Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

lý thuyết tài chính TT 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.75 KB, 17 trang )

1. Khái niệm, chức năng, vai trò của trung gian tài chính
Khái niệm:
Trung gian tài chính là các tổ chức có tư cách pháp nhân kinh doanh trong
lĩnh vực tài chính tiền tệ với hoạt động chủ yếu và thường xuyên là huy động
vốn nhàn rỗi từ những người thừa vốn rồi đến lượt cho vay đối với những
người cần vốn
Đặc điểm
- Là các cơ sở kinh doanh tiền tệ và phát hành giấy tờ có giá được tổ chức
và hoạt động để đạt những mục đích sinh lời nhất định
- Tiến trình tạo các đầu ra của TGTC gồm 2 giai đoạn:
+ Huy động nguồn tiền của những người TK cuối cùng bằng việc phát
hành các loại tài sản chính của riêng mình: Trái phiếu, kì phiếu, chứng
chỉ tiền gửi, tài khoản thanh toán
+ Mua lại các tài sản chính do các đơn vị cần vốn cuối cùng phát hành
như thương phiếu, trái phiếu, hợp đồng bảo hiểm hoặc sử dụng vốn huy
động để cho vay, đầu tư
- Đảm nhận các hoạt động trung gian như trung gian mệnh giá, trung gian
rủi ro ngầm định, trung gian kì hạn
Vai trò
- Chu chuyển nguồn vốn, chuyển đổi thời gian đáo hạn của các tài sản
chính
- Khắc phục tình trạng tạo thông tin bất cân xứng trên thị trường tài chính,
giảm thiểu rủi ro bằng cách đa dạng hóa danh mục đầu tư
- Giảm chi phí giao dịch xh, chi phí hợp đồng và xử lí thông tin
- Nâng cao hiệu quả KT , tạo lập cơ chế thanh toán
11. Nêu cơ chế tác động của 3 công cụ CSTT
Tỉ lệ dự trữ bắt buộc
Việc thay đổi dự trữ bắt buộc ảnh hưởng trực tiếp đến số nhân tiền tệ trong
cơ chế tạo tiền của các NHTM. Khi tăng (giảm) tỷ lệ dự trữ bắt buộc thì khả
năng cho vay của các NHTM giảm (tăng) làm cho lãi xuất cho vay tăng
(giảm), từ đó làm lượng cung ứng tiền giảm (tăng), lãi suất lien ngân hàng


tăng (giảm)
Cho vay chiết khấu


Khi NHTW tăng (giảm) lãi suất chiết khấu sẽ hạn chế (khuyến khích) việc
các NHTM vay tiền tại NHTW làm cho khả năng cho vay tại các NHTM
giảm (tăng) từ đó làm cho mức cung tiền trong nền kinh tế giảm (tăng). Mặt
khác, khi NHTW muốn hạn chế NHTM vay chiết khấu của mình thì thực
hiện việc khép cửa sổ chiết khấu lại
Nghiệp vụ thị trường mở
Trong Nghiệp vụ thị trường mở phải có sự tham gia của NHTW bởi vì nếu
không có sự tham gia của NHTW thì khối lượng tiền tệ nói chung sẽ không
thay đổi. Một NHTW bản chứng khoán cho NHTM khác xét trong toàn cục
chỉ là sự dịch chuyển chứng khoán và di chuyển ngược lại của một phần dự
trữ dư thừa từ NHTM này sang NHTM khác đang thiếu vốn mà thôi.
Câu 2: Trình bày các dòng luân chuyển vốn trong nền kinh tế.

Tài chính gián tiếp
Những trung gian tài
chính

vốn

vốn

vốn
Những người cho vay
(người tiết kiệm)

Các thị trường tài

chính

1 Các gia đình

Những người vay (người
có nhu cầu sử dụng)
Vốn

2 Doanh nghiệp

1 Doanh nghiệp
2 Chính phủ

Vốn

Tài chính trực tiếp


Trong sơ đồ trên, dòng vốn đi từ người cho vay sang người vay thông qua 2 con
đường:
Thứ nhất, là con đường trực tiếp, bên vay vốn mua trực tiếp những công cụ tài
chính từ bên bán trên thị trường tài chính
Việc dẫn vốn từ người cho vay đến người vay rất quan trọng đối với nền kinh tế
vì không phải người nào có tiền cũng có sẵn cơ hội đầu tư sinh lợi ngược lại những
người thiếu vốn không phải lúc nào cũng gặp những người thừa vốn để vay. Nếu
không có thị trường tài chính, có thể họ chẳng bao giờ gặp nhau và cả 2 sẽ không
có cơ hội để đầu tư và phát triển.
Thứ 2, con đường gián tiếp nghĩa là, bên đi vay vốn không mua trực tiếp các
công cụ tài chính của bên bán mà mua gián tiếp thông qua các tổ chức trung gian
(các NHTM, các tổ chức nhận gửi tiết kiệm theo hợp đồng, những trung gian đầu

tư)
Các trung gian tài chính thực hiện điều này bằng cách vay vốn của người cho
vay, người tiết kiệm sau đó sử dụng nguồn vốn này để cho người cần vốn - người
chi tiêu vay vốn.
Vd: 1 ngân hàng có thể nhận được vốn bằng cách phát hành một tài sản Nợ cho
công chúng ở dạng những món tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu,…và sau đó,
dùng vốn này để thực hiện một tài sản Có qua việc cho vay hoặc qua việc mua trái
phiếu công ty, kỳ phiếu, trái phiếu Chính phủ trên thị trường tài chính.
Câu 3 : Trình bày kn và các khâu của hệ thống tài chính
Hệ thống tài chính là tổng thể các hoạt động tài chính trong các lĩnh vực khác nhau
của nền kinh tế quốc dân nhưng thống nhất với nhau về bản chất, chức năng và có
liên hệ hữu cơ với nhau về sự hình thành và sử dụng các quĩ tiền tệ ở các chủ thể
kinh tế- xã hội hoạt động trong các lĩnh vực đó.
Các khâu của hệ thống tài chính :
Thị trường tài chính là loại thị trường mà trong đó vốn được chuyển từ tay những
người đang có quá nhiều vốn (bằng tiền) sang cho những người đang có quá ít vốn.


Chức năng cơ bản của thị trường tài chính là tạo ra kênh dẫn vốn từ người thừa vốn
sang cho người thiếu vốn.
1. Tài chính doanh nghiệp
Mục đích kinh tế cuối cùng của các doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận. Chính vì vậy,
mọi hoạt động của tài chính doanh nghiệp, từ việc huy động các nguồn vốn để tài
trợ cho hoạt động kinh doanh, phân phối các nguồn lực tài chính cho các dự án
kinh doanh của doanh nghiệp, cho đến việc quản lý quá trình sử dụng vốn, tất cả
đều phải hướng vào việc tối đa hoá khả năng sinh lời của đồng vốn đầu tư. Do tính
chất hoạt động như vậy nên tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong
việc tạo ra các nguồn lực tài chính mới cho nền kinh tế.
2. Tài chính hộ gia đình
Mục đích cuối cùng của các hộ gia đình là thoả mãn tối đa các nhu cầu tiêu dùng

trên cơ sở các nguồn thu nhập hiện tại và tương lai. Tài chính hộ gia đình vì vậy sẽ
tập trung vào việc phân bổ các nguồn lực tài chính đang có và sẽ có trong tương lai
cho các nhu cầu tiêu dùng hiện tại và tương lai sao cho hiệu quả nhất. Nó bao gồm
các hoạt động phân bổ các nguồn thu nhập cho các nhu cầu tiêu dùng và tích luỹ,
lựa chọn các tài sản nắm giữ nhằm giảm thiểu rủi ro và phù hợp với kế hoạch tiêu
dùng của các cá nhân trong gia đình.
3. Tài chính công
Các hoạt động mang tính chất kinh tế của nhà nước bao gồm cung cấp các dịch vụ
công cộng và điều tiết kinh tế vĩ mô. Tài chính công vì vậy sẽ không chỉ tập trung
vào việc huy động nguồn lực để duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước hay phân
bổ tối ưu các nguồn lực đó cho các mục đích chi tiêu công cộng của nhà nước mà
còn phải đảm bảo giúp nhà nước thực hiện hiệu quả vai trò điều tiết kinh tế vĩ mô
của mình.
TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC

TC CÁC TỔ CHỨC XÃ
HỘI VÀ TC HỘ GIA
ĐÌNH

THỊ TRƯỜNG TÀI
CHÍNH

TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

QUAN HỆ TRỰC TIẾP
QUAN HỆ GIÁN TIẾP QUA THỊ

TÀI CHÍNH TRUNG
GIAN



TRƯỜNG
TÀI CHÍNH

Câu 4 : trình bày hệ thống cơ cấu thị trường Tài chính
Căn cứ theo phương thức huy động nguồn tài chính: Thị trường nợ và thị trường
vốn cổ phần.
Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn tài chính: thị trường sơ cấp và thị
trường thứ cấp
Căn cứ vào tính chất pháp lý: thị trường tài chính chính thức và thị trường
tài chính phi tập trung
Căn cứ theo thời hạn thanh toán của các công cụ tài chính: thị trường tiền tệ
và thị trường vốn.
Thị trường nợ: Phương pháp chung nhất mà các công ty sử dụng để vay vốn trên
thị trường tài chính là đưa ra một công cụ vay nợ, ví dụ như trái khoán hay một
món vay thế chấp. Công cụ vay nợ là sự thoả thuận có tính chất hợp đồng có lãi
suất cố định và hoàn trả tiền vốn vào cuối kì hạn. Kì hạn dưới 1 năm là ngắn hạn,
trên 1 năm là trung và dài hạn. Thị trường nợ là thị trường diễn ra việc mua bán các
công cụ nợ kể trên;
Thị trường vốn cổ phần: Phương pháp thứ hai để thu hút vốn là các công ty phát
hành cổ phiếu. Người nắm giữ cổ phiếu sở hữu một phần tài sản của công ty có


quyền được chia lợi nhuận ròng từ công ty sau khi trừ chi phí, thuế và thanh toán
cho chủ nợ (những người sở hữu công cụ nợ).
Thị trường sơ cấp: Là thị trường tài chính trong đó diễn ra việc mua bán chứng
khoán đang phát hành hay chứng khoán mới. Việc mua bán chứng khoán trên thị
trường cấp một thường được tiến hành thông qua trung gian là các ngân hàng;
Thị trường thứ cấp:Là thị trường mua bán lại những chứng khoán đã phát hành.
Khi diễn ra hoạt động mua bán chứng khoán trên thị trường này thì người vừa bán

chứng khoán nhận được tiền bán chứng khoán còn công ty phát hành không thu
được tiền nữa, một công ty thu được vốn chỉ khi chứng khoán của nó được bán lần
đầu tiên trên thị trường sơ cấp.
Thị trường tài chính chính thức: là bộ phận của thị trường tài chính, mà tại đó
mọi hoạt động huy động, cung ứng, giao dịch các nguồn tài chính được thực hiện
theo những nguyên tắc, thể chế do nhà nước quy định rõ ràng trong các văn bản
pháp luật. Các chủ thể tham gia được pháp luật thừa nhận và bảo vệ;
Thị trường tài chính không chính thức: là thị trường tài chính, mà ở đó mọi hoạt
động huy động, cung ứng, giao dịch các nguồn tài chính và người cần nguồn tài
chính không theo những nguyên tắc, thể chế do nhà nước quy định.
Thị trường tiền tệ là thị trường mua và bán các chứng khoán nhà nước và chứng
khoán công ty có thời gian đáo hạn dưới 1 năm. Thị trường tiền tệ bao gồm 4 thị
trường bộ phận chủ yếu: thị trường tín dụng ngắn hạn; thị trường hối đoái (vàng và
ngoại tệ); thị trường liên ngân hàng; thị trường mở.
Thị trường vốn là thị trường trong đó bao gồm các giao dịch mua bán các công cụ
tài chính có thời hạn thanh toán trên 1 năm. Thị trường vốn hoạt động với các công
cụ thuộc về vốn chủ và vốn vay dài hạn có thời gian đáo hạn trên 1 năm: trái phiếu,
cổ phiếu. Thị trường vốn có 4 thị trường bộ phận là: thị trường chứng khoán, thị
trường tín dụng trung và dài hạn, thị trường cho thuê tài chính và thị trường cầm cố
bất động sản.
Câu 5: trình bày kn và tác động của lạm phát cầu kéo và chi phí đẩy
Lạm phát chi phí đẩy


• Lạm phát chi phí đẩy xảy ra khi chi phí sản xuất tăng, đẩy đường cung dịch
chuyển sang trái, làm sản lượng giảm và mức giá chung tăng: nền kinh tế
vừa suy thoái, vừa lạm phát.
• Nguyên nhân có thể do: tiền lương tăng(nhưng năng suất lao động không
tăng); điều kiện khai thác các yếu tố sản xuất khan hiếm và tốn kém
hơn;thuế tăng;thiên tai – chiến tranh; do khủng hoảng một số yếu tố, làm giá

vật tư tăng lên
• Tuy nhiên, những nguyên nhân này chỉ dẫn đến tăng giá trong ngắn hạn.
Nhờ cơ chế tự điều chỉnh của thị trường, nếu tổng cầu không thay đổi, mức
sản xuất sẽ quay trở về mức sản lượng tiềm năng và giá cả quay trở về vị trí
ban đầu.
• Xảy ra do cú shock cung tiêu cực, người lao động đấu tranh đòi tăng lương,
các hãng cố đạt được mức giá cao hơn,

Biểu đồ

LRAS

AS4
AS3

P3
P4
P1’
P1
P2

3’

Y’2’1’

Yn4123 AD1

AD2

AD3

AS2
AD4 AS1
Y


Lạm phát cầu kéo
• Lạm phát cầu kéo là lạm phát do tổng cầu – tổng chi tiêu của xã hội – tăng
lên, vượt quá mức cung ứng hàng hóa của xã hội, dẫn đến áp lực làm tăng
giá cả.
• Tổng cầu bao gồm nhu cầu hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng của các hộ gia đình,
nhu cầu hàng hóa đầu tư của doanh nghiệp, nhu cầu hàng hóa, dịch vụ của
chính phủ và nhu cầu hàng hóa xuất khẩu ròng của thị trường nước ngoài.
• Việc tăng cung ứng tiền tệ là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc tăng cầu về
hàng hoá và dịch vụ. Nhưng đây không phải là nguyên nhân duy nhất làm
tăng cầu. Áp lực lạm phát sẽ tăng sau từ 1 đến 3 năm, nếu cầu về hàng hoá
vượt quá mức cung, song sản xuất vẫn không được mở rộng hoặc do sử
dung máy móc với công suất giới hạn hoặc vì nhân tố sản xuất không đáp
ứng được sự ra tăng của cầu. Sự mất cân đối sẽ được giá cả lấp đầy từ đó mà
lạm phát do cầu tăng lên (lạm phát do cầu kém xuất hiện. Chẳng hạn như ở
Mỹ, sử dụng công suất máy móc là một chỉ số có ích phản ánh lạm phát


P

trong tương lai ở Mỹ, sử dụng công suất máy móc trên 83% dẫn tới lạm phát
tăng
AS4
Giải thích biểu đồ

LRAS


AS3

4
P3
P2

3

AS2
3’

AS1

2’
2
1

1’
AD4

AD1

AD2

AD3

Yn
Lúc đầu nền kinh tế đạt ở mức cân bằng tại điểm 1 .Khi các nhà hoạch định chính
sách muốn có một tỷ lệ thất nghiệp dưới mức tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên , họ sẽ đưa

ra những biện pháp nhằm đạt được chỉ tiêu sản lượng lớn hơn mức sản lượng tiềm
năng (Yt > Yn).Từ đó sẽ làm tăng tổng cầu và đường tổng cầu sẽ dịch chuyển đến
AD2 nền kinh tế chuyển đến điểm 1’ .Lúc này sản lượng đã đạt tới mức Yt lớn hơn
sản lượng tiềm năng và mục tiêu của các nhà hoạch định chính sách đã thực hiện
được .
Tuy nhiên tỷ lệ thất nghiệp thực tế thấp hơn tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên nên
tiền lương tăng và đường tổng cung sẽ di chuyển đến AS2 ,đưa nền kinh tế
từ điểm 1’ sang 2’ .Nền kinh tế quay trở về mức sản lượng tiềm năng và tỷ lệ
thất nghiệp tự nhiên nhưng ở một mức giá cả P2 > P1 .Lúc này tỷ lệ thất
nghiệp lại cao hơn mục tiêu ban đầu .Do đó các nhà hoạch định chính sách
lại tìm cách làm tăng tổng cầu .Quá trình này cứ tiếp diễn và đẩy giá cả
trong nền kinh tế lên cao hơn .
Câu 6 : Giả sử nền kinh tế ghi nhận tỷ lệ lạm phát là 11%. Nêu nhận định và
biện pháp giải quyết?


- Tỷ lệ tăng giá trên 10% đến < 100% được gọi là lạm phát phi mã. Đồng tiền mất
giá nhiều, lãi suất thực tế thường âm, không ai muốn giữ tiền mặt mọi người
chỉ giữ lượng tiền tối thiểu vừa đủ cần thiết cho việc thanh toán hằng ngày. Mọi
người thích giữ hàng hóa, vàng hay ngoại tệ. Thị trường tài chính không ổn định
( do vốn chạy ra nước ngoài).
- Các biện pháp giải quyết:
 Một là, thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt
 Hai là, cắt giảm đầu tư công và chi phí thường xuyên của các cơ quan sử
dụng ngân sách, kiểm soát chặt chẽ đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước,
cố gắng giảm tỷ lệ thâm hụt ngân sách
 Ba là, tập trung sức phát triển sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, khắc phục
nhanh hậu quả của thời tiết và dịch bệnh để tăng sản lượng lương thực, thực
phẩm.
 Bốn là, bảo đảm cân đối cung cầu về hàng hoá, đẩy mạnh xuất khẩu, giảm

nhập siêu.
 Năm là, triệt để tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng
 Sáu là, tăng cường công tác quản lý thị trường, kiểm soát việc chấp hành
pháp luật nhà nước về giá.
 Bảy là, mở rộng việc thực hiện các chính sách về an sinh xã hội.

Câu 7: Kn chính sách tiền tệ và các mục tiêu cơ bản
“Chính sách tiền tệ quốc gia là các quyết định về tiền tệ ở tầm quốc gia của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm quyết định mục tiêu ổn định giá
trị đồng tiền biểu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát,quyết định sử dụng các công
cụ và biện pháp để thực hiện mục tiêu đề ra”.
Mục tiêu :
Việc làm cao : Công việc làm đầy đủ có ý nghĩa quan trọng bởi 3 lý do:
 Chỉ số thất nghiệp là một trong những chỉ tiêu phản ánh sự thinh vượng xã
hội (phản ánh khả năng sử dụng hiệu quả nguồn lực xã hội)
 Thất nghiệp gây ra sự căng thẳng cho mỗi cá nhân và gia đình của họ, làm
mầm mống của các tệ nạn xã hội.


 Các khoản trợ cấp thất nghiệp tăng lên có thể làm thay đổi cơ cấu chi tiêu
ngân sách và làm căng thẳng tình trạng ngân sách.
Tăng trưởng KT : Tăng trưởng kinh tế phải được hiểu cả về khối lượng và
chất lượng. CSTT phải đảm bảo sự tăng lên của GDP thực tế. Chất lượng
tăng trưởng được biểu hiện ở một cơ cấu kinh tế cân đối và khả năng cạnh
tranh quốc tế của hàng hóa trong nước tăng lên
Ổn định giá cả : Sự ổn định giá cả là đáng mong muốn bởi vì sự gia tăng mức giá
(lạm phát) tạo ra tính bất định trong nền kinh tế và tính bất định này có thể làm tổn
hại đến tăng trưởng kinh tế.
Ổn định lãi xuất : Ổn định lãi suất là đáng mong muốn, bởi vì sự biến động của lãi
suất có thể tạo ra tính bất định trong nền kinh tế và làm cho người ta gặp nhiều khó

khăn hơn trong việc lập kế hoạch cho tương lai, ảnh hưởng đến quyết định chi tiêu
của các doanh nghiệp và hộ gia đình.
Ổn định thị trường tài chính : Thị trường tài chính được xem là nơi tạo ra nguồn
vốn cho phát triển kinh tế. Nó góp phần quan trọng trong việc điều hòa vốn, từ nơi
thừa đến nơi thiếu vốn, giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho nền kinh tế. Chính
vì vậy, thị trường tài chính ổn định có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế các
quốc gia.
Ổn định thị trường hối đoái : Trong điều kiện mở cửa kinh tế, các luồng tiền vốn
và hàng hóa vào ra một quốc gia gắn liền với tỷ giá hối đoái. Việc ngăn ngừa
những biến động mạnh, bất thường trong tỷ giá hối đoái sẽ giúp các hoạt động kinh
tế đối ngoại hiệu quả hơn, nhờ dự đoán được chính xác về mặt khối lượng giá trị,
thêm vào đó tỷ giá hối đoái còn ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của hàng hóa
trong nước với nước ngoài.
* Theo các bạn, trong 6 mục tiêu này, mục tiêu nào là mục tiêu hàng đầu trong
chính sách tiền tệ ở hầu hết các quốc gia?
Trả lời: Do lạm phát cao có tác động xấu đến các hoạt động trong nền kinh tế, mà
nguyên nhân của lạm phát lại là tiền tệ, nên ở hầu hết các nước việc ổn định giá cả/
kiểm soát lạm phát – tức duy trì mức lạm phát thấp và ổn định là mục tiêu hàng
đầu và là mục tiêu dài hạn của chính sách tiền tệ


Câu 8: quan điểm về câu nói: “mục tiêu ổn định giá cả hoặc tỷ lệ thấp là mục
tiêu cơ bản và qtrong trong chính sách TT ở bất kỳ quốc gia nào”
Câu nói này là đúng vì:
-với việc làm phát cao thì nó làm cho tình hình kinh tế không ổn định, vì nó làm
giảm giá trị đồng tiền trong nước gây khó khăn cho người dân khi thực hiện kế
hoạch chi tiêu và tiết kiệm hợp lý
lạm phát cao khuyến khích các hoạt động đầu tư mang tính đầu cơ trục lợi hơn là
đầu tư vào các hoạt động sản xuất (ví dụ: khi có lạm phát, nếu ngân hàng không
tăng lãi suất tiền gửãi thì dân chúng sẽ không gửi tiền ở ngân hàng mà tìm cách đầu

cơ vào đất đai khiến giá cả đất đai tăng cao...)
Lạm phát cao đặc biệt ảnh hưởng xấu đến những người có thu nhập không tăng kịp
mức tăng của giá cả, đặc biệt là những người sống bằng thu nhập cố định như là
những người hưởng lương hưu hay công chức. Phúc lợi và mức sống của họ sẽ bị
giảm đi.
-ổn định giá cả tạo điều kiện như:
+ nó làm tăng khả năng dự đoán những biến động của môi trường kinh tế vĩ mô
+tạo nên môi trường đầu tư ổn định, thúc đẩy nhu cầu đầu tư và đảm bảo sự phân
bổ nguồn lực xã hội một cách hiệu quả.
+có tầm quan trọng sống còn đối với sự thịnh vượng kinh tế của quốc gia
- theo đuổi mục tiêu ổn định giá cả không đồng nghĩa với tỷ lệ lạm phát
bằng không. Những nghiên cứu về lạm phát cho thấy trong khi cố gắng duy trì lạm
phát ở gần mức 0, chính sách tiền tệ dễ đưa nền kinh tế đi quá đà và rơi vào tình
trạng thiểu phát gây hậu quả còn trầm trọng hơn, đó là làm nền kinh tế suy thoái.
Hơn nữa các nhà nghiên cứu đã chứng minh một mức lạm phát dương sẽ có tác
dụng bôi trơn và hâm nóng nền kinh tế nên sẽ có những ảnh hưởng tích cực tới
tăng trưởng kinh tế. Theo các chuyên gia về chính sách tiền tệ ở châu Âu, mức lạm
phát từ 1.5% đến dưới 4% là phù hợp với các nền kinh tế phát triển.
Câu 9 :Trình bày các tác động của :
A, Chính phủ thực chính sách tài khóa 1 lần


Ban đầu nền kinh tế đang trạng thái cân bằng AD1 cắt AS1 tại điểm số 1 có mức
giá là P1 và sản lượng là sản lượng tự nhiên – có nghĩa là sản lượng đạt được khi
mọi nguồn lực trong nền kinh tế được sử dụng hiệu quả nhất và mọi ngượi đều có
công ăn việc làm đầy đủ, tỷ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế là thất nghiệp tự
nhiên.Giả sử NHTW thực hiên chính sách mở rộng hay còn gọi là tăng cung tiền
trong nền kinh tế. Việc tăng cung tiền trong nền kinh tế sẽ khiến lượng tiền trong
tay người dân và nhà đầu tư tăng lên khiến đường cầu AD1 dịch chuyển sang phải
thành AD2 và cắt đường AS1 tại điểm số 1`. Điểm này có mức sản lượng lớn hơn

mức sản lượng tự nhiên và mức giá tăng lên là P1`. Khi mức sản lượng lớn hơn
mức sản lượng tự nhiên có nghĩa nền kinh tế đang tăng trưởng và đòi hỏi cần có
nhiều lao động hơn. Doanh nghiệp muốn thu hút lao động và giữ lại lao động thì
bắt buộc doanh nghiệp tăng lương. Tăng lương sẽ khiến chi phí doanh nghiệp tăng
lên lúc này lợi nhuận DN giảm khiến cho họ không có động lực sản xuất mở rộng
DN nên họ sẽ sản xuất ít hơn nên lượng cung hàng hóa trong nền kinh tế giảm
xuống khiến đường AS1 dịch chuyển sang trái thành AS2. Đường AS2 cắt AD2 tại
điểm số 2. Điềm số 2 này có đặc điểm mức giá cao hơn mức giá ban đầu và mức
sản lượng trở về mức sản lượng tự nhiên
B. , Chính phủ thực chính sách tài khóa nhiều lần
Ban đầu nền kinh tế đang trạng thái cân bằng AD1 cắt AS1 tại điểm số 1 có mức
giá là P1 và sản lượng là sản lượng tự nhiên – có nghĩa là sản lượng đạt được khi
mọi nguồn lực trong nền kinh tế được sử dụng hiệu quả nhất và mọi ngượi đều có
công ăn việc làm đầy đủ, tỷ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế là thất nghiệp tự
nhiên.Giả sử NHTW thực hiên chính sách mở rộng hay còn gọi là tăng cung tiền
trong nền kinh tế. Việc tăng cung tiền trong nền kinh tế sẽ khiến lượng tiền trong
tay người dân và nhà đầu tư tăng lên khiến đường cầu AD1 dịch chuyển sang phải
thành AD2 và cắt đường AS1 tại điểm số 1`. Điểm này có mức sản lượng lớn hơn
mức sản lượng tự nhiên và mức giá tăng lên là P1`. Khi mức sản lượng lớn hơn
mức sản lượng tự nhiên có nghĩa nền kinh tế đang tăng trưởng và đòi hỏi cần có
nhiều lao động hơn. Doanh nghiệp muốn thu hút lao động và giữ lại lao động thì
bắt buộc doanh nghiệp tăng lương. Tăng lương sẽ khiến chi phí doanh nghiệp tăng
lên lúc này lợi nhuận DN giảm khiến cho họ không có động lực sản xuất mở rộng
DN nên họ sẽ sản xuất ít hơn nên lượng cung hàng hóa trong nền kinh tế giảm
xuống khiến đường AS1 dịch chuyển sang trái thành AS2. Đường AS2 cắt AD2 tại
điểm số 2. Điềm số 2 này có đặc điểm mức giá cao hơn mức giá ban đầu và mức


sản lượng trở về mức sản lượng tự nhiên. Lúc này NHTW tiếp tục tăng cung tiền
khiến AD2 dịch chuyển sang phải thành AD3 và AD3 cắt AS2 tại điêm 2`. Điểm

2` này có đặc điểm sản lượng vượt quá sản lượng tự nhiên và mức giá tăng lên. Khi
mức sản lượng lớn hơn mức sản lượng tự nhiên có nghĩa nền kinh tế đang tăng
trưởng khiến DN thiếu hut lao động nên DN muốn thu hút lao động và giữ lại lao
động thì bắt buộc doanh nghiệp tăng lương. Tăng lương sẽ khiến chi phí doanh
nghiệp tăng lên lúc này lợi nhuận DN giảm khiến đường AS2 dịch chuyển sang trái
thành AS3. Đường AS3 cắt AD3 tại điểm số 3. Điềm số 3 này có đặc điểm mức giá
cao hơn mức giá ban đầu và mức sản lượng trở về mức sản lượng tự nhiên. Lúc
này NHTW tiếp tục tăng cung tiền khiến mức giá tăng từ P1 lên P2, P3, P4…. Và
hiện tượng LP xảy ra

C. Cú sốc cung tiêu cực
Ban đầu nền kinh tế đang trạng thái cân bằng AD1 cắt AS1 tại điểm số 1 có mức
giá là P1 và sản lượng là sản lượng tự nhiên – có nghĩa là mọi ngượi đều có công
ăn việc làm đầy đủ. Giả sử nền kinh tế có cú sốc cung tiêu cực xảy ra ( giá cả
nguyên vật liệu đầu vào tang hoặc người lao động đòi tang lương thành công
nguyên nhân họ nhận thấy giá cả hàng hóa trong tương lai có khả năng tang lên.
Nếu giá cả hàng hóa tang lên thì thu nhập thực giảm xuống. Người lao động đòi
tang lương doanh nghiệp đồng ý tăng lương tăng khiến chi phí doanh nghiệp tăng


lên và lợi nhuận doanh nghiệp sẽ giảm xuống khiến lượng cung hàng hóa trong nền
kinh tế giảm xuống khiến AS1 dịch chuyển sang trái thành AS2, AS2 cắt đường
AD1 tại điểm số 2. Điểm số 2 này có mức giá là P2 và mức sản lượng nhỏ hơn
mức sản lượng tự nhiên – có nghĩa là nền kinh tế dang bị suy thoái và lượng lao
động trong nền kinh tế nhiều hơn so với nhu cầu. Áp lực lương DN rất cao nên
muốn giảm áp lực đó DN phải sa thải người lao động hoặc người lao động chấp
nhận mức lương thấp. Khi DN sa thải người lao động hoặc người lao động chấp
nhận mức lương thấp thì chi phí DN giảm trong khi giá bán hàng hóa không đổi
dẫn đến lợi nhuận DN tăng lên. Lợi nhuận DN tăng lên tức DN muốn sản xuất
nhiều hơn làm AS2 dịch chuyển ssang phải và trở về đường AS1, đường AS1 cắt

AD1 tại điểm số 1 có mức giá P1 và mức sản lượng tư nhiên. Điều này cho thấy
khi có cú sốc cung tiêu cực xảy ra thì chỉ làm cho giá tăng lên trong thời gian ngắn
và sản lượn tăng lên trong ngắn hạn và trở về giá và sản lượng ban đầu => không
làm LP xuất hiện
Câu 10
* DỰ TRỮ BẮT BUỘC
Dự trữ bắt buộc là phần tiền gửi mà các ngân hàng trung gian phải đưa vào dự trữ
theo luật định. Mức dự trữ bắt buộc cao hay thấp phụ thuộc vào mức dự trữ bắt
buộc do ngân hàng trung ương quy định. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tỷ lệ phần trăm
trên tiền gửi mà ngân hàng trung gian huy động được, phải để dưới dạng dự trữ.
- Ưu: là công cụ ảnh hưởng mạnh đến cung tiền, một thay đổi nhỏ trong tỉ lệ
dự trữ bắt buộc cũng dẫn đến sự thay đổi đáng kể khối lượng tiền cung ứng.
- Nhược: có thể khiến một số ngân hang có mức dự trữ vượt mức quá thấp rơi
vào tình trạng mất khả năng thanh toán ngay.
* CHÍNH SÁCH CHIẾT KHẤU
Chính sách chiết khấu bao gồm các quy định về việc cho vay của NHTW đối với
các NHTM. NHTW thường cho các NHTM vay dưới hình thức chiết khấu lại các
giấy tờ có giá ngắn hạn. Các NHTM vay chủ yếu nhằm giải quyết vấn đề thiếu hụt
tiền mặt tạm thời để đáp ứng nhu cầu thanh toán hoặc để bù đắp thiếu hụt trong
quỹ dự trữ bắt buộc. Những thay đổi trong chính sách chiết khấu của NHTW sẽ tác


động đến lượng vay chiết khấu của các NHTM, từ đó ảnh hưởng đến lượng tiền
cung ứng và lãi suất thị trường
- Ưu: khoản vay chiết khấu được đảm bảo bằng giấy tờ có giá, nên NHTW
chắc chắn thu hồi được nợ khi đến hạn.
- Nhược: chỉ có tác dụng khi NHTM có nhu cầu vay từ NHTW với mức lãi
suát hợp lý. Khó kiểm soát được hoàn toàn tác động của công cụ do NHTW
chi thay đổi được lãi suất và các điều kiện cho vay, không kiểm soát được
lượng vay. Không dễ khắc phục được sai sót.

* THỊ TRƯỜNG MỞ
Công cụ thị trường mở phản ánh việc ngân hàng trung ương mua hoặc bán chứng
từ có giá trên thị trường tài chính công cộng, nhằm đạt đến mục tiêu điều chỉnh
lượng tiền trong lưu thông. Mặt khác, việc ngân hàng trung ương mua chứng
khoán sẽ làm tăng cầu về chứng khoán, trong điều kiện các nhân tố khác không
đổi, giá chứng khoán sẽ tăng, dẫn đến lãi suất chứng khoán giảm, và đến lượt lãi
suất ngân hàng giảm, kích thích doanh nghiệp đi vay, nghĩa là một cách bành
trướng khối lượng tiền tệ.
- Ưu: Là nghiệp vu do NHTW sử dụng linh hoạt sử dụng, có thể kiểm soát
được hoàn toàn khối lượng nghiệp vụ này mà không ảnh hưởng đến bất kỳ
nhân tố nào.
+ Là nghiệp vụ linh hoạt dù điều tiết lượng cung tiền lớn hay nhỏ.
+ Có thể dễ dàng điều chỉnh nếu co sai sót.
+ Là nghiệp vụ có thể tiến hành nhanh chóng
+ Nghiệp vụ thị trường mở tác động thông qua cơ chế thị trường theo mức
lãi suất do NHTW ấn định.
- Nhược: tùy thuộc vào mức độ phát triển của thị trường tài chính thứ cấp nói
chung và thị trường tiền tệ nói riêng (tín phiếu kho bạc là giấy tờ có giá
chiếm số lượng lớn và có tính thanh khoản cao)
=> THỊ TRƯỜNG MỞ là công cụ quan trọng nhất, vì chúng là nhân tố chủ
yếu thay đổi lãi suất và tiền cơ sở, là nguồn chủ yếu làm thay đổi cung tiền.


11. Nêu cơ chế tác động của 3 công cụ CSTT
Tỉ lệ dự trữ bắt buộc
Việc thay đổi dự trữ bắt buộc ảnh hưởng trực tiếp đến số nhân tiền tệ trong
cơ chế tạo tiền của các NHTM. Khi tăng (giảm) tỷ lệ dự trữ bắt buộc thì khả
năng cho vay của các NHTM giảm (tăng) làm cho lãi xuất cho vay tăng
(giảm), từ đó làm lượng cung ứng tiền giảm (tăng), lãi suất lien ngân hàng
tăng (giảm)

Cho vay chiết khấu
Khi NHTW tăng (giảm) lãi suất chiết khấu sẽ hạn chế (khuyến khích) việc
các NHTM vay tiền tại NHTW làm cho khả năng cho vay tại các NHTM
giảm (tăng) từ đó làm cho mức cung tiền trong nền kinh tế giảm (tăng). Mặt
khác, khi NHTW muốn hạn chế NHTM vay chiết khấu của mình thì thực
hiện việc khép cửa sổ chiết khấu lại
Nghiệp vụ thị trường mở
Trong Nghiệp vụ thị trường mở phải có sự tham gia của NHTW bởi vì nếu
không có sự tham gia của NHTW thì khối lượng tiền tệ nói chung sẽ không
thay đổi. Một NHTW bản chứng khoán cho NHTM khác xét trong toàn cục
chỉ là sự dịch chuyển chứng khoán và di chuyển ngược lại của một phần dự
trữ dư thừa từ NHTM này sang NHTM khác đang thiếu vốn mà thôi.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×