Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

bài tập kế toán thuế tổng hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (72.19 KB, 4 trang )

BÀI TẬP SỐ 1
Tại một doanh nghiệp thương mại X hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ. Trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: (đơn vị 1.000 đ)
1. Mua 1 lô hàng, giá mua chưa thuế 320.000, thuế GTGT 10%, tiền chưa thanh toán. Số hàng mua xử lý:
- Bán giao tay ba ½, giá bán chưa thuế 176.000, thuế GTGT 10%, bên mua ký nhận nợ.
- Chuyển nhập kho ½ , thiếu một số hàng trị giá chưa thuế 4.000 chưa rõ nguyên nhân, chi phí vận chuyển chưa
thuế GTGT 10%: 2.500 đã trả bằng TGNH.
2. Mua một lô hàng theo hóa đơn GTGT trị giá chưa thuế 440.000, thuế GTGT 10%, đã thanh toán bằng TGNH.
Số hàng mua:
(1) Gửi bán thẳng ¼ giá bán chưa thuế 121.000 thuế GTGT 10%.
(2) Chuyển thẳng ¼ cho cơ sở đại lý A giá bán chưa thuế 121.000, thuế GTGT 10%, hoa hồng đại lý 4% (tính
trên giá bán chưa thuế).
(3) Số còn lại chuyển về nhập kho thiếu một số hàng theo giá chưa thuế 6.000 chưa rõ nguyên nhân.
3. Xuất bán một lô hàng theo phương thức trả góp trị giá thực tế XK 120.000, giá bán trả góp theo giá thanh
toán 160.000, đã thu lần đầu bằng tiền mặt nhập quỹ 50.000, biết rằng giá bán thông thường chưa thuế là
132.000, thuế GTGT 10%.
4. Nhận được chứng từ của ngân hàng:
- Trích TGNH thanh toán tiền mua hàng ở nghiệp vụ (1), chiết khấu thanh toán được hưởng do trả sớm 1%.
- Bên mua thanh toán đủ tiền hàng bán giao tay ba ở nghiệp vụ (1) chiết khấu thanh toán cho bên mua 2%.
- Bên mua thanh toán đủ tiền hàng gửi bán ở nghiệp vụ (2).
- Cơ sở đại lý A thanh toán tiền hàng, trong đó tiền thuế 4.400 (đã khấu trừ hoa hồng, VAT hoa hồng đại lý 10%)
5. Nhận được lô hàng mua kỳ trước, giá mua chưa thuế 320.000, thuế GTGT 10%, giá thanh toán 352.000, số
hàng mua: (1) Chuyển thẳng cho cơ sở đại lý ½ , giá bán chưa thuế 192.000, thuế GTGT 10%, hoa hồng đại lý
4% (tính trên giá bán chưa thuế). (2) Số còn lại chuyển về nhập kho thiếu 1 số hàng giá chưa thuế 1.200 xác định
ngay là hao hụt trong định mức.
6. Nhận được giấy báo bên mua số hàng ở nghiệp vụ (2) có một số hàng trị giá bán chưa thuế 9.900 không đúng
hợp đồng nên trả lại. Đơn vị chuyển hàng về nhập kho và trả lại bằng tiền mặt.
7. Xuất kho gửi bán 1 lô hàng trị giá thực tế 180.000. Giá bán chưa thuế 198.000, thuế GTGT 10%.
8. Nhận được chứng từ của ngân hàng: (1) Cơ sở đại lý B thanh toán sau khi bán hết số hàng giao ở nghiệp vụ số
5. (2) Thanh toán tiền của lô hàng mua kỳ trước đã nhập kho có hóa đơn GTGT: giá chưa thuế 420.000, thuế
GTGT 10%. (3) Người mua thanh toán tiền lô hàng bán kỳ trước, số tiền thực nhận 196.000, biết rằng chiết


khấu trừ cho người mua 2%.
9. Nhận được giấy báo của người mua đã nhận được hàng gửi bán ở nghiệp vụ 7 cho biết thiếu 1 số lô hàng giá
chưa thuế 9.900 một số hàng không đúng hợp đồng nên trả lại, giá chưa thuế 22.000. Bên mua chấp nhận thanh
toán số thực nhận đúng hợp đồng, số hàng trả lại đơn vị đã chuyển về nhập kho.
10. Bảng kê bán lẻ:
- Bán hàng M của doanh nghiệp trị giá bán 108.900, đã bao gồm thuế VAT 10%, GV 90.000, tiền bán hàng thu
bằng tiền mặt chưa nhập quỹ, thiếu 200, số tiền thu được nộp ngay vào ngân hàng nhưng chưa có báo có.
- Bán hàng N (nhận đại lý) trị giá bán chưa thuế 120.000, thuế GTGT 10%, hoa hồng đại lý 4%, tiền bán hàng thu
bằng tiền mặt nhập quỹ đủ.(Hoa hồng tính trên giá bán chưa thuế)
11. Mua 1 lô hàng, hóa đơn GTGT: giá chưa thuế 520.000 thuế GTGT 10%, giá thanh toán 572.000 tiền chưa
thanh toán. Số hàng mua:
- Gửi bán thẳng ½ giá bán chưa thuế 298.000, VAT 10%, chi phí vận chuyển trả hộ bên mua bằng tiền mặt 4.000
- Số còn lại chuyển về nhập kho phát hiện một số hàng trị giá chưa thuế 6.000 không đúng hợp đồng nên từ chối
trả lại, đơn vị nhập kho số đúng hợp đồng, số còn lại bảo quản hộ.
12. Nhận được hàng mua do bên bán chuyển đến nhưng chưa có hóa đơn, doanh nghiệp đã nhập kho theo giá tạm
tính 260.000, tiền chưa thanh toán.
13. Xuất kho hàng hóa:
- Dùng để thanh toán tiền mua hàng ở nghiệp vụ 11, trị giá thực tế 450.000, giá bán chưa thuế 500.000, thuế
GTGT 10%, số còn lại thanh toán bằng mặt.
- Dùng để thưởng ở hội nghị khách hàng, trị giá thực tế 40.000, giá bán của số hàng dùng để thưởng chưa thuế
44.000, thuế GTGT 10%.
14. Nhận được chứng từ của người bán về lô hàng ở nghiệp vụ (12) giá chưa thuế 240.000, thuế GTGT 10%.
Yêu cầu: Lập định khoản các nghiệp vụ kinh tế và xác định số thuế phải nộp trong kỳ ?
1


BÀI TẬP SỐ 2
Trích tài liệu tại một doanh nghiệp sản xuất XZ có các đặc điểm sau: Tính giá XK vật tư hàng hoá theo phpương
pháp bình quân gia quyền, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ. Chi phí VNL TT bỏ một lần từ đầu. CP SXC phân bổ theo chi phí nhân công TT SX.

Trong quý II/2001 tiến hành sản xuất 2 sp B và S, có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau: ( Đơn vị tính
1.000đ)
A - Số dư đầu kỳ của một số tài khoản;
TK 152: 493.650 trong đó: VL A 18.000kg- thành tiền 493.650
TK 154: 334.640 chi tiết: Sản phẩm B: NVL: 95.000, NCTT 81.000, CPSXC: 40.250
Sản phẩm S: NVL: 50.150, NCTT 41.950, CPSXC: 26.250
TK 155: 1.180.700 trong đó: tp’ B 3.500 chiếc- thành tiền 637.800;
tp’ S 4.200 chiếc- thành tiền 542.900
B - Trong kỳ phát sinh một số nghiệp vụ kinh tế sau:
1) Ngày 03/04 mua NVL của công ty N, giá mua chưa thuế: vật liệu K 273.000 (13.000mx21), vật liệu A:
234.000 (9.000kgx26), thuế GTGT 10%. Tiền mua NVL chưa thanh toán, phiếu nhập kho số 04/VT (đủ số
lượng). Chi phí vận chuyển VL trên về nhập kho đã chi bằng tiền mặt 3.300, PC số 003/PC. Chi phí này được
phân bổ cho hai loại vật liệu theo trị giá mua, nhập kho đủ.
2) Ngày 07/04 mua 7.000m Vliệu K đơn giá 22.15 thành tiền chưa thuế 155.050, thuế GTGT 10%, tiền mua
chưa thanh toán cho công ty M, hoá đơn GTGT số 75, PNK số 05/VT nhập kho đủ vật liệu.
3) Ngày 10/04 xuất kho vật liệu A phục vụ sản xuất: phục vụ SP B:11.000kg, sản phẩm S 8.000kg.
4) Ngày 15/04 xuất kho vật liệu K phục vụ sản xuất: phục vụ sp B: 7.000m, sp S: 5.000m.
5) Chi phí sản xuất trong kỳ tập hợp được như sau: CP NCTT 330.000 (cho sp B: 205.000, cho sp S:125.000),
chi phí nhân viên phân xưởng: 60.500, chi phí khấu hao TSCĐ 81.600, chi phí dịch vụ mua ngoài chi bằng tiền
mặt: 138.400
6) Cuối kỳ hoàn thành nhập kho theo phiếu nhập kho số 15/TP ngày 29/04 5.200tp B và 5.300 tp S, còn lại
1.000 sp B làm dở mức độ hoàn thành 30% (sản phẩm S không có sản phẩm dở dang)
7) Ngày 02/05 PXK số 07/TP xuất bán trực tiếp cho công ty AC theo hoá đơn GTGT số 006/GTGT ghi: , giá bán
chưa thuế: 3.800spBx234, 4.000spSx166, thuế GTGT 10%, công ty AC chấp nhận thanh toán.
8) Xuất kho 3.200 tp S gửi bán tại đại lý Z, đơn giá bán chưa thuế là 172/tp, thuế GTGT 10%, hoa hồng đại lý
3%( tính trên giá bán chưa thuế).
9) Ngày 19/05 xuất kho bán trực tiếp cho công ty AD 2.300tp B, giá bán chưa thuế là 547.400, thuế GTGT 10%,
công ty AD thanh toán ½ bằng tiền gửi ngân hàng.
10) Ngày 26/05 nhận được giấy báo của ngân hàng số 88 ghi:
- Công ty AC thanh toán hết số tiền hàng mua trong kỳ (nghiệp vụ số 7)

- Đại lý Z thanh toán hết số tiền hàng gửi bán trong kỳ sau khi đã trừ hoa hồng theo tỷ lệ quy định.
Đơn vị xuất quỹ tiền mặt theo phiếu chi số 109/PC ngày 30/05 trả cho công ty AC tiền chiết khấu thanh toán 2%
số tiền mua hàng ở nghiệp vụ 7 do đơn vị thanh toán sớm.
11) Cuối kỳ nhận được bảng tổng hợp chi phí kinh doanh phát sinh trong kỳ: 397.650 trong đó CPBH: 212.080,
CPQL: 185.570;
Yêu cầu:
1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ?
2.Lập bảng tính giá thành từng loại sản phẩm ?
3. Lập bảng xác định kết quả kinh doanh trong kỳ ?

2


BÀI TẬP SỐ 3

1. Anh /chị hãy nêu nội dung chi phí trong hoạt động của doanh nghiệp.
2. Nêu khái niệm và nội dung của lợi nhuận DN trong điều kiện kinh tế thị trường, lợi nhuận có ý nghĩa
như thế nào?
3. Tài liệu tại một DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ trong kỳ có tình hình sau (đơn vị tính: 1.000đ).
a, Mua vật liệu chính không nhập kho mà đưa thẳng cho bộ phận trực tiếp sản xuất, tổng giá thanh toán
880.000, thuế GTGT 10%, tiền hàng sau khi trừ tiền đặt trước cho người bán kỳ trước 10.000 bằng tiền
mặt đã thanh toán bằng chuyển khoản.
b, Thu mua VL chính nhập kho đủ, giá mua chưa có thuế GTGT 10% là 600.000. Tiền hàng DN sẽ
thanh toán vào kỳ sau.
c, Thanh lý một thiết bị sản xuất, nguyên giá 500.000, đã khấu hao đủ. Bên mua chấp nhận trả cho đơn
vị 3.300, trong đó thuế GTGT thuế suất 10%.
d, Xuất kho CCDC phân bổ 3 lần cho bộ phận sản xuất, trị giá xuất kho 90.000.
e, Xuất kho vật liệu phụ cho trực tiếp sản xuất, trị giá 100.000.
f, Xuất kho vật liệu chính cho trực tiếp sản xuất, trị giá 1.000.000.

g, Tính ra tiền lương phải trả cho:
- Công nhân trực tiếp sản xuất 200.000.
- Nhân viên phân xưởng 10.000.
h, Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định (các khoản trích theo lương tính trên tiền
lương cơ bản, tiền lương cơ bản bằng tiền lương thực tế).
l, Vay dài hạn ngân hàng mua 1 thiết bị sản xuất, giá mua chưa có thuế GTGT 10% là 500.000, đang tiến
hành lắp đặt.
i, Phân bổ giá trị CCDC xuất dùng từ năm trước cho bộ phận sản xuất 30.000.
k, Chi phí dịch vụ mua ngoài chưa thanh toán sử dụng cho bộ phận sản xuất 55.000 (bao gồm thuế
GTGT 10%).
m, Trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho bộ phận sản xuất 22.000.
n, Cuối kỳ hoàn thành nhập kho 300 sản phẩm A, 200 sản phẩm B, còn dở dang 100 sản phẩm A, 100
sản phẩm B.
Yêu cầu:
1. Tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
2. Định khoản, phản ánh các bút toán kết chuyển cần thiết.
Biết rằng:
- VL chính, VL phụ trực tiếp tiêu hao phân bổ cho mỗi loại SP theo số lượng SP thực tế hoàn thành.
- CPNCTT, CPSXC phân bổ cho mỗi loại SP theo VL chính tiêu hao.
- Đơn vị đánh giá SPDD theo VL chính.
- Đầu kỳ không có SPDD. Toàn bộ VL chính đưa vào ngay từ đầu quy trình SX vật liệu phụ bỏ từ từ
trong quá trình SX.

3


BÀI TẬP SỐ 4
4.1 Công ty X là đơn vị sản xuất kinh doanh. Tại thời điểm 01/06/2009 có các số dư chi tiết tài khoản 154 cho sản
phẩm A và sản phẩm B như sau: (đơn vị tính: 1.000đ)
Khoản mục chi phí

1. Chi phí nguyên vật liệu
2. Chi phí nhân công
3. Chi phí sản xuất chung
Cộng:

Sản phẩm A
35.000
10.000
15.000
60.000

Sản phẩm B
70.000
15.000
20.000
105.000

Trong tháng 6/2009 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
1. Xuất nguyên liệu chính dùng cho sản xuất: Sản phẩm A: 140.000, Sản phẩm B: 180.000
2. Xuất vật liệu phụ dùng cho sản xuất: Sản phẩm A: 30.000, Sản phẩm B: 40.000
3. Xuất dụng cụ dùng cho SX SP trong tháng (Loại phân bổ 100%) là 15.000
4. Tiền lương phải trả cho:
- Công nhân sản xuất: + Sản phẩm A: 30.000 + Sản phẩm B: 40.000
- Cán bộ quản lý phân xưởng: 10.000
5. Khấu hao máy móc thiết bị dùng cho sản xuất trong tháng là: 80.000
6. Chi phí tiền mặt phục vụ phân xưởng là 5.000, bằng tiền gửi ngân hàng là 10.000.
7. Chi phí dịch vụ thuê ngoài dùng cho sản xuất theo hoá đơn của nhà cung cấp là 40.000, trong đó thuế
GTGT là 4.000
8. Kết chuyển chi phí sản xuất, xác định giá thành đơn vị của sản phẩm biết rằng cuối tháng đơn vị đã nhập
kho 1.000 sản phẩm A và 2.000 sản phẩm B, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được đánh giá như sau:

Khoản mục chi phí
Sản phẩm A
Sản phẩm B
1. Chi phí nguyên vật liệu
20.000
30.000
2. Chi phí nhân công
5.000
10.000
3. Chi phí sản xuất chung
3.000
6.000
Cộng:
28.000
46.000
Cho biết: Chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng sản phẩm theo chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công
trực tiếp từng sản phẩm. Đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Yêu cầu:
1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh? Tính giá thành đơn vị sản phẩm.
2. Phản ánh vào sổ cái theo hình thức chữ T.
4.2: Định khoản các trường hợp tiêu thụ thành phẩm? Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, đơn vị tính 1.000đ.
Tình huống 1: Bán theo phương thức nhận hàng (Bán trực tiếp)
1. Xuất kho một số thành phẩm bán theo phương thức nhận hàng giá xuất kho tính theo giá hạch toán là
5.000, hoá đơn ghi: giá chưa có GTGT 6.500, thuế GTGT 10%. Người mua đã trả đủ bằng tiền mặt.
2. Xuất kho một số hàng bán theo phương thức nhận hàng, giá hạch toán của thành phẩm xuất kho là 7.000.
Hoá đơn ghi: giá chưa có thuế GTGT 9.000 thuế GTGT 5% người mua đã nhận hàng ký vào hoá đơn
nhưng chưa trả tiền.
Tình huống 2: Bán hàng có hàng bị trả lại.

1. Cho nhập kho một lô hàng đã bán trong kỳ này nhưng do chất lượng không đúng theo hợp đồng nên bị
khách hàng trả lại, gía hạch toán của lô hàng đã ghi lúc xuất kho là 32.000, hoá đơn đã xuất cho khách
hàng ghi: giá chưa có thuế GTGT là 38.000, thuế GTGT 10%.
2. Cho nhập kho một lô hàng đã bán trong kỳ trước Khách hàng đã thanh toán đủ nhưng trong kỳ này khách
hàng trả lại (do hàng không đảm bảo chất lượng) Giá thành thực tế của lô hàng là 17.000, giá bán chưa có
thuế GTGT 21.000, thuế GTGT 5%; DN đã chi tiền gửi NH để trả lại tiền cho khách hàng.
4



×