Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của cây thuốc hoàng kỳ astragalus membranaceus (fisch ) bunge

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.39 MB, 103 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐINH THỊ HỒNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC CỦA CÂY
THUỐC HOÀNG KỲ ASTRAGALUS MEMBRANACEUS
(FISCH.) BUNGE
Chuyên ngành:

Khoa học cây trồng

Mã số:

60.42.02.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hạnh Hoa

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016



Tác giả luận văn

Đinh Thị Hồng

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài “Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của cây thuốc Hoàng
kỳ Astragalus membranaceus (Fisch.) Bunge”. Ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các tập thể, cá nhân trong và
ngoài trường.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Hạnh Hoa, giảng viên bộ môn
Thực vật, Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã dành nhiều thời gian và
tâm huyết tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Thực vật, Khoa Nông học - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng bày tỏ lòng cảm ơn đến ThS. Phạm Thị Thu Thủy - T.T chuyển giao
KHCN và phát triển Dược liệu - Viện Dược liệu đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn động viên,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016


Tác giả luận văn

Đinh Thị Hồng

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục từ viết tắt ......................................................................................................v
Danh mục bảng ........................................................................................................... vi
Danh mục hình .......................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn ....................................................................................................... ix
Thesis abstract ............................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu ...........................................................................................................1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1

1.2.

Mục đích và yêu cầu của đề tài ........................................................................2

1.2.1.

Mục đích .........................................................................................................2

1.2.2.


Yêu cầu của đề tài ............................................................................................2

1.3.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..........................................................2

1.3.1.

Ý nghĩa khoa học ............................................................................................2

1.3.2.

Ý nghĩa thực tiễn .............................................................................................3

1.4.

Những đóng góp mới của đề tài .......................................................................3

Phần 2. Tổng quan tài liệu ..........................................................................................4
2.1.

Đặc điểm thực vật học của chi Astragalus và loài Astragalus membranceus .........4

2.1.1.

Đặc điểm thực vật học của chi Astragalus ........................................................4

2.1.2.


Đặc điểm thực vật học của loài Hoàng kỳ (Astragalus membranaceus) ............4

2.2.

Thành phần hóa học, tác dụng dược lí, tính vị, công năng và công dụng
của cây hoàng kỳ .............................................................................................5

2.2.1.

Thành phần hóa học .........................................................................................5

2.2.2.

Tác dụng dược lý .............................................................................................6

2.2.3.

Tính vị, công năng và công dụng ...................................................................10

2.3.

Tình hình nghiên cứu và sản xuất cây thuốc hoàng kỳ trên thế giới và ở
Việt Nam .......................................................................................................12

2.3.1.

Tình hình nghiên cứu và sản xuất cây thuốc Hoàng kỳ trên thế giới ...............12

2.3.2.


Tình hình nghiên cứu và sản xuất cây thuốc Hoàng kỳ ở Việt Nam ................13

2.4.

Kỹ thuật trồng trọt và nhân giống cây Hoàng kỳ ............................................15

iii


2.4.1.

Cơ sở xác định mật độ gieo trồng hợp lý ........................................................15

2.4.2.

Cơ sở khoa học xác định lượng phân bón hợp lý ............................................16

2.4.3.

Cơ sở khoa học của việc ức chế ưu thế ngọn ..................................................18

Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ..........................................................23
3.1.

Đối tượng, vật liệu nghiên cứu .......................................................................23

3.2.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu...................................................................24


3.3.

Nội dung nghiên cứu......................................................................................24

3.4.

Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................28

3.4.1.

Phương pháp nghiên cứu đặc điểm nông học .................................................28

3.4.2.

Phương pháp nghiên cứu đặc điểm thực vật học.............................................30

3.4.3.

Phương pháp xử lý số liệu..............................................................................31

Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................32
4.1.

Đặc điểm hình thái, giải phẫu của cây Hoàng kỳ ............................................32

4.1.1.

Đặc điểm hình thái và giải phẫu của rễ Hoàng kỳ...........................................32

4.1.2.


Đặc điểm hình thái và giải phẫu của thân Hoàng kỳ .......................................36

4.1.3.

Đặc điểm hình thái, giải phẫu của lá Hoàng kỳ ..............................................40

4.2.

Đặc điểm nông học của Hoàng kỳ ..................................................................47

4.2.1.

Đánh giá ảnh hưởng của GA3 đến khả năng nảy mầm của hạt giống
Hoàng kỳ .......................................................................................................47

4.2.2.

Đánh giá một số chỉ tiêu sinh trưởng phát triển của cây Hoàng kỳ tại
vườn ươm ......................................................................................................49

4.2.3.

Đánh giá một số chỉ tiêu sinh trưởng phát triển của cây Hoàng kỳ thí
nghiệm mật độ ...............................................................................................50

4.2.4.

Đánh giá một số chỉ tiêu sinh trưởng phát triển của cây Hoàng kỳ dưới
ảnh hưởng của một số liều lượng đạm ............................................................54


4.2.5.

Đánh giá một số chỉ tiêu sinh trưởng phát triển của cây Hoàng kỳ thí
nghiệm ngắt ngọn ..........................................................................................58

Phần 5. Kết luận và đề nghị ......................................................................................64
5.1.

Kết luận .........................................................................................................64

5.2.

Đề nghị ..........................................................................................................64

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................65
Phụ lục ......................................................................................................................67

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CT

Công thức


ĐVT

Đơn vị tính

GA

Giberelin

HK1

Hoàng kỳ 1

HK2

Hoàng kỳ 2

KNNM

Khả năng nảy mầm

TLNM

Tỷ lệ nảy mầm

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1.


Kích thước các phần mô trong cấu tạo giải phẫu rễ thứ cấp cây Hoàng
kỳ 1 và Hoàng kỳ 2 .................................................................................35

Bảng 4.2.

Kích thước các phần mô trong cấu tạo giải phẫu thân thứ cấp Hoàng
kỳ 1 và Hoàng kỳ 2 .................................................................................39

Bảng 4.3.

Kích thước các phần mô trong cấu tạo giải phẫu gân chính lá 2 mẫu
giống Hoàng kỳ .......................................................................................42

Bảng 4.4.

Kích thước các phần mô trong cấu tạo giải phẫu phiến lá Hoàng kỳ 1
và Hoàng kỳ 2 .........................................................................................46

Bảng 4.5.

Kích thước các phần mô trong cấu tạo giải phẫu cuống lá Hoàng kỳ 1
và Hoàng kỳ 2 .........................................................................................46

Bảng 4.6.

Ảnh hưởng của nồng độ GA3 đến thời gian và tỷ lệ nảy mầm của hạt
Hoàng kỳ thí nghiệm trên đĩa petri...........................................................47

Bảng 4.7.


Ảnh hưởng của nồng độ GA3 đến thời gian nảy mầm của hạt Hoàng
kỳ tại vườn ươm ......................................................................................48

Bảng 4.8.

Ảnh hưởng của GA3 đến tỷ lệ nảy mầm của hạt Hoàng kỳ tại vườn ươm.....49

Bảng 4.9.

Đánh giá một số chỉ tiêu sinh trưởng phát triển của cây Hoàng kỳ tại
vườn ươm ................................................................................................49

Bảng 4.10. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng đến sự tăng trưởng chiều cao
cây Hoàng kỳ .........................................................................................51
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng đến sự phát triển đường kính thân
cây Hoàng kỳ ..........................................................................................52
Bảng 4.12. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng đến sự hình thành cành cấp 1 của
cây Hoàng kỳ ..........................................................................................53
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng đến sự hình thành cành cấp 2
của cây Hoàng kỳ ...................................................................................53
Bảng 4.14. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng đến mức độ nhiễm sâu bệnh trên
cây Hoàng kỳ ..........................................................................................54
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến sự tăng trưởng chiều cao cây
Hoàng kỳ .................................................................................................55

vi


Bảng 4.16. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến sự phát triển đường kính thân cây
Hoàng kỳ .................................................................................................56

Bảng 4.17. Ảnh hưởng liều lượng đạm đến sự phân cành cấp 1 của cây Hoàng kỳ ... 56
Bảng 4.18. Ảnh hưởng liều lượng đạm đến sự phân cành cấp 2 của cây Hoàng kỳ ... 57
Bảng 4.19. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến mức độ nhiễm sâu bệnh hại trên
cây Hoàng kỳ ..........................................................................................58
Bảng 4.20. Ảnh hưởng của ngắt ngọn đến sự tăng trưởng chiều cao cây
Hoàng kỳ .................................................................................................59
Bảng 4.21. Ảnh hưởng của ngắt ngọn đến sự phát triển đường kính thân cây
Hoàng kỳ .................................................................................................60
Bảng 4.22. Ảnh hưởng của ngắt ngọn đến sự phân cành cấp 1 ở cây Hoàng kỳ .........61
Bảng 4.23. Ảnh hưởng của ngắt ngọn đến sự phát triển chiều dài cành cấp 1 ở cây
Hoàng kỳ .................................................................................................62
Bảng 4.24. Ảnh hưởng của ngắt ngọn đến sự phân cành cấp 2 ở cây Hoàng kỳ .........62

vii


DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1.

Hình thái bộ rễ 2 mẫu giống Hoàng kỳ 1 và Hoàng kỳ 2 ..........................33

Hình 4.2.

Cấu tạo giải phẫu rễ thứ cấp cây Hoàng kỳ 1 ...........................................34

Hình 4.3.

Cấu tạo giải phẫu rễ thứ cấp cây Hoàng kỳ 2 ...........................................34


Hình 4.4.

Hình thái thân Hoàng kỳ 1 .......................................................................37

Hình 4.5.

Hình thái thân Hoàng kỳ 2 .......................................................................37

Hình 4.6.

Cấu tạo giải phẫu thân thứ cấp Hoàng kỳ 1 ..............................................38

Hình 4.7.

Cấu tạo giải phẫu thân thứ cấp Hoàng kỳ 2 ..............................................38

Hình 4.8.

Hình thái lá kép và lá chét Hoàng kỳ 1 ....................................................40

Hình 4.9.

Hình thái lá kép và lá chét Hoàng kỳ 2 ....................................................41

Hình 4.10. Cấu tạo giải phẫu lá Hoàng kỳ 1 ..............................................................43
Hình 4.11. Cấu tạo giải phẫu lá Hoàng kỳ 2 ..............................................................43
Hình 4.12. Cấu tạo giải phẫu cuống lá Hoàng kỳ 1 ....................................................45
Hình 4.13. Cấu tạo giải phẫu cuống lá Hoàng kỳ 2 ....................................................45
Hình 4.14. Ảnh hưởng của ngắt ngọn đến động thái tăng trưởng chiều cao cây
Hoàng kỳ .................................................................................................59

Hình 4.15. Ảnh hưởng của ngắt ngọn đến động thái tăng trưởng đường kính
thân cây Hoàng kỳ ...................................................................................60
Hình 4.16. Ảnh hưởng của ngắt ngọn đến động thái tăng trưởng cành cấp 1 ở
cây Hoàng kỳ ..........................................................................................61

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Đinh Thị Hồng
Tên Luận văn: Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của cây thuốc Hoàng kỳ
Astragalus membranaceus (Fisch.) Bunge
Ngành: Khoa học cây trồng

Mã số: 60.62.01.10

Cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Đánh giá nguồn gen cây thuốc Hoàng kỳ dựa trên những dẫn liệu nghiên cứu cơ
bản và chi tiết về đặc điểm thực vật học.
Từ kết quả nghiên cứu đặc điểm nông học đề xuất một số biện pháp kỹ thuật
chăm sóc cây thuốc Hoàng kỳ.
Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Là 2 mẫu giống cây thuốc Hoàng kỳ (Astragalus
membranaceu ) có nguồn gốc ở vùng Nội Mông của Trung Quốc: Hoàng kỳ 1 (HK1) và
Hoàng kỳ 2 (HK2).
Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu các đặc điểm hình thái và đặc điểm giải phẫu thực vật của 2 mẫu
giống cây thuốc Hoàng kỳ (HK1 và HK2).
Nghiên cứu đặc điểm nông học của cây thuốc Hoàng kỳ (HK1).

Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu đặc điểm thực vật học theo phương pháp hình thái so sánh và
phương pháp giải phẫu kết hợp với kĩ thuật hiển vi dùng trong nghiên cứu thực vật và
dược liệu.
Nghiên cứu đặc điểm nông học: Các thí nghiệm nghiên cứu bao gồm thí nghiệm
ảnh hưởng của GA3 đến khả năng nảy mầm của hạt Hoàng kỳ, thí nghiệm mật độ
khoảng cách, thí nghiệm liều lượng đạm, và thí nghiệm ngắt ngọn. Các thí nghiệm
ngoài đồng ruộng được bố trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh RCBD, ba
lần nhắc lại. Thí nghiệm ảnh hưởng của GA3 đến khả năng nảy mầm của hạt được tiến
hành cả trong phòng thí nghiệm (trên đĩa petri) và ngoài đồng ruộng.
Kết quả chính và kết luận
Về đặc điểm thực vật học của 2 mẫu giống cây thuốc Hoàng kỳ
Hai mẫu giống cây thuốc Hoàng kỳ đều có dạng cây thảo. Lá kép lông chim lẻ 1

ix


lần, mọc so le. Cây đều có hệ rễ cọc với rễ chính phát triển to và nạc. Cấu tạo giải phẫu
các cơ quan dinh dưỡng của 2 mẫu giống Hoàng kỳ đều có số lượng và trình tự sắp xếp
các phần mô tương tự như nhau. Mẫu giống HK1 có thân chính phát triển, ít phân cành,
lá kép có 15 -21 lá chét, lá chét to. Bộ rễ có ít rễ bên. Mẫu giống HK2 có sự phân cành
nhiều, lá kép có 13 – 17 lá chét, lá chét nhỏ. Bộ rễ có nhiều rễ bên.
Trong cấu tạo giải phẫu các cơ quan dinh dưỡng của 2 mẫu giống Hoàng kỳ có
sự sai khác về tỉ lệ kích thước các phần mô. Vi phẫu rễ thứ cấp mẫu giống HK1 có tỉ lệ
vỏ thứ cấp so với trung trụ thứ cấp dày hơn HK2, do đó HK1 có khả năng dự trữ chất
dinh dưỡng tốt hơn HK2. Kích thước cương mô và hậu mô trong lá HK1 lớn hơn so với
HK2, vì vậy lá HK1 cứng cáp, có khả năng chống đỡ cơ học và chống lại sự xâm nhập
của sâu bệnh hại tốt hơn lá của HK2. Độ dày phiến lá, kích thước mô đồng hóa (mô
giậu, mô xốp) trong lá HK1 lớn hơn HK2, do vậy khả năng quang hợp và thoát hơi
nước của lá HK1 tốt hơn HK2. Số lượng bó dẫn, kích thước libe và gỗ trong lá của HK1

lớn hơn HK2, do vậy lá HK1 có khả năng vận chuyển nhựa nguyên và nhựa luyện tốt
hơn HK2.
Qua những dẫn liệu nghiên cứu cơ bản về đặc điểm thực vật học cho thấy mẫu
giống HK1 có tiềm năng cho năng suất và chất lượng dược liệu tốt hơn mẫu giống HK2.
Về đặc điểm nông học
Phương thức xử lí hạt giống Hoàng kỳ bằng cách ngâm trong nước ấm 40 0C
trong 60’, sau đó xử lý bằng dd GA3 nồng độ 1500ppm trong 30’ làm rút ngắn thời gian
nảy mầm và làm tăng tỉ lệ nảy mầm của hạt hơn hẳn đối chứng không xử lí GA3.
Trong 3 công thức thí nghiệm khoảng cách trồng, CT2 (25cm x 30cm) tương
ứng với mật độ 13 cây/m2, có ảnh hưởng tốt tới sinh trưởng của cây Hoàng kỳ, cây hình
thành nhiều cành cấp 1 và cành cấp 2 hơn CT1 (20cm x 30cm) và CT3 (30cm x 30cm),
tỉ lệ nhiễm sâu bệnh hại cũng ít hơn CT1 và CT3.
Trong 3 công thức thí nghiệm bón bổ sung phân đạm, CT2 bón 240 kg ure có
ảnh hưởng tốt nhất tới sự tăng trưởng đường kính thân cây, tăng số lượng cành cấp 1 và
cấp 2, tỉ lệ nhiễm sâu bệnh hại thấp.
Việc ngắt ngọn thân chính (khi có 30% số cây phân cành cấp 1) có ảnh hưởng
tốt tới sự tăng trưởng đường kính thân, tăng số lượng và sự phát triển chiều dài cành
các cấp.

x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Dinh Thi Hong
Thesis title: Study on agricultural and botanical characteristics of Astragalus
membranaceus (Fisch.) Bunge species – medicinal plants
Major: Crop science: Code: 60.62.01.10
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Objectives
Reviewing genome of two medicinal plants (A. membranaceus species) based on

researched background data and detailing on their botanical characteristics.
Recomending some technical methods taking care of A. membranaceus based on
the result of research.
Materials, Content and Methods
- Plant materials: 2 varieties of A. membranaceus originated in the Inner
Mongolia region of China: A. membranaceus 1 (HK1) and A. membranaceus 2 (HK2).
- Content of research
Study on morphological and anatomical characteristics of 2 A. membranaceus
seedlings (HK1 and HK2).
Study on the agricultural characteristics of A. membranaceus 1 (HK1).
- Methods
Study the botanical characteristics using the morphological and anatomical
analysis methods associating with the microscopy technique in medical plants.
Study the agricultural characteristics: Experiments contain: the effect of GA3 on
germination ability, the effect of planting density, N dose and shoot cutting on the
growth of HK1.
The experiments in field are used the method of Randomized Complete Block
Design – RCBD with three times replications. The experiments the effect of GA3 on
germination ability was carried out in the lab (on disk petri) and in the field.
Main results and conclusions
The botanical characteristics of 2 A. membranaceus varieties
Both of two varieties are herbaceous plants, odd pinnately compound leaves,
alternate arrangement, and taproot system with tuber root. HK1 has stem with less
branching, pinnate with 15 - 21 big leaflets, small root system with less lateral roots.
While, HK2 has multi-branching stem, pinnate with 13 - 17 small leaflets, large root
system with many lateral roots.

xi



In both varieties, vegetative organs are similar in anatomical structure. However,
they are different in the ratio of tissues. In secondary root structure, the ratio of
cortex/stele in HK1 is thicker than that of HK2, due to HK1 root has better storage
ability than HK2. In leaves structure, size of slerenchyma and collenchyma in HK1 are
larger than HK2, so leaves of HK1 are harder and better in support and disease
restriction than HK2. Blade and mesophyll in HK1 leaves are thicker than HK2.
Because number of vascular bundles and size of libe and xylem in the HK1 leaves are
more than HK2, so HK1 leaves transport more efficient than HK2.
The results of botanical characteristics indicate that HK1 has higher potential
yeild and medicinal quality than HK2.
Agricultural characteristics
Soaking A. membranaceus seeds in warm water (40 - 600C) for 60 minutes,
following in GA3 at 1500ppm for 30 minutes lead to reduce germination time and
increase germination rate as compare to non - treated seeds.
In density experiment, CT2 (13 plants/m2) is the best for the growth of A.
membranaceus, with more secondary branches and less disease infection rate than
CT1, CT3.
In Nitrogen addition experiment, CT2 (240 kg of urea) has the best effect on
spreading diameter stem, branching stem and reducing disease infection rate than
CT1, CT3.
Cutting of main shoot (when 30% of plants have secondary branches) promote the
stem diameter spread, branching ability, and branch elongation.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Từ xưa đến nay, những cây thuốc dân gian vẫn đóng vai trò hết sức quan
trọng trong đời sống hàng ngày của con người.

Theo ước tính của Quỹ thiên nhiên, toàn thế giới có khoảng 35.000 70.000 loài trong tổng số 250.000 loài cây được sử dụng vào mục đích chữa bệnh
trên thế giới. Nguồn tài nguyên cây thuốc là kho tàng vô giá của các dân tộc, hiện
đang được khai thác để chăm sóc sức khỏe, phát triển kinh tế, giữ gìn bản sắc của
các nền văn hóa. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), có khoảng
80% dân số ở các nước đang phát triển với dân số khoảng 3,5 đến 4 tỉ người trên
thế giới có nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ban đầu phụ thuộc vào nền y học cổ
truyền. Phần lớn trong số đó phụ thuộc vào nguồn dược liệu hoặc các chất chiết
suất từ dược liệu (Trần Văn Ơn và cs., 2011).
Việt Nam là một quốc gia nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa và có
nguồn tài nguyên động thực vật đa dạng và phong phú, trong đó có rất nhiều loài
cây cỏ đã được sử dụng làm thuốc. Nguyễn Thị Minh Tâm (2012) cho biết: “tính
đến năm 2005 nước ta có 3.948 loài cây được dùng làm thuốc, với khoảng trên
dưới 300 loài thường xuyên được sử dụng để cung cấp cho thị trường trong và
ngoài nước. Nhu cầu về thị trường dược liệu ở nước ta khoảng 50.000 - 60.000
tấn dược liệu mỗi năm, trong đó khoảng 2/3 được khai thác tự nhiên và trồng
trọt, còn lại là nhập từ bên ngoài vào.” Chúng ta không chỉ trồng trọt và phát
triển các cây thuốc có nguồn gốc bản địa mà còn phát triển thêm các cây thuốc có
nguồn gốc nhập nội. Có khoảng 300 loài thuộc hơn 40 họ thực vật được nhập vào
Việt Nam từ nhiều vùng khác nhau trên thế giới. Trong số đó có khoảng 70 loài
có thể sinh trưởng và phát triển tạo ra giá trị và trên 20 loài đã trở thành cây
thuốc ở Việt Nam (Trần Văn Ơn và cs., 2011).
Hoàng kỳ (Astragalus membranaceus (Fisch.) Bunge được trồng phổ biến
ở Trung Quốc. Trước đây, Viện Dược liệu có nhập hạt giống Hoàng kỳ của Liên
Xô trước đây, gieo thử tại Trại thuốc Sa pa nhưng chưa đạt kết quả (Viện Dược
liệu, 2004). Hiện nay chúng ta đang trồng hạt giống Hoàng kỳ chủ yếu được nhập
từ Trung Quốc, tuy nhiên năng suất và hiệu quả chưa được cao. Hoàng kỳ được
biết đến với một số công dụng chính như: Tăng cường chức năng miễn dịch của

1



cơ thể, thúc đẩy quá trình chuyển hóa trong cơ thể, lợi tiểu, tăng lực bóp của tim,
hạ huyết áp, kháng khuẩn, cải thiện trạng thái dinh dưỡng của cơ thể...Trong
Đông y Hoàng kỳ được coi là một vị thuốc quý, có mặt trong các bài thuốc dân
gian chữa các bệnh như: trị phong thấp, trị vàng da do nghiện rượu, trị phế ung,
trị ung thư,... Không chỉ trong Đông y mà ngay cả trong Tây y người ta cũng
nghiên cứu về Hoàng kỳ, đã có một số loại thuốc và biệt dược được sản xuất từ
cây Hoàng kỳ.
Mặc dù có nhiều ứng dụng quan trọng nhưng từ khi cây Hoàng kỳ được
du nhập vào nước ta cho đến nay vẫn chưa có nhiều các công trình nghiên cứu
về đặc điểm thực vật cũng như quy trình kỹ thuật trồng trọt cây Hoàng kỳ. Xuất
phát từ những lí do đã nêu ở trên và để góp phần định hướng cho việc khai thác,
phát triển nguồn gen cây thuốc quý giá này, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên
cứu đặc điểm nông sinh học của cây thuốc Hoàng kỳ Astragalus membranaceus
(Fisch.) Bunge”.
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá nguồn gen cây thuốc Hoàng kỳ dựa trên những dẫn liệu nghiên
cứu cơ bản và chi tiết về đặc điểm thực vật học.
- Từ kết quả nghiên cứu đặc điểm nông học đánh giá bước đầu ảnh hưởng
của một số biện pháp kỹ thuật chăm sóc đến sinh trưởng của cây thuốc Hoàng kỳ.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Nắm vững các phương pháp nghiên cứu hình thái và giải phẫu thực vật.
- Nắm được yêu cầu sinh thái của cây thuốc Hoàng kỳ.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đánh giá nguồn gen cây thuốc Hoàng kỳ dựa trên những dẫn liệu nghiên
cứu cơ bản và chi tiết về đặc điểm thực vật học góp phần định hướng cho việc
lựa chọn và phát triển giống Hoàng kỳ cho năng suất cao, chất lượng tốt.
- Từ kết quả nghiên cứu đặc điểm nông học bước đầu đề xuất một số biện

pháp kỹ thuật chăm sóc cây thuốc Hoàng kỳ góp phần xây dựng quy trình kỹ
thuật sản xuất dược liệu Hoàng kỳ cho năng suất cao, chất lượng tốt.

2


- Kết quả của đề tài làm tài liệu tham khảo có giá trị trong giảng dạy và
nghiên cứu khoa học cho các ngành có liên quan.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Từ các kết quả nghiên cứu về đặc điểm thực vật học đưa ra được mẫu
giống Hoàng kỳ có tiềm năng cho năng suất cao, chất lượng tốt.
- Từ các kết quả nghiên cứu đặc điểm nông học bước đầu đề xuất một số
biện pháp kỹ thuật chăm sóc cây thuốc Hoàng kỳ góp phần hoàn thiện quy trình
kỹ thuật sản xuất dược liệu Hoàng kỳ cho năng suất cao, chất lượng tốt.
- Nâng cao hiệu quả kinh tế khâu chọn giống và trồng trọt, góp phần thúc
đẩy việc sản xuất Hoàng kỳ thành cây trồng có giá trị về mặt kinh tế và còn là
cây có giá trị về việc phòng chống bệnh tật cho cộng đồng.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Đánh giá phân loại được giống Hoàng kỳ có tiềm năng cho năng suất
cao, chất lượng tốt.
- Bước đầu đánh giá ảnh hưởng của khoảng cách trồng, các mức bón phân
đạm,việc ngắt ngọn cây trồng đến sinh trưởng của Hoàng kỳ.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT HỌC CỦA CHI ASTRAGALUS VÀ LOÀI
ASTRAGALUS MEMBRANCEUS
2.1.1. Đặc điểm thực vật học của chi Astragalus

Chi Astragalus, thuộc họ Đậu - Fabaceae, bộ Đậu - Fabales, Phân lớp Hoa
hồng - Rosidae, lớp hai lá mầm - Magnoliopsida, ngành hạt kín - Magnoliophyta.
Chi Astragalus có khoảng 2.000 loài, ngoại trừ Châu Đại Dương, các
vùng cận nhiệt đới và ôn đới trên thế giới đều có thể trồng được, nhưng chủ yếu
ở khu vực ôn đới. Ở Trung Quốc có hơn 270 loài được trồng tại Bắc Trung
Quốc, Đông Bắc Trung Quốc, Nội Mông và Tây Bắc, chủ yếu là sản xuất ở Sơn
Tây, Hắc Long Giang, Liêu Ninh, Hà Bắc (Davis W. L and J. V. Wright, 2003;
Wang, 2009).
Theo Wang (2009), chi Astragalus có những đặc điểm:
Thân: Dạng thân thảo sống lâu năm, thân cây thẳng đứng, trên thân nhiều
nhánh, thân cây cao khoảng 50 - 70cm.
Lá: Lá kép lông chim lẻ, lá mọc so le, gồm 15 - 25 lá chét hình trứng dài,
có lông trắng mịn ở mặt dưới.
Rễ: Hình trụ, đường kính 1 - 2cm, rễ dài và đâm sâu, dai, khó bẻ, vỏ rễ
màu nâu đỏ hay vàng nâu.
Cụm hoa: Cụm hoa mọc ở nách lá, mỗi cụm hoa mang 5 - 20 hoa màu
vàng tươi.
Quả: Quả đậu dẹt, đầu thuôn dài thành mũi nhọn, có lông ngắn.
Hạt: Hình thận, màu đen. Vỏ hạt cứng, kích thước hạt từ 1 - 2mm.
Mùa hoa, mùa quả: Ra hoa tháng 6 - 7, có quả tháng 7 - 9.
2.1.2. Đặc điểm thực vật học của loài Hoàng kỳ (Astragalus membranaceus)
Hoàng kỳ thuộc chi Astragalus, có tên khoa học là Astragalus
membranaceus (Fisch.) Bunge.
Hoàng kỳ có nguồn gốc ở Trung Quốc, sống tốt ở nơi đất cát, thoát nước
tốt, bờ rừng, hay gặp ở các tỉnh Hà Bắc, Hắc Long Giang, Cát Lâm, Liêu Ninh,
Diên An, Du Lâm, Bửu Kê, Đông Bắc, Hoa Bắc, Tây Bắc, Tứ Xuyên. Cây được

4



trồng hoặc mọc hoang ở Trung Quốc. Hiện nay Hoàng kỳ chủ yếu được phân bố
rộng rãi trong khu vực vùng núi ở miền Bắc Trung Quốc, Siberia, Bắc Triều
Tiên. Hoàng kỳ được trồng phần lớn để sử dụng thuốc ở miền Bắc Trung Quốc,
Bắc Triều Tiên, Hàn Quốc và Nhật Bản (Wang, 2009).
Ở Việt Nam, hạt giống Hoàng kỳ vẫn còn phải nhập từ Trung Quốc, cây
được trồng chủ yếu ở một số tỉnh phía Bắc nhưng chưa được đưa vào trồng nhiều
(Võ Văn Chi, 2002).
Theo Viện Dược Liệu (2004); Đỗ Tất Lợi (2003); Võ Văn Chi và cs.
(2002); Phạm Hoàng Hộ (1999), Hoàng kỳ có những đặc điểm:
Thân: Hoàng kỳ là cây sống lâu năm, thân mọc thẳng đứng, cao 0.6 - 1m,
trên thân có nhiều cành, thân và cành mảnh, nhẵn.
Rễ: Dài, hình trụ, rễ cái dài và mọc sâu, rễ rất khó bẻ, đường kính rễ 1 - 3
cm, vỏ ngoài màu vàng đỏ hay nâu.
Lá: Mọc so le, lá kép lông chim lẻ, gồm 19 - 27 lá chét, lá chét hình trái
xoan, gốc và đầu lá tròn, lá chét tận cùng lớn hơn, mặt trên nhẵn, mặt dưới có
lông trắng mịn.
Cụm hoa: Hoa mọc ở kẽ lá thành chùm, cụm hoa dài hơn lá, cụm hoa
mang 5 - 20 hoa, hoa màu vàng, đài hình ống ngắn, 5 răng không đều, tràng hoa
màu vàng nhạt có cánh cờ thẳng, hình trứng thuôn, cánh bên thuôn, nhị đực 10,
xếp thành 2 bó, bầu có nhiều noãn.
Quả: Quả giáp mỏng, dẹt, dài 2 - 2.5 cm, đường kính 0.9 - 1.2cm, đầu dài ra
thành hình gai nhọn, trên quả có lông ngắn. Quả có 5 - 6 hạt màu đen hình thận.
Mùa hoa quả: Mùa hoa ở Trung quốc vào các tháng 6 - 7, mùa quả vào
các tháng 8 - 9.
2.2. THÀNH PHẦN HÓA HỌC, TÁC DỤNG DƯỢC LÍ, TÍNH VỊ, CÔNG
NĂNG VÀ CÔNG DỤNG CỦA CÂY HOÀNG KỲ
2.2.1. Thành phần hóa học
Theo Viện Dược liệu (2004); Tang et al. (1992), các thành phần có hoạt
tính sinh học trong cây Hoàng kỳ gồm 2 nhóm: Polysacharid và Saponin.
Nhóm Polysacharid:

Gồm 3 Astragalan I, II, III được phân lập từ dịch chiết nước rễ Hoàng kỳ
Astragalus membranaceus (Fisch.) Bunge.

5


Astragalan I gồm D - glucose, D - galactose
và I - araninose với tỷ lệ 1.75:1.63:1. Astragalan I còn có vết pentose.
Trọng lượng phân tử là 36.000.
Astragalan II và III có trọng lượng phân tử theo thứ tự là 12.300 và
34.600. Thành phần cấu tạo gồm đường là D - glucose.
Astragalus membranaceus (Fisch.) Bunge còn có 2 glucan (AG1và AG2) và
2 heterosacharid (AH1 và AH2). AH1 là một polysaccharid acid. Thành phần đường
được nhận dạng là acid hexuronic (acid galacturonic và acid glucoronic), glucose,
rhamnose và arabinose theo tỷ lệ vào khoảng 1: 0.04: 0.02: 0.01.
Nhóm Saponin:
Gồm 9 astragalosid và isoastragalosid: astragalosid I, astragalosid II,
astragalosid III, astragalosid IV, astragalosid V, astragalosid VI, astragalosid VII,
isoastragalosid I, isoastragalosid II và 2 saponin kiểu olean: astragalosid VIII và
sovasaponin I.
Ngoài ra Hoàng kỳ còn có 3 saponin (trong đó có cis - tramembranin I,
astramembranin II) và nhiều chất khác (sucrose, β - sitosterol, calycosin).
Theo Hua (2015), Hoàng kỳ có 30 loại flavonoids thuộc 4 nhóm:
flavones, isoflavones, isoflavanoes, pteracarpans.
Theo Lý Thừa Cố (1952) (Dẫn theo Đỗ Tất Lợi, 2003) cho thấy trong
Hoàng kỳ có: Sacarosa, Glucosa, tinh bột, chất nhầy, gôm, hơi có phản ứng
Alcaloid.
2.2.2. Tác dụng dược lý
Theo Viện Dược liệu (2004), Hoàng kỳ có các tác dụng dược lý sau:
*Tác dụng trên hệ miễn dịch

Thử nghiệm invitro
Tách tế bào đơn nhân từ bệnh nhân ung thư ủ với polysaccharid từ cây
Hoàng kỳ kết quả làm tăng hoạt tính miễn dịch, điều chỉnh lại chức năng tế bào T
đã bị suy. Những nghiên cứu sâu hơn cho thấy polysaccharid từ cây Hoàng kỳ
làm tăng hoạt tính interleukin 2.
Thử nghiệm invivo
Tiêm hoạt chất polysaccharid từ cây Hoàng kỳ vào tĩnh mạch của chuột
cống trắng kết quả cho thấy khắc phục được sự ức chế miễn dịch do
cyclophosphamid ở chuột cống trắng.

6


* Tác dụng kích thích phát triển cơ thể
Trong nuôi cấy tế bào in vitro, Hoàng kỳ làm tế bào sinh trưởng nhanh
hơn, với lượng tế bào hoạt động tăng lên nhiều hơn, tuổi thọ tế bào kéo dài hơn.
Thụt nước Hoàng kỳ vào hậu môn cho chuột nhắt trắng trong 3 tuần liền
kết quả cho thấy chuột khỏe lên nhiều do Hoàng kỳ làm tăng AMP vòng và GMP
vòng trong tế bào.
Trên mô hình dương suy bằng cách cắt giáp trạng của chuột cống trắng thì
cho thấy thyroxin (T4) giảm đi và hoocmon giải phóng thycrotropin (TRH) tăng
lên. Hoàng kỳ có tác dụng hồi dương làm T4 tăng trở lại và làm giảm TRH. Ở
chuột bình thường, Hoàng kỳ ít ảnh hưởng, thường làm giảm T3 (tridothyroxin),
và làm tăng TRH.
* Tác dụng trên tim
Cao cồn Hoàng kỳ làm tăng tính co bóp tim bình thường. Hoàng kỳ có tác
dụng làm tăng co bóp tim bình thường. Nếu tim bị suy thì tác dụng càng rõ.
Saponin có trong Hoàng kỳ làm tăng sức co cơ tim cô lập của chuột cống
trắng. Trên tế bào cơ tim nuôi, Hoàng kỳ làm giảm điện thế nghỉ và tăng sức co,
chứng tỏ thuốc có ảnh hưởng đến Na+, K+, ATPase.

* Tác dụng giãn mạch hạ huyết áp
Tiêm dịch chiết Hoàng kỳ vào tĩnh mạch chó, mèo đã gây mê, hoặc thỏ
không gây mê thấy giãn mạch và hạ huyết áp kéo dài. Nguyên nhân do Hoàng kỳ
làm giãn mạch nên làm cho máu tới các cơ quan nhiều hơn, sự dinh dưỡng tốt
hơn, đồng thời làm huyết áp giảm. Do giãn mạch tim và mạch thân, nếu máu qua
thận nhiều hơn dẫn đến tác dụng lợi tiểu.
Dùng histamin hoặc cloroform cho chuột cống trắng hoặc chuột lang sẽ
làm cho thành mạch nhất là thành mao mạch giãn ra, làm tăng sự thẩm thấu của
huyết tương qua thành mạch như vậy Hoàng kỳ có tác dụng bảo vệ sự giãn thành
mạch và hiện tượng thẩm thấu huyết tương qua mao mạch. Hoàng kỳ còn bảo vệ
chống lại sự vỡ hoặc giãn mao mạch do chiếu tia X.
* Tác dụng lợi niệu
Cho chó uống Hoàng kỳ liều 0.5 - 4 g/kg cho thấy có tác dụng lợi tiểu rõ,
có con lượng nước tiểu tăng gấp đôi. Nếu cho uống kéo dài, thì những ngày sau,
tác dụng lợi tiểu lại không rõ rệt. Uống liều quá cao, ngay ngày đầu lượng nước
tiểu lại giảm đi, nhưng không thấy abumin niệu hoặc đường niệu.

7


* Tác dụng trên gan
Saponin astrmembrannin 1 từ cây Hoàng kỳ làm sinh tổng hợp ADN ở
chuột nhắt trắng đã cắt một phần gan và trong quá trình tái sinh gan, sự liên kết
của (3H) thymidin vào gan tăng lên.
Thí nghiệm trên chuột nhắt trắng bằng cách gây tổn thương gan với
carbon tetraclorid, thấy Hoàng kỳ có tác dụng bảo vệ gan, ngăn ngừa sự giảm
hàm lượng glycogen gan và làm tăng hàm lượng protein và abumin toàn phần
trong huyết thanh.
* Tác dụng chống viêm
Astramembrannin I từ cây Hoàng kỳ có tác dụng ức chế sự tăng tính thấm

mạch do serotonin hoặc histamin với liều tiêm tĩnh mạch 5mg/kg hoặc uống liều
50mg/kg. Thuốc còn ức chế phù do carragenin ở chuột cống trắng.
* Tác dụng trên hệ sinh dục
Hoàng kỳ gây hưng phấn sự co bóp tử cung cô lập của chuột cống có thai
nhưng lại ức chế sự co bóp của ruột thỏ cô lập. Trên thời kỳ động dục của chuột
nhắt trắng, chu kỳ động dục bình thường khi không có thai là 4 - 5 ngày trong đó
có 1 ngày động dục.
* Tác dụng trên aldose reductase
Rễ Hoàng kỳ khô nghiền thành bột thô, chiết bằng nước sôi trong 5 giờ,
làm lạnh và lọc, làm đông khô thành bột. Thử với nồng độ 0.1 mg/ml có tác dụng
ức chế aldose reductase.
* Tác dụng kháng khuẩn
Hoàng kỳ có tác dụng kháng khuẩn đối với trực khuẩn lỵ Shigella, liên
cầu khuẩn dung huyết, tụ cầu vàng.
* Độc tính
Hoàng kỳ có độc tính cấp thấp. Cho chuột nhắt trắng uống liều 100g/kg là
liều cao gấp 500 lần so với liều thường dùng cho người, không có chuột chết và
không thấy có biểu hiện tác dụng phụ có hại.
Thử tác dụng sinh đột biến, dùng nghiệm pháp Ames trên vi khuẩn
Salmonella typhimurum TA 98 và TA 100, kết quả cho thấy Hoàng kỳ không gây
đột biến. Hơn nữa cao nước Hoàng kỳ còn có tác dụng bảo vệ chống lại sự sinh
đột biến khi dùng chất gây đột biến là benzopyren.

8


* Trên nghiên cứu lâm sàng
Tác dụng miễn dịch: Cao nước nóng Hoàng kỳ cho người uống có tác
dụng kích thích miễn dịch. Liều 15.6 g/người/ngày trong 20 ngày làm tăng có ý
nghĩa IgM, IgE, và AMP vòng. Hoàng kỳ có tác dụng kích thích cơ thể sản xuất

ra interferon là một protein có tác dụng kháng vius. Cao nước nóng Hoàng kỳ
tiêm bắp thịt trong 3 - 4 tháng cho bệnh nhân bị viêm cơ tim do virus B
coxsackic làm tăng tế bào diệt tự nhiên trong cơ thể, một đáp ứng trung gian qua
cơ chế tăng sản sinh interferon.
Có một sự hợp đồng tác dụng của Hoàng kỳ và interferon trong điều trị
sướt cổ tử cung và chống virus. Tiến hành điều trị 164 bệnh nhân bị sướt cổ tử
cung trong đó có 50 ca bị nhẹ, 89 vừa và 25 nặng. Nếu điều trị riêng interferon
thì kết quả là 31.8 %, còn dùng phối hợp kết quả là 60.7 %.
Tác dụng kích thích phát triển cơ thể:
Cho 1.000 bệnh nhân bị cảm lạnh uống hoặc nhỏ mũi cao nước Hoàng kỳ,
cho thấy Hoàng kỳ có tác dụng làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và rút ngắn thời gian bị
bệnh nếu bị mắc. Uống 2 tháng, Hoàng kỳ làm tăng có ý nghĩa hàm lượng IgA và
IgG trong dịch tiết mũi của bệnh nhân bị cảm lạnh
Dùng 2 công thức thuốc bổ khí là Hoàng kỳ - Đẳng sâm và Hoàng kỳ - Đan
sâm để điều trị cho 52 bệnh nhân có 3 trạng thái là suy khí, suy tim và ứ huyết thấy
công thức Hoàng kỳ - Đan sâm có tác dụng hợp đồng tốt trên các bệnh nhân.
Thử lâm sàng loạn nhịp tim có điện thế tâm thất chậm (Ventricular late
potenuals: VLP): đã thử 316 bệnh nhân, 84% (266 bệnh nhân) được ghi điện tim
cả ngày bằng máy holter. Bệnh nhân bị đau thắt ngực, VLP tăng trung bình 6.1%,
nhồi máu cơ tim tăng 25%, viêm cơ tim 25.7%, bệnh cơ tim 14.3%, và loạn nhịp
tim không rõ nguyên nhân tăng 5.5%. Dùng Hoàng kỳ có đối chiếu với lidocain
và mexiletin thấy Hoàng kỳ làm giảm VLP từ 44.5 ± 5.9 ms còn 39.8 ± 3.3 ms
(khoảng 10%).
Bệnh viêm thận tiểu cầu thận mạn tính: Tiến hành thí nghiệm điều trị cho
54 bệnh nhân gồm các thể: viêm thận, hư thận, và suy thận bằng cách tiêm bắp
dịch chiết Hoàng kỳ 2ml/ngày, sau một đợt 30 ngày thấy cải thiện được protein
niệu và nhiều thông số chức năng thận
Điều trị viêm loét dạ dày, viêm tá tràng: Thí nghiệm điều trị cho 79 bệnh
nhân bị viêm tá tràng, chia làm 2 lô, lô 1 có 61 bệnh nhân điều trị bằng bài thuốc


9


gồm Hoàng kỳ và Bồ công anh, lô 2 điều trị bằng hydroxyd nhôm có 18 bệnh
nhân. Sau 40 ngày, lô 1 cải thiện rõ ở 40 bệnh nhân (65.57 %), lô 2 là 5 bệnh
nhân (27.78%).
Thí nghiệm điều trị cho 40 người loét dạ dày đã được xác định loét bằng
chụp dạ dày với bài thuốc gồm Hoàng kỳ 30g, Bạch thược 20g, Cam thảo 10g,
Gừng 2g, Đại táo 3 g, Maltose 20g, ngày 1 thang. Sau một tháng khỏi 55%, sau 2
tháng khỏi thêm 20%, 3 tháng 12.5%, 6 tháng 2.5%, không khỏi 10%.
Theo nghiên cứu của Ma et al. (2009) cho thấy hoạt chất Calycosin 7-O-βD-glucopyranoside có trong rễ cây Hoàng kỳ là một trong những tác nhân có thể
chống lại được HIV.
Hoàng kỳ nói riêng và các cây thuộc chi Astragalus trong họ Đậu nói
chung có nhiều ứng dụng dược lý rất đáng quan tâm như: Hỗ trợ điều trị suy
giảm miễn dịch, tăng cường thể trạng cho bệnh nhân ung thư, hỗ trợ tăng sức đề
kháng cho tim và thận. Y học cổ truyền phương Đông cũng ghi nhận Hoàng kỳ là
vị thuốc bổ cho Tỳ, Khí và Huyết (Davis W. L and J. V. Wright, 2003).
Phân tích hóa dược cho thấy Hoàng kỳ chứa các thành phần
polysaccharides, saponins, flavonoids, amino acids và các nguyên tố vi lượng
khác (Zheng et al., 2015). Trong đó thành phần polysaccharides F3 đặc biệt rất
được quan tâm nhờ tác dụng điều hòa miễn dịch. Cơ chế điều hòa này rất đa
dạng: tăng số lượng tế bào gốc trong tủy và mô bạch huyết, kích hoạt các tế
bào miễn dịch từ trạng thái "nghỉ" sang chủ động. Thân, lá cây Hoàng kỳ có tác
dụng tăng cường hệ miễn dịch đường hô hấp, số lượng bạch cầu cũng như các
globulin miễn dịch. (Yan et al., 2001)
2.2.3. Tính vị, công năng và công dụng
Theo Viện Dược liệu (2004), Hoàng kỳ có những tính vị, công năng như
sau: Hoàng kỳ có vị ngọt, tính ôn vào 2 kinh phế và tỳ, có tác dụng bổ khí, thăng
dương, liễm hãm, lợi tiểu, giải độc.
Công dụng

Hoàng kỳ được dùng sống để chữa bệnh đái tháo đường, đái đục, đái buốt,
phù thũng, viêm thận mạn tính, albumin niệu, lở loét, phong thấp, đau xương.
Dạng tẩm mật sao chữa suy nhược lâu ngày, ra nhiều mồ hôi. Ngày dùng 6 - 12g
ở dạng sống, 3 - 9 g dạng sao tẩm, sắc uống hoặc chế thành viên hoặc cao (Viện
Dược liệu, 2004).

10


Đỗ Tất Lợi (2003), nêu rõ: “Hoàng kỳ là một vị thuốc dùng trong phạm vi
đông y làm thuốc ích khí, tống sang độc, lợi tiểu, làm hết đau, hút mủ, là thuốc
quan trọng chữa bệnh đậu không mọc được, chữa mọi bệnh của trẻ con, phụ nữ
có ác huyết không ra hết, đàn ông hư tổn. Trên cơ sở nghiên cứu của Tây y người
ta còn dùng Hoàng kỳ để chữa những trường hợp lở loét mãn tính, suy nhược lâu
ngày, huyết áp cao, mạch máu nhỏ dễ đứt vỡ, viêm thận mạn tính với anbumin
niệu, cơ thể suy nhược hay ra nhiều mồ hôi”.
* Bộ phận Hoàng kỳ sử dụng làm thuốc
Bộ phận được sử dụng làm thuốc là rễ đã phơi hay sấy khô của cây Hoàng
kỳ (Viện dược liệu, 2004).
Rễ Hoàng kỳ thường thu hoạch sau 3 năm (sau 6 - 7 năm thì càng tốt), tiến
hành thu hoạch vào mùa thu. Đào rễ rửa sạch đất cát cắt bỏ đầu và rễ con, sau đó
phơi hay sấy khô (Đỗ Tất Lợi, 2003).
Theo Bộ Y tế (2002), Hoàng kỳ được chế biến như sau:
Hoàng kỳ sống: Dược liệu rửa sạch, ủ mềm, bào hoặc thái phiến mỏng 1 2 mm, sấy nhẹ hoặc phơi khô.
Hoàng kỳ tẩm mật sao: Lấy mật ong hòa với một ít nước sôi rồi tẩm vào
Hoàng kỳ đã thái phiến. Trộn đều, ủ thuốc cho ngấm nước mật sao nhỏ lửa cho
vàng, khi cầm không dính tay là được. Để nguội, cứ 100kg Hoàng kỳ dùng 25 30kg mật ong.
* Một số bài thuốc có Hoàng kỳ:
Hoàng kỳ lục nhất thang: Dùng để chữa toàn thân suy nhược, chân tay
mỏi mệt rã rời, miệng khô, tim đập nhanh hồi hộp, mặt xanh vàng không muốn

ăn uống, nhiều mồ hôi, sốt. Hoàng kỳ sao mật 6 phần, Cam thảo 1 phần (một nửa
dùng sống, một nửa sao). Tất cả tán nhỏ. Mỗi lần uống 4 - 8 g bột này vào sáng,
trưa và chiều. Có thể sắc uống (Đỗ Tất Lợi, 2003).
Hoàng kỳ kiện trung thang: Dùng dể chữa cơ thể suy nhược, nhiều mồ
hôi. Hoàng kỳ tẩm mật sao 6 g, Thược dược 5g, Quế chi 2g, Sinh khương 4g, Đại
táo 6g, sắc chia 3 lần uống trong ngày. Trước khi uống có thể thêm mạch nha
hoặc mật ong (Đỗ Tất Lợi, 2003).
Theo Viện Dược liệu (2004), một số bài thuốc có Hoàng kỳ như:

11


Chữa nhũn não: Truyền mỗi ngày 250 ml dịch chế từ 4 vị: Hoàng kỳ, Đơn
sâm, Xuyên khung, Xích thước vào tĩnh mạch mỗi đợt 10 ngày, nghỉ 2 ngày lại
truyền đợt khác. Kết hợp uống bài “thông mạch” gồm Hoàng kỳ, Hồng hoa,
Xuyên khung, Đan sâm, Sơn tra, Ngưu tất, Địa long, Quế chi.
Phòng ngừa cảm mạo, viêm mũi dị ứng: Hoàng kỳ sống chế thành viên,
mỗi viên 1g, ngày 5 -6 viên, dùng 10 ngày, nghỉ 5 ngày lại uống đợt thứ 2.
Chữa ho, viêm phế quản: Hoàng kỳ 24 g, Tuyên phục hoa 10g, Bạch hộ
10g, Địa long 6g, chế thành viên, uống trong 3 ngày. Dùng 10 ngày.
Thuốc bổ huyết: Khi bị huyết hư có sốt, hoặc sau khi mất nhiều máu:
Hoàng kỳ 40g, Đương quy 8g sắc uống.
2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SẢN XUẤT CÂY THUỐC HOÀNG
KỲ TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
2.3.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất cây thuốc Hoàng kỳ trên thế giới
Hoàng kỳ có nhiều tác dụng dược lý nên việc nghiên cứu cây Hoàng kỳ
được nhiều quan tâm trên thế giới như:
Theo nghiên cứu của Ma et al. (2009), về tác dụng của Calycosin 7 - O - β D - glucopyranoside có trong rễ cây Hoàng kỳ, kết quả cho thấy hoạt chất của
Calycosin 7 - O - β - D - glucopyranoside có trong rễ cây Hoàng kỳ là một trong
những tác nhân có thể chống lại được HIV.

Theo nghiên cứu của Yan et al. (2001), về tác dụng của Favonoid ở thân, lá
cây Hoàng kỳ thí nghiệm trên chuột cho thấy, flavonoid ở Hoàng kỳ có tác dụng
tăng cường hệ miễn dịch đường hô hấp, số lượng bạch cầu cũng như các globulin
miễn dịch.
Theo Weng (1996), khi nghiên cứu về tác dụng của Hoàng kỳ trong việc
điều trị cho bệnh nhân bị giảm bạch cầu kết quả cho thấy số lượng bạch cầu của
bệnh nhân mắc chứng giảm bạch cầu tăng rõ rệt.
Theo Wang (2008), khi nghiên cứu về ảnh hưởng của N, P và K đến tăng
trưởng và thành phần các hoạt chất có trong cây Hoàng kỳ cho thấy: Việc bón
phân thúc đẩy sự tăng trưởng cây giống Hoàng kỳ, N và K có tác dụng quan
trọng hơn vào tăng trưởng, năng suất, hàm lượng polysaccharide và astragaloside
trong Hoàng kỳ. Do vậy trong quá trình trồng cây Hoàng kỳ, cần chú ý đến việc
bón N và K nhưng phải vẫn đảm bảo bón cân bằng N, P và K.

12


×