Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

thành phần côn trùng và nhện lớn bắt mồi sâu cuốn lá đậu tương; đặc điểm sinh học, sinh thái của loài bọ chân chạy chlaenius posticalis motschulsky, vụ xuân và vụ hè thu năm 2015 tại gia lâm, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (19.67 MB, 91 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

VŨ VĂN TOÀN

THÀNH PHẦN CÔN TRÙNG VÀ NHỆN LỚN BẮT MỒI
SÂU CUỐN LÁ ĐẬU TƯƠNG; ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC,
SINH THÁI CỦA LOÀI BỌ CHÂN CHẠY CHLAENIUS
POSTICALIS MOTSCHULSKY, VỤ XUÂN VÀ VỤ HÈ THU
NĂM 2015 TẠI GIA LÂM, HÀ NỘI

Chuyên ngành:

Bảo vệ thực vật

Mã số:

60.62.01.12

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS Trần Đình Chiến

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn này được hoàn thành bằng sự nhận thức chính xác
của bản thân.
Các số liệu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất cứ công trình nào khác.


Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích
dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Vũ Văn Toàn

i

năm 2016


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô, bạn bè và ngưởi thân.
Trước tiên, với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn
tới PGS. TS. Trần Đình Chiến – Bộ môn Côn trùng, Khoa nông học, Học viện Nông nghiệp
Việt Nam đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn
thành bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy giáo, cô giáo Bộ môn Côn trùng, Khoa
nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện góp ý, chỉ bảo và giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành tới gia đình, đồng nghiệp và các
bạn đã luôn bên tôi, giúp đỡ tôi về vật chất cũng như động viên tinh thần trong suốt quá
trình học tập và hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Vũ Văn Toàn

ii

năm 2016


MỤC LỤC

Lời cam đoan .................................................................................................................i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục bảng ............................................................................................................. v
Danh mục hình ............................................................................................................vii
Trích dẫn luận văn ........................................................................................................ ix
Thesis abstract .............................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu ........................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2


1.3.

Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 2

1.4.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn........................................ 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu .......................................................................................... 4
2.1.

Cơ sở khoa học của đề tài ................................................................................ 4

2.2.

Những nghiên cứu trên thế giới ........................................................................ 5

2.2.1.

Tình hình sản xuất đậu tương ........................................................................... 5

2.2.2.

Tình hình gây hại của sâu cuốn lá đậu tương .................................................... 6

2.2.3.

Thành phần thiên địch của sâu cuốn lá đậu tương ............................................ 7


2.2.4.

Những nghiên cứu về bọ chân chạy ................................................................. 8

2.3.

Những nghiên cứu trong nước........................................................................ 10

2.3.1.

Tình hình sản xuất đậu tương ......................................................................... 10

2.3.2.

Tình hình gây hại của sâu cuốn lá đậu tương .................................................. 11

2.3.3.

Thành phần thiên địch của sâu cuốn lá đậu tương .......................................... 12

2.3.4.

Những nghiên cứu về bọ chân chạy ............................................................... 14

Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 18
3.1.

Địa điểm nghiên cứu ...................................................................................... 18

3.2.


Thời gian nghiên cứu ..................................................................................... 18

3.3.

Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ................................................................... 18

3.3.1.

Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 18

iii


3.3.2.

Vật liệu nghiên cứu........................................................................................ 18

3.4.

Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 19

3.5.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 19

3.5.1.

Phương pháp điều tra thành phần sâu cuốn lá đậu tương, côn trùng và
nhện lớn bắt mồi sâu cuốn lá đậu tương. ........................................................ 19


3.5.2.

Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của loài bọ chân chạy C. posticalis....... 20

3.6.

Phương pháp bảo quản, định loại mẫu vật ...................................................... 22

3.7.

Phương pháp xử lý số liệu.............................................................................. 22

Phần 4. Kết quả và thảo luận .................................................................................... 25
4.1.

Kết quả nghiên cứu ........................................................................................ 25

4.1.1.

Thành phần sâu cuốn lá đậu tương thuộc bộ cánh vảy Lepidoptera trên
đậu tương năm 2015 tại Gia Lâm, Hà Nội ...................................................... 25

4.1.2.

Thành phần thiên địch của sâu cuốn lá đậu tương trên vụ đậu tương năm
2015 tại Gia Lâm, Hà Nội .............................................................................. 26

4.1.3.


Diễn biến mật độ sâu cuốn lá H. indicata và bọ chân chạy C. posticalis
trên đậu tương vụ Xuân, vụ Hè thu tại xã Văn Đức và xã Cổ Bi, Gia Lâm,
Hà Nội ........................................................................................................... 28

4.1.4.

Đặc điểm hình thái của bọ chân chạy Chlaenius posticalis Motschulsky ........ 40

4.1.5.

Đặc điểm sinh học của bọ chân chạy C. posticalis.......................................... 46

4.1.6.

Thời gian phát dục các pha và vòng đời của bọ chân chạy C. posticalis ......... 48

4.1.7.

Sức đẻ trứng của trưởng thành bọ chân chạy C. posticalis .............................. 50

4.1.8.

Nhịp điệu sinh sản của bọ chân chạy C. posticalis.......................................... 51

4.1.9.

Sức ăn sâu cuốn lá đậu tương (H. indicata) của bọ chân chạy C. posticalis ...... 52

4.1.10. Thời gian sống của trưởng thành bọ chân chạy C. posticalis ............................ 53
4.1.11. Tỷ lệ sống sót qua các pha phát dục của bọ chân chạy C. posticalis ............... 54

4.2.

Thảo luận....................................................................................................... 54

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................... 56
5.1.

Kết luận ......................................................................................................... 56

5.2.

Đề nghị .......................................................................................................... 57

Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 58
Phụ lục ...................................................................................................................... 65

iv


DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1. Thành phần sâu cuốn lá đậu tương thuộc bộ cánh vảy trên đậu tương
năm 2015 tại Gia Lâm, Hà Nội ..................................................................25
Bảng 4.2. Thành phần thiên địch của sâu cuốn lá trên đậu tương năm 2015 tại
Gia Lâm, Hà Nội .......................................................................................27
Bảng 4.3. Diễn biến mật độ trưởng thành bọ chân chạy C. posticalis trên đậu
tương vụ Xuân tại Văn Đức, Gia Lâm, Hà Nội. .........................................29
Bảng 4.4. Diễn biến mật độ trưởng thành bọ chân chạy C. posticalis trên đậu
tương vụ Hè thu tại Văn Đức, Gia Lâm, Hà Nội. .......................................30
Bảng 4.5.


Diễn biến mật độ sâu non cuốn lá H. indicata và ấu trùng bọ chân
chạy C. posticalis trên ruộng đậu tương vụ Xuân tại Văn Đức,
Gia Lâm, Hà Nội .......................................................................................31

Bảng 4.6. Diễn biến mật độ sâu non cuốn lá H. indicata và ấu trùng bọ chân chạy C.
posticalis trên ruộng đậu tương vụ Hè thu tại Văn Đức, Gia Lâm, Hà Nội .......32
Bảng 4.7. Diễn biến mật độ trưởng thành bọ chân chạy C. posticalis trên đậu
tương vụ Xuân tại Cổ Bi, Gia Lâm, Hà Nội. ..............................................34
Bảng 4.8. Diễn biến mật độ của trưởng thành bọ chân chạy C. posticalis trên
đậu tương vụ Hè thu tại Cổ Bi, Gia Lâm, Hà Nội. .....................................35
Bảng 4.9. Diễn biến mật độ sâu non cuốn lá H. indicata và ấu trùng bọ chân
chạy C. posticalis trên ruộng đậu tương vụ Xuân tại Cổ Bi, Gia Lâm,
Hà Nội. .....................................................................................................36
Bảng 4.10. Diễn biến mật độ sâu non cuốn lá H. indicata và ấu trùng bọ chân chạy
C.posticalis trên ruộng đậu tương vụ Hè thu tại Cổ Bi, Gia Lâm, Hà Nội.......39
Bảng 4.11. Kích thước các pha của bọ chân chạy C. poscalis.......................................44
Bảng 4.12. Thời gian phát dục các pha và vòng đời của bọ chân chạy C. posticalis .....48
Bảng 4.13. Sức đẻ trứng của trưởng thành bọ chân chạy C. posticalis ..........................50
Bảng 4.14. Nhịp điệu sinh sản của bọ chân chạy C. posticalis......................................51
Bảng 4.15.Sức ăn sâu cuốn lá đậu tương H. indicata của bọ chân chạy
C. posticalis ..............................................................................................52

v


Bảng 4.16. Thời gian sống của trưởng thành bọ chân chạy C. posticalis trong điều
kiện có thức ăn và không có thức ăn ..........................................................53
Bảng 4.17. Tỷ lệ sống sót các pha phát dục của bọ chân chạy C. posticalis ..................54


vi


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Dụng cụ nghiên cứu ..................................................................................19
Hình 2.2. Khu vực nghiên cứu ..................................................................................19
Hình 4.1. Sâu cuốn lá đầu nâu Hedyleptera indicata Fabr. ........................................26
Hình 4.2. Sâu cuốn lá đầu đen Archips asiaticus Walsingham...................................26
Hình 4.3. Nhện sói Lycosa pseudoannulata B.et Str. ................................................28
Hình 4.4. Bọ chân chạy đuôi cánh hình mũi tên Chlaenius micans Fabr ....................28
Hình 4.5. Bọ chân chạy đuôi cánh 2 chấm vàng Chlaenius poticaliss Chaudoir ........28
Hình 4.6. Bọ chân chạy đuôi cánh 2 chấm trắng Chlaenius bioculatus Chaudoir .......28
Hình 4.7. Diễn biến mật độ trưởng thành bọ chân chạy C. posticalis trên đậu
tương vụ Xuân tại Văn Đức, Gia Lâm, Hà Nội. .........................................29
Hình 4.8. Diễn biến mật độ trưởng thành bọ chân chạy C. posticalis trên đậu
tương vụ Hè thu tại Văn Đức, Gia Lâm, Hà Nội. .......................................31
Hình 4.9. Mối quan hệ giữa diễn biến mật độ sâu non cuốn lá H. indicata và ấu
trùng bọ chân chạy C. posticalis trên đậu tương vụ Xuân tại Văn Đức,
Gia Lâm, Hà Nội .......................................................................................32
Hình 4.10. Mối quan hệ giữa diễn biến mật độ sâu non cuốn lá H. indicata và ấu
trùng bọ chân chạy C. posticalis trên đậu tương vụ Hè thu tại Văn
Đức, Gia Lâm, Hà Nội. .............................................................................33
Hình 4.11. Diễn biến mật độ của trưởng thành bọ chân chạy C. posticalis trên đậu
tương vụ Xuân tại Cổ Bi, Gia Lâm, Hà Nội. ..............................................35
Hình 4.12. Diễn biến mật độ của trưởng thành bọ chân chạy C. posticalis trên đậu
tương vụ Hè thu tại Cổ Bi, Gia Lâm, Hà Nội. ............................................36
Hình 4.13. Mối quan hệ giữa diễn biến mật độ sâu non cuốn lá H. indicata và ấu
trùng bọ chân chạy C. posticalis trên đậu tương vụ Xuân tại Cổ Bi,
Gia Lâm, Hà Nội. ......................................................................................37

Hình 4.14. Mối quan hệ giữa diễn biến mật độ sâu non cuốn lá H. indicata và ấu
trùng bọ chân chạy C. posticalis trên đậu tương vụ Hè thu tại Cổ Bi,
Gia Lâm, Hà Nội. ......................................................................................39
Hình 4.15. Ấu trùng của bọ chân chạy C. posticalis đang ăn sấu cuốn lá H. indicata .......40
Hình 4.16. Trứng của bọ chân chạy C. posticalis .........................................................40
vii


Hình 4.17. Ấu trùng của bọ chân chạy C. posticalis tuổi 1 đang lột xác .......................42
Hình 4.18. Ấu trùng của bọ chân chạy C. posticalis tuổi 2 vừa lột xác .........................42
Hình 4.19. Nhộng của bọ chân chạy C. posticalis ........................................................43
Hình 4.20. Trưởng thành của bọ chân chạy C. posticalis vừa vũ hóa............................43
Hình 4.21. Trứng của bọ chân chạy C. posticalis .........................................................45
Hình 4.22. Ấu trùng tuổi 1 của bọ chân chạy C. posticalis ..........................................45
Hình 4.23. Ấu trùng tuổi 2 của bọ chân chạy C. posticalis ...........................................46
Hình 4.24. Ấu trùng tuổi 3 của bọ chân chạy C. posticalis ...........................................46
Hình 4.25. Nhộng của bọ chân chạy C. posticalis ........................................................46
Hình 4.26. Trưởng thành đực của bọ chân chạy C. posticalis .......................................46
Hình 4.27. Trưởng thành cái của bọ chân chạy C. posticalis ........................................46
Hình 4.28. Trưởng thành bọ chân chạy C. posticalis đang giao phối ............................48
Hình 4.29. Nhộng bọ chân chạy C. posticalis đang lột xác ...........................................48
Hình 4.30. Vòng đời của bọ chân chạy C. posticalis ....................................................49
Hình 4.31. Nhịp điệu sinh sản của bọ chân chạy C. posticalis ......................................52

viii


TRÍCH DẪN LUẬN VĂN
Tên tác giả: Vũ Văn Toàn
Tên luận văn: Thành phần côn trùng và nhện lớn bắt mồi sâu cuốn lá đậu

tương; Đặc điểm sinh học, sinh thái của loài bọ chân chạy Chlaenius posticalis
Motschulsky, vụ Xuân và vụ Hè thu năm 2015 tại Gia Lâm, Hà Nội.
Ngành: Bảo vệ thực vật

Mã số: 60.62.01.12

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở điều tra xác định thành phần sâu cuốn lá đậu tương và thiên địch (côn
trùng và nhện lớn bắt mồi) của chúng, đồng thời nắm được đặc tính sinh học, sinh thái của
loài thiên địch phổ biến trên sâu cuốn lá đậu tương từ đó đề xuất biện pháp phòng chống
sâu cuốn lá đậu tương đạt hiệu quả kinh tế và môi trường.
Phương pháp nghiên cứu
Điều tra thành phần côn trùng và nhện lớn bắt mồi sâu cuốn lá đậu tương theo
phương pháp điều tra cơ bản dịch hại nông nghiệp theo quy chuẩn QCVN 01-168:
2014/BNNPTNT.
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái loài C. posticalis thực hiện
trong phòng thí nghiệm và ngoài đồng ruộng theo phương pháp của Trần Đình Chiến
(2002).
Kết quả chính và kết luận
Thành phần sâu cuốn lá trên đậu tương vụ Xuân và vụ Hè thu năm 2015 ở Gia
Lâm, Hà Nội gồm 2 loài sâu cuốn lá thuộc bộ cánh vảy (Lepidoptera) trong đó sâu cuốn
lá đầu nâu Hedyleptera indicata Fabr. là loài gây hại chính.
Thành phần côn trùng và nhện lớn bắt mồi sâu cuốn lá đậu tương có 17 loài
thuộc 3 bộ, 9 họ. Trong số đó, loài C. posticalis, bọ chân chạy đen Hapalus sinicus
Hope, loài Lycosa pseudoannulata là những loài phổ biến nhất.
Nuôi sinh học loài bọ chân chạy C. posticalis ta thu được kết quả về vòng đời của
chúng là trứngtrung bình là 4,07 ± 0,09 ngày, ấu trùng tuổi 1 trung bình là 3,22 ± 0,08
ngày; tuổi 2 trung bình là 3,17 ± 0,07ngày; tuổi 3 trung bình là 9,76 ± 0,15ngày; nhộng
trung bình là 4,29 ± 0,11 ngày; vòng đời trung bình là 33,41 ± 0,28 ngày. Sức đẻ trứng

của một trưởng thành cái trung bình là 43,9 ± 1,27 quả.

ix


Tỷ lệ sống sót trung bình qua các pha phát dục ở nhiệt độ trung bình 28,070C, độ
ẩm trung bình là 86,79%: tỷ lệ trứng nở là 80,95%, ấu trùng tuổi 1 là 72,55%,, ấu trùng
tuổi 2 là 78,38%,, ấu trùng tuổi 3 là 72,41%, tỷ lệ nhộng vũ hóa trưởng thành là
76,19%.. Sức ăn sâu cuốn lá đậu tương (H. indicata) của ấu trùng bọ chân chạy C.
posticalis lớn nhất là ấu trùng tuổi 3 trung bình là 4,01 ± 0,63 con/ngày. Trưởng thành
có sức ăn mồi cao nhất, trưởng thành đực là 5,86 ± 0,71con/ngày ít hơn trưởng thành cái
là 6,88 ± 0,75 con/ngày.
Trên ruộng đậu tương luôn tồn tại thiên địch của sâu cuốn lá H. indicata nên
bảo vệ và khích lệ chúng để khống chế số lượng sâu cuốn lá H. indicata, C. posticalis là
loài động vật ăn thịt quan trọng đối với sâu cuốn lá đậu tương H. indicata để phát huy
được vai trò của nó chúng ta cần giảm thiểu tối đa thuốc hóa học trên ruộng đậu tương.

x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Vu Van Toan
Thesis title: Composition of predacious insects and spiders of soybean leaf folders;
Biological, ecological characteristics of Chlaenius posticalis Motschulsky, spring and
summer in 2015, Gia Lam, Ha Noi.
Major: Plant protection

Code: 60. 62. 01. 12

Education organization:: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)

Research objectives
. Study on biological, ecological characteristics of Chlaenius posticalis
Motschulsky, spring and summer in 2015, Gia Lam, Ha Noi.
Materials and Methods
- Monitoring the composition of insect pests was conducted according to the
national standard by QCVN 01-168: 2014/BNNPTNT .
- Biological, ecological characteristics of C. poslicalis according to Tran Dinh
Chien 2002).
- Effect of prey suply on C. posticalis according to Tran Dinh Chien (2002).
Main findings and conclusions
The composition of soybean leaf folders in spring-summer in 2015, Gia Lam,
Hanoi including 2 species leaf folders of Lepidoptera, in which the leaf folder
Hedyleptera indicata Fabr was the most comon species.
The composition of predacious insects and spiders of soybean leaf
including 17 species belong to 3 orders, 9 families. Among them, the C. posticalis,
Hapalus sinicus Hope, Lycosa pseudoannulata were the most comon predacious species.
The biological characteristics of C. posticalis have resulted: the eggs was
4.07 ± 0.09 days, the 1st instar was : 3.22 ± 0.08 days; the 2nd instar was: 3.17 ± 0,07
days; the 3rd instar was: 9.76 ± 0,15 days; the pupae was 4.29 ± 0.11 days. The lifecycle
of C. posticalis was : 33.41 ± 0.28 days. The fecundity of female was 43.9 ± 1.27 eggs.
The survival rates of C. poslicalis was: egg was 80.95%; the 1st instar was
72,55%; the 2nd instar was 78,38%; the 3rd instar was 72,41%; the pupae was 76,19%.

xi


The C. poslicalis to eat soybean leaf folders H. indicata of the 3rd instars was average
4,01 ± 0,63 instar/days. In which the males adult eated 5,86 ± 0,71 instar/days less than
the female adult eated 6,88 ± 0,75 instar/days.
The soybean fields always had predacious insects and spiders of soybean leaf

folders H. indicata should be protect and encourage them to control the amount soybean
leaf folders. The C. posticalis was an important predator species of soybean leaf folders.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cây đậu tương (Glycine max (L.) Merril) là cây công nghiệp, cây thực
phẩm quan trọng có giá trị dinh dưỡng cao được các nhà khoa học xếp vào một
trong những cây trồng thuộc dạng “thực phẩm chức năng” và đóng vai trò thiết
yếu để nâng cao tiêu chuẩn thực phẩm cho con người ở những nước đang phát
triển. Sản phẩm của cây đậu tương được sử dụng hết sức đa dạng như cung cấp
thực phẩm cho người, nguyên liệu cho công nghiệp, mặt hàng xuất khẩu có giá
trị, thức ăn cho gia súc và là cây cải tạo đất tốt.
Hạt đậu tương là loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng, được đánh giá bằng
hàm lượng protein và lipit. Với hàm lượng protein từ 38-40%, lipit từ 18-20%,
hydrat cacbon từ 15-16%, giàu nguồn sinh tố, muối khoáng. Lipit của đậu tương
chứa một tỷ lệ cao các axit béo chưa no (khoảng 60 - 70 %), có hệ số đồng hóa
cao, mùi vị thơm như axit lionleic chiếm 52-65%, axit oleic chiếm 25-36%, axit
lonolenoic chiếm 2-3%. Ngoài ra, trong hạt đậu tương còn có nhiều loại vitamin
PP, A, C, E, D, K, đặc biệt là vitamin B1 và B2. Từ hạt đậu tương người ta đã chế
biến ra được trên 600 sản phẩm khác nhau, hơn 300 loại thức ăn bằng phương
pháp cổ truyền, thủ công, hiện đại dưới các dạng tươi, khô, lên men,… như làm
giá, bột, tương, đậu phụ, đậu hũ, pate,… Ngoài ra, đậu tương còn là vị thuốc chữa
bệnh có tác dụng tốt cho gan, thận, tim, dạ dày; các chất lexithin, cazein trong hạt
đậu tương có thể dùng riêng hoặc phối hợp làm thuốc bổ dưỡng. Ở nhiều nước
phát triển người ta còn sử dụng đậu tương vào các ngành công nghiệp khác như
chế biến cao su nhân tạo, sơn, mực in, xà phòng,… (Phạm Văn Thiều, 2009).

Cho đến nay, trên thế giới cũng như ở Việt Nam đều chú trọng phát triển
cây đậu tương. Đậu tương được trồng trên khoảng 6% diện tích đất canh tác trên
thế giới, từ những năm 1970, diện tích sản xuất đậu tương có tỷ lệ tăng cao nhất
so với bất kỳ loại cây trồng chính khác. Sản lượng đậu tương là 17 triệu tấn
(1960) và tăng lên 230 triệu tấn (2008). Sản xuất đậu tương trong tương lai dự
kiến sẽ tăng hơn các cây trồng khác (Glen et al., 2011).
Do có nhiều công dụng và dễ sử dụng nên cây đậu tương được trồng rộng
rãi trong nhân dân. Tuy vậy, việc quy hoạch sản xuất tập trung đậu tương gặp
1


nhiều khó khăn. Trong các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sản lượng đậu tương
như: giống, phân bón, kỹ thuật trồng trọt, sâu bệnh hại, điều kiện khí hậu, công
nghệ sau thu hoạch,… thì yếu tố sâu hại tác động khá mạnh mẽ, dưới sự biến
động thất thường của điều kiện thời tiết, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
của nhiều loài sâu hại cây đậu tương như: sâu khoang, ruồi đục thân, sâu xanh,
sâu cuốn lá, rệp muội….Trong đó, đối tượng sâu cuốn lá đậu tương là dịch hại
quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến năng suất cây đậu tương. Hiện nay, phòng trừ
đối tượng này chủ yếu bằng phương pháp hóa học, ngoài mặt tích cực là đem lại
hiệu quả nhanh nó còn làm ảnh hưởng sâu sắc đến hệ sinh thái, tiêu diệt thiên
địch, để lại dư lượng thuốc trên nông sản, ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Biện pháp được xem là hiệu quả và khắc phục được những nhược điểm
riêng lẻ là biện pháp phòng chống dịch hại tổng hợp IPM. Một trong những biện
pháp tích cực và có xu hướng phát triển hiệ nay là biện pháp sinh học việc sử
dụng kẻ thù tự nhiên đã góp phần kiểm soát thành phần sâu hại trên cây đậu
tương. Để góp phần giải quyết một trong những vấn đề của thực tiễn nói trên
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Thành phần côn trùng và nhện lớn bắt mồi sâu cuốn lá đậu tương;
Đặc điểm sinh học, sinh thái của loài bọ chân chạy Chlaenius posticalis
Motschulsky, vụ Xuân và vụ Hè thu năm 2015 tại Gia Lâm, Hà Nội”.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở điều tra xác định thành phần sâu cuốn lá đậu tương và thiên địch
(côn trùng và nhện lớn bắt mồi) của chúng, đồng thời nắm được đặc tính sinh học,
sinh thái của loài thiên địch phổ biến trên sâu cuốn lá đậu tương từ đó đề xuất biện
pháp phòng chống sâu cuốn lá đậu tương đạt hiệu quả kinh tế và môi trường.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài được nghiên trên đối tượng côn trùng và nhện lớn bắt mồi của sâu
cuốn lá đậu tương Hedylepta indicata Fabr., trong đó đi sâu nghiên cứu một số
đặc điểm sinh học, sinh thái loài bọ chân chạy đuôi cánh 2 chấm vàng Chlaenius
posticalis Motschulsky.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Bổ sung thêm số liệu khoa học về thành phần loài họ cánh cứng chân chạy
(Coleoptera: Carabidae) ở Gia Lâm, Hà Nội tập trung trên quần thể đậu tương.
Những dẫn liệu khoa học này góp phần nghiên cứu tính đa dạng của họ
2


Carabidae vùng Gia Lâm, Hà Nội.
Đề cập đến một số đặc điểm sinh học, sinh thái học của loài Chlaenius
posticalis Motschulsky - loài bọ chân chạy phổ biến trên sinh quần đậu tương;
điều này góp phần làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng các biện pháp quản lý
dịch hại tổng hợp trong hệ sinh thái nông nghiệp, bảo vệ cây trồng.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Như chúng ta đã biết, trong hệ sinh thái đồng ruộng luôn tồn tại nhiều mối
quan hệ giữa sinh vật với cây trồng và điều kiện môi trường. Chúng có mối quan

hệ khăng khít, không ngừng tác động quan lại lẫn nhau để tồn tại. Số lượng quần
thể của mỗi loài không thể tăng lên hay giảm đi vô hạn mà được điều hòa bởi các
yếu tố vô sinh như nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng, lượng mưa… và các yếu tố hữu
sinh như cây trồng, thiên địch,… cũng như các tác động của con người (Phạm
Văn Lầm, 2007)
Quần thể sâu hại đậu tương cũng chịu ảnh hưởng như vậy, trong đó tác
động của con người có ảnh hưởng đến chúng thông qua việc bố trí thời vụ gieo
trồng, kỹ thuật canh tác và đặc biệt là việc sử dụng thuốc BVTV. Việc điều khiển
quần thể sinh vật theo hướng có lợi cho con người dựa vào sự hiểu biết đầy đủ về
đặc điểm sinh học của sâu hại chính cũng như các quy luật tương tác trong quan
hệ của chúng với các nhân tố môi trường xung quanh. Số lượng cá thể của nhiều
loài côn trùng thường có sự dao động lớn từ thế hệ này sang thế hệ khác (Trần
Đình Chiến, 2002)
Trần Văn Điền (2007) đã chỉ ra rằng sâu cuốn lá (Lamprosema indicata) rất
phổ biến ở các vùng trồng đậu tương. Sâu phá hại lá bánh tẻ từ giai đoạn cây con
cho đến khi có quả non. Sâu phá hỏng làm giảm diện tích quang hợp của cây từ
đó làm ảnh hưởng đến năng suất đậu tương.
Viện nghiên cứu đậu tương ở Trung Quốc năm 2012 cho biết sâu cuốn lá
(Lamprosema indicata Fabricius) là một trong những loài côn trùng ăn lá lớn có
ảnh hưởng đến cây trồng đậu tương ở miền Trung và miền Nam Trung Quốc
(Xing et al., 2012).
Việc sử dụng thuốc trừ sâu phòng trừ sâu cuốn lá đậu tương thường xuyên
và liên tục dẫn đến việc tiêu diệt phần lớn các loài thiên địch, khiến cho chúng
không còn đủ khả năng khống chế sự phát triển của sâu hại nên sâu hại càng phát
sinh với mật độ cao hơn trước. Đồng thời nhiều loài sâu hại thứ yếu phát triển trở
thành đối tượng gây hại chủ yếu.
Như vậy, chúng ta cần phải có những nghiên cứu cụ thể về tình hình phát
sinh gây biến động mật độ của các loài dịch hại trên đậu tương và các loài thiên
4



địch của chúng. Dựa trên cơ sở đó có các biện pháp phòng trừ hiệu quả mà vẫn
đảm bảo sự cân bằng sinh thái và bảo vệ môi trường.
2.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI
2.2.1. Tình hình sản xuất đậu tương
Trong những năm 1961-2007 việc sản xuất đậu tương thế giới tăng 4,6%
mỗi năm và trong năm 2005-2007 đạt được sản lượng trung bình hàng năm là
217.600.000 tấn. Sản thế giới của đậu nành được dự đoán sẽ tăng 2,2% mỗi năm
đến 371.300.000 tấn vào năm 2030 (Tadayoshi and Peter, 2009).
Năm 2014 tỷ lệ thu hoạch để trồng diện tích cho tất cả đậu tương của Mỹ
được là 98,7%, giảm so với năm 2013 (99,1%), nhưng lớn hơn năm 2011
(98,3%), bằng với năm 2012 (98,7%). Tỷ lệ diện tích trồng đậu tương trung bình
của Mỹ trong những năm 2004-2013 đã được 98,7%, cao hơn so với năm 2011
(98,3%), thấp hơn so với năm 2007-2013 (99,1%) (Daniel, 2014).
Mức sử dụng đậu tương trong nước Trung Quốc đã tăng từ 76,2 triệu tấn
(2012-2013) đến 80,1 triệu tấn (2013-2014) chiếm 29,3% đậu tương sử dụng của
thế giới, dự kiến niên vụ 2014-2015 sẽ tăng lên 85,0 triệu tấn. Tuy nhiên, sản
xuất đậu tương trong nước chỉ 12,0-13,1 triệu tấn trong 3 năm trở lại đây, nhỏ
hơn nhiều so với mức độ sử dụng trong nước. Vì vậy, Trung Quốc đã buộc phải
chi ra một khoản tiền lớn để nhập khẩu đậu tương phục vụ nhu cầu trong nước
(Daniel, 2014).
Nhu cầu về đậu tương trên thị trường thế giới ngày càng tăng cao, do dân số
toàn cầu tăng lên, kéo theo sự gia tăng nhu cầu lương thực, thực phẩm, cộng với
mức sống, sức mua người tiêu dùng không ngừng được cải thiện, chủ yếu ở các
nước kinh tế mới nổi ở châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam, các nước
ASEAN. Nhu cầu nhập khẩu đậu tương trên thị trường thế giới có thể đạt trên
110 triệu tấn vào năm 2015, tăng 10,97% so với năm 2014 (Sở công thương tỉnh
Ninh Bình, 2015).
Theo thống kê của Cơ quan USDA Mỹ thì Braxin là nước đứng đầu về sản
lượng đậu tương năm 2013 với 90 triệu tấn, cao hơn sản lượng của Mỹ (89,5

triệu tấn). Năm 2014, Braxin xuất khẩu 45,8 triệu tấn đậu tương, đem lại nguồn
thu ngoại tệ trên 31 tỷ USD.Trong vòng 3 thập kỷ gần đây, diện tích gieo trồng
đậu tương ở Braxin tăng cao, đạt 30,135 triệu ha, chiếm 49% tổng diện tích gieo
trồng ngũ cốc. Đậu tương được gieo trồng chủ yếu ở vùng miền Trung, miền Tây
5


và miền Nam Braxin. Hạt đậu tương được chế biến chủ yếu để làm thức ăn gia
súc, gần đây đậu tương được sử dụng làm thực phẩm cho người đã tăng lên (Bộ
công thương Việt Nam, 2015).
2.2.2. Tình hình gây hại của sâu cuốn lá đậu tương
Nhận thức tầm quan trong của đậu tương, diện tích trồng đậu tương trên thế
giới ngày càng được mở rộng, chất lượng, năng suất của đậu tương được cải
thiện. Tuy nhiên, các loài sâu hại đặc biệt là sâu cuốn lá có ảnh hưởng trực tiếp
tới năng suất, phẩm chất đậu tương. Vì vậy, việc xác định thành phần sâu cuốn lá
đậu tương là một trong những vấn đề hết sức quan trọng góp phần nâng cao hiệu
quả phòng trừ, làm giảm thiệt hại do chúng gây ra. Cho đến nay trên thế giới đã
có rất nhiều công trình nghiên cứu về sâu cuốn lá đậu tương.
Ching et al. (1984) cho biết trong năm 1980 – 1981 sâu cuốn lá Hedylepta
indicata (Fabr.) (Lepidoptera: Pyralidae) rất phổ biến trong các khu vực trồng
đậu tương trong Wanfeng, Taichung. Mật độ quần thể sâu cuốn lá trong vụ hè ít
hơn trong vụ xuân và vụ thu.
Mayura (1994) ghi nhận cây đậu tương được trồng thí nghiệm tại bộ môn
Kỹ thuật quản lý dịch hại, Khoa Công nghệ Nông nghiệp, Viện King Mongkut
của Bangkok, từ tháng 10 năm 1993 đến tháng 3 năm 1994, tìm thấy một số loài
sâu hại chính là: Ophiomyia phaseoli (Tryon), trong giai đoạn cây con sâu cuốn
lá đậu tương (Lamprosema indicata F.) và (Archips micaceana Walker), sâu
khoang (Spodoptera litura Fabr.), Lampides boeticus L., Nezara viridula (L.),
Riptortus linearis Fabr., sâu đục quả đậu (Maruca testulalis Geyer) trong giai đoạn
ra hoa.

Tại Nam Kinh năm 1990-1994 đã thấy 49 loài côn trùng thuộc 5 bộ: bộ
cánh cứng (Coleoptera), bộ cánh nửa (Hemiptera), Bộ cánh đều (Homoptera), bộ
cánh vảy (Lepidoptera), bộ cánh thẳng (Orthoptera). Trong đó, có một số loài
tương đối quan trọng Plusia adnata Saudinger, Cifuna locuples Walker, Clanis
bilineata Walker, Megacopta cribraria Fabricius, Paraluperodes suturalis
nigrobilineatus Motschulsky,…có 3 loài quan trọng nhất làm ảnh hưởng lớn nhất
đến năng suất, chất lượng đậu tương là sâu cuốn lá đậu tương (Lamprosema
indicata Fabricius), sâu đo (Ascotis selenaria), sâu khoang (Prodenia litura
Fabricius) thông qua điều tra thực địa và đặt bẫy trong những năm 1983-1984;
1990-1994 (Cui et al., 1997).
6


Dựa trên điều tra đậu tương vùng ngoại ô Phúc Châu, Mei et al. (2008) đã
xác định được 60 loài sâu hại bao gồm: bộ cánh vảy (Lepidoptera), bộ cánh cứng
(Coleoptera), bộ cánh thẳng (Orthoptera), bộ hai cánh (Diptera), bộ cánh đều
(Homoptera). Các loài gây hại quan trọng thứ nhất là: Aphis glycines, Megacopta
cribraria, Bemisia tabaci, Etiella zinckenella. Các loài gây hại quan trọng thứ 2
là: Prodenia litura, Autographa nigrisigna, Riptortus pedestris, Porthesia
scintillans, Lamprosema indicata.
Phòng thí nghiệm của Trung tâm nghiên cứu hạt có dầu (ORC) tại Viện
nghiên cứu Nông nghiệp Bangladesh (BARI), Joydebpur, Gazipur cũng nghiên
cứu về sự gây hại cùng biện pháp quản lý sâu cuốn lá đậu tương trong các mùa
vụ của những năm 2007 - 2008; 2008 - 2009. Sâu cuốn lá phá hoại đã được quan
sát trong tuần thứ 3 của tháng thứ nhất ở giai đoạn cây ra lá, ra hoa (45-60 ngày
sau gieo) và tiếp tục đến trước ngày thu hoạch (125-135 ngày sau khi gieo). Mật
độ quần thể sâu cuốn lá (0,9-1,00 con/cây trong năm 2008,2009) và cuối tháng 2
khi cây hình thành quả (110 - 130 ngày sau gieo) gây hại năm 2008 đối với cây là
90%, năm 2009 là 95 % (Biswas and Rabiul, 2012).
Biswas (2013) ghi nhận trong năm 2010 và 2011 tại khu vực Noakhali của

Bangladesh từ tháng 1 đến tháng 5 có 39 loài côn trùng gây hại trên cây đậu
tương ở các giai đoạn sinh trưởng, trong số các loài sâu hại được ghi nhận có 6
loài phổ biến là: sâu róm (Spilarctia obliqua Walker); sâu cuốn lá (Lamprosema
indicata F); sâu khoang (Spodoptera litura F.); sâu xanh đục quả cà
chua (Helicoverpa armigera Hubner); giòi đục thân (Ophiomyia phaseoli Tryon) và
bọ phấn trắng (Bemisia tabaci Genn.) chúng đều được coi là những loài gây hại
ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng đậu tương. Hầu hết các loài gây hại
xuất hiện trong giai đoạn ra lá, ra hoa (30-50 ngày sau khi gieo).
2.2.3. Thành phần thiên địch của sâu cuốn lá đậu tương
Tại Meghalaya (Ấn Độ) điều tra từ tháng 7 đến tháng 9 năm 1983, đã tìm
thấy 8 loài ký sinh và 1 loài côn trùng bắt mồi được ghi nhận là tấn công sâu
hoặc nhộng của 2 loài sâu cuốn lá đậu Hedylepta indicata và Lamprosema
diemenalis. Khả năng ký sinh từ 18-21,5% với trung bình 19,7% (Azad, 1985).
Chen and Willson (1996) đã nghiên cứu thành phần bọ chân chạy trên cây
đậu tương bằng cách đặt bẫy trong năm 1992-1993, tìm thấy 45 loài trong đó có
5 loài chiếm ưu thế, các loài Pterostichus chalcites Say, Anisodactylus
sanctaecrucis F., Scarites substriatus Haldeman, và Agonum punctiforme (Say)
7


xuất hiện nhiều ở đầu vụ, loài Pterostichus stygicus Say là phổ biến hơn cả ở
cuối vụ. Điều kiện thời tiết, các mùa vụ trong năm là yếu tố chính ảnh hưởng đến
hoạt động, thành phần loài, sự phong phú của bọ chân chạy từ năm này sang năm
khác. Mật độ quần thể bọ chân chạy cũng phụ thuộc vào mật độ của sâu cuốn lá
đậu tương.
Wilis (2000) tiến hành thí nghiệm tại Tatas, Trung Kalimantan và
Transmigration, Belawang và Barambai, Nam Kalimantan, từ tháng 6 - tháng 9 năm
1994. Mục tiêu là để xác định loài sâu hại đậu tương và kẻ thù tự nhiên giữ vai trò
kiểm soát mật độ sâu hại. Kết quả thí nghiệm cho thấy một số loài sâu hại phổ biến
là: sâu khoang (Spodoptera litura F.), sâu cuốn lá đậu tương (Lamprosema

indicata F.) và Plusia chalcites Esp. Từ đó tìm được 7 loài côn trùng bắt mồi và
10 loài ký sinh với khả năng ký sinh của Apanteles sp. là 23,9-35,6%.
Mei et al.(2008) đã điều tra toàn vùng, tìm được 83 loài thiên địch trên cây
đậu tương, trong đó có 2 loài ký sinh quan trọng Encarsia sophia và Litomastix
maculates, một số loài côn trùng bắt mồi chủ yếu là: Paederus fuscipes,
Propylaea japonica, Erigonidium graminicolum, Grathonarium dentatum và
Theridion octomaculatum.
Ở Phúc Châu, Trung Quốc sâu cuốn lá Lamprosema indicata Fabricius
(Lepidoptera: Pyralidae) là loài sâu hại ảnh hưởng lớn đến năng suất cây đậu
tương, chúng có 4-5 thế hệ. Sâu non phát triển vào mùa đông đến giữa hoặc cuối
tháng 4 chúng hóa nhộng. Mật độ quần thể của sâu non cao nhất vào thế hệ thứ 1
và thứ 5 (cuối tháng 6, giữa hoặc cuối tháng 8, giữa hoặc cuối tháng 10). Mật độ
quần thể trưởng thành đạt đỉnh cao vào thế hệ thứ 1, thứ 4 (giữa tháng 6, giữa
tháng 7, đầu –cuối tháng 9, đầu tháng 10). Có 4 loài ký sinh chủ yếu: loài
Dolichogenidea sp. (họ Braconidae), loài Xanthopimpla punctata Fabr. (họ
Ichneumonidae), loài Brachymeria lasus Walker và loài Exorista sorbillans
Wiedemann. Riêng loài Dolichogenidea sp. là một kẻ thù tự nhiên chủ yếu của
sâu cuốn lá L. indicata và khả năng ký sinh cao nhất khoảng 80% nó giữ một vai
trò quan trọng trong việc kiểm soát mật độ quần thể L.indicata (Mei et al. 2011).
2.2.4. Những nghiên cứu về bọ chân chạy
Bọ chân chạy là một nhóm côn trùng vô cùng đa dạng của bộ cánh cứng
(Coleoptera) gồm khoảng 34.000 loài trong số 1.927 chi trên toàn thế giới.
Chúng xuất hiện gần như tất cả trên các châu lục thu hút bởi hình dạng và màu
sắc sặc sỡ. Chúng sống và hoạt động mạnh về đêm và sáng sớm, trong những bụi
8


cỏ, lá cây rậm rạp là nơi trú ẩn tuyệt vời giúp chúng có thể tránh được nguy hiểm
và ánh sáng mặt trời. Hầu hết bọ chân chạy sống trên bề mặt đất, trong đó có một
số loài sống trong đất (Anillina), trong các hang động (Trechini, Harpalini), hoặc

trên các thảm thực vật (Zolini, Lebiini) (Larochelle and Lariviere, 2013).
Chi Chlaenius đẻ trứng thành từng bọc trong đất sét hoặc bùn, đẻ ở một nơi
cao trên các lá cây và cây bụi (King, 1919).
Kết quả nghiên cứu của Kuwayama and Oshima (1964) thì bọ chân chạy
Calosoma maderae chinense Kby. là loài côn trùng bắt mồi quan trọng trong việc kìm
hãm mật độ bộ cánh vảy (Lepidoptera) trên khắp nước Nhật, đặc biệt phong phú ở
Hokkaido. Họ đã quan sát chúng tấn công ấu trùng của Agrotis ypsilon, A.informis,
A. Segetum (fucosa Btlr.), Radinogoes (Athetis) và Mamestra brassicae (L.) tuổi
5-6. Các loại khác nhau của con mồi, trong đó có 42 loài thuộc bộ Lepidoptera, 3
loài thuộc bộ Coleoptera, 5 loài của bộ Orthoptera. Trong số 16 loài bọ chân chạy
được tìm thấy có 5 loài chiếm vị trí quan trọng: Chlaenius posticalis Motsch.,
C. pallipes Gebl., Carabus tuber culosus Dej.Boisd., C. Granulatus yezoensis Bates
và Calathus halensis (Schall).
Katiyar et al. (1976) khi nghiên cứu về thức ăn của chân chạy Chlaenius
bioculatus Chaudoir thấy rằng chúng thích ăn nhất loài Polytella gloriosae F.
Trong thời gian 3 năm (1994-1996) Melnychuk et al. (2003) đã sử dụng bẫy
để thu thập các loài bọ chân chạy ở các trang trại phía Tây Canada và bắt được
51 loài trong đó có một số loài phổ biến như: Bembidion quadrimaculatum
Leconte, Bembidion obscurellum Motschulsky, Agonum placidum Say, Amara
littoralis Mannerheim, Bembidion nitidum Kirby.
Từ năm 1997 đến năm 1999, có 124 loài được tìm thấy tại trang trại trồng
nho ở Quebec, Canada. Trong đó xuất hiện một số loài phổ biến chiếm ưu thế
Chlaenius

sericeus (Forster),

Clivina

fossor (L.),


Amara

latior (Kirby),

và Harpalus herbivagus. Hai loài mới định loại ở Châu Âu cũng xuất hiện phổ
biến tại Canada giữa những năm 1997, 1999: loài Harpalus rufipes (Duftschmid) và
Pterostichus vernalis (Panzer) (Henri et al., 2004).
Suenaga and Hamamura (1998) chỉ ra rằng loài Chlaenius micans và
Chlaenius posticalis (đặc biệt là ấu trùng) là côn trùng bắt mồi quan trọng đối với
ấu trùng sâu tơ (Plutella xylostella L.), chúng có khả năng tiêu thụ vật mồi cao,
khả năng di chuyển trên các cây cả ở giai đoạn ấu trùng lẫn trưởng thành.
9


Loài Chlaenius velutinus Duftschmid xuất hiện nhiều ở phía nam của bán
đảo Iberia. Chúng được nghiên cứu về sinh học trong các phòng thí nghiệm, kết
quả điều tra ở khu vực Arenosillo thu được Chlaenius velutinus thường xuất hiện
nhiều vào mùa xuân, trong khoảng tháng 4 đến tháng 5, khả năng sinh sản một
con cái có thể đẻ trung bình 10,05 quả/ngày, vòng đời khoảng 1 tháng khi nuôi
trong điều kiện nhân tạo (Cárdenas et al., 1999).
Hiroshi and Tetsuzo (2000) cho biết các loài bọ chân chạy hoạt động theo
mùa vụ trên cây bắp cải trong năm 1994-1995, thấy rằng trưởng thành loài
Chlaenius micans F. hoạt động vào tháng 5 - tháng 7 và tháng 9 tuy nhiên ấu
trùng chỉ tìm thấy trong tháng 5 - tháng 7. Thời gian hoạt động mạnh của loài
Chlaenius micans F. trùng với mật độ cao của ấu trùng sâu hại. Như vậy, loài bọ
chân chạy Chlaenius micans F. có thể kiểm soát khả năng gây hại của một số loài
sâu hại bắp cải.
Zetto et al. (2004) đã nghiên cứu hành vi hung hăng và ăn thịt đồng loại của
ấu trùng các loài bọ cánh cứng thuộc chi Chlaenius, đặc biệt là loài Chlaenius
velutinus và Chlaenius spoliatus việc ăn thịt lẫn nhau có thể lên đến 20-50 %,

hành vi này chịu sự chi phối của các yếu tố sinh thái (mật độ quần thể, thức ăn,
tần suất bắt gặp).
2.3. NHỮNG NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
2.3.1. Tình hình sản xuất đậu tương
Năm 2012, sản lượng đậu tương nước ta giảm 34,3% so với cùng kỳ năm
trước, xuống còn 175,2 nghìn tấn do thời tiết lạnh khắc nghiệt vào cuối năm 2011
và đầu năm 2012 khiến cho năng suất, diện tích gieo trồng giảm mạnh. Quy mô
sản xuất vẫn còn tương đối nhỏ, tiếp tục không đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ
trong nước. USDA dự báo diện tích trồng đậu nành năm 2013 nước ta tăng
khoảng 180 nghìn ha so với năm 2011 và sản lượng đạt ở mức 270.000 tấn. Theo
số liệu thống kê chính thức, đậu nành đang được trồng tại 25 trong số 63 tỉnh
thành cả nước, với khoảng 65% tại các khu vực phía Bắc và 35% tại các khu vực
phía Nam. Thủ tướng Chính phủ cũng đã phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Theo
đó, diện tích đất quy hoạch khoảng 100 ngàn ha, tận dụng tăng vụ trên đất lúa để
năm 2020 diện tích gieo trồng khoảng 350.000 ha, sản lượng 700.000 tấn; vùng
sản xuất chính là đồng bằng sông Hồng, trung du miền núi phía Bắc, Tây Nguyên
(Cục xúc tiến thương mại, 2013).
10


Quy mô sản xuất nhỏ lẻ so với các loại cây trồng khác chính là nguyên nhân
khiến ngành đậu tương vẫn không đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ trong nước. Tổ
chức USDA (Bộ Nông nghiệp Mỹ) dự báo nếu điều kiện thời tiết thuận lợi, diện
tích gieo trồng đậu tương năm 2013, 2014 lần lượt đạt 120 nghìn, 130 nghìn hécta, với mức sản lượng tăng nhẹ khoảng 176 và 192 nghìn tấn. Khu vực trồng đậu
tương chính tập trung ở vùng Đồng bằng sông Hồng, miền Bắc nước ta. Điều
kiện thời tiết không thuận lợi đã khiến sản lượng đậu tương nước ta năm 2013
giảm 3% so với năm 2012, xuống còn 168 nghìn tấn. Theo USDA, sản lượng đậu
tương trong những năm tới sẽ tăng và đạt được mục tiêu mà Chính phủ đã đề ra
trong Quy hoạch Tổng thể cho ngành hạt có dầu là 350 nghìn héc-ta diện tích

trồng trọt, 700 nghìn tấn sản lượng vào năm 2020. Tuy nhiên, năng suất nhìn
chung vẫn còn thấp, việc mở rộng diện tích trồng trọt của ngành chưa cao, trong
đó nguyên nhân chính là khả năng cạnh tranh của cây đậu tương (Cục xúc tiến
thương mại, 2014).
Việt Nam đi lên từ nông nghiệp, có nhiều lợi thế về sản xuất nông sản và
đậu tương. Tuy vậy năm 2014 nước ta nhập khẩu khối lượng lớn đậu tương từ thị
trường thế giới, trong đó có 538 ngàn tấn đậu tương của Braxin, giá trị đạt 305,2
triệu USD. Nước ta có thể tăng cường quan hệ hợp tác với Braxin để trao đổi kỹ
thuật chọn giống, canh tác gieo trồng và chế biến đậu tương để từng bước vươn
lên tự chủ mặt hàng nông sản quan trọng này, đáp ứng nhu cầu chế biến thực
phẩm và thức ăn gia súc ngày một gia tăng trong nước (Bộ công thương việt
Nam, 2015).
2.3.2. Tình hình gây hại của sâu cuốn lá đậu tương
Ngô Đức Dương (1988) ghi nhận sâu cuốn lá đậu tương thường xuất hiện
phá hại vào khoảng thời gian cuối tháng 6, cuối tháng 7 đến đầu tháng 8, chủ yếu
hại đậu tương hè chính vụ.
Sự biến động của quần thể sâu cuốn lá (Lamprosema indicata Fabr.) liên
quan đến các giai đoạn sinh trưởng của cây đậu tương. Sâu cuốn lá xuất hiện
trong suốt mùa vụ từ giai đoạn 1-2 lá kép đến khi thu hoạch, đạt mật độ cao và gây
thiệt hại nặng nhất vào giai đoạn 4-5 lá kép, giai đoạn ra hoa tạo quả (Trần Đình
Chiến, 1999).
Trần Đình Chiến và Đặng Thị Dung (2000) cho biết thành phần sâu hại trên
đậu tương năm 1996-1999 ở Hà Nội và vùng phụ cận rất đa dạng và phong phú,
gồm 69 loài thuộc 7 bộ, 28 họ côn trùng khác nhau. Bộ có số loài phổ biến phong
11


phú nhất là bộ cánh vảy (Lepidoptera) trong đó sâu cuốn lá (Hedylepta indicata
Fabr.) là loài gây hại chủ yếu quan trọng nhất.
Thành phần sâu cuốn lá đậu tương vùng Hà Nội và phụ cận trong những

năm 1996-1999 thu được 6 loài thuộc 2 họ (Pyralidae và Tortricidae) của bộ cánh
vảy, loài chiếm chủ yếu là Hedylepta indicata (Fabricius) chiếm tới 87,92%
trong tổng số cá thể loài cuốn lá thu được (Đặng Thị Dung, 2002).
Nguyễn Văn Liêm và cs. (2014) đã thu thập được 60 loài sâu hại đậu
tương của 27 họ thuộc 6 bộ côn trùng và 1 bộ nhện nhỏ (Acarina) ở 3 khu vực
điều tra. Ở miền Bắc, trong số các loài sâu hại thì sâu cuốn lá đậu Hedylepta
indicata Fabricius, sâu khoang Spodoptera litura Fabr., ruồi đục lá
Japanagromyza tristella Thomson,…là những loài tương đối phổ biến gây hại
cho lá và quả đậu tương.
2.3.3. Thành phần thiên địch của sâu cuốn lá đậu tương
Ở Việt Nam để đảm bảo lợi nhuận cao nhất mà tiết kiệm thời gian phòng
trừ sâu hại đậu tương, nông dân chủ yếu áp dụng biện pháp hóa học ở mọi nơi
trên đồng ruộng nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng tồn tại của các loài
thiên địch.
Trần Đình Chiến (1997) nghiên cứu thấy rằng thành phần thiên địch bắt
mồi sâu hại đậu tương vùng Hà Nội và phụ cận gồm 46 loài thuộc 8 bộ, 17 họ.
Trong đó, bộ cánh cứng có số loài phong phú nhất (27loài), sau đó là bộ cánh
nửa (6 loài), bộ nhện lớn (7 loài). Một số họ phổ biến là họ: Carabidae,
Coccinellidae, Staphylinidae,…
Tiến hành nuôi bọ chân chạy Chlaenius bioculatus trong phòng thí nghiệm
với nguồn thức ăn là sâu cuốn lá Lamprosema indicata ở nhiệt độ 86-870C độ ẩm
27,1-29,5% thì vòng đời của C.bioculatus là 32.04-33,36 ngày và trung bình
32,64±0,26 ngày. Trưởng thành C. bioculatus có 3 đợt sinh sản, mỗi đợt diễn ra
trong 3 ngày liên tục thu được trung bình 34,2±2,39 quả trứng. Khả năng sinh
sản của trưởng thành cái là 102,64 quả trứng (Trần Đình Chiến, 1999).
Đặng Thị Dung (1999) ghi nhận thành phần côn trùng ký sinh sâu hại đậu
tương trong những năm 1996-1998 tại Hà Nội và các vùng phụ cận là 51 loài,
hầu hết đều thuộc bộ cánh màng (46 loài) chỉ có 5 loài thuộc bộ hai cánh Diptera.
Giai đoạn tiền trưởng thành của loài Trathala flavo-orbitalis trên sâu cuốn lá
Lamprosema indicata trong thời gian 19,31 ngày dưới điều kiện nhiệt độ, độ ẩm


12


×