Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.31 KB, 7 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING


Môn học: TIỀN TỆ, NGÂN HÀNG VÀ
THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
Thầy Nguyễn Xuân Dũng

SINH VIÊN THỰC HIỆN:

Trình Thị Thảo Trân
Lạc Ánh Linh
Nguyễn Thị Bích Loan
Võ Thanh Hiền
Nguyễn Thị Minh Tuyền

----TPHCM----


CHƯƠNG 7: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
7.2. Chức năng và phân loại NHTM
7.2.1. Chức năng của NHTM
7.2.1.1. Chức năng trung gian tài chính
 NHTM đóng vai trò là trung gian khi thực hiện các nghiệp vụ bao gồm huy
động vốn và cấp tín dụng, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ kinh doanh
ngoại tệ, kinh doanh chứng khoán và nhiều hoạt động môi giới khác.
 Gồm 3 phần:
 Chức năng trung gian tín dụng:
Với chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đã góp phần tạo lợi
ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay,
đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.


 Đối với người gửi tiền, họ thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của
mình dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa, ngân hàng
còn đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh
toán tiện lợi.
 Đối với người đi vay, họ sẽ thoả mãn được nhu cầu vốn để kinh doanh, chi tiêu,
thanh toán mà không phải chi phí nhiều về sức lực, thời gian cho việc tìm kiếm
nơi cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp.
 Đối với ngân hàng thương mại, họ sẽ tìm kiếm được lợi nhuận cho bản thân
mình từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi
giới. Lợi nhuận này chính là cơ sở để tồn tại và phát triển của ngân hàng
thương mại.
 Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản
xuất được thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức năng
này, ngân hàng thương mại đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành vốn
hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh
phát triển.
 Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
ngân hàng thương mại vì nó phản ánh bản chất của ngân hàng thương mại là đi
vay để cho vay, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Đồng thời
nó cũng là cơ sở để thực hiện các chức năng khác.


 Chức năng trung gian thanh toán:


NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các
thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của



họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của
khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.


Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi
như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng…
Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán
phù hợp.



Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để
gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng
một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể
kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an
toàn. Chức năng này vô hình trung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh
tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.

 Trung gian giữa ngân hàng Trung ương với công chúng:
 NHTW không có giao dịch trực tiếp với công chúng mà chỉ giao dịch với
NHTM, trong khi các NHTM vừa giao dịch với NHTW vừa giao dịch với công
chúng.
 NTTM đóng vai trò cầu nối trong việc chuyển tiếp các tác động của chính sách
tiền tệ, tài chính của NHTW ( như việc phát hành tiền, điều chỉnh lãi suất, thay
đổi mức dữ trữ bắt buộc, hạn mức tín dụng, thay đổi khung chênh lệch tỷ giá
hối đoái,…) đến khu vực phi ngân hàng và đến khu vực kinh tế.
 Ngược lại, các NHTM và các định chế tài chính trung gian, tình hình sản
lượng, giá cả, việc làm, nhu cầu tiền mặt, tổng cung tiền tệ, lãi suất, tỷ giá,…
của nền kinh tế được phản hồi lại cho NHTW để Chính phủ và NHTW có
những chính sách điều tiết thích hợp cho từng tình hình cụ thể.

 Sơ đồ vai trò trung gian giữa NHTW với công chúng của các NHTM:
Hô gia đinh

NHTM

Tác động
NHTW

Các TCTC

Tác động

Cá nhân

Các TCTD

Phản hồi

Tổ chức

Phản hồi

Các cơ quan địa phương
Các tổ chức nước ngoài

7.2.1.2. Chức năng tạo tiền


Chức năng sáng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng khối tiền tệ phục vụ cho nhu
cầu chu chuyển và phát triển kinh tế.





Ban đầu từ những khoản tiền dự trữ tăng lên, ngân hàng thương mại sử dụng để
cho vay bằng chuyển khoản, sau đó những khoản tiền này sẽ được quay lại
ngân hàng thương mại một phần khi những người sử dụng tiền gửi vào dưới
dạng tiền gửi không kỳ hạn. Quá trình này tiễp diễn trong hệ thống ngân hàng
và tạo nên một lượng tiền gửi (tức tiền tín dụng) gấp nhiều lần số dự trữ tăng
thêm ban đầu. Mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi. Hệ
số này, đến lượt nó chịu tác động bởi các yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự
trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của công chúng.

Vd: (1) Ngân hàng A (NHA) nhận một khoản tiền gửi 1.000.000 đồng của ông A.
Tình hình của NHA như sau:
Sử dụng vốn (Tài sản có)
Tiền mặt tại quỹ
1.000.000

Nguồn vốn (Tài sản nợ)
Tiền gửi không kỳ hạn
1.000.000
của ông A

Giả sử tỷ lệ dữ trự bắt buộc là 10%, NHA đem toàn bộ số tiền còn lại cho vay. Tình
hình NHA lúc này:
Tài sản có
Dự trữ tại NHNN
Cho vay
Cộng


100.000
900.000
1.000.000

Tài sản nợ
Tiền gửi không kỳ hạn của
ông A
Cộng

1.000.000
1.000.000

(2) Giả sử số tiền cho vayđó được khách hàng nào đó vay trả cho ông B có TKTG tại
ngân hàng B, khi đó NHB:
Tài sản có
Tiền mặt tại quỹ

900.000

Cộng

900.000

Tài sản nợ
Tiền gửi ngân hàng không kỳ
hạn của ông B
Cộng

900.000

900.000

Đến lượt ngân hàng B sử dụng số tiền còn lại sau khi trích lập DTBB để cho vay, tình
hình NHB:
Tài sản có
Dự trữ tại NHNN
Cho vay
Cộng

90.000
810.000
900.000

Tài sản nợ
Tiền gửi không kỳ hạn của
ông B
Cộng

900.000
900.000


Và tiếp tục giả định như vậy với NHC, D, E, F,… Do pahỉ tạo lập dữ trữ bắt buộc nên
số tiền gửi và cho vay qua mỗi ngân hàng sẽ giảm dần cho đến khi số gia tăng tiền gửi
và cho vay triệt tiêu. Ta có bảng tổng hợp sau:
Ngân hàng
A
B
C
D

E
F


Số gia tăng tiền gửi
1.000.000
900.000
810.000
729.000
656.100
590.490


Số gia tăng cho vay
900.000
810.000
729.000
656.100
590.460
531.440


Số gia tăng dự trữ
100.000
90.000
81.000
72.900
65.610
59.050



Nhìn vào cột gia tăng tiền gửi, số gia tăng tiền gửi ngân hàng có dạng cấp số nhân với
Số hạng ban đầu:
Công bội: q= 100% - 10% = 90% = 9/10
Áp dụng công thức tính số hạng của cấp số nhân:
Khi n -> ∞ thì -> 0 vì q < 1, do đó tiến đến giới hạn có gía trị bằng
Suy ra: =10.000.000




Như vậy với số tiền gửi ban đầu là 1.000.000 đồng, NHTM có thể tạo ra số tiền
gửi không kỳ hạn gấp 10 lần nếu dự trữ là 10% (với giả định, ngân hàng sử
dụng toàn bộ số tiền huy động sau khi trích lập dự trữ đều có thể cho vay và
toàn bộ số tiền khách hàng vay được đều gởi vào TK ngân hàng).
Ngân hàng trung ương có thể sử dụng tỉ lệ dự trữ bắt buộc có thể tăng hay giảm
khối tiền tệ nhằm mục tiêu chính sách tiền tệ của mình.

 Vì vậy, với chức năng "tạo tiền", hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng
phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả
của xã hội. Rõ ràng khái niệm về tiền hay tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy
do ngân hàng trung ương phát hành ra mà còn bao gồm một bộ phận quan
trọng là lượng tiền ghi sổ do các ngân hàng thương mại tạo ra.
 Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thông
tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà ngân hàng thương mại cho vay ra làm tăng
khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại, từ đó làm tăng lượng tiền cung
ứng.
7.2.2. Phân loại NHTM
 Căn cứ vào hình thức sở hữu



-

NHTM Nhà nước: là ngân hàng do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức
hoạt động kinh doanh, góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế của Nhà nước
Tên ngân hàng
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam (Bank for
Agriculture and Rural
Development)

Vốn điều lệ (tỷ đồng)
29.154

(Trong xu thế kinh tế hội nhập, để thu hút được nhiều nguồn vốn thì ngân hàng
thương mại ban hành nhiều hình thức tăng vốn như phát hành trái phiếu, cổ
phần hóa ngân hàng)
-

NHTM cổ phần: là ngân hàng được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần,
trong đó có các doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức tín dụng, các tổ chức khác và
cá nhân cùng góp vốn theo quy đinh của Ngân hàng Nhà nước.
 Một số ngân hàng thương mại cổ phần là:
Tên ngân hàng
Vốn điều lệ (tỷ đồng)
Ngân hàng thương mại cổ phần Á
9.377
Châu (ACB)
Ngân hàng thương mại cổ phần
3.000

Phương Đông (OCB)

-

Ngân hàng thương mại cổ Đông Á
(EAB)

5.000

Ngân hàng thương mại cổ Quân đội
(MB)

10.625

NHTM Liên doanh: là ngân hàng được thành bằng vốn góp của bên Việt Nam
và bên nước ngoài trên cở sở hợp đồng liên doanh.
 Một số ngân hàng thương mại liên doanh như:
Tên ngân hàng
Vốn điều lệ ( Triệu USD)
Vid Public Bank
64
Indovina Bank Limitted
165
VIỆT THÁI
61
VIỆT NGA
168,5


-


NHTM 100% vốn nước ngoài: là NHTM được thành lập tại VN với 100% vốn
điều lệ thuộc sở hữu nước ngoài; trong đó có một NH nước ngoài sở hữu trên
50% vốn điều lệ (NH mẹ). NHTM 100% vốn nước ngoài được thành lập dưới
hình thức Công ty TNHH một thành viên hoặc từ hai thành viên trở lên, là pháp
nhân VN, có trụ sở chính tại VN.
 Một số ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài:
Tên ngân hàng
Vốn điều lệ
HSBC
3.000
Standard Chartered
3.000
Shinhan Vietnam
7547,1
ANZVL
3.000
Hong Leong
3.000

-

-

-

-

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng nước
ngoài bảo đảm chịu mọi trách nhiệm đối với mọi nghĩa vụ cam kết của chi

nhánh tại Việt Nam, là ngân hàng được thành lập theo pháp luật nước ngoài,
được phép mở chi nhánh tại Việt Nam, hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
 Căn cứ vào chiến lược kinh doanh
Ngân hàng bán buôn: là ngân hàng chỉ giao dịch và cung ứng dịch vụ, thường
có giá trị lớn cho đối tượng khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp chứ không
giao dịch với khách hàng cá nhân.
Ngân hàng bán lẻ: là loại hình ngân hàng giao dịch và cung ứng dịch vụ cho
đối tượng khách hàng cá nhân và đơn vị riêng lẻ và tập trung vào các dịch vụ
như nhận tiền gửi tiết kiệm, quản lý tài khoản giao dịch, thanh toán, thế chấp,
cho vay cá nhân, các loại thẻ tín dụng.
Ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ: là loại ngân hàng giao dịch và cung ứng
dịch vụ cho cả khách hàng công ty lẫn cá nhân. Hầu hết các NHTM ở VN đều
thuộc loại hình ngân hàng này.
 Căn cứ vào quan hệ tổ chức

Dựa vào tiêu thức quan hệ tổ chức có thể chia NHTM thành ngân hàng hội sở,
ngân hàng chi nhánh (cấp 1, cấp 2) và phòng giao dịch.
Ngân hàng hội sở: là nơi tập trung quyền lực cao nhất và là nơi cung cấp đầy đủ
hơn các dịch vụ ngân hàng trong khi các ngân hàng chi nhánh và phòng giao dịch
nhỏ hơn không cung cấp đầy đủ tất cả các giao dịch mà chỉ tập trung vào các giao
dịch cơ bản như: huy động vốn, thanh toán và cho vay.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×