Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Mạng anfis và ứng dụng cho dự báo sản lượng tiêu thụ điện năng của tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

TỐNG THỊ HƯƠNG GIANG

MẠNG ANFIS VÀ ỨNG DỤNG CHO DỰ BÁO
SẢN LƯỢNG TIÊU THỤ ĐIỆN NĂNG CỦA
TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÁY TÍNH

Thái Nguyên, năm 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

TỐNG THỊ HƯƠNG GIANG

MẠNG ANFIS VÀ ỨNG DỤNG CHO DỰ BÁO
SẢN LƯỢNG TIÊU THỤ ĐIỆN NĂNG CỦA
TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành
: Khoa học máy tính
Mã số chuyên ngành: 60 48 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÁY TÍNH


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS LÊ BÁ DŨNG

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của luận văn này hoàn toàn được
hình thành và phát triển từ quan điểm của chính cá nhân tôi, dưới sự hướng
dẫn chỉ bảo của PGS.TS Lê Bá Dũng. Các số liệu kết quả có được trong luận
văn tốt nghiệp là hoàn toàn trung thực.
Học viên

Tống Thị Hương Giang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




ii

LỜI CẢMƠN

Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại
học Công nghệ thông tin và Truyền thông. Đặc biệt là những thầy cô ở Viện
công nghệ thông tin Hà Nội đã tận tình dạy bảo cho tôi trong suốt thời gian
học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Lê Bá Dũng đã dành nhiều
thời gian và tâm huyết hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Mặc dù tôi đã cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả năng lực của
mình, song không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự
đóng góp quý báu của quý thầy cô và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




4

MỤC LỤC
Trang

MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ MẠNG NƠ-RON NHÂN TẠO VÀ HỆ
MỜ....................................................................................................................3
1.1. Cấu trúc và mô hình mạng nơron nhân tạo ................................................. 3
1.1.1. Mô hình một nơron sinh học ..........................................................3
1.1.2. Mô hình một nơron nhân tạo..........................................................4
1.2. Cấu trúc và phương thức làm việc của mạng nơ-ron nhân tạo ................... 7
1.2.1. Mạng truyền thẳng ...........................................................................8
1.2.2. Mạng hồi quy.................................................................................9
1.3. Các luật học .............................................................................................. 10
1.4. Hệ mờ và mạng nơron............................................................................... 13
1.4.1. Kiến trúc của hệ mờ tổng quát. ......................................................13
1.4.2. Sự kết hợp giữa logic mờ và mạng neural ....................................20
CHƯƠNG 2. MÔ HÌNH MẠNG ANFIS VÀ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG..23
2.1. Hệ suy luận mờ dựa trên mạng thích nghi ................................................ 23
2.1.1. Giới thiệu sơ lược về mô hình nơron - mờ ....................................23
2.1.2. Luật mờ và hệ suy luận mờ ............................................................24
2.1.3. Mạng thích nghi .............................................................................26
2.1.4. Cấu trúc của ANFIS ....................................................................27
2.2. Thuật toán ANFIS ..................................................................................... 29
2.2.1. Thuật toán học lan truyền ngược ...................................................29
2.2.2. Thuật toán học lai ........................................................................36
2.3. Khả năng ứng dụng của mạng ANFIS ...................................................... 38
CHƯƠNG 3. ỨNG DỤNG MÔ HÌNH ANFIS CHO BÀI TOÁN DỰ BÁO
SẢN LƯỢNG TIÊU THỤ ĐIỆN NĂNG VÀ THỬ NGHIỆM..................39
3.1. Bài toán dự báo điện năng......................................................................... 39
3.1.1. Sự cần thiết của việc dự báo mức tiêu thụ điện năng ....................39
3.1.2. Các phương pháp và mô hình dự báo điện năng trên thế giới .......40

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –

ĐHTN




3.2. Ứng dụng mô hình mạng ANFIS trong bài toán dự báo sản lượng tiêu thụ
điện năng của tỉnh Bắc Giang .......................................................................... 42
3.2.1. Xây dựng mô hình hệ thống...........................................................42
3.2.2. Thu thập số liệu ..............................................................................47
3.2.3. Dự báo tiêu thụ điện năng ............................................................50
3.3. Chương trình thử nghiệm và kết quả ........................................................ 51
3.3.1. Huấn luyện mạng ...........................................................................51
3.3.2. Cấu trúc của anfis...........................................................................53
3.3.3. Kết quả dự báo.............................................................................54
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 61


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Mô hình một nơron sinh học
Hình 1.2. Mô hình một nơron nhân tạo
Hình 1.3. Đồ thị các dạng hàm truyền
Hình 1.4. Mạng truyền thẳng một lớp
Hình 1.5. Mô tả cấu trúc của mạng nơ-ron truyền thẳng nhiều lớp
Hình 1.6. Mạng hồi quy một lớp có nối ngược
Hình 1.7. Mạng hồi quy nhiều lớp có nối ngược
Hình 1.8. Sơ đồ học tham số có giám sát.
Hình 1.9. Sơ đồ học tham số không có giám sát.
Hình 1.10. Kiến trúc của hệ mờ tổng quát
Hình 1.11. Hệ mờ nhiều đầu vào - một đầu

Hình 1.12. Hàm thuộc hệ mờ một đầu vào - một luật
Hình 1.13. Hàm thuộc hệ mờ hai đầu vào - một luật
Hình 1.14. Mô hình hệ mờ - neural
Hình 2.1. Hệ thống suy luận mờ
Hình 2.2. Mạng thích nghi
Hình 2.3. Cấu trúc của ANFIS
Hình 2.4. Mạng 3 lớp lan truyền ngược
Hình 3.1.Cấu trúc ANFIS với hai đầu vào.
Hình 3.2. Thiết lập số liệu đầu vào cho bài toán
Hình 3.3.Lựa chọn hàm thành viên và kết quả dự báo của ANFIS
Hình 3.4. Cấu trúc của anfis với bài toán dự báo điện
Hình 3.5. Các luật được tạo ra bởi Anfis
Hình 3.6. Hệ luật mờ được sinh ra trong quá trình huấn luyện mạng
Hình 3.7. Mặt suy diễn của hệ ANFIS
Hình 3.8. Sai số của quá trình huấn luyện


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ANN
ANFIS
MIMO
MISO
MAPE
LSE

Artificial Neural Network
Mạng nơron nhân tạo
Adaptive Neuro Fuzzy Insference System
Hệ suy luận mờ

Multi Input Multi Output
Hệ mờ nhiều đầu vào - nhiều đầu ra
Multi Input Single Output
Hệ mờ nhiều đầu vào - một đầu ra
Mean Absolute Percentage Erro
Least Square Error
Phương pháp ước lượng sai số bình phương cực tiểu


1

MỞ ĐẦU
Ngày nay, các mạng nơron nhân tạo (ANN) đã được ứng dụng thành
công, các nhà khoa học và các kĩ sư trong những năm gần đây đã có nhiều
nghiên cứu ứng dụng trong việc xấp xỉ hàm, nhận dạng và điều khiển, xử lý
ảnh, dự đoán chuỗi thời gian,…
Hệ mờ nơ ron là một sự kết hợp giữa logic mờ và và khả năng học
của mạng nơron. Một trong những sự kết hợp đó là hệ mờ nơron thích nghi
(ANFIS - Adaptive Neuro Fuzzy Inference System).Hệ thống này có khả
năng tối ưu hóa hệ mờ dựa trên các tập mẫu có sẵn.Các hệ mờ - nơron và
các công cụ thống kê là các phương pháp khác nhau được sử dụng trong
các bài toán dự báo như dự báo các chỉ số kinh tế , tài chính.Các mạng
nơron chứa một số lượng lớn các thông số đầu vào cho phép việc học bên
trong các quan hệ không tuyến tính hiện tại trong chuỗi thời gian, tăng
cường khả năng dự báo.
Trong những năm gần đây, nhiều bài toán dự báo được các chuyên gia
đã tin tưởng và sử dụng các hệ thống thông minh khác nhau, trong đó Mạng
Nơron nhân tạo và hệ suy luận mờ - nơron (ANFIS) cũng được ứng dụng
trong lĩnh vực này. Bài toán dự báo sản lượng điện tiêu thụ là một trong
những yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội. Khu vực miền Bắc nói chung

và tỉnh Bắc Giang nói riêng cũng nằm trong xu thế phát triển và cần thiết phải
dự báo nhiều chỉ tiêu, trong đó có sản lượng điện tiêu thụ.
Trong luận văn này, em ước tính sản lượng điện tiêu thụ bằng cách sử
dụng hệ suy luận mờ dựa trên mạng thích nghi (ANFIS), luận văn bao gồm
các nội dung sau :
Chương 1 : Tổng quan về mạng nơron nhân tạo và hệ mờ


2

Chương 2 : Mô hình mạng ANFIS và khả năng ứng dụng
Chương 3 : Ứng dụng mô hình ANFIS cho bài toán dự báo sản lượng
tiêu thụ điện năng và thử nghiệm.
Do các yêu cầu trên nên em chọn làm đề tài “Mạng ANFIS và ứng
dụng cho dự báo sản lượng tiêu thụ điện năng của tỉnh Bắc Giang” cho luận
văn tốt nghiệp của mình. Đề tài này, em trình bày một hệ thống suy luận mờ
dựa trên mạng thích nghi ANFIS để dự báo mức tiêu thụ điện lâu dài, dự báo
nhu cầu điện hàng năm, phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bắc
Giang.


3

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ MẠNG NƠ-RON NHÂN TẠO VÀ HỆ MỜ
1.1. Cấu trúc và mô hình mạng nơron nhân tạo
1.1.1. Mô hình một nơron sinh học
Qua quá trình nghiên cứu về bộ não, người ta thấy rằng: bộ não con
11


15

người bao gồm khoảng 10 nơron tham gia vào khoảng 10 kết nối trên các
đường truyền. Mỗi đường truyền này dài khoảng hơn một mét. Các nơron có
nhiều đặc điểm chung với các tế bào khác trong cơ thể, ngoài ra chúng còn có
những khả năng mà các tế bào khác không có được, đó là khả năng nhận, xử
lý và truyền các tín hiệu điện hóa trên các đường mòn nơron, các con đường
này tạo nên hệ thống giao tiếp của bộ não [1].

Hình 1.1. Cấu trúc của một nơron sinh học điển hình
Mỗi nơron sinh học có 3 thành phần cơ bản:
• Các nhánh vào hình cây ( dendrites)
• Thân tế bào (cell body)


4

• Sợi trục ra (axon)
Các nhánh hình cây truyền tín hiệu vào đến thân tế bào.Thân tế bào tổng
hợp và xử lý cho tín hiệu đi ra. Sợi trục truyền tín hiệu ra từ thân tế bào này
sang nơron khác. Điểm liên kết giữa sợi trục của nơron này với nhánh hình
cây của nơron khác gọi là synapse.Liên kết giữa các nơron và độ nhạy của
mỗi synapse được xác định bởi quá trình hóa học phức tạp.Một số cấu trúc
của nơron được xác định trước lúc sinh ra.Một số cấu trúc được phát triển
thông qua quá trình học.Trong cuộc đời cá thể, một số liên kết mới được hình
thành, một số khác bị hủy bỏ.
Như vậy nơron sinh học hoạt động theo cách thức sau: nhận tín hiệu đầu
vào, xử lý các tín hiệu này và cho ra một tín hiệu output. Tín hiệu output này
sau đó được truyền đi làm tín hiệu đầu vào cho các nơron khác.
Dựa trên những hiểu biết về nơron sinh học, con người xây dựng nơron

nhân tạo với hy vọng tạo nên một mô hình có sức mạnh như bộ não.
1.1.2. Mô hình một nơron nhân tạo
Mô hình toán học của mạng nơron sinh học được đề xuất bởi McCulloch
và Pitts, thường được gọi là nơron M-P, ngoài ra nó còn được gọi là phần tử
xử lý và được ký hiệu là PE (Processing Element) [1].
Mô hình nơron có m đầu vào x1, x2,..., xm, và một đầu ra yi như sau:

Hình 1.2. Mô hình một nơron nhân tạo


5

Giải thích các thành phần cơ bản:
Tập các đầu vào: Là các tín hiệu vào của nơron, các tín hiệu này
thường được đưa vào dưới dạng một vector m chiều.
Tập các liên kết (các trọng số): Mỗi liên kết được thể hiện bởi một
trọng số (thường được gọi là trọng số liên kết). Trọng số liên kết
giữa tín hiệu vào thứ j cho nơron i thường được ký hiệu là wij.
Thông thường các trọng số này được khởi tạo ngẫu nhiên ở thời
điểm khởi tạo mạng và được cập nhật liên tục trong quá trình học
mạng.
Bộ tổng (Hàm tổng): Thường dùng để tính tổng của tích các đầu vào
với trọng số liên kết của nó.
Ngưỡng: Ngưỡng này thường được đưa vào như một thành phần của
hàm truyền.
Hàm truyền: Hàm này dùng để giới hạn phạm vi đầu ra của mỗi
nơron. Nó nhận đầu vào là kết quả của hàm tổng và ngưỡng đã cho.
Thông thường, phạm vi đầu ra của mỗi nơron được giới hạn trong
đoạn [0,1] hoặc [-1,1]. Các hàm truyền rất đa dạng, có thể là các
hàm tuyến tính hoặc phi tuyến. Việc lựa chọn hàm truyền tùy thuộc

vào từng bài toán và kinh nghiệm của người thiết kế mạng.
Đầu ra: Là tín hiệu đầu ra của một nơron, với mỗi nơron sẽ có tối đa
một đầu ra.
Về mặt toán học, cấu trúc của một nơron i được mô tả bằng cặp biểu thức
sau:


6

yi

f (net i

i

) và net i
j

n
j 1

wi

x

(1.1)

j

trong đó: x1, x2, …xm là các tín hiệu đầu vào, còn wi1, wi2,…,wim là các trọng

số kết nối của nơron thứ i, net i là hàm tổng, f là hàm truyền,
ngưỡng, yi là tín hiệu đầu ra của nơron.

i

là một


Như vậy, tương tự như nơron sinh học, nơron nhân tạo cũng nhận các
tín hiệu đầu vào, xử lý (nhân các tín hiệu này với trọng số liên kết, tính tổng
các tích thu được rồi gửi kết quả đến hàm truyền), và cho một tín hiệu đầu ra
(là kết quả của hàm truyền) [5].
Hàm truyền có thể có các dạng sau:
1 khi

x

0


Hàm bước

y

0 khi

x

(1.2)


0

Hàm giới hạn chặt (hay còn gọi là hàm bước)
y

1 khi
1 khi

x
x

1 khi

x 1

sgn( x)

0
0

(1.3)

Hàm bậc thang
y

sgn( x)

x khi 0 x 1
0 khi
x 0


(1.4)

với λ>0

(1.5)

Hàm ngưỡng đơn cực
y

1
1 e

x

Hàm ngưỡng hai cực
y

2
1 e

x

1

với λ>0

Đồ thị các dạng hàm truyền được biểu diễn như sau:

(1.6)



Hình 1.3. Đồ thị các dạng hàm truyền
1.2. Cấu trúc và phương thức làm việc của mạng nơ-ron nhân tạo
Mạng nơ-ron nhân tạo (Artificial Neural Network) là một cấu trúc
mạng được hình thành nên bởi số lượng các nơ-ron nhân tạo liên kết với
nhau.Mỗi nơ-ron có các đặc tính đầu vào, đầu ra và thực hiện một số chức
năng tính toán cục bộ [3].
Với việc giả lập các hệ thống sinh học, các cấu trúc tính toán, mạng nơron có thể giải quyết được các lớp bài toán nhất định như: Bài toán xếp loại,
bài toán lập lịch, bài toán tìm kiếm, bài toán nhận dạng mẫu... Các bài toán
phức tạp cao, không xác định.Tuy nhiên, sự liên kết giữa một bài toán bất kỳ
trong thực tế với một giải pháp mạng nơ-ron lại là một việc không dễ dàng.
Xét một cách tổng quát, mạng nơ-ron là một cấu trúc xử lý song song
thông tin phân tán mang các đặc tính nổi bật sau:
- Là một mô hình tính toán dựa trên bản chất của nơ-ron
- Bao gồm một số lượng rất lớn các nơ-ron liên kết với nhau
- Mạng nơ-ron có khả năng học, khái quát hóa tập dữ liệu học thông
qua việc gán và hiệu chỉnh các trọng số liên kết


- Tổ chứctheo kiểu tập hợp mang lại cho mạng nơ-ron khả năng tính
toán rất lớn, trong đó không có nơ-ron nào mang thông tin riêng biệt
1.2.1. Mạng truyền thẳng
Mạng nơron truyền thẳng một lớp
Mô hình mạng nơ-ron truyền thẳng một lớp là mô hình liên kết cơ
bản và đơn giản nhất. Các nơ-rn tổ chức lại với nhau tạo thành một lớp,
đường truyền tín hiệu được truyền theo một hướng nhất định nào đó. Các
đầu vào được nối với các nơ-ron theo các trọng số khác nhau, sau quá trình
xử lý cho ra một chuỗi các tín hiệu ra. Mạng nơ-ron là mô hình LTU thì nó
được gọi là mạng Perception, còn mạng nơ-ron là mô hình LGU thì nó

được gọi là mạng Adaline [1].
x

y

x

y

Xm

y

Hình 1.4. Mạng truyền thẳng một lớp
Với mỗi giá trị đầu vào x = [ x1,x2,....,xn]T. Qua quá trình xử lý của
mạng ta sẽ thu được một bộ tương ứng các giá trị đầu ra là y = [y1,y2,...,yn]T
được xác định như sau:


yi

trong đó:

fi (

m
j 1

wij x j


θ i ). i

1, n ,

(1.7)

m: số tín hiệu vào
n : số tín hiệu ra
T

T

Wi = [ wi1, wi2,...,win] là véc tơ trọng số của nơ ron thứ i.
fi : hàm kích hoạt của nơ ron thứ i
i

: là ngưỡng của nơ ron thứ i.


Mạng nơron truyền thẳng nhiều lớp.
Với mạng nơ-ron truyền thẳng một lớp ở trên khi phân tích một bài
toán phức tạp sẽ gặp rất nhiều khó khăn, để khắc phục vấn đề này người ta
đưa ra mô hình mạng nơ-ron truyền thẳng nhiều lớp bằng việc kết hợp với
một số lớp nơ-ron lại với nhau.Lớp nhận tín hiệu vào gọi là lớp vào, lớp đưa
ra tín hiệu ra của mạng được gọi là lớp ra.Các lớp ở giữa lớp vào và lớp ra
được gọi là các lớp ẩn [1].

lớp vào

lớp ẩn


lớp ra

x1

y1

x2
...
...

y2
...
...

...

xm
1.2.2. Mạng hồi quy
Mạng hồi quy một lớp có nối ngược

...


X1

Y1

X2


...
XN

Y2

...

...
YM

Hình 1.6. Mạng hồi quy một lớp có nối ngược


Mạng hồi quy nhiều lớp có nối ngược
X1

Y1

X2

...

Y2

...

...

...


XN

YM
Hình 1.7. Mạng hồi quy nhiều lớp có nối ngược

1.3. Các luật học
Mạng nơ-ron có một số ưu điểm so với máy tính truyền thống. Cấu trúc
song song của mạng nơ-ron rất thích hợp cho nhưng ứng dụng đòi hỏi tốc độ
nhanh theo thời gian thực. Khả năng huấn luyện của mạng nơ-ron có thể khai
thác để phát triển hệ học thích nghi.Mặt khác, với khả năng tổng quát hóa của
mạng nơ-ron, nó có thể áp dụng để điều khiển nhiều tham số phức tạp đồng
thời từ đó giải quyết dễ dàng một số bài toán NP - đầy đủ (NP - Complete).
Các luật học đóng vai trò quan trọng trong việc xác định một mạng nơron nhân tạo. Một cách đơn giản về khái niệm học của mạng nơ-ron là cập
nhật trọng số trên cơ sở các mẫu. Theo nghĩa rộng thì học có thể được chia
thành hai loại: Học tham số và học cấu trúc [3, 4].
Trong luận văn chúng ta chỉ đề cập tới luật học tham số (Parameter
Learning): là các tham số về trọng số cập nhật kết nối giữa các nơ ron.
Các thủ tục học này nhằm tìm kiếm ma trận trọng số sao cho mạng có
khả năng đưa ra dự báo sát với thực tế. Dạng chung của luật học tham số có
thể được mô tả như sau:
1


Wij

rx j ,
i

,N , j ,
M

1

(1.8)

trong đó:
Wij là sự thay đổi trọng số liên kết từ nơ-ron j đến nơ-ron i.

xjlà tín hiệu vào nơ-ron j.


là tốc độ học, nằm trong khoảng (0,1).
r là hằng số học.
Vấn đề đặt ra ở đây là tín hiệu học r được sinh ra như thế nào để hiệu
chỉnh trọng số của mạng.
Có 2 phương pháp học:
+ Học có giám sát: Là quá trình học dựa vào sai số giữa đầu ra thực và
đầu ra mong muốn để làm cơ sở cho việc hiệu chỉnh trọng số. Sai số này
chính là hằng số học r. Luật học điển hình của nhóm này là luật học Delta của
Widrow (1962) nêu ra đầu tiên dùng xấp xỉ trọng số của Adaline dựa trên
nguyên tắc gradient.
Trong nhóm luật học này cũng cần kể đến luật học Perceptron của
Rosenblatt (1958). Về cơ bản luật học này thay đổi các giá trị trọng trong thời
gian học, còn Perceptron thì thêm hoặc bỏ trọng tùy theo giá trị sai số là
dương hay âm
Một loạt các luật học khác cũng được dựa trên tư tưởng này.Luật oja là
cải tiến và nâng cấp của luật Delta.Luật truyền ngược là luật mở rộng của luật
Delta cho mạng nhiều lớp. Đối với mạng truyền thẳng thường sử dụng luật
truyền ngược để chỉnh trọng số với tín hiệu chỉ đạo từ bên ngoài và người ta
gọi mạng này là mạng lan truyền ngược.
Tín hiệu vào


Mạng nơron

Tín hiệu ra

Sản sinh sai số

Hình 1.8.Sơ đồ học tham số có giám sát.
+ Học không có giám sát: Luật học này sử dụng đầu ra của mạng làm
cơ sở để hiệu chỉnh các trọng số liên kết. Hay trong luật này chính là tín hiệu


×