nghiên cứu tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
Nghiên cứu về “Hồn thiện tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và các phương
pháp giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp công nghiệp ở Việt Nam”, (Hà
Xuân Thạch, 1999) đã làm rõ lý luận về chi phí sản xuất và các phương pháp tính
giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất trong ngành công nghiệp ở Việt
Nam, nghiên cứu cũng bổ xung, điều chỉnh một số lý luận về chi chí sản xuất
thơng dụng, định mức hay thiệt hại trong sản xuất. Đồng thời đưa ra các giải pháp
đồng bộ để quản lý chi phí sản xuất từ cấp quản lý nhà nước đến vận dụng tại các
doanh nghiệp. Nghiên cứu của tác giả có giá trị cao về mặt lý luận kế tốn chi phí
sản xuất và các phương pháp tính giá thành trong các doanh nghiệp sản xuất. Tuy
nhiên, nghiên cứu chủ yếu tập trung vào tập hợp chi phí và tính giá thành theo

phương pháp truyền thống, chứ chưa đi sâu vào tập hợp chi phí và tính giá thành
theo phương pháp hiện đại [23].
Nghiên cứu “Hồn thiện cơng tác hạch tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm
may mặc trong điều kiện hiện nay”, (Hoàng Đức Long, 2000) đã khái qt lý luận
về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp may mặc nói riêng. Nghiên cứu đưa ra các giải pháp hồn
thiện thu thập thơng tin và xử lý thơng tin chi phí sản xuất, cùng với đó là các
phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, nghiên cứu
mới chỉ tập trung đi sâu vào ngành may mặc, chưa đề cập đến các ngành khác
nhau, đặc biệt là ngành hóa chất[25].


5
Nghiên cứu về “Hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xi măng trong các doanh nghiệp nhà nước”, (Lưu Đức tuyên, 2002) đã
làm rõ lý luận về tập hợp chi phí sản xuất và tinh giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất nói chung, và doanh nghiệp sản xuất xi măng nói riêng.
Nghiên cứu chỉ ra các giải pháp hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại các doanh
nghiệp này như hồn thiện mơ hình kế tốn, phương pháp thu thập, xử lý thông tin.
Tuy nhiên, các giải pháp tác giả mới đi sâu vào nội dung kế toán chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm trong kế tốn tài chính chứ chưa đi sâu vào kế tốn quản trị.
Gần đây có nghiên cứu “Hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn thành phố Hưng Yên”,
(Nguyễn Thi Hiền, 2016), nghiên cứu đã hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất, đồng thời
trình bày và phân tích thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn thành phố Hưng Yên và đưa ra
các giải pháp hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp may mặc
dưới góc độ kế tốn tài chính và kế toán quản trị về phân loại, phân bổ, xây dựng
định mức… chi phí sản xuất, hồn thiện phương pháp tính giá thành sản phẩm may

mặc. Tuy nhiên, trong bối cạnh hội nhập kinh tế ngày càng sâu và rộng như hiện
nay, kế tốn với vai trị cơng cụ cơng cấp thơng tin hữu ích cho các nhà quản trị thì
các giải pháp cần đi sâu và chi tiết hơn nữa, đặc biệt là các giải pháp về kế tốn
quản trị[26].
Bên cạnh nghiên cứu chi phí sản xuất và tính giá thành trong các doanh
nghiệp sản xuất cịn có các nghiên cứu trong các lĩnh vực khác như: “Hoàn thiện
cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp xây dựng dân dụng”, (Lê Thị Diệu Linh,2012), “Hoàn thiện tổ chức
kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp
xây lắp thuộc tập đồn dầu khí quốc gia Việt Nam”, (Nguyễn Quang Hưng, 2013),


6
các nghiên cứu đã hệ thống hóa và làm rõ lý luận về tổ chức kế tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong các lĩnh vực xây dựng dân dụng, xây lắp.
Đồng thời phân tích thực trạng và đưa ra các giải pháp hoàn thiện phù hợp đặc thù
ngành.
Như vậy, các cơng trình nghiên cứu trên đã đi sâu nghiên cứu tổng quát về kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và xu hướng vận dụng cho các
ngành sản xuất kinh doanh và các loại hình doanh nghiệp. Các nghiên cứu đã đưa
ra các giải pháp về kế tốn tài chính và kế tốn quản trị chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm, tuy nhiên các nghiên cứu trên chủ yếu tập trung vào các giải pháp
kế tốn tài chính, cịn các giải pháp kế toán quản trị chưa đáp ứng hết u cầu kế
tốn quản trị. Vì vậy, cần có nghiên cứu sâu hơn trong từng lĩnh vực sản xuất đặc
thù.
 Nhóm cơng trình nghiên cứu tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và giá thành
dưới góc độ kế toán quản trị
Nghiên cứu “Tổ chức kế toán quản trị và giá thành trong doanh nghiệp sản
xuất ở Việt Nam”, (Trần văn Dung, 2002) nghiên cứu đưa ra hệ thống lý luận về kế
tốn quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành trong các doanh nghiệp sản xuất,

đồng thời nghiên cứu đưa ra giải pháp về thu thập, xử lý, hệ thống hóa và phân
tích, cung cấp, phân tích thơng tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Tuy
nhiên, kết quả nghiên cứu cho thấy tác giả mới tập trung vào tập hợp chi phí và
tính giá thành theo phương pháp truyền thống, vận dụng tổ chức kế tốn chi phí
sản xuất và giá thành vào doanh nghiệp sản xuất nói chung[27].
Nghiên cứu “Tổ chức cơng tác kế tốn quản trị chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp khai thác than”, (Trần Văn Hợi, 2007).
Trong nghiên cứu này, tác giả đi sâu vào tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng về nội
dung tổ chức kế tốn quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp khai thác than thuộc tập đồn than và khống sản Việt Nam, từ đó


7
đưa ra giải pháp hoàn thiện từng nội dung cụ thể của tổ chức cơng tác kế tốn quản
trị chi phí sản xuất và tính giá thành của tập đồn. Đặc biệt, tác giả đã đề cập các
giải pháp về kế tốn mơi trường như khơi phục và bảo vệ mơi trường[28].
Nghiên cứu “Tổ chức kế tốn quản trị trong các doanh nghiệp bánh kẹo”,
(Nguyễn Hoản, 2012) đưa ra lý luận về tổ chức kế tốn quản trị chi phí trong các
doanh nghiệp về tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức thu nhận, xử lý, phân tích và
cung cấp thơng tin kế tốn quản trị chi phí. Đồng thời nghiên cứu đưa ra các giải
pháp hoàn thiện gồm các nhóm giải pháp từ khâu thu nhận, cung cấp và phân tích
thơng tin đối với các doanh nghiệp bánh kẹo cùng với giải pháp hồn thiện bộ máy
kế tốn quản trị[29].
Nghiên cứu “Tổ chức kế tốn quản trị chi phí và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp thuộc ngành dầu khí Việt Nam”, (Nguyễn Đào Tùng, 2012) đã chỉ ra
lý luận về tổ chức kế tốn quản trị chi phí và giá thành theo các nội dung như: tổ
chức mô hình kế tốn quản trị, tổ chức phần hành kế tốn quản trị chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, nghiên cứu đưa ra các giải pháp hồn thiện
mơ hình kế tốn quản trị cũng như phương pháp thu thập, phân loại và xử lý thông
tin kế toán quản trị theo đặc thù ngành[30].

Nghiên cứu gần đây với đề tài “Hồn thiện kế tốn quản trị chi phí trong các
doanh nghiệp mía đường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa”, (Lê Thị Minh Huệ, 2016)
đã khái quát, hệ thống hóa và phát triển những lý luận về kế tốn quản trị chi phí
trong doanh nghiệp sản xuất theo các nội dung như nhận diện chi phí, xây dựng
định mức và lập dự tốn chi phí, phân bổ, xác đinh chi phí và phân tích chi phí.
Tác giả có khảo sát thực tế, phân tích định lượng, đánh giá thực trạng về kế tốn
quản trị chi phí trong doanh nghiệp mía đường Thanh Hóa theo các nội dung trên.
Nghiên cứu đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế tốn quản trị chi phí phù hợp đặc
điểm hoạt động sản xuất của doanh nghiệp mía đường. Đặc biệt trong việc cung
cấp thông tin cho các nhà quản trị thông qua hệ thống báo cáo quản trị chi phí[31].


8
Ngồi ra, cịn có các nghiên cứu về tổ chức kế tốn quản trị chi phí trong các
lĩnh vực khác như: “Tổ chức cơng tác kế tốn quản trị chi phí và giá thành dịch vụ
vận chuyển hành khách trong các doanh nghiệp taxi”, (Hồ Văn Nhàn, 2010).
Nghiên cứu đã hệ thống hóa được các vấn đề lý luận và làm rõ chi phí dịch vụ
trong vận chuyển, đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành cùng các
phương pháp kế tốn cho loại hình dịch vụ này. Nghiên cứu đưa ra các giải pháp để
xây dựng mô hình kế tốn quản trị với loai hình vận chuyển, và đưa ra các giải
pháp thu thập, xử lí, phân tích và cung cấp thơng tin chi phí trong kế toán quản trị
thuộc lĩnh vực vận chuyển bằng taxi. Nghiên cứu “Tổ chức kế tốn quản trị chi
phí, giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp thuộc nghành giống cây trồng Việt
Nam”, (Nguyễn Quốc Thắng, 2011), nghiên cứu đã đưa ra đề xuất về tổ chức cơng
tác kế tốn quản trị chi phí và giá thành sản phẩm nhằm tăng cường cơng tác quản
trị doanh nghiệp thuộc ngành gióng cây trồng Việt Nam. “Nghiên cứu tổ chức kế
toán quản trị chi phí và giá thành trong các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam”
(Đỗ Thị Mai Thơm, 2012). Các nghiên cứu này đã đề cập đến công tác tổ chức kế
tốn quản trị chi phí như: lập dự tốn chi phí, phân tích dự tốn chi phí, tổ chức kế
tốn trách nhiệm, tổ chức kế toán quản trị theo chức năng, tổ chức kế tốn chi phí

và mơ hình tổ chức cơng tác kế tốn quản trị. Các nghiên cứu đã đề cập sâu đến tổ
chức kế toán quản trị trong các loại hình doanh nghiệp cụ thể như vận chuyển hành
khách, vận tải, giống cây trồng mà chưa có đề tài nghiên cứu sâu về doanh nghiệp
sản xuất trong lĩnh vực hóa chất.
Như vậy, trong các cơng trình nghiên cứu trên, các tác giả đã hệ thống hóa về
kế tốn quản trị chi phí và giá thành sản phẩm trong các loại hình doanh nghiệp và
ngành sản xuất kinh doanh cụ thể nhưng chưa nghiên cứu trong lĩnh vực hóa chất.
Mặt khác, để có thể tổ chức và vận dụng kế tốn quản trị chi phí sản xuất và giá
thành vào thực tế doanh nghiệp nhằm cung cấp được thơng tin hữu ích và hiệu quả
cho các nhà quản trị cần xây dựng mơ hình và giải pháp kế toán quản trị phù hợp.


9
Tóm lại, trong các nghiên cứu về kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm thì các tác giả đã hệ thống hóa nội dung cơ bản kế tốn chi phí sản xuất và và
thành dưới hai góc độ kế tốn tài chính, kế tốn quản trị và đề xuất ứng dụng vào
ngành cụ thể trong phạm vi nghiên cứu của đề tài. Tuy nhiên, các cơng trình nghiên
cứu trên đều chưa đầy đủ và chưa giải quyết vấn đề tác giả quan tâm là tổ chức kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
thuộc tập đồn Hóa chất Việt Nam. Trong khi quy hoạch phát triển ngành công
nghiệp hóa chất đến 2020, có tầm nhìn đến năm 2030 là xây dựng ngành hóa chất
có cơ cấu tương đối hoàn chỉnh, bao gồm sản xuất tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu
dùng, phục vụ cho nhiều ngành công nghiệp khác, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu
cầu trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu. Để đảm bảo mục tiêu trên, đòi hỏi các
doanh nghiệp cần tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và giá thành khoa học, hiệu quả,
để cung cấp thơng tin kế tốn phục vụ cho quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Dù có nhiều nhiên cứu về kế tốn chi phí sản xuất và giá thành trong các
doanh nghiệp Việt Nam, có đóng góp to lớn và ý nghĩa tham khảo quan trọng cho
luận án trong quá trình thực hiện nhưng những cơng trình này cịn hạn chế hay
“khoảng trống” chưa đề cập ở một số điểm sau:

 Lý luận về tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, mỗi
nghiên cứu đều có cách tiếp cận và đặt vấn đề riêng về các ngành nghiên cứu,
trong khi đó vấn đề tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
các doanh nghiệp sản xuất hóa chất nói chung và tập đồn hóa chất nói riêng chưa
có doanh nghiệp nào nghiên cứu. Ngành hóa chất là một ngành quan trọng trong
việc thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong bối cảnh
nền kinh tế ngày càng hội nhập sâu và rộng thì tổ chức tốt kế tốn chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp cắt giảm chi phí sản xuất, tăng khả năng
cạnh tranh sản phẩm, góp phần thực hiện mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp.


10
 Các cơng trình nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung giải quyết tổ chức kế
tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dưới góc độ kế tốn tài chính
hoặc kế tốn quản trị nhưng dường như chưa có cơng trình nào nghiên cứu tổng
hợp, phân tích đầy đủ thực trạng và đưa ra các giải pháp cụ thể trên cả hai góc độ
trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và các doanh nghiệp sản xuất thuộc Tập
đồn Hóa chất nói riêng.
- Như vậy, luận án được nghiên cứu nhằm giải quyết các vấn đề sau đây:
* Xác định rõ bản chất, vai trò và ý nghĩa của tổ chức kế tốn chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm với hoạt động sản xuất kinh doanh trong các soanh
nghiệp thuộc Tập dồn Hóa chất.
* Xác định, luận giải rõ cơ sở lý luận tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản
trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất.
* Nghiên cứu thực trạng tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp thuộc Tập dồn Hóa chất, phân tích ngun nhân
thành cơng và hạn chế của các doanh nghiệp.
* Đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm phù hợp yêu cầu quản lý hoạt động kinh doanh của các doanh

nghiệp.
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Về mặt lý luận
Hệ thống hóa và phát triển các lý luận chung về tổ chức kế tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
- Về mặt thực tiễn
 Nghiên cứu và khảo sát thực trạng tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp thuộc Tập đồn Hóa chất Việt Nam, từ
đó đánh giá, phân tích thực trạng tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp này.


11
 Đề xuất giải pháp và điều kiện để tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm khoa học, hiệu quả nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho nhà
quản trị nhằm phục vụ cơng tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Về mặt lý luận: Luận án nghiên cứu các nội dung về tổ chức kế tốn chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm dưới góc độ kế tốn tài chính và kế tốn quản
trị.
Về mặt thực tiễn: Khảo sát, nghiên cứu và tìm hiểu thực tế tại các doanh
nghiệp thuộc Tập đồn Hóa chất.
- Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận án nghiên cứu các nội dung về tổ chức kế tốn chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất thuộc Tập đồn
Hóa chất dưới góc độ kế tốn tài chính và kế tốn quản trị.
Về khơng gian, thời gian: Các doanh nghiệp thuộc Tập đồn Hóa chất Việt
Nam (bao gồm 37 doanh nghiệp). Luận án nghiên cứu, khảo sát số liệu kế tốn chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm từ 2016-2018.

5. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, luận án dựa trên phương pháp luận
nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để chọn
các phương pháp nghiên cứu cụ thể cho luận án. Cơ sở lý luận được nguyên cứu từ
những khái niệm và phương pháp kế toán được thừa nhận và áp dụng ở Việt Nam
và các nước trên thế giới. Các phương pháp được sử dụng trong luận án được lựa
chọn phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp thuộc Tập
đồn Hóa chất. Phương pháp thu thập, xử lý, tổng hợp thông tin được thực hiện
như sau
- Phương pháp thu thập thông tin:


12
 Dữ liệu thứ cấp: Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu tài liệu,
nghiên cứu tình hình thực tiễn từ một số nguồn thơng tin thứ cấp có liên quan đến
cơng trình nghiên cứu. Nghiên cứu tài liệu được tác giả thực hiện trong giai đoạn
đầu nhằm tìm kiếm những kết quả nghiên cứu từ những nghiên cứu trước thông
qua các kênh khác nhau như: Tham khảo công trình khoa học liên quan vấn đề
nghiên cứu trong luận án; nghiên cứu các bài báo, nghiên cứu khoa học trên các tạp
chí chun ngành, các báo cáo chun mơn của cơ quan quản lý Nhà nước và Tổng
cục Thống kê; tài liệu đăng trên trang web. Trên cơ sở đó, tác giả khái quát cơ sở lý
luận tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp sản xuất.
Nghiên cứu về tình hình thực tiễn hoạt động sản xuất tại các doanh nghiệp
thuộc Tập đồn Hóa chất Việt Nam. Nghiên cứu thực trạng bộ máy kế tốn, chính
sách kế tốn áp dụng, thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp.
 Dữ liệu sơ cấp: Thông tin được thu thập qua phương pháp điều tra, phỏng
vấn qua bảng câu hỏi được thiết kế sẵn (câu hỏi đóng và mở). Để đánh giá thực
trạng kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp hóa chất,

tác giả sử dụng phiếu khảo sát (Phụ lục 1.3). Phiếu khảo sát được gửi trực tiếp đến
các doanh nghiệp thông qua đường bưu điện, thư điện tử. Đối tượng khảo sát là các
nhà quản trị, kế tốn trong các doanh nghiệp thuộc Tập đồn Hóa chất Việt Nam.
Nội dung khảo sát:
 Thu thập các thông tin về cơ cấu tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp thuộc Tập đồn Hóa chất.
 Khảo sát thực trạng bộ máy kế tốn, chính sách kế tốn áp dụng trong
doanh nghiệp hóa chất.


13
 Khảo sát thực trạng nội dung tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành trong doanh nghiệp thuộc Tập đồn Hóa chất trong q trình thu thập, xử
lý và cung cấp thơng tin dưới góc độ kế tốn tài chính và kế tốn quản trị:
 Thực trạng tổ chức thu nhận thông tin
 Thực trạng tổ chức hệ thống hóa và xử lý thơng tin.
 Thực trạng tổ chức và phân tích thơng tin.
 Thực trạng xây dựng định mức và lập dự tốn chi phí
 Thực trạng phân bổ chi phí, xác định chi phí
 Sự cần thiết phải hồn thiện tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành.
Đi kèm với khảo sát, tác giả tiến hành phỏng vấn trực tiếp, chuyên sâu nhà
quản trị, kế toán trưởng tại một số doanh nghiệp về mơ hình kế tốn, các phương
pháp thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thơng tin kế tốn chi phí sản xuất và
giá thành. Để có được số liệu, dữ liệu phục vụ cho luận án tác giả đã sử dụng
phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với những nguyên lý cơ
bản của khoa học kinh tế để nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn, cụ thể:
Nghiên cứu nghiên cứu tài liệu
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu được ngay trong giai đoạn
đầu nhằm tìm kiếm những kết quả nghiên cứu, mơ hình nghiên cứu trong các

nghiên cứu trước thông qua nhiều kênh khác nhau như: Tham khảo các bài viết,
các cơng trình khoa học liên quan đến hướng nghiên cứu của luận án; nghiên cứu
sách chun khảo, báo, tạp chí chun ngành, giáp trình chun ngành; niên giám
thống kê. Qua đó, luận án đã khái quát hóa được cơ sở lý luận về tổ chức kế tốn
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. Đây
là kênh thu thập thông tin quan trọng, là cơ sở để tác giả đề cập đến thực trạng kế


14
tốn tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp thuộc Tập đồn Hóa chất.
Nghiên cứu tình hình thực tiễn
Nghiên cứu cơ cấu tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp thuộc Tập đồn Hóa chất, nghiên cứu thực trạng bộ máy kế tốn,
chính sách kế tốn áp dụng, thực trạng cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp thuộc Tập đồn Hóa chất. Nghiên cứu thực
tiễn giúp tác giả có cái nhìn tổng qt về tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp, các vấn đề còn tồn tại trong tổ chức kế
tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp thuộc Tập
đồn Hóa chất.
Phương pháp quan sát thực tế
Quan sát là phương pháp được tác giả sử dụng để thu thập thông tin ban đầu.
Dựa vào quan sát tác giả biết được chức năng, nhiệm vụ của từng cá nhân, bộ
phận, điều kiện trang thiết bị hỗ trợ trong quá trình làm việc, cách thức tổ chức kế
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị, cách thức thu tập thông tin.
Tuy nhiên phương pháp này tốn nhiều thời gian và độ tin cậy khơng cao vì chỉ
cung cấp thông tin cho tác giả tại thời điểm quan sát.
Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp này được tác giả sử dụng tại một số doanh nghiệp trong quá
trình nghiên cứu của luận án, đối tượng được phỏng vấn là nhà quản trị Ban giám

đốc, kế tốn trưởng doanh nghiệp, thơng qua phỏng vấn tác giả xác định mức độ
đáp ứng thông tin của bộ phận kế tốn chi phí tại doanh nghiệp, nhằm tìm hiểu sâu,
rộng về cơng tác kế tốn chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp này.
Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu


15
Các dữ liệu thu thập được ở các phương pháp trên sẽ được tác giả tổng hợp,
xử lý và phân tích thơng qua việc sử dụng các phương pháp như : Phương pháp
thống kê, phương pháp so sánh và kết hợp với các cơng cụ tốn học.
Xử lý phân tích dữ liệu theo phương pháp định tính:
Luận án đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để đánh giá thực trạng
tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
thuộc Tập đồn Hóa chất. Đây là phương pháp quan trọng dựa trên các thơng tin
được phân tích làm cơ sở để tác giả đưa ra nhận xét và kiến nghị phù hợp với thực
trạng hiện nay của các doanh nghiệp doanh nghiệp thuộc Tập đồn Hóa chất.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
- Luận án cụ thể hoá những vấn đề lý luận về tổ chức kế tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm vào các doanh nghiệp hóa chất, xem xét tổ chức
kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên khía cạnh kế tốn tài
chính và kế tốn quản trị.
- Thông qua khảo sát thực tế tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp thuộc Tập đồn Hóa chất, luận án đã
đánh giá và phân tích thực trạng, chỉ rõ ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân trong tổ
chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp
này.
- Luận án đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu để xây dựng và hồn
thiện những nội dung tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp thuộc Tập đồn Hóa chất Việt Nam.
7. Kết cấu luận án

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất


16
Chương 2: Thực trạng về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
sản phẩm trong các doanh nghiệp thuộc Tập đồn Hóa chất Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hồn thiện tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản sản phẩm trong các doanh nghiệp thuộc Tập đồn Hóa chất Việt
Nam


17

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.

Cơ sở lý luận của tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm trong các doanh nghiệp
1.1.1. Các quan điểm về tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp
Trong các doanh nghiệp công tác tổ chức kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong sự tồn tại của nền kinh
tế thị trường.
Doanh nghiệp muốn tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm đạt hiệu quả tốt thì cần xây dựng bộ máy kế toán hoạt động hiệu quả cùng

với đội ngũ nhân viên có trình độ chun môn vững vàng. Đồng thời doanh nghiệp
cần phải tổ chức chứng từ và luân chuyển chứng từ hợp lý, ghi chép từng loại chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo đúng thời điểm phát sinh, xác định đúng
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thực hiện tập hợp và phân bổ chi phí đúng đắn.
Để tổ chức và quản lý tốt giá thành thì địi hỏi doanh nghiệp phải tính đúng, tính đủ
các khoản chi phí vào trong giá thành sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra. Tính
đúng, tính đủ ở đây là doanh nghiệp tính tốn chính xác, đúng chi phí có liên quan
và xác định đúng đối tượng giá thành, đảm bảo mọi hao phí phát sinh có liên quan
đều được tính vào giá thành sản phẩm.
Để phát huy chức năng và vai trò quan trọng trong công tác quản lý hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đòi hỏi phải tổ chức kế tốn khoa học, hợp
lý nhằm cung cấp thơng tin một cách kịp thời, đầy đủ và trung thực, đáp ứng yêu
cầu của cơ chế quản lý nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa.
Theo Đoàn Xuân Tiên (2014) thì “Tổ chức kế tốn được coi như là một hệ
thống các yếu tố cấu thành, bao gồm tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức vận dụng


×