Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Boot loader management (BIOS, MBR, kernel, boot loader, init loader)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.97 KB, 7 trang )

:
id:runlevels:action:process
id: bao gồm một chuỗi gồm 1 đến 4 ký tự xác định chức năng của dòng lệnh
runlevels: runlevel mà dòng cấu hình áp dụng
action: nội dung chỉ dẫn cho init thực hiện các lệnh khi nó ở trong run level
Các lệnh:

5




boot: Chạy khi khởi động hệ thống. Với kiểu chạy này, tiến trình sẽ được
thực thi với mọi cấp chạy.



initdefault: Quy định cấp chạy mặc định. ở tập tin trên thì cấp chạy măc
định là 3.



respawn: Tiến trình trên dòng này sẽ được khởi động lại nếu nó bị lỗi khi
đang chạy. Ví dụ như ở trên, trình getty sẽ được khởi tạo với kiểu chạy
respawn. Trong trường hợp mật khẩu và tên người dùng nhập vào không
hợp lệ thì getty sẽ lại được khởi động để người dùng nhập lại tên người
dùng và mật khẩu.



wait : Khởi động tiến trình và chờ cho đến khi tiến trình kết thúc mới thực


hiện tiếp các công việc khác.



sysinit: Chạy lúc khởi động với mọi cấp chạy và được chạy đầu tiên.



once: Tiến trình trên dòng này sẽ chỉ được thực hiện một lần.hực hiên với
mọi cấp chạy.



ctrlaltdel: Chạy khi phím Ctrl+Alt+Del được nhấn.



bootwait: Khi khởi động, init sẽ thực hiện tiến trình trên dòng này và đợi
cho đến khi nó kết thúc.
Ngoài ra còn một số kiểu chạy nữa như ondermand, powerokwait...

process: Định nghĩa lệnh và script mà tiến trình thực hiện

Sau khi xác định runlevel (thông qua biến initdefault), chương trình /sbin/init sẽ thực thi
các file statup script được đặt trong các thư mục con của thư mục /etc/rc.d/. Script sử
dụng runlevel 0->6 để xác định thư mục chứa file script chỉ định cho từng level như:
/etc/rc.d/rc0.d -> /etc/rc.d/rc6.d.
6



5.1.5.3 /etc/rc.d/rc script
Là thư mục chứa các script tương ứng với từng run level
5.1.5.4 /etc/rc.d/init.d/functions
Tiếp đến init thiết lập thư viện chức năng nguồn trong /etc/rc.d/init.d/functions, để
hệ thống cấu hình cách thức chạy (start), kết thúc (kill) và xác định PID của một chương
trình. Chương trình init chạy tất cả các tiến trình chạy ngầm (background) bằng cách
tìm đến thư mục rc thích hợp dùng cho run level mặc định trong /etc/inittab. Thư mục
rc đó được đánh số tương tương ứng với run level mà chúng thể hiện. Ví dụ
/etc/rc.d/rc5.d/ là thư mục cho runlevel 5. Khi khởi động vào runlevel 5, thì chương trình
init tìm đến thư mục /etc/rc.d/rc5.d/ để xác định xem tiến trình này chạy và ngừng.
Các file nằm trong /etc/rc.d/rc5.d/ chỉ là các symbolic links chỉ đến các script nằm
trong thư mục /etc/rc.d/init.d/ do vậy các mức runlevel có thể được cấu hình lại bằng
cách tạo ra, sửa đổi và xóa các symbolic link mà không ảnh hưởng đến file gốc.
Tên của từng symbolic link đều bắt đầu bằng chữ K hay S. Chữ K là chỉ các tiến
trình sẽ bị kill trong mức runlevel đó còn S nghĩa là start.
Đầu tiên thì init sẽ ngừng các symbolic link có chữ K bằng cách chạy câu lệnh
/etc/rc.d/init.d/<command> stop, trong đó <command> là tiến trình bị kill. Sau đó nó sẽ
chạy các symbolic link có chữ S bằng cách chạy câu lệnh /etc/rc.d/init.d/<command>
start.

7



×