Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

TÀI LIỆU PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU TÂM LÝ HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.21 KB, 17 trang )

TÀI LIỆU THI HỌC KỲ
MÔN PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU TÂM LÝ HỌC


I.

PHẦN CHUNG NHẤT

Câu 1: Phương pháp luận nghiên cứu Tâm lý học là gì?
Phương pháp là một hệ thống những nguyên tắc được rút ra từ những tri thức về các
quy luật khách quan dùng để điều chỉnh hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn
nhằm thực hiện mục tiêu đã xác định.
Phương pháp luận là học thuyết hay lý luận về phương pháp. Đó là hệ thống những
quan điểm (nguyên lý) chỉ đạo, xây dựng các nguyên tắc hợp thành phương pháp, xác
định phạm vi, khả năng áp dụng chúng có hiệu quả. Trong đó quan trọng nhất là các
nguyên lý có quan hệ trực tiếp với thế giới quan, có tác dụng định hướng việc xác định
phương hướng nghiên cứu, tìm tòi, lựa chọn và vận dụng phương pháp. Phương pháp và
phương pháp luận là khác nhau.
Phương pháp luận nghiên cứu Tâm lý học là hệ thống lý thuyết về phương pháp nhận
thức Tâm lý học bao gồm hệ thống các lý luận, những quan điểm tiếp cận đối tượng, cùng
với hệ thống lý thuyết về phương pháp kỹ thuật và lôgíc tiến hành nghiên cứu Tâm lý học.
Câu 2: Môn Phương pháp luận nghiên cứu Tâm lý học (PPL NC TLH) là gì?
Trong sự phát triển và phân hóa chuyên biệt của các phân ngành nghiên cứu tâm
lý học đang diễn ra ngày một nhanh, mạnh. Ngay bây giờ có thể tính được hàng chục
chuyên ngành, các khuynh hướng tâm lý (theo các sách tra cứu của Hội tâm lý học Mỹ
người ta tính được gần 100 chuyên ngành). Đơn cử trong số đó là tâm lý học đại cương
(tâm lý học lý thuyết và tâm lý học thực nghiệm), tâm lý học sai biệt, lịch sử tâm lý học,
tâm lý học xã hội, tâm lý học lứa tuổi (trong đó tâm lý học trẻ em là chuyên ngành đặc
biệt), tâm lý học sư phạm, tâm lý học y học, tâm lý học pháp lý, tâm lý học kỹ thuật, tâm
lý học hàng không, tâm lý học vũ trụ, tâm lý học toán học, tâm lý học dân tộc, tâm lý học
lao động, tâm lý học quản lý, tâm lý học nghệ thuật, tâm lý học thể thao, tâm vật lý, tâm




sinh lý học (đại cương và chuyên ngành), tâm lý dược học, tâm lý học ngôn ngữ… Có lẽ
xu hướng phân hóa sẽ còn tiếp diễn.
Nhờ phân hóa mà có sự phân tách các khía cạnh mới của tâm lý phát hiện ra tính
đa dạng, đa chất lượng của các biểu hiện của nó. Trong từng lĩnh vực của khoa học tâm
lý đã tích luỹ được các tư liệu chuyên ngành mà trong các lĩnh vực khác của nó không thể
thu thập được. Tuy nhiên, sự phân hóa trên cũng đặt ra một vấn đề lớn về sự thống nhất
tri thức, thông tin khoa học Tâm lý học. Mỗi chuyên ngành chỉ bao quát một phần hay
một khía cạnh nào đó qua hệ thống các hiện tượng được nghiên cứu, từ đó nảy sinh nguy
cơ đánh mất cái trọn vẹn của khoa học Tâm lý. Đòi hỏi có một sự nhất quán về những lý
luận chung của Tâm lý học.
Trong mỗi chuyên ngành tâm lý học, tuỳ theo mức độ nghiên cứu, đối tượng đặc
trưng sẽ xuất hiện những vấn đề mà việc giải quyết chúng đòi hỏi vượt ra ngoài phạm vi
của lĩnh vực đó và hướng vào các số liệu được tích luỹ trong các chuyên ngành khác. Khi
một chuyên ngành càng đi sâu vào nghiên cứu một đối tượng, thì càng phát hiện, làm rõ
nó một cách đầy đủ hơn và sự tiếp xúc của nó với các chuyên ngành khác. Điều này lại
làm rõ hơn về yêu cầu nối ghép cũng như tạo các mắc xích liên kết giữa các chuyên
ngành tâm lý học về bản chất về cội nguồn của Tâm lý học.
Chưa dừng lại ở đó, mỗi một chuyên ngành nghiên cứu Tâm lý học ở mức độ
chuyên biệt khác nhau, góc nhìn khác nhau trên những đối tượng nghiên cứu khác nhau.
Điều này dẫn đến những quan điểm lý luận khác nhau, nghiên cứu khác nhau và sự ra
đời của những khái niệm tâm lý khác nhau. Dẫn đến những “cuộc tranh luận” khi các
chuyên ngành tâm lý học đề cập đến một vấn đề chung. Do vậy, việc sắp xếp, thống nhất
trật tự các quan điểm lý luận và xâu chuỗi lại các vấn đề lý luận cơ bản trở nên quan
trọng hơn hết.
Trước các yêu cầu đó, môn PPL NC TLH được giảng dạy trong trường đại học
giúp cho sinh viên khi nghiên cứu các đối tượng nghiên cứu của Tâm lý học có những tri
thức cơ bản về nguyên tắc phương pháp luận của việc nghiên cứu tâm lý học, cách tiếp
cận để có cái nhìn khách quan, chính xác và thực hiện nghiên cứu có khoa học trên nền

tảng Tâm lý học Marxist.


Câu 3: Phương pháp luận có vai trò, ý nghĩa gì trong việc nghiên cứu Tâm lý học?
Kiến thức về phương pháp có thể đưa tích luỹ từ trong kinh nghiệm lao động hoặc
được tích luỹ từ quá trình nghiên cứu các khoa học cụ thể, song bản thân phương pháp
cũng có một hệ thống lý thuyết của riêng mình. PPL NC TLH cũng như vậy, nó giữ một
vai trò quan trọng và có ý nghĩa lớn trong việc nghiên cứu Tâm lý học.
Một là, PPL NC TLH là linh hồn, là kim chỉ nam của quá trình nghiên cứu Tâm lý
học. Tri thức Tâm lý học vốn đa dạng và nhiều màu sắc, nhiều hướng tiếp cận. Do đó khi
tiến hành nghiên cứu người nghiên cứu cần xác định rõ hướng đi, hướng tiếp cận và quan
điểm nghiên cứu để đảm bảo sự nhất quán trong suốt quá trình nghiên cứu. Điều này phải
dựa trên phương pháp luận.
VD: Với đề tài là nghiên cứu “Những ám ảnh trong tâm lý của trẻ bị xâm hại tình
dục”, bằng cách dùng những cơ sở của lý thuyết theo quan điểm phân tâm học để giải
thích. Dùng những cơ chế như dồn nén, xung năng để giải thích sẽ đảm bảo tính hệ thống
và thuyết phục hơn.
Hai là, PPL NC TLH là nền tảng, là cơ sở của những đánh giá, bình luận các số
liệu mang màu sắc của Tâm lý học. Kĩ thuật nghiên cứu điều tra định lượng chỉ cho ra kết
quả điều tra bằng những con số, số liệu. Còn việc bình luận, dẫn giải, bố trí các nội dung
và số liệu như thế nào là do phương pháp luận sắp xếp. Điều quan trọng là làm thế nào để
các số liệu ấy phục vụ tối đa cho nghiên cứu Tâm lý học và mang lại hiệu quả tối ưu nhất.
Đó là vai trò của PPL NC TLH.
VD: Với số liệu thu thập được trong xã N có 125 thanh thiếu niên từ 13 – 18 tuổi,
và 48 thanh thiếu niên có tiền án tiền sự,…Dựa vào đặc điểm Tâm lý học lứa tuổi, Tâm lý
học hành vi để giải thích một số luận điểm trong đề tài nghiên cứu “Thực trạng nhận thức
về quy phạm pháp luận của thanh thiếu niên xã N”
Ba là, PPL là nền tảng, căn cứ cơ sở để lý giải nguyên nhân và giải quyết các vấn
đề trong đời sống xã hội. PPL NC TLH cung cấp những lý luận chung nhất, hệ thống
những quan điểm căn bản nhất để giải quyết các vấn đề trong thực tế đời sống tâm lý con

người.


VD: Khi nghiên cứu về chứng “sợ không gian hẹp”. Sử dụng quan điểm phân tâm
học để giải thích theo cơ chế dồn nén, phóng chiếu, trốn tránh, chuyển di sẽ đảm bảo được
logic và tính khoa học của nghiên cứu.
Bốn là, PPL NC TLH là cơ sở cho việc hình thành và đề xuất các ý tưởng nghiên
cứu. Xuất phát từ những tiền đề căn bản, những hệ thống lý luận chung nhất về nghiên
cứu Tâm lý học mà người nghiên cứu có điều kiện để hình thành, phát kiến và đề xuất
những ý tưởng, cách thức nghiên cứu Tâm lý học mới, có ý nghĩa về cả lý luận và thực
tiễn.
VD: Khi nghiên cứu về phạm trù giao tiếp, chúng ta có thể nảy sinh ra ý tưởng
nghiên cứu mới như: Những hạn chế trong kĩ năng giao tiếp với nhà tuyển dụng của sinh
viên một số trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh, Trở ngại giao tiếp của sinh viên
Lào học tại Thành phố Hồ Chí Minh,...
Năm là, PPL giúp người nghiên cứu phân tích, đánh giá, bàn luận kết quả nghiên
cứu để đảm bảo tính khoa học về cả lý thuyết lẫn thực tế.
VD: Xây dựng thang đo 71 tiêu chí để đánh giá kỹ năng hoạt động nhóm của sinh
viên đại học X, cần dựa vào các đặc điểm của kỹ năng. Số liệu thu về, cần được phân tích,
đánh giá, bàn luận và kết luận kỹ năng hoạt động nhóm của sinh viên đại học X ở mức
nào.
Như vậy, có thể thấy rằng PPL NC TLH không những giúp người nghiên cứu có
những nền tảng lý luận quan trọng mà còn giúp cho người nghiên cứu đi đúng hướng,
hiệu quả và nhất quán trong suốt quá trình nghiên cứu.
CÁCH DIỄN ĐẠT NGẮN: Vì sao việc nghiên cứu phương pháp luận tâm lý học quan
trọng đối với hành trình chuẩn bị nghề nghiệp?
Khi nghiên cứu phương pháp luận tâm lý học sẽ giúp chúng ta nắm được những
yêu cầu cơ bản của khái niệm, định nghĩa giúp người nghiên cứu không lạc đường
Ví dụ: Khi nghiên cứu đề tài: “hành vi nghiện game online trong giới trẻ” Việc
nắm vững phương pháp luận sẽ giúp ta có cơ sở vững chắc để đưa ra các định nghĩa, khái

niệm liên quan đến đề tài: khái niệm hành vi, khái niệm nghiện, khái niệm game online…
Thấy được các giá trị đặc biệt của các cách tiếp cận. Mỗi trường phái tâm lý sẽ có
một cách tiếp cận và giải thích vấn đề khác nhau, việc nghiên cứu nhiều hướng tiếp cận sẽ
giúp cho chúng ta có cái nhìn đa chiều về một vấn đề để nghiên cứu có hiệu quả


Ví dụ: Chẳng hạn với đề tài nghiên cứu: “Những ám ảnh trong tâm lý của trẻ em bị
xâm hại tình dục” thì nếu giải thích theo cơ sở lý thuyết của trường phái phân tâm là do
cơ chế dồn nén và xung năng. Còn nếu giải thích theo cách tiếp cận nhận thức hành vi là
do trẻ có những nhận thức sai lệch về vấn đề dẫn đến hành vi bất thường.
Khi nghiên cứu phương pháp luận tâm lý học sẽ đảm bảo cho việc nghiên cứu của
mình có cơ sở khoa học và quan điểm khoa học. Từ đó giúp cho đề tài nghiên cứu mang
tính thuyết phục hơn.
Định hướng ứng dụng tâm lý học
Ví dụ: Việc nắm vững phương pháp luận sẽ giúp cho sinh viên định hướng đúng
nghề nghiệp mà mình sẽ theo đuổi trong tương lai. Chẳng hạn như với sinh viên ngành
tâm lý học nếu nắm vững được cơ sở phương pháp luận sẽ giúp cho sinh viên xác định
được trong tương lai mình sẽ đi theo hướng tham vấn trị liệu hay truyền thông hoặc giảng
dạy.

II.

QUAN ĐIỂM HỆ THỐNG CẤU TRÚC

Câu 4: Quan điểm hệ thống cấu trúc là gì?
Con người là một chỉnh thể, quan hệ giữa con người với thế giới xung quanh rất đa
dạng và phức tạp, con người là một hệ thống tương đối hoàn chỉnh có khả năng tự điều
chỉnh và điều khiển chính mình. Nghiên cứu các hiện tượng tâm lí của con người sẽ phải
được tiến hành trong quan hệ đa chiều với những hệ thống phức tạp tạo ra thế giới của
con người, thế giới loài người… Quan điểm hệ thống - cấc trúc là quan điểm yêu cầu khi

nghiên cứu phải xem xét các đối tượng một cách toàn diện nhiều mặt, nhiều mối quan hệ,
trong trạng thái vận động và phát triển, trong những hoàn cảnh điều kiện cụ thể để tìm ra
bản chất và các quy luật vận động của đối tượng.
Hệ thống là một tập hợp các yếu tố nhất định có mối quan hệ biện chứng với nhau
tạo thành một chỉnh thể trọn vẹn, ổn định và có quy luật vận động tổng hợp. Trong thực tế
một sự vật hiện tượng đều là một chỉnh thể toàn vẹn thì nó cũng đồng thời là một hệ
thống với nhiều bộ phận, nhiều thành tố. Các bộ phận và thành tố này cũng có mối liên hệ
tác động qua lại lẫn nhau và hoạt động theo quy luật của toàn bộ hệ thống. Giữa các hệ
thống cũng có mối liên hệ lẫn nhau vì cùng nằm trong một môi trường nhất định. Môi
trường đó là một hệ thống lớn hơn bao gồm các thành tố bên trong là các hệ thống nhỏ
hơn hoạt động theo quy luật chung của hệ thống lớn. Giữa môi trường và hệ thống có mối
liên hệ chiều: môi trường tác động và quy định hệ thống, hệ thống cải tạo môi trường.


Câu 5: Quan điểm hệ thống cấu trúc tiếp cận các hiện tượng Tâm lý học trên những bình
diện nào? Cho ví dụ.
Trong nghiên cứu khi thực hiện quan điểm hệ thống này cần tiếp cận các hiện
tượng Tâm lý học trên những bình diện sau:

+ Xét các đối tượng nghiên cứu trên chính bản thân của nó, trả lời cho câu hỏi
các thành tố bên trong nó gồm những gì? Tức là phải xem xét chúng một cách toàn diện,
nhiều mặt, phải phân tích chúng ra thành các bộ phận để nghiên cứu chúng một cách sâu
sắc, phải tìm ra được tính hệ thống của đối tượng.
VD: Khi nghiên về kỹ năng hoạt động nhóm của sinh viên cần xem xét đến các
thành tố bên trong của kỹ năng hoạt động nhóm, tức là các kỹ năng thành phần của nó:
Kỹ năng lắng nghe, kỹ năng truyền thông, kỹ năng thảo luận, kỹ năng giải quyết vấn đề,
kỹ năng quản lí cảm xúc và kỹ năng giải quyết xung đột. Các kỹ năng thành phần này có
sự tác động lẫn nhau và kết hợp để hình thành kỹ năng hoạt động nhóm (giả thiết nghiên
cứu).
+ Xem xét mối quan hệ của các hiện tượng tâm lý khác nhau trên đối tượng

nghiên cứu. Phải nghiên cứu đầy đủ các mối quan hệ hữu cơ của các thành tố trong của
đối tượng nghiên cứu để tìm ra quy luật phát triển nội tại từng bộ phận và của toàn bộ hệ
thống.
VD: Nghiên cứu về hành vi nghiện Game Online của học sinh THPT thì cần xem
xét đến các thành tố bên trong của hành vi, phân loại hành vi, biểu hiện, nguyên nhân và
hậu quả của hành vi nghiện, đồng thời rút ra được mối liên hệ giữa chúng. Biểu hiện bên
ngoài của hành vi nghiện là những biểu hiện của một đời sống tâm lý bên trong và được
điều chỉnh bởi cấu trúc tâm lý bên trong của nhân cách. Hậu quả của hành vi nghiện
Game Online có thể bắt nguồn từ những nguyên nhân bản thân, gia đình và mối quan hệ
của trẻ. Giữa nguyên nhân và hậu quả có một mối liên hệ cần làm rõ trong nghiên cứu.
+ Xem xét các hiện tượng tâm lý trong quá trình vận động và phát triển. Nghiên
cứu đối tượng trong mối quan hệ với môi trường, thấy được mối quan hệ chi phối giữa
đối tượng và môi trường, thấy được tính quy định của môi trường và phát triển những
điều kiện cần thiết cho sự phát triển thuận lợi của đối tượng.


VD: Khi nghiên cứu về hứng thú học tập của học sinh THCS thì ngoài việc xem
xét các thành tố bên trong của hứng thú học tập và mối liên hệ của chúng thì rất cần xem
xét đến khách thể mang đối tượng nghiên cứu. Tức là xem xét quá trình phát triển về tư
duy, tưởng tượng, tình cảm,… của học sinh THCS cũng như các mối quan hệ với cộng
đồng, xã hội và môi trường xung quanh. Có thể đặt ra giả thiết nghiên cứu, học sinh
THCS có những thay đổi quan trọng về đặc điểm tâm lý nhân cách và các mối quan hệ, sự
thay đổi này có ảnh hưởng đến hứng thú học tập.
+ Kết quả nghiên cứu phải được trình bày rõ ràng, khúc chiết, tạo thành một hệ
thống chặt chẽ, có tính logic cao.
VD: Nghiên cứu về nhận thức của sinh viên về sống thử, cần sắp xếp theo thứ tự
trình bày của các khái niệm sống thử, hành vi sống thử, biểu hiện của hành vi,… một cách
logic, chặt chẽ để minh họa được bức tranh toàn vẹn về nhận thức của sinh viên.
Như vậy, nghiên cứu theo quan điểm hệ thống - cấu trúc cho ta tri thức đầy đủ
toàn diện, khách quan về đối tượng, thấy được mối quan hệ của hệ thống với các sự vật

hiện tượng khác, từ đó thấy được cái triệt để khách quan của các tri thức khoa học.
VÍ DỤ CHUNG: Nghiên cứu về kỹ năng hợp tác học tập của sinh viên trường
Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh theo quan điểm hệ thống cấu trúc:
+ Xét đến các thành tố bên trong của kỹ năng hợp tác học tập tức là xét đến các
kỹ năng thành phần của nó: Kỹ năng lắng nghe, kỹ năng truyền thông, kỹ năng thảo luận,
kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng quản lí cảm xúc và kỹ năng giải quyết xung đột. Các
kỹ năng thành phần này có sự tác động lẫn nhau và kết hợp để hình thành một hệ thống
được gọi là kỹ năng hợp tác học tập.
+ Những thành tố của kỹ năng hợp tác có những đặc điểm riêng. Tuy nhiên giữa
chúng có mối quan hệ hữu cơ, cùng vận động trong hệ thống kỹ năng hợp tác học tập. Kỹ
năng lắng nghe được sử dụng xuyên suốt và hỗ trợ các kỹ năng khác, kỹ năng truyền
thông làm tăng tính hiệu quả và biểu hiện của kỹ năng thảo luận, lắng nghe và quản lý
cảm xúc lại giúp rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề và giải quyết xung đột,…
+ Kỹ năng hợp tác của sinh viên còn có những mối liên hệ với các yếu tố khác.
Hợp tác giữa sinh viên với sinh viên và giữa sinh viên với giáo viên sẽ có mức độ khác


nhau. Môi trường hợp tác khác nhau, đối tượng giao tiếp khác nhau sẽ ảnh hưởng đến
những biểu hiện của kỹ năng hợp tác. Thí dụ, như thời gian gấp rút đòi hỏi sự hợp tác
phải đạt được sự tối ưu, kỹ năng quản lý thời gian tác động mạnh đến kỹ năng hợp tác học
tập.

III.

CÁC NGUYÊN TẮC KHI NGHIÊN CỨU TÂM LÝ HỌC

Câu 6: Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan khi nghiên cứu Tâm lý học là gì?
Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan là nguyên tắc khẳng định tâm lý có nguồn gốc là thế
giới khách quan tác động vào bộ não của mỗi người, thông qua lăng kính chủ quan của con
người. Tâm lý định hướng, điều khiển, điều chỉnh hoạt động, hành vi của con người tác động trở

lại thế giới, trong đó cái quyết định xã hội là quan trọng nhất.
- Các hiện tượng tâm lý là đối tượng nghiên cứu của Tâm lý học nên bản thân nó mang tính
khách quan;
- Các hiện tượng này được nghiên cứu phải đảm bảo tính khách quan có ý nghĩa là nghiên cứu
trong trạng thái tự nhiên nhất, thật nhất và tiêu chí trung thực, chính xác phải luôn luôn được
đảm bảo từ khi bắt đầu nghiên cứu cũng như trong suốt tiến trình nghiên cứu và công bố kết quả
nghiên cứu.
Ứng dụng từ nguyên tắc:
- Nghiên cứu cần dựa trên các số liệu khách quan;
- Việc nghiên cứu bao giờ cũng phải đảm bảo có những chứng cứ;
- Cần chú ý đến điều kiện nghiên cứu sao cho thật khách quan;
- Triển khai các phương pháp nghiên cứu phải khách quan.
Câu 7: Nguyên tắc quyết định luận duy vật biện chứng khi nghiên cứu Tâm lý học là gì?
Nguyên tắc này khẳng định tâm lý có nguồn gốc là thế giới khách quan tác động vào bộ não
của mỗi người, thông qua lăng kính chủ quan của con người. Tâm lý định hướng, điều khiển,
điều chỉnh hoạt động, hành vi của con người tác động trở lại thế giới, trong đó cái quyết định xã
hội là quan trọng nhất.
- Việc nghiên cứu tâm lý học phải nhìn nhận những biểu hiện tâm lý trong hoạt động luôn chịu
ảnh hưởng một cách đồng bộ bởi những yếu tố khác tác động đến trong đời sống của từng con
người cũng như xã hội loài người;


- Từ những điều kiện sinh học đến những điều kiện xã hội hay vai trò đặc biệt quan trọng của chủ
thể cùng với hoạt động của chủ thể đều được xem xét trong nghiên cứu Tâm lý học.
Ứng dụng:
- Cần đặt con người trong hoạt động mà họ đang “sống” đặc biệt là hoạt động chủ đạo;
- Các biểu hiện tâm lý cần được xem xét trong nhiều mối quan hệ với các khách thể khác, các
hoàn cảnh cụ thể.
Câu 8: Nguyên tắc thống nhất tâm lý, ý thức với hoạt động khi nghiên cứu Tâm lý học là gì?
Hoạt động là phương thức hình thành phát triển và thể hiện tâm lý, ý thức, nhân cách. Đồng

thời tâm lý, ý thức, nhân cách là cái điều hành hoạt động thống nhất với nhau. Nguyên tắc này
cũng khẳng định tâm lý luôn luôn vận động và phát triển. Cần phải nghiên cứu tâm lý trong sự
vận động của nó.
- Nguyên tắc này khẳng định tâm lý, ý thức không tách rời khỏi hoạt động con người;
- Tâm lý, ý thức được hình thành, bộc lộ và phát triển trong hoạt động đồng thời định hướng điều
khiển điều chỉnh hoạt động;
- Các hiện tượng tâm lý đều được nghiên cứu thông qua hoạt động, diễn biến của ý thức và các
sản phẩm của hoạt động ở con người.
Ứng dụng:
- Cần kết hợp giữa cứ liệu cụ thể để đưa ra những nhận định khái quát;
- Cần chú ý đến sự thể hiện của con người trong sản phẩm đạt được ở phương diện kết quả và cả
quá trình tạo ra.
Câu 9: Nguyên tắc nghiên cứu Tâm lý học trong cái nhìn vận động và phát triển là gì?
Nguyên tắc này đòi hỏi phải xem xét nhìn nhận các hiện tượng tâm lý trong sự vận động và
phát triển không ngừng. Không nên coi hiện tượng tâm lý là nhất thành bất biến.
- Tâm lý người có sự nảy sinh, vận động và phát triển chứ không tĩnh tại, đứng yên;
- Sự phát triển tâm lý người nói chung là không ngừng nên khi nghiên cứu Tâm lý học phải đảm
bảo một cách nghiêm túc, tính thực tế nhưng có đảm bảo tính dự kiến, dự phòng. Điều này làm
cho việc nghiên cứu Tâm lý học sẽ mang tính thực tiễn và ứng dụng cao.


Ứng dụng:
- Không được “ám thị” cá nhân trong nghiên cứu;
- Cần cẩn trọng trong việc xác lập thời gian nghiên cứu và độ dài của cuộc nghiên cứu sao cho
khoa học;
- Cần luôn chú ý dự báo trong nghiên cứu.

IV. CÁC PHẠM TRÙ TRONG TÂM LÝ HỌC
A. Phạm trù phản ánh – Phản ánh tâm lý
Câu 10: Phạm trù phản ảnh trong Tâm lý học là gì? Đặc điểm của phản ánh trong Tâm lý

học?
Theo chủ nghĩa duy vật, đó là đặc tính chung của vật chất thể hiện khả năng tái tạo lại
những dấu hiệu, đặc điểm, cấu trúc và quan hệ của các khách thể khác với mức độ tương ứng
khác nhau. Phản ánh theo mức độ cao ở con người nhờ vào tính tích cực và hoạt động xã hội,
phản ánh không chỉ tăng lên mà còn có sự thay đổi về chất.
Theo quan điểm Tâm lý học, thì phản ánh tâm lý là những dấu vết còn sót lại, để lại sau
khi có sự tác động qua lại giữa hệ thống vật chất này với hệ thống vật chất khác.
Ví dụ: Hình ảnh bức tranh được hiện lên trong não được gọi là phản ánh tâm lý.
Phản ánh tâm lý là cái không nhìn thấy được, chỉ có thể tiếp cận nghiên cứu phản ánh tâm
lý thông qua các biểu hiện, hành động của chủ thể trước tác động của thực tế khách quan.
Ví dụ: Chúng ta không thể nhìn thấy trực tiếp hình ảnh tâm lý trong não người khác khi
họ nhìn bức tranh như thế nào. Ta chỉ có thể nghiên cứu gián tiếp nó thông qua biểu hiện, hành
động của họ:
+ Châu mày, trễ môi,… cho thấy sự nhận định không tốt về bức tranh;
+ Ánh mắt lấp lánh, há mồm,… cho thấy sự nhận định tốt về bức tranh;
+ Các hành động: Sờ vào tranh, gỡ xuống xem, đập nát,…
Câu 11: Các mức độ phản ánh?
- Phản ánh sinh học: phản ánh này có ở thế giới sinh vật nói chung.
Ví dụ: hoa hướng dương luôn hướng về phía mặt trời mọc.
- Phản ánh vật lý: mọi vật chất đều có hình thức phản ánh này.
Ví dụ: khi mình đứng trước gương thì mình thấy hình ảnh của mình qua gương.
- Phản ánh hoá học: là sự tác động của hai hợp chất tạo thành hợp chất mới.
Ví dụ: Phương trình hóa học: 2H2 + O2  2H2O
- Phản ánh tâm lý: là hình thức phản ánh cao nhất và phức tạp nhất:


+ Đó là kết quả của sự tác động của hiện thực khách quan vào não người và do não tiến
hành.
+ Là những dấu vết còn sót lại, để lại sau khi có sự tác động qua lại giữa hệ thống vật chất
này với hệ thống vật chất khác (qua đó có thể gọi đó là trí nhớ)

Câu 12: Vì sao có sự xuất hiện của phản ánh?
- Phản ánh mang tính chất tự nhiên. Không cần một tác động của bất cứ một hành vi kích ứng
hoặc một kích thích đặc biệt, phản ảnh tâm lý là một quá trình tự nhiên, quá trình này xảy ra do
sự tác động qua lại có hoặc không có chủ đích của chủ thể với môi trường.
VD: Đang học bài, con mèo chạy ngang bàn học vẫn biết đó là con mèo màu gì, dáng vóc ra sao.
- Phản ánh mang tính chất đáp ứng. Phản ánh Tâm lý mang bản chất chủ thể, nên kết quả của quá
trình phản ánh tâm lý phụ thuộc vào chủ thể, đáp ứng nhu cầu, mong muốn của chủ thể.
VD: Tâm trạng một người đang vui, nhìn hoa tàn cũng thấy đẹp.
- Phản ánh mang tính chất thích ứng. Phản ánh tâm lý còn chịu tác động của các yếu tố môi
trường, nên sản phẩm của quá trình phản ánh tâm lý thể hiện sự thích ứng của chủ thể với môi
trường.
VD: Người công nhân vệ sinh đô thị sẽ không cảm thấy khó chịu với mùi rác thải như một người
giáo viên.
Câu 13: Điều kiện cần để có phản ánh tâm lí?
- Sản phẩm của sự phản ánh đó là hình ảnh tâm lí trên võ não mang tính tích cực và sinh động.
Nó khác xa về chất so với các hình ảnh cơ học, vật lí, sinh lí,…
-Hình ảnh tâm lí mang tính tích cực và sinh động. Hình ảnh tâm lí mang tính tích cực bởi kết quả
của lần phản ánh trước sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lần phản ánh sau, nhờ đó con người tích lũy
được kinh nghiệm mới có sự tồn tại và phát triển.
Ví dụ: Trong một lần đi chơi ta quen được một người và có ấn tượng tốt về người đó, một thời
gian sau gặp lại ta bắt gặp một hành động không hay của người đó thì thoạt tiên chúng ta sẽ
không tin người đó có hành động như vậy và suy nghĩ nhiều lí do để biện minh cho hành động
đó. Do đó có thể nói , kết quả của lần phản ánh trước sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lần phản ánh
sau.
-Hình ảnh tâm lí còn mang tính chủ thể và đậm màu sắc cá nhân.
Ví dụ: • Hai điều tra viên cùng tham gia khám nghiệm hiện trường nhưng do trình độ nhận thức,
chuyên môn,… khác nhau nên kết quả điều tra khác nhau. • Con gái yêu bằng tai, con trai yêu
bằng mắt.
Nguyên nhân là do:
+ Mỗi người có đặc điểm riêng về cơ thể, giác quan, hệ thần kinh và não bộ.

+ Mỗi người có hoàn cảnh sống khác nhau, điều kiện giáo dục không như nhau.
+ Đặc biệt là mỗi cá nhân thể hiện mức độ tích cực hoạt động, tích cực giao lưu khác nhau trong
cuộc sống dẫn đến tâm lí của người này khác với tâm lí của người kia. Tuy nhiên không phải cứ


hiện thực khách quan trực tiếp tác động đến não là có hình ảnh tâm lí. Muốn có hình ảnh tâm lí
thì điều kiện đủ là phải thông qua con đường hoạt động và giao tiếp.
Câu 14: Đặc trưng của phản ánh tâm lý.
Tính trung thực:
-

Hình ảnh tâm lý phản ánh trung thực những thuộc tính của thế giới khách quan như màu
sắc, hình dạng, âm thanh, mùi, vị, quy luật... trừ những trường hợp con người có bệnh về
thần kinh hay các cơ quan nhận thức có vấn đề khiến sự phản ánh bị sai lệch, bóp méo.
Nhờ có sự phản ánh trung thực này mà con người có thể hiểu đúng về thế giới khách quan
để từ đó có những tác động thay đổi, cải tạo một cách hợp lý nhằm phục vụ cho lợi ích
của con người.

Tính tích cực:
-

Phản ánh tâm lý mang tính tích cực được thể hiện ở chỗ con người không ngừng tác động
vào thế giới khách quan để cải tạo, thay đổi nó cho phù hợp với mục đích của mình.
Ngoài ra, trong quá trình phản ánh thế giới khách quan, con người cố gắng vận dụng, sử
dụng thêm rất nhiều kinh nghiệm, nỗ lực cá nhân để phản ánh. Đây cũng là điểm đặc biệt
trong phản ánh làm cho phản ánh nhiều màu sắc và rất phức tạp...

Tính sáng tạo:
-


Hình ảnh về thế giới khách quan được phản ánh mang cái mới, sáng tạo tùy thuộc vào
kinh nghiệm và mức độ tích cực của chủ thể.

Cần xét phản ánh tâm lý trong nhiều góc độ:
- Hình thức phản ánh: đơn – đa, cảm tính – lý tính, phân hoá – liên kết
- Cơ chế phản ánh: sinh lý – tâm lý, xử lý thông tin, mục đích...
- Kết quả phản ánh: loại hình ảnh, mức độ của sản phẩm
- Chức năng phản ánh: tự điều chỉnh, chuyển hoá phản ánh
Câu 15: Cơ sở quan trọng ảnh hưởng đến phản ánh.
-

Nhu cầu sinh lý, vật chất
Nc an toàn
Nc yêu thương
Nc tôn trọng
Nc cải thiện mình



Các lý giải

- Phản ánh tâm lý được hình thành và phát triển trong hoạt động sống của chủ thể, quy định nó
như một thể thống nhất nên có tính chủ thể.
- Sự nhận thức của con người bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố cho nên yếu tố phản ánh cũng
không thể không bị chi phối.


- Các quan hệ khác nhau mang tính chất tương tác, ảnh hưởng đặc biệt quan trọng đến sự phản
ánh tâm lý của con người cả trên bình diện cá nhân và bình diện xã hội.
Câu 16: Phản ánh tâm lý là một quá trình.

Phản ánh tâm lý chỉ được xem là kết quả hoàn thành một hệ thống nào đó của các quá trình, các
hành động hoặc các thao tác... trong nhận thức.
Lý giải:
Trước hết, tâm lý là sản phẩm của các quá trình sinh lý
- Phản ánh tâm lý được xem là kết quả của một quá trình hoạt động dựa trên sự tương tác
- Logic của phản ánh cũng là một quá trình với các mức độ và cấp độ khác nhau
Hai cách tiếp cận:
+ Phản ánh tâm lý là kết quả của một hệ thống các quá trình sinh lý thần kinh không phụ thuộc
vào ý chí của chủ thể (tính tự động của phản ánh tâm lý)
+ Phản ánh tâm lý là kết quả của các hành động có định hướng của chủ thể, phụ thuộc vào ý chí,
ý thức con người.
Câu 17: Cấp độ phản ánh tâm lý.
Ba cấp độ phản ánh tâm lý:
-

Quá trình cảm giác – tri giác.
Các biểu tượng.
Các quá trình tư duy ngôn ngữ, tư duy khái niệm và trí tuệ.

1. Quá trình cảm giác – tri giác:
Ở cấp độ này, con người tri giác đối tượng tại chỗ của nó, và tại thời điểm nó tác động lên cơ
quan cảm giác. Tức là ngay khi nhận ra thực tại khách quan, hình ảnh tâm lý đầu tiên được hình
thành, những tri giác đầu tiên về hình ảnh tâm lý đó bắt đầu xuất hiện. Nên chỉ có thể chính xác
đối với các hành động tức thời theo các hoàn cảnh cụ thể.
Ví dụ: Thấy một viên đá ném về phía mình, hình ảnh về viên đá được “chụp” lại, tri giác cho
biết không tránh sang chổ khác thì sẽ bị “u đầu”và phân tích hướng bay của viên đá, dẫn đến
hành động tức thời là né hướng bay của viên đá.
2. Cấp độ biểu tượng:
Ở cấp độ này, sự phản ánh không dừng ở các tri giác tức thời, mà đó là một cái nhìn rộng hơn
có sự phối hợp của nhiều chức năng khác của tâm lý. Biểu hiện ở các đặt trưng cơ bản là tính

hình ảnh và tính toàn cảnh:
+ Tính hình ảnh: Khi hình ảnh tâm lý hình thành trong não, nó không những chỉ có các vật
thể riêng lẻ, mà cả những tính chất đặc trưng của các nhóm vật thể có dung lượng lớn nhỏ khác
nhau cũng được phản ánh.


Ví dụ: Khi viên đá bay đến phía ta, chúng ta không chỉ nhận định được đó là viên đá, mà còn
thấy được nó to hay nhỏ, sức ném bao xa và tính xác thương là bao nhiêu,… để đưa ra quyết
định.
+ Tính toàn cảnh: Đặt tính này tạo ra cho chủ thể khả năng vượt khỏi giới hạn của hoàn cảnh
tức thời, và có những biểu hiện hành vi khác nhau
Ví dụ: Khi thấy hòn đá bay đến, chúng ta sẽ tránh là quyết định ban đầu, nhưng xung quanh
ta là những trũng nước, nếu tránh hòn đá ta sẽ bị ngã có thể lấm lem quần áo. Nhận thấy hòn đá
không đủ lớn và xác thương không cao, ta quyết định không tránh nó để khỏi bị trượt ngã.
3. Cấp độ tư duy ngôn ngữ logic, khái niệm
Ở cấp độ này, sự phản ánh tâm lý có sự tham gia của kinh nghiệm và vốn sống của chủ thể
trong việc hình thành tâm lý cá nhân. Đó là sự xuất hiện của các hệ thống các ký hiệu và hệ thống
tính hiệu thứ nhất và thứ hai.
Ví dụ: Khi hòn đá lao đến, bạn đã không né và chấp nhận rơi vào người. Theo kinh nghiệm,
bạn sẽ che mắt và đầu lại để tránh hòn đá gây nguy hiểm cho mình.]
Trên cơ sở đó, cần chú ý phân biệt:
- Hình ảnh, hình tượng, biểu tượng (cấp một – cấp hai...)
- Hình ảnh - Ký hiệu, thông tin khái quát và thông tin mang tính cụ thể
- Đặc điểm bên ngoài, đặc điểm bên trong...

B. Phạm trù hoạt động:
1. Khái niệm: Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người và thế giới
(khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới và cả về phía con người (chủ thể).
Trong mối quan hệ đó có 2 quá trình
Quá trình đối tượng hóa (xuất tâm):

+ Chủ thể chuyển năng lực của mình thành sản phẩm hoạt động.
+ Tâm lí của con người được bộc lộ, được khách quan hoá trong quá trình làm ra sản
phẩm.
Quá trình chủ thể hóa (nhập tâm):
+ Chủ thể chuyển nội dung khách thể (quy luật, bản chất của SV) vào bản thân mình
tạo nên tâm lí, ý thức, nhân cách của bản thân.
+ Là quá trình con người chiếm lĩnh (lĩnh hội) thế giới.
 Như vậy, trong quá trình con người tham gia, thực hiện hoạt động con người vừa tạo ra
sản phẩm về phía thế giới, vừa tạo ra tâm lý của mình, hay nói khác đI tâm lý, ý thức,
nhân cách được bộc lộ, hình thành trong hoạt động.
2. Đặc điểm của hoạt động:


- Tính đối tượng: Đối tượng là tất cả những yếu tố tự nhiên, xã hội mà con người
hướng tới nhằm nhận thức, cảI tạo. Đối tượng của hoạt động là cáI mà con người cần làm
ra, cần chiếm lĩnh - đó chính là động cơ.
- Tính chủ thể: hoạt động do con người hoặc nhóm người tiến hành một cách chủ
động, tích cực, tự giác trong quá trình tác động vào khách thể.
- Tính mục đích: là làm biến đổi thế giới và biến đổi bản thân, nó gắn liền với tính
đối tượng và bị chế ước bởi nội dung xã hội, phụ thuộc vào nhận thức và sự phát triển
nhân cách của cá nhân.
- Tính gián tiếp: con người sử dụng công cụ lao động, ngôn ngữ, hình ảnh tâm lý
trong đầu tác động vào khách thể trong quá trình hoạt động của bản thân.
3. Cấu trúc của hoạt động
Chủ thể

Khách thể

Hoạt động


Động cơ

Hành động

Mục đích

Thao tác

Phương tiện
Sản phẩm

4. Vai trò của hoạt động trong sự hình thành và phát triển tâm lí, ý thức và nhân
cách
- Hoạt động là yếu tố quyết định trực tiếp đến sự hình thành và phát triển tâm lí, ý
thức và nhân cách.
- Thông qua hoạt động con người tiếp thu những kinh nghiệm của thế hệ trước biến
thành kinh nghiệm của bản thân.
- Thông qua hoạt động con người hình thành và phát triển những phẩm chất và
năng lực của bản thân.
- Thông qua hai quá trình xuất tâm và nhập tâm trong hoạt động con người nhận
thức và chiếm lĩnh thế giới và bằng hoạt động con người lại cải tạo thế giới và cải tạo
chính bản thân mình.
C. Khái niệm và chức năng của giao tiếp
1. Giao tiếp: là quá trình xác lập và vận hành các quan hệ người người, hiện thực hóa các
quan hệ xã hội giữa chủ thể này với chủ thể khác.


- Mối quan hệ giao tiếp giữa con người với con người có thể xảy ra với các hình thức
khác nhau:
+ Giao tiếp giữa cá nhân với cá nhân

+ Giao tiếp giữa cá nhân với nhóm
+ Giao tiếp giữa nhóm với nhóm, giữa nhóm với cộng đồng.
- Giao tiếp vừa mang tính chất xã hội vừa mang tính chất cá nhân
- Tính chất xã hội thể hiện ở chỗ nó được nảy sinh hình thành trong xã hội và sử dụng các
phương tiện do con người làm ra được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác
- Tính chất cá nhân thể hiện ở nội dung, phạm vi nhu cầu, phong cách kỹ năng,… giao
tiếp của mỗi người
2. Chức năng của giao tiếp
- Chức năng thông tin: qua giao tiếp con người trao đổi truyền đạt tri thức kinh nghiệm
với nhau. Mỗi cá nhân vừa là nguồn phát thông tin vừa là nơi tiếp nhận thông tin. Thu
nhận và xử lý thông tin là một con đường quan trọng để phát triển nhân cách
- Chức năng cảm xúc: giao tiếp k chỉ bộc lộ cảm xúc mà còn tạo ra những ấn tượng,
những cảm xúc mới giữa các chủ thể. Vì vậy giao tiếp là 1 trong những con đường hình
thành tình cảm của con người.
- Chức năng nhận thức lẫn nhau và đánh giá lẫn nhau: trong giao tiếp mỗi chủ thể tự bộc
lộ quan điểm tư tưởng thái độ thói quen,… của mình do đó các chủ thể có thể nhận thức
được về nhau làm cơ sở đánh giá lẫn nhau. Điều này quan trọng hơn là trên cơ sở so sánh
với người khác và ý kiến đánh giá của người khác, mỗi chủ thể có thể tự đánh giá được về
bản thân mình
- Chức năng tự điều chỉnh hành vi: trên cơ sở nhận thức lẫn nhau, đánh giá lẫn nhau và tự
đánh giá được bản thân, trong giao tiếp mỗi chủ thể có khả năng tự điều chỉnh hành vi của
mình cũng như có thể tác động đến động cơ, mục đích quá trình ra quyết định và hành
động của chủ thể khác.
- Chức năng phối hợp hoạt động: nhờ có quá trình giao tiếp con người có thể phối hợp
hoạt động để cùng nhau giải quyết nhiệm vụ nào đó nhằm đạt tới mục tiêu chung. Đây là
một chức năng giao tiếp phục vụ các nhu cầu chung của xã hội hay của một nhóm người.
D. Khái niệm và các đặc điểm của nhân cách
1. Khái niệm: Là nói về con người có tư cách là một thành viên của xã hội nhất định; là
chủ thể của các mối quan hệ, của giao tiếp và của hoạt động có ý thức; là toàn bộ những
đặc điểm, phẩm chất tâm lý của cá nhân qui định giá trị xã hội và hành vi xã hội của

người đó.
2. Các đặc điểm cơ bản của nhân cách


- Tính ổn định của nhân cách: Phẩm chất nhân cách bao giờ cũng ổn định trong thời gian
và không gian nhất định. Sự thay đổi phẩm chất trong giới hạn cho phép thì nhân cách
còn tồn tại. Ngược lại khi có những thay đổi lớn, các phẩm chất nhân cách biến đổi vượt
ngoài giới hạn dẫn đến sự thay đổi nhân cách có khi mất nhân cách.
- Tính thống nhất trọn vẹn: Các hiện tượng tâm lý trong nhân cách có mối quan hệ mật
thiết với nhau, tác động qua lại với nhau. Mặt khác mỗi nhân cách lại trao cho mình
những mối quan hệ thống nhất với hoàn cảnh và môi trường xung quanh. Sự thống nhất
trọn vẹn của nhân cách tạo thành một hệ thống cân bằng động - thống nhất trọn vẹn trong
sự vận động và phát triển. Khi hệ thống cân bằng động bị phá vỡ, nhân cách sẽ bị chia cắt,
mất tính thống nhất trọn vẹn thì nhân cách bị tổn thương, không bình thường hoặc bị mất
nhân cách.
- Tính tích cực của nhân cách: Thể hiện khả năng chủ động tích cực của chủ thể nhân cách
nhằm cải tạo thế giới và hoàn thiện bản thân.
- Tính giao lưu: Giữa các nhân cách có sự tác động và ảnh hưởng qua lại. Thông qua giao
tiếp và hoạt động chủ thể nhân cách dần dần trưởng thành và hoàn thiện mình, không
ngừng phát triển.



×