Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Tài nguyên than đá (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (89.84 KB, 14 trang )

ĐẠI HỌC HẠ LONG
CƠ SỞ 1
KHOA QLTN&MT

Đề tài: Quản lý tài nguyên ở địa phương
Tiểu luận:
TÀI NGUYÊN THAN ĐÁ
THỰC TRẠNG KHAI THÁC
VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
Ở QUẢNG NINH

Học phần: Sinh thái môi trường
GVHD :Nguyễn Thị Nha Trang
SVTH: Đỗ Đình Văn
Lớp: QLTN&MT K2

UÔNG BÍ, ngày 12 tháng 10 năm 2018



Mục lục


ĐẶT VẤN ĐỀ
Quảng Ninh là một trọng điểm kinh tế, một đầu tàu của vùng kinh tế trọng điểm phía
bắc. Quảng Ninh có nhiều Khu kinh tế, Trung tâm thương mại Móng Cái là đầu mối
giao thương giữa hai nước Việt Nam - Trung Quốc và các nước trong khu vực.
Quảng Ninh hội tụ những điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội quan trọng
trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Là một tỉnh có nguồn tài nguyên
khoáng sản, nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng, cung cấp vật tư, nguyên liệu cho các
ngành sản xuất trong nước và xuất khẩu,, trong đó nổi bật là tài nguyên than đá, đóng


góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế, tăng trưởng GDP của tỉnh Quảng Ninh
Quảng Ninh có vùng khai thác, chế biến tiêu thụ than với phạm vi rộng, trải dài từ Đông
Triều, Uông Bí, Hoành Bồ, Hạ Long và Cẩm Phả, gồm 24 mỏ lộ thiên và 49 mỏ hầm lò.
Tuy nhiên, trong quá trình khai thác than - khoáng sản, con người cũng đã và đang trực
tiếp làm thay đổi môi trường xung quanh, phá vỡ cân bằng của tự nhiên, gây ô nhiễm
môi trường.

4


NỘI DUNG
I.THAN ĐÁ-“VÀNG ĐEN’’ CỦA ĐẤT MỎ
1.Than đá là gì?
"Than đá"là"sản phẩm của quá trình biến chất",là các lớp đá có màu đen hoặc đen nâu
có thể đốt cháy được, là nguồn nhiên liệu sản xuất điện năng lớn nhất thế giới, cũng như
là nguồn thải khí carbon dioxide lớn nhất, được xem là nguyên nhân hàng đầu gây nên
hiện tượng nóng lên toàn cầu. Than đáđược khai thác từ các mỏ than lộ thiên hoặc dưới
lòng đất (hầm lò).
Than đá là một loại nhiên liệu hóa thạch được hình thành ở các hệ sinh thái đầm lầy nơi
xác thực vật được nước và bùn lưu giữ không bị ôxi hóa và phân hủy bởi sinh vật
(biodegradation). Thành phần chính của than đá là cacbon, ngoài ra còn có các nguyên
tố khác như lưu huỳnh.
2.Ứng dụng của than đá
Than đá không chỉ là một loại chất đốt quan trọng phục vụ đời sống con người,than đá
còn được áp dụng trong nhiều lĩnh vực, công việc khác nhau.
Than có tính chất hấp thụ các chất độc vì thế người ta gọi là than hấp thụ hoặc là than
hoạt tính có khả năng giữ trên bề mặt các chất khí, chất hơi, chất tan trong dung dịch.
Dùng nhiều trong việc máy lọc nước, làm trắng đường, mặt nạ phòng độc than đá không
chỉ là sản phẩm dành cho việc phát triển kinh tế, nguyên liệu máy móc và nhà máy, chất
đốt mà còn dùng làm điêu khắc, vẽ tranh mỹ nghệ đó là tác phẩm do những nghệ nhân

giỏi nghệ thuật.
Trữ lượng than của cả thế giới vẫn còn cao so với các nguyên liệu năng lượng khác (dầu
mỏ, khí đốt). Được khai thác nhiều nhất ở Bắc bán cầu, trong đó 4/5 thuộc các nước sau:
Hoa Kì, Nga, Trung Quốc, Ấn Độ, Úc, Đức, Ba Lan, Canada sản lượng than khai thác là
5 tỉ tấn/năm.
Tỉnh Quảng Ninh của chúng ta là nơi tập trung chủ yếu trữ lượng than của cả nước, mỗi
năm khai thác khoảng 15 đến 20 triệu tấn. Than được khai thác lộ thiên là chính còn lại
là khai thác hầm lò.

5


II.TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC THAN ĐÁ Ở TỈNH
1.Thực trạng khai thác
1.1.Khai thác lộ thiên.
Theo thông kê, sản lượng khai thác tự nhiên trong những năm qua chiếm khảng 60-70%
tổng sản lượng khai thác của toàn ngành than. Hiện nay, Quảng Ninh có 5 mỏ lộ thiên
lớn với công suất khai thác trên dưới 2 triệu tấn than nguyên khai/ năm( Hà Tu, Núi Béo,
Cọc Sáu, Cao sơn và Đèo Nai); 15 mỏ lộ thiên vừa và các công trường khai thác lộ thiên
do các công ty khai thác hầm lò quản lý với công xuất năm từ 100.000-700.000 tấn than
nguyên khai. Ngoài ra, còn có một số điểm lộ vỉa và khai thác nhỏ với sản lượng khai
thác hàng năm dưới 100000 tấn than nguyên khai. Tổng sản lượng khai thác lộ thiên
trong giai đoạn 1995-2004 là 97,52 triệu tấn (chiếm 66,3% sản lượng toàn ngành than).
Hầu hết các mỏ lộ thiên khai thông bằng hệ thông hào mở vỉa bám vách vỉa than. Thiết
bị đào hào là máy xúc thủy lực gàu ngược kết hợp với máy xúc EKG. Hầu hết các mỏ lộ
thiên đều áp dụng hệ thống khai thác xuống sâu dọc một hoặc hai bờ công tác, đất đá
chủ yếu được đổ ra bãi thải ngoài. Trong những năm gần đây đã dựa vào hệ thống khai
thác khấu theo lớp đứng ở hầu hết các mỏ lộ thiên để tăng độ dốc bờ công tác lên 2-27
độ. Hiện nay, các mỏ lộ thiên đã được trang bị đồng bộ thiết bị khoan, xúc bốc, vận tải
trung bình tiên tiến. Ở các mỏ lộ thiên lớn như:Hà Tu, Núi Béo, Cọc Sáu, Cao sơn và

Đèo Nai phục vụ dây chuyền bốc đất đá là máy khoan CБЩ- 250МИ, khoan thủy lực
với đường kính 110-200mm, máy xúc kéo cáp chạy điện EKG có dung tích gàu 4,6-8
m3, máy xúc thủy lực có dung tích gàu 3,5-6,7m3, ô tô tự đổ có tải trong từ 30-58 tấn
gồm các chủng loại: Belaz, Komatsu, Caterpillar... Ở các mỏ và khai trường khai thác lộ
thiên vùa và nhỏ, phục vụ cho công tác bốc đất đá và khai thác sử dụng đồng bộ thiết bị
vừa và nhỏ gồm: Máy khoan dập thủy lực, đường kính lỗ khoan 75-120mm, máy xúc
thủy lực gầu ngược dung tích 1,5-2,0 m3 cùng ô tô tải trọng 12-15 tấn.
Một số mỏ than khai thác lộ thiên lớn:
* Than Hà Tu (HNX: THT) Hiện tình hình khai thác than của than Hà Tu (HNX: THT)
đã tới giới hạn, trữ lượng không còn nhiều khi mà công ty đã họat động khai thác trên
100 năm. Thêm vào đó, thực trạng quản lý điều hành của công ty cũng không còn hiệu
quả như trước nữa, trữ lượng còn lại chỉ khoảng 25 triệu tấn. Mặc dù TKV có điều chỉnh
kế hoạch khai thác cho năm nay, tăng từ 40 triệu tấn lên 43 triệu tấn, tuy nhiên THT
không có kế hoạch điều chỉnh sản lượng tiêu thụ của mình (2.2 triệu tấn).
* Than Núi Béo (HNX: NBC) NBC được đánh giá cao về trữ lượng cũng như chất
lượng than. Sau khi TKV nâng mức sản lượng khai thác cho năm 2009 lên 43 triệu tấn
thì NBC cũng đăng ký nâng mức tiêu thụ than từ 4.5 triệu tấn lên 4.8 triệu tấn. NBC
khai thác để phục vụ xuất khẩu là chính .
6


*Than Cọc Sáu (HNX: TC6) Với trên 100 năm khai thác, hiện nay trữ lượng còn lại của
TC6 là không nhiều, chỉ còn khoảng 33 triệu tấn. Thời gian khai thác còn lại khoảng từ
8-10 năm, TC6 không được đánh giá cao về tiềm năng do trữ lượng các mỏ than đã gần
cạn kiệt.
* Than Cao Sơn (HNX: TCS) Đây là một trong những công ty được đánh giá khá cao về
chất lượng than và trữ lượng dồi dào khoảng 170 triệu tấn (đủ khai thác trong 70 năm
nữa với công suất khai thác tại thời điểm này). Theo đánh giá TCS là một trong những
mỏ có chất lượng than tốt.
* Than Đèo Nai (HNX: TDN)

1.2. Khai thác hầm lò
Hiện nay, cả nước có trên 30 mỏ than hầm lò đang hoạt động. Trong đó, có 8 mỏ có trữ
lượng lớn, có công nghệ và cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, với sản lượng tương đối lớn: 9001300 ngàn tấn/năm. Các mỏ còn lại có sản lượng khai thác dưới 500 ngàn tấn/năm. Sơ
đồ mở vỉa trên mức thông thủy là lò bằng xuyên vỉa, dưới mực thông thủy tự nhiên là
giếng nghiêng kết hợp với lò bằng và chỉ có duy nhất Công ty than Mông Dương là mở
vỉa băng giếng đứng. Hệ thống khai thác phổ biến nhất là cột dài theo phương- Chiều dài
lò chợ khi thai thác chống cột thủy lực đơn hoặc giá thủy lực di động là 100-150m, sản
lò chợ là 100-150 ngàn tấn/năm; khi chống gỗ là 60-100m, sản lượng 50-60 ngàn
tấn/năm. Ngoài ra hiện đang sử dụng một số hệ thống khai thác như: Chia lớp ngang
nghiêng, khai thác dưới dàn mềm đối với các vỉa dốc trên 50°, song những nghệ này
chưa hoàn thiện, năng xuất thấp. Hiện nay, toàn vùng Quảng Ninh có một lò chợ cơ giới
hóa toàn bộ, bước đầu cho kết quả tốt, sản lượng đạt 200 ngàn tấn/năm. Một số mỏ than
đang khai thác lộ hầm lò ở Quảng Ninh: * Than Mông Dương (HNX: MDC) MDC có
trữ lượng khai thác còn lại thấp nhất, chỉ còn hơn 10 triệu tấn, công ty chỉ còn khai thác
lộ thiên được trong 2 năm nữa sau đó phải chuyển sang khai thác hầm lò hoàn toàn. *
Than Hà Lầm (HNX: HLC) HLC có trữ lượng than dồi dào (còn khoảng 223 triệu tấn).
2.Thực trạng ô nhiễm
Hoạt động khai thác, kinh doanh than mấy năm gần đây đã mang lại nhiều khởi sắc
về đời sống vật chất, kinh tế vùng mỏ. Tuy nhiên cũng do hoạt động khai thác than của
các mỏ ngày càng nâng công suất khiến môi trường nơi đây bị tổn hại nghiêm trọng .
2.1. Ô nhiễm nguồn nước
Trong thời gian trước đây theo nhiều tài liệu nghiên cứu cho thấy nước mặt cũng
như nước ngầmở Quảng Ninh có chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu phục vụ cho ăn uống,
sinh hoạt. Nhưng hiện nay,hoạt động khai thác ở các khu mỏ làm ô nhiễm nguồn nước
một cách nghiêm trọng, chủ yếu là các hóa chất, chất thải từ các nhà máy, xí nghiệp. Các
7


đơn vị cá nhân sử dụng nước ngầm dưới hình thức khoan giếng, sau khi ngưng không sử
dụng không bịt kín các lỗ khoan lại làm cho nước bẩn chảy lẫn vào làm ô nhiễm nguồn

nước ngầm. Nước thải từ các khu vực khai thác than cũng đang làm xấu đi môi trường
sống, lao động của những người dân đến tệ hại. Độ pH của nước thải mỏ luôn dao động
từ 3,1 – 6,5. Hàm lượng cặn lơ lửng thường vượt TCCP từ 1,7 – 2,4 lần, có nơi lên tới
hơn tám lần. Theo đánh giá của một đơn vị của TKV, nước thải ở các mỏ than đang gây
nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến môi sinh sông, suối, vùng ven biển như gây bồi lấp, làm
mất nguồn thuỷ sinh, suy giảm chất lượng nước…
Tình hình ô nhiêm ở một số địa phương:
* Vùng Hòn Gai - Cẩm Phả: Nước ở đây đã thay đổi cơ bản giàu ion sunfat, giảm ion
bicacbonat, mang tính axit.Nguồn nước bị suy giảm cả về chất lượng và trữ lượng. Kết
quả điều tra tại 150 giếng khoan, mạch lộ với kết quả 64 mẫu nước cho thấy, nguồn
nước đã bị ô nhiễm đặc biệt là nhiễm bẩn Nitơ. Nguồn nước ở đây bị cạn kiệt, hiện
100% số hộ dân trong thôn không có nước sạch để dùng.
* Ở khu vực Đông Triều-Uông Bí nước bị nhiễm khuẩn coliform với hàm lượng khá
cao, đặc biệt ở hồ Nội Hoàng Tràng Bạch, khuẩn coliform vượt hơn 86 lần. Cặn lơ lửng,
BOD trong nước suối Lép Mỹ, Khe Tam vượt quá tiêu chuẩn cho phép, nước bị chua
hoá, gây khó khăn lớn cho sản xuất nông nghiệp tại đây.
2.2. Ô nhiễm không khí.
2.2.1. Ô nhiễm bụi
Rất nhiều đô thị của tỉnh Quảng Ninh bị ô nhiễm không khí, đặc biệt là ô nhiễm bụi do
hoạt động khai thác than, tuyển than và vận chuyển than gây ra, như Hòn Gai, Cẩm Phả,
Uông Bí,… Ở tất cả các công đoạn sản xuất mỏ đều sinh ra bụi. Theo thống kê, khi khai
thác 1000 tấn than ở mỏ hầm lò tạo ra 11-12 kg bụi, còn ở mỏ lộ thiên mức độ này gấp 2
lần.Ở các mỏ lộ thiên, nồng độ bụi quanh máy xúc khi làm việc lên tới 400 mg/m3, khi
phá nổ đất đá 1m3 bằng mìn nổ sinh ra 0,027-0,17kg bụi. Một trong nhưng ví dụ điển
hình là môi trường thị xã Uông Bí, lượng bụi do sản xuất than ở khu vực phường Vàng
Danh là 750-800 tấn bụi/năm. Tổng lượng bụi do sản xuất than, hoạt động giao thông
vận chuyển than tại thị xã Uông Bí khoảng 1.900-2.200 tấn/năm. Nồng độ bụi trung bình
thường vượt tiêu chuẩn cho phép 2-3 lần, thậm chí vượt đến 10 lần vào những ngày trời
hanh khô. 2.2. Ô nhiễm khí độc, khí nổ. Trong nhiều năm nay, Hoạt đông khai thác, gây
nổ mìn khiến một lượng lớn khí độc thoát ra từ các vỉa than và đất đá bao quanh như

mêtan, butan sunfuahidro, cacbonoxit...
Theo thống kê, lượng khí độc, khi nổ tại Quảng Ninh năm 2005 lên tới 23,857 triệu m3
và dự kiến tới năm 2020 lượng này lên tới 27,777 triệu m3, vượt mức cho phép. Tại các
8


khu sàng, nghiền chế biến than lại sảy ra quá trình oxy hóa làm suy giảm lượng ôxi cần
thiết để hô hấp ảnh hưởng trực triếp tới các công nhân, và đồng thời làm môi trường
không khí bị ô nhiễm một khoảng rộng lớn. Sức khỏe người dân không đảm bảo. Nhiều
cây cối không thể sống trên những vùng khai thác than này.
2.2.2. Ô nhiễm tiếng ồn.
Ngoài các dạng ô nhiễm đã nêu ở trên, hoạt động khai thác còn gây ô nhiêm tiếng ồn
nghiêm trọng. Tại các mỏ lộ thiên, các máy khoan, bãi nổ mìn, xe vận tải cỡ lớn, các
băng tải, búa hơi, máy gò... là nguồn gây ra tiếng ồn chủ yếu. Trong hầm lò, độồn cao do
âm thanh từ tiếng xe goòng, máy khoan không thể phát tán trong đường hầm. Các công
nhân tại đây phải chịu tiếng ồn liên tục trong suốt thời gian làm việc, nhiều công nhân
mắc các bệnh về tai, họng... Ra khỏi các khu khai thác, các xe tải vận chuyển than qua
các trục đường quốc lộ cũng khiến người dân phải chịu hàng ngày. Hoạt động khai thác
không chỉ gây ô nhiễm không khí và nước ngầm, mà nó còn khiến nhiều khu danh lam
thắng cảnh chịu những tác động không nhỏ. Vì vậy cần có những giải pháp khác phục ô
nhiễm để khai thác một cách lâu dài, giảm thiểu ảnh hưởng tới người dân.
3. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm
3.1. Đối với ô nhiễm nguồn nước
Nạo vét song suối đã bị bồi lấp. Xử lý nước thải và nước mặt đạt tiêu chuẩn cho phép
trước khi thai vào khu vực. Áp dụng các biện pháp chống lượng nước thải thẩm thấu vào
bãi thải cũng như giảm tối đa lượng nước thải tồn đọng trong bãi thải như: Công nghệ
rải lớp sét phủ toàn bộ moong và bờ lộ thiên; Công nghệ sử dụng lớp chống thấm bằng
vật liệu HPDE kết hợp rải sét dưới đáy moong và bờ mỏ lộ thiên; Công nghệ sử dụng
lớp chống thấm bằng vật liệu HPDE kết hợp rải sét dưới đáy moong và một phần bờ mỏ
lộ thiên và kết hợp bơm thoát nước.

3.2. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm bụi
Phun tưới nước đường vận tải trong mỏ. Phun tưới nước có trộn chất phụ gia hóa học ở
các điểm phát thải bụi. Bê tông hóa đường vận chuyển đất đá. Dùng Xyclon và các thiết
bị lọc bụi tĩnh điện trong các nhà máy sàng tuyển. Hệ thống thông gió phù hợp trong các
hầm lò. Trồng các giải cây xanh bên đường.
3.3 Sử dụng phương pháp khai thác phù hợp
Hoạt động khai thác nhiều năm nay tại Quảng Ninh thiếu hiệu quả, với cách khai thác
này, trong những năm tới nhu cầu về than trong cả nước nói chung và cả nước nói chung
9


và Quảng Ninh nói riêng sẽ thiếu hụt trầm trọng, An ninh năng lượng trong nước không
đảm bảo và có thể chúng ta sẽ phải nhập khẩu than trong năm 2020. Thời gian còn lại để
Việt Nam khai thác Tổng trữ lượng có thể khai thác (triệu tấn) Sản lượng khai thác năn
2007 (triệu tấn) Số năm còn lại để khai thác Theo VINACOMIN (dự báo ở Quảng Ninh)
10.5 43 243 Theo EIA 165 49 3 Vậy các giải pháp nào cần áp dụng để khai thác, sử dụng
than một cách hiệu quả ? Hiện nay chính phủ dã đầu tư nhiều công nghệ khai thác tốt
cho các mỏ than nhằm giúp các mỏ than hạn chế ô nhiễm, khai thác đủ nhu cầu về than.
Đồng thời cũng có nhiều chính sách hạn chế những ngành công nghiệp tiêu tốn nhiều
năng lựơng than để sử dụng nguồn tài nguyên này một cách hiệu quả và lâu dài. Theo
nguyên tắc khai thác mỏ thì phải phân bổ tài nguyên sao cho lợi nhuận cận biên ỏ mỗi
giai đoạn khai thác (đã chiết khấu) là bằng nhau
3.3.1 Đối với mỏ khai thác hầm lò
Đẩy mạnh việc cơ giới hóa trong việc đào lò xây dựng cơ bản. Tăng chiều dài lò chợ lên
200-300m khi nấu than bằng máy liên hợp; tăng chiều cao khấu đến 3m khi chống bằng
cột thủy lực đơn và 4m khi dùng dàn chống, tăng chiều dài theo phương một cánh khu
khai thác lên 500-700m. Cơ giới hóa việc chống lò chợ bằng cột thủy lực đơn- xà khớp
và giá thủy lực. Cơ giớ hóa khấu than ở lò chợ ngắn. Đối với các vỉa dốc mở rộng áp
dụng Hệ thống khai thác lò dọc vỉa phân tầng, sử dụng lỗ khoan đường kinh lớn. Đồng
bộ hóa khâu vận tải trong các đường lò vận tải chính, đua vào áp dụng công nghệ vận tải

liên tục.
3.3.2. Đối với mỏ khai thác lộ thiên
Duy trì mở rộng tối đa biên giới khai thác lộ thiên và chu vi ruộng mỏ tại các khu vực
cho phép, đặc biệt là các cụm mỏ lộ thiên vùng Cẩm Phả như: Đèo Nai, Cọc Sáu, Cao
Sơn... Tiếp tục đổi mới đồng bộ thiết bị của dây truyền khai thác hiện nay, theo hướng sử
dụng các loại động cơ công suất lớn như máy khoan xoay đập thủy lực, đường kính lỗ
khoan đến 250 - 300mm, máy xúc có dung tích gàu lên tới 12 - 15 m3, ô tô tự đổ tải
trọng 90 - 120 tấn, sử dụng máy xúc thủy lực gàu ngược có dung tích 2,5 - 4,5 m3 và ô
tô khung động có tải trọng 30 - 40 tấn để đào hào khai thông, tháo khô đáy mỏ, khai thác
chọn lọc và vận chuyển than. Áp dụng thử nghiệm công nghệ khai thác chọn lọc các vỉa
than mỏng từ 0,3 - 1 m bằng máy xúc thủy lực. Tiếp tục áp dụng hệ thống khai thác khấu
theo lớp đứng để nâng cao góc dốc bờ công tác lên 25 - 27 độ. Đưa vào áp dụng công
nghệ vận tải liên tục (băng tải) để tăng năng suát vận tải, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Hoàn thiện công nghệ phá vỡ đất đá bằng máy xới và nổ mìn trong môi trường nước.

10


III. KẾT LUẬN
Quảng Ninh có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, nhiều loại đặc thù, trữ lượng
lớn, chất lượng cao như: than, cao lanh tấn mài, đất sét, cát thủy tinh, đá vôi…
Theo cổng thông tin điện tử của tỉnh, trữ lượng than đá ở đây vào khoảng 3,6 tỷ tấn, tập
trung tại 3 khu vực: Hạ Long, Cẩm Phả và Uông Bí - Đông Triều. Mỗi năm, các khu
vực này cho phép khai thác khoảng 30-40 triệu tấn, đưa Quảng Ninh thành tỉnh khai
thác than đá chính của Việt Nam.
Các mỏ đá vôi, đất sét, cao lanh… ở đây cũng có trữ lượng tương đối lớn, phân bố rộng
khắp trong tỉnh. Nổi tiếng là mỏ đá vôi ở Hoành Bồ, Cẩm Phả; mỏ cao lanh ở các huyện
miền núi Hải Hà, Bình Liêu, Ba Chẽ, Tiên Yên; mỏ đất sét ở Đông Triều, Hoành Bồ và
thành phố Hạ Long... Đây là nguồn nguyên liệu quan trọng để sản xuất vật liệu xây
dựng cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu.

Với những nguồn tài nguyên khoáng sản, du lịch đặc biệt, cùng vị trí chiến lược đã giúp
Quảng Ninh trở thành vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam

Tuy nhiên, than đá không phải nguồn tài nguyên vô tận, nếu không có sự khai thác và sử
dụng hợp lý thì chẳng mấy chốc sẽ cạn kiệt. Vì vậy cần có những biện pháp khai thác và
sử dụng hợp lý để cho chúng ta và con cháu mai sau.

11


TÀI LIỆU THAM KHẢO
/> /> />
12


Điểm
Bằng số

Bằng chữ

Lời phê




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×