Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Phân tích mối quan hệ nhân quả giữa thành công trong kinh doanh và văn hóa công ty tại công ty TNHH tư vấn quốc tế SH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.88 KB, 12 trang )

“Phân tích mối quan hệ nhân quả giữa thành
công trong kinh doanh và văn hóa công ty tại
công ty TNHH tư vấn quốc tế SH ”

MỤC LỤC

AN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP

1. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp:
Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có lịch sử hình thành và nền văn hóa riêng
đặc trưng cho con người, hoạt động kinh tế - xã hội của quốc gia đó. Trong
xu thế toàn cầu hóa diễn ra tất yếu hiện nay, với quan điểm Việt nam làm
bạn với tất cả các nước trên thế giới đồng thời với việc Việt nam chính thức
trở thành thầnh viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO năm
2007 đánh dấu một bước ngoặt trong tiến trình hội nhập toàn cầu. Văn hóa
nói chung và văn hóa kinh doanh nói riêng vừa là phương tiện để chúng ta
có thể hội nhập đồng thời nó có thể thành vật cản nếu chúng ta không hiểu
được nét văn hóa của từng quốc gia, từng doanh nghiệp. Vì vậy vấn đề văn
1


hóa kinh doanh trong thời đại ngày nay là chìa khóa giúp các doanh nghiệp
duy trì, phát triển và đạt được những thành công trong nền kinh tế toàn cầu.
Ý thức được vai trò quan trọng của văn hóa kinh doanh, trong nhiều năm
gần đây các doanh nghiệp của Việt Nam đã bắt đầu quan tâm đến việc xây
dựng văn hóa doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp đã mời các công ty nước
ngoài vào hoạch định văn hóa kinh doanh cho công ty mình. Tuy nhiên để
văn hóa đó phát huy được tác dụng trong môi trường kinh doanh của đất
nước, mỗi công ty phải xây dựng nó trên nền văn hóa dân tộc, phù hợp với
thuần phong mỹ tộc của dân tộc mình.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ


nghĩa và sự chuyển đổi cơ chế kinh doanh, các doanh nghiệp, trong đó có
doanh nghiệp nhà nước phải trở thành đơn vị sản xuất kinh doanh tự chủ.
Doanh nghiệp muốn đứng vững trong cạnh tranh thị trường gay gắt nhất
thiết phải tiến hành xây dựng văn hóa doanh nghiệp.
Văn hóa doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ những nhân tố văn hóa được
doanh nghiệp chọn lọc, tạo ra, sử dụng và biểu hiện trong hoạt động kinh
doanh, tạo nên bản sắc kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Trong quá trình phát triển, mỗi doanh nghiệp đều nỗ lực xây dựng một hệ
thống quan điểm giá trị để công nhân viên chức chấp nhận, tạo ra sự hài hòa
trong nội bộ doanh nghiệp, một không khí văn hóa tích cực để phát huy thế
mạnh văn hóa của tập thể, tăng cường nội lực và sức mạnh của doanh
nghiệp. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi chúng ta mới gia nhập WTO,
sự xâm nhập của các doanh nghiệp nước ngoài vào trong nước đồng thời
mang theo những nền văn hóa mới, những giá trị cạnh tranh mới, các doanh
nghiệp Việt Nam cần xây dựng được bản sắc riêng cho mình cũng là để
đảm bảo khả năng cạnh tranh trước những đối thủ mới.
2. Các cấp độ biểu hiện của văn hóa doanh nghiệp:
Văn hóa doanh nghiệp được biểu hiện thông qua nhiều cấp độ khác nhau:
2


Ở cấp độ đầu tiên thì văn hóa kinh doanh là những quá trình và cấu trúc
hữu hình của doanh nghiệp, bao gồm: kiến trúc, cách bài trí; cơ cấu tổ chức
các phòng ban; lễ nghi và lễ hội hàng năm; biểu tượng, logo, khẩu hiệu …
Đây là cấp độ văn hóa có thể nhận thấy ngay trong lần tiếp xúc đầu tiên.
Tuy nhiên cấp độ văn hóa này dễ thay đổi và ít khi thể hiện được những giá
trị thực sự trong văn hóa của doanh nghiệp.
Cấp độ thứ hai là những giá trị được tuyên bố bao gồm những chiến lược,
mục tiêu, triết lý của doanh nghiệp. Những giá trị được tuyên bố cũng có
tính hữu hình vì có thể được nhận biết và diễn đạt một cách rõ ràng, chính

xác. Chúng thực hiện chức năng hướng dẫn cho các thành viên trong doanh
nghiệp cách thức đối phó với một số tình thế cơ bản và rèn luyện cách ứng
xử cho các thành viên mới trong môi trường kinh doanh.
Cấp độ thứ ba là những quan niệm chung – những niềm tin, nhận thức, suy
nghĩ và tình cảm có tính vô thức, mặc nhiên được công nhận trong doanh
nghiệp. Để hình thành được những quan niệm chung một cộng đồng văn
hóa phải trải qua quá trình hoạt động lâu dài, va chạm và xử lý nhiều tình
huống thực tiễn. Chính vì vậy khi đã hình thành các quan niệm chung sẽ rất
khó bị thay đổi.
3. Tác động của văn hóa doanh nghiệp đến sự phát triển của doanh
nghiệp:
3.1. Tác động tích cực:
- Văn hóa doanh nghiệp tạo nên phong thái của doanh nghiệp, giúp phân
biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác: văn hóa doanh nghiệp gồm
nhiều bộ phận và yếu tố hợp thành như triết lý kinh doanh, các tập tục, lễ
nghi, thói quen … Tất cả những yếu tố đó tạo ra một phong cách của doanh
nghiệp và phân biệt doanh nghiệp đó với những doanh nghiệp khác.
- Văn hóa doanh nghiệp tạo nên lực hướng tâm chung cho toàn doanh
nghiệp: một nền văn hóa tốt giúp doanh nghiệp thu hút nhân tài và củng cố
3


lòng trung thành của nhân viên đối với doanh nghiệp hay nói cách khác văn
hóa doanh nghiệp tốt sẽ tạo môi trường làm việc thân thiện, hiệu quả, tạo sự
gắn kết, thống nhất ý chí, kiểm soát, định hướng thái độ và hành vi của các
thành viên làm tăng sự ổn định của doanh nghiệp.
- Văn hóa doanh nghiệp góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp: thông qua việc khích lệ quá trình đổi mới và sáng chế: tại những
doanh nghiệp mà môi trường văn hóa ngự trị mạnh mẽ sẽ nảy sinh sự tự lập
đích thực ở mức độ cao nhất, nghĩa là các nhân viên được khuyến khích để

tách biệt ra và đưa ra sang kiến, thậm chí cả các nhân viên cấp cơ sở. Sự
khích lệ này sẽ góp phần phát huy tính năng động sáng tạo của các thành
viên, là cơ sở cho quá trình R&D của công ty. Mặt khác, những thành công
của nhân viên trong công việc sẽ tạo động lực gắn bó họ với công ty lâu dài
và tích cực hơn. Đồng thời tạo không khí và tác phong làm việc tích cực,
thu hút nhân tài, nâng cao đạo đức kinh doanh, làm phong phú dịch vụ cho
khách hàng và mang lại hình ảnh doanh nghiệp.
Như vậy một khi công ty có nền văn hóa doanh nghiệp mạnh và phù hợp
với mục tiêu, chiến lược của công ty thì sẽ tạo ra niềm tự hào của nhân
viên, từ đó họ luôn sống , phấn đấu lao động hết mình vì công ty một cách
tự nguyện; giúp cho lãnh đạo dễ dàng hơn trong việc quản lý công ty; giúp
cho nhân viên thoải mái và chủ động hơn trong việc định hướng cách nghĩ
và cách làm của mình.
3.2. Tác động tiêu cực của văn hóa doanh nghiệp:
Một doanh nghiệp có nền văn hóa tiêu cực là doanh nghiệp có cơ chế quản
lý cứng nhắc theo kiểu hợp đồng, độc đoán, chuyên quyền và hệ thống tổ
chức quan liêu, gây ra không khí thụ động, sợ hãi ở các nhân viên, khiến họ
có thái độ thờ ơ hoặc chống đối lãnh đạo. Đó cũng có thể là doanh nghiệp
không có ý định tạo nên một mối liên hệ nào khác giữa những nhân viên

4


ngoài quan hệ công việc. Người quản lý chỉ phối hợp các cố gắng của họ để
sản xuất, nhưng niềm tin của người làm công vào công ty thì không hề có.
Trên thực tế có không ít các doanh nghiệp hiện nay đang đi theo đà này,
điển hình là những công ty mỹ phẩm, dược phẩm.
Một điều không thể phủ nhận là nếu những giá trị hoặc niềm tin của doanh
nghiệp mang tính tiêu cực thì nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến con người của
doanh nghiệp đó. Công việc xác định phần lớn cuộc đời của một nhân viên,

ảnh hưởng đến quyền lợi, cách sống, đối xử của nhân viên với những người
xung quanh. Do đó nếu môi trường văn hóa ở công ty không lành mạnh,
không tích cực sẽ ảnh hưởng xấu đến tâm lý làm việc của nhân viên và tác
động tiêu cực đến kết quả kinh doanh của toàn công ty.
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành văn hóa doanh nghiệp:
4.1. Các yếu tố bên ngoài:
- Văn hóa dân tộc:
+ Sự đối lập giữa chủ nghĩa cá nhân và chủ nghĩa tập thể: Trong nền văn
hóa mà chủ nghĩa cá nhân được coi trọng, quan niệm cá nhân hành động vì
lợi ích của bản thân hoặc của những người thân trong gia đình rất phổ biến.
Nền văn hóa coi trong chủ nghĩa tập thể lại quan niệm con người theo quan
hệ huyết thống hay nghề nghiệp thuộc về một tổ chức có liên kết chặt chẽ
với nhau trong đó tổ chức chăm lo cho lợi ích của các cá nhân còn các cá
nhân phải hành động và ứng xử theo lợi ích của tổ chức;
+ Sự phân cấp quyền lực: Nền văn hóa nào cũng có sự phân cấp quyền lực
bởi thực tế các cá nhân trong một xã hội không thể giống nhau hoàn toàn về
thể chất, trí tuệ và năng lực. Tuy nhiên mức độ chấp nhận sự phân chia
không cân bằng về quyền lực của các thành viên trong những nền văn hóa
khác nhau cũng không giống nhau. Đi đôi với sự phân cấp quyền lực là sự
phân chia trách nhiệm giữa các cá nhân. Tại nhóm nước có mức độ phân
quyền thấp thì mọi người có xu hướng bình quân chủ nghĩa, trách nhiệm
5


không được phân bổ rõ ràng. Ngược lại nhóm nước có mức độ phân quyền
cao thì phạm vi quyền lợi và trách nhiệm của từng chức vụ được quy định
rất rõ ràng;
+ Tính đối lập giữa nam quyền và nữ quyền: Biến số này phản ánh mối
quan hệ giữa giới tính và vai trò của từng giới trong công việc. Trong môi
trường nam quyền vai trò của giới tính rất được coi trọng. Đặc trưng của

nền văn hóa chịu sự chi phối của các giá trị nam tính truyền thống như: sự
thành đạt, quyền lực, tính quyết đoán… Trong nền văn hóa bị chi phối bởi
các giá trị nữ quyền thì có xu hướng ngược lại;
+ Tính cẩn trọng: phản ánh mức độ mức độ mà thành viên của những nền
văn hóa khác nhau chấp nhận các tình thế rối ren hoặc sự bất ổn. Trong nền
văn hóa cẩn trọng các công việc phải được tiến hành theo đúng quy trình
của nó, còn tại các nền văn hóa ít cẩn trọng hơn thì phong cách làm việc
thường linh hoạt hơn.
- Thể chế xã hội, thể chế chính trị, thể chế kinh tế, thể chế hành chính,
chính sách của chính phủ, hệ thống pháp luật… của đất nước cũng có ảnh
hưởng đến nền văn hóa doanh nghiệp. Điều này thể hiện thông qua các giá
trị văn hóa của doanh nghiệp phải phù hợp với các thể chế của đất nước.
- Quá trình toàn cầu hóa và sự khác biệt, giao lưu văn hóa: trong xu hướng
toàn cầu hóa nền kinh tế, hội nhập với nền kinh tế thế giới, mỗi doanh
nghiệp đều giao lưu, giao dịch với nhiều doanh nghiệp khác cả trong và
ngoài nước, tại những doanh nghiệp đó sẽ có những nét văn hóa khác với
doanh nghiệp của mình do đó cũng chịu sự ảnh hưởng nhất định.
- Xu hướng phát triển nền kinh tế và môi trường kinh doanh: văn hóa doanh
nghiệp không phải là một cái gì đó bất biến do vậy khi xu hướng phát triển
kinh tế và môi trường kinh doanh có những biến động nhất định thì văn hóa
doanh nghiệp cũng phải có sự điều chỉnh cho phù hợp thì mới đảm bảo khả
năng đáp ứng được nhu cầu mới.
6


4.2. Các nhân tố bên trong:
- Văn hóa, phong cách, đạo đức giá trị cá nhân của nhà lãnh đạo
doanh nghiệp: Nhà lãnh đạo không chỉ là người quyết định cơ cấu tổ chức
và công nghệ của doanh nghiệp, mà còn là người sáng tạo ra các biểu
tượng, các ý thức hệ, ngôn ngữ, niềm tin… của doanh nghiệp. Qua quá trình

xây dựng và quản lý doanh nghiệp, hệ tư tưởng cà tính cách của nhà lãnh
đạo sẽ được phản chiếu lên văn hóa doanh nghiệp.
- Tính cách, giá trị cá nhân của nhân viên: mỗi doanh nghiệp không
thể hoạt động nếu chỉ có những người lãnh đạo mà không có nhân viên.
Điều này có nghĩa là văn hóa doanh nghiệp được định hướng bởi những nhà
lãnh đạo của doanh nghiệp nhưng được tiếp tục phát huy và xây dựng là bởi
chính tính cách, giá trị cá nhân của toàn thể nhân viên. Nếu không có sự
đồng thuận của toàn thể nhân viên thì bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng
khó có thể xây dựng được một nền văn hóa lành mạnh.
- Những giá trị văn hóa học hỏi được:
+ Những kinh nghiệm tập thể của doanh nghiệp: đây là những kinh
nghiệm có được khi xử lý các vấn đề chung. Sau đó chúng được tuyên
truyền và phổ biến chung trong toàn doanh nghiệp và tiếp tục được truyền
lại cho các thế hệ nhân viên mới. Đó có thể là những kinh nghiệm về giao
dịch với khách hàng, về phục vụ yêu cầu của khách hàng, kinh nghiệm ứng
phó với những tình huống khó xử …
+ Những giá trị được học hỏi ừ các doanh nghiệp khác: đó là kết quả
của quá trình nghiên cứu thị trường, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, của
những chương trình giao lưu giữa các doanh nghiệp trong một ngành…
Thông thường ban đầu có một nhóm nhân viên của doanh nghiệp tiếp thu
những giá trị đó và truyền lại cho đồng nghiệp khác hoặc những người này
tự tiếp thu chúng. Sau một thời gian, các giá trị này trở thành tập quán
chung cho toàn doanh nghiệp.
7


+ Những giá trị do một hay nhiều thành viên mới đến mang lại: việc
tiếp nhận những giá trị này thường trải qua một thời gian dài, một cách có ý
thức hoặc vô thức.
5. Sự cần thiết phải xây dựng văn hóa doanh nghiệp:

Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay, nguy cơ đồng hoá về văn hoá
không hề nhỏ. Để tránh thế giới biến thành một thể thống nhất về văn hoá,
mỗi người, mỗi dân tộc đều cần phải giữ gìn và phát huy nền văn hoá đậm
đà bản sắc dân tộc "hoà nhập" chứ không "hoà tan". Do đó, để khẳng định
chính mình, mỗi doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một nét văn hoá
riêng biệt.
Văn hoá doanh nghiệp chính là tài sản vô hình của mỗi doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, việc xây dựng văn hoá doanh nghiệp
ngày càng trở nên cần thiết và gặp không ít khó khăn. Và bất kỳ một doanh
nghiệp nào nếu thiếu đi yếu tố văn hoá, tri thức thì khó có thể đứng vững
được.
Bất kỳ tổ chức nào cũng phải có văn hoá mới tồn tại và phát triển
được. Vì vậy xây dựng văn hoá doanh nghiệp là cái đầu tiên mà mỗi doanh
nghiệp cần lưu tâm tới. Nhiều người khi đánh giá về doanh nghiệp vẫn chú
trọng đến thị trường, tổ chức, nhân sự, cơ cấu. Tuy nhiên, người nhận thức
sâu sắc về giá trị của doanh nghiệp phải đánh giá được về cái gọi là: tầm
nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi của doanh nghiệp. Khi mỗi doanh nghiệp
xây dựng được môi trường sống lành mạnh thì bản thân người lao động
cũng muốn làm việc, muốn cống hiến. Tạo cho người làm việc tâm lý khi
đi đâu cũng cảm thấy tự hào mình là thành viên của doanh nghiệp chính là
động lực thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, xây dựng môi
trường văn hoá trong mỗi doanh nghiệp làm sao để người lao động thấy
được môi trường làm việc của doanh nghiệp cũng chính là môi trường sống
của họ là điều mà các doanh nghiệp rất nên quan tâm.
8


II. VAI TRÒ CỦA VĂN HÓA KINH DOANH TRONG SỰ HÌNH
THÀNH , XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH TƯ
VẤN QUỐC TẾ SH

1. Sự hình thành và ra đời của Công ty:
Trong thời đại ngày nay, bất cứ doanh nghiệp nào muốn phát triển
đều cần phải có vốn, có công nghệ tiên tiến và con người, trong đó con
người là nhân tố quyết định. Chính yếu tố con người sẽ tạo ra sự khác biệt
và quyết định sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Công ty TNHH tư vấn quốc tế SH ra đời dưới ý tưởng của những
thành viên sáng lập là một số người làm trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng
và một số nhà khoa học với mong muốn ứng dụng được những thành tựu
khoa học đã được thực nghiệm để đem lại hiệu quả kinh tế và hỗ trợ các
doanh nghiệp khác trong nghiên cứu khoa học, tài chính ngân hàng, tìm
kiếm giải pháp cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
2. Vận dụng văn hoá doanh nghiệp trong xây dựng và phát triển tại Công
ty TNHH tư vấn quốc tế SH
Với mong muốn như vậy, các thành viên công ty đã đưa ra bộ quy tắc
ứng xử bao gồm những quy tắc chung và những quy tắc cụ thể trong các
mối quan hệ: ứng xử nội bộ (giữa cấp trên với cấp dưới; giữa cấp dưới với
cấp trên; giữa các đồng nghiệp với nhau; ứng xử với các thế hệ; giữa các
đơn vị thành viên; thái độ trong công việc); quan hệ ứng xử với bên ngoài
(với khách hàng, với đối tác, với công chúng, với giới truyền thông,…).
Để người đọc dễ hiểu, dễ nhớ và dễ thực hiện; qui chuẩn được trình
bày ngắn gọn, súc tích, mỗi mục rút ra được nội dung cốt lõi được thể hiện
trong 10 chữ vàng sau đây: TRÂN TRỌNG - THÂN THIỆN - TẬN TÂM –
HỢP TÁC - CHIA SẺ.
9


Chỉ với 10 chữ vàng nhưng nó đã bao hàm trong đó toàn bộ tâm
huyết của các thành viên sáng lập, cụ thể của từng về trong quan điểm của
các thành viên muốn gửi đến người đọc đó là:
- TRÂN TRỌNG: đó là trân trọng những thành quả, kinh nghiệm,

bài học trong suốt quá trình nỗ lực của lớp những người đi trước để tìm tòi
nghiên cứu các đề tài khoa học, các thành quả đã đạt được. Những người đã
giành trọn cuộc đời để thực hiện hoài bão của mình với mong muốn tìm ra
các nguồn nhiên liệu có thể thay thế, giảm chi phí các nguồn nhiên liệu hiện
đang có đồng thời giảm ô nhiễm môi trường và tìm ra giải pháp nhằm gia
tăng giá trị đối với các nguồn tài nguyên mà chúng ta đang khai thác.
- THÂN THIỆN: thân thiện trong quan hệ với đồng nghiệp, giữa cấp
trên với cấp dưới và ngược lại, tận tình chỉ bảo giúp đỡ nhằm nâng cao trình
độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm của mọi người. Thân thiện với khách
hàng để luôn tạo được niềm tin, xây dựng uy tín của doanh gnhiệp đối với
khách hàng. Công ty đã đề ra nhưng quy tắc cụ thể trong ứng xử trong nội
bộ và với bên ngoài nhằm nâng cao vai trò của từng cá nhân, với mục tiêu
đạt hiệu quả công việc cao nhất có thể.
- TẬN TÂM: thể hiện lòng nhiệt tình của mọi người trong công ty
trong quá trình làm việc, lòng trung thành và tuân thủ các quy định của
công ty, đó là động lực để thúc đẩy mọi người trong công ty luôn mong
muốn xây dựng công ty trở thành một tập đoàn có tầm cỡ.
- HỢP TÁC: nó thể hiện quan điểm bang giao của công ty, muốn làm
bạn, hợp tác, nghiên cứu với các nhà khoa học, các doanh nghiệp trong
nước và ngoài nước để thực hiện mục tiêu mang lại lợi ích cho mọi người.
- CHIA SẺ: chia sẻ khó khăn, chia sẻ cơ hội, chia sẻ những nguồn lợi
nhuận, có như vậy thì công ty và khách hàn mới cùng tồn tại và phát triển
bền vững được. Tạo mối hợp tác lâu dài, bền vững.
10


Với 10 chữ vàng là kim chỉ nam trong suốt quá trình hình thành và tồn
tại của doanh nghiệp, bằng sự nỗ lực của toàn bộ nhân viên trong công ty,
công ty đã từng bước có những sự hợp tác với các doanh nghiệp trong và
ngoài nước để tìm kiếm các đối tác để hợp tác đầu tư. Các công trình

nghiên cứu của công ty đã được trong nước và quốc tế công nhận với những
sáng chế mang tính đột phá và ưu việt hơn hẳn so với các phát minh đã
được công nhận trên thế giới. Các tập đoàn lớn của Đức, Thụy Sỹ, Tây âu
và Mỹ tìm hiểu hợp tác để triển khai những dự án đi vào hoạt động.
Với những thành tựu đã đạt được công ty ngày càng từng bước khẳng
định vị thế của mình, để đạt được những thành công ban đầu như vậy ban
lãnh đạo công ty luôn đánh giá cao về phương trâm kinh doanh theo quan
điểm 10 chữ vàng đã đề cấp ở trên.
Qua đó chung ta thấy được vai trò của văn hoá kinh doanh, nó là
nguồn động lực và kim chỉ nam cho sự tồn tại và phát triển của công ty...

11



×