Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Luận văn pháp luật về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ƣu đãi của các nhà tài trợ nƣớc ngoài nhìn từ thực trạng các dự án đầu tƣ của ngành điện lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

ĐỖ THỊ HỒNG HẠNH

PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) VÀ VỐN VAY ƢU ĐÃI CỦA
CÁC NHÀ TÀI TRỢ NƢỚC NGOÀI NHÌN TỪ THỰC TRẠNG
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ CỦA NGÀNH ĐIỆN LỰC

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

ĐỖ THỊ HỒNG HẠNH

PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) VÀ VỐN VAY ƢU ĐÃI CỦA
CÁC NHÀ TÀI TRỢ NƢỚC NGOÀI NHÌN TỪ THỰC TRẠNG
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ CỦA NGÀNH ĐIỆN LỰC


LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60 38 01 07

Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Minh Hằng

HÀ NỘI - 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung, thông tin trong luận văn này là hoàn
toàn sự thật, dựa trên những văn bản, số liệu của Tập đoàn điện lực Việt Nam,
Cục Đầu tƣ nƣớc ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ cung cấp và tài liệu chính
thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, và những nguồn thông tin dữ liệu quốc tế
chính thống nhƣ WB, JICA,….
Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2016

Giáo viên hƣớng dẫn

TS. Nguyễn Minh Hằng

Học viên

Đỗ Thị Hồng Hạnh


ii


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Nguyễn Minh
Hằng, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình hình thành và
hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp tại Tập đoàn điện lực Việt
Nam, các chuyên gia của Bộ Kế hoạch và đầu tƣ, Bộ Tƣ pháp đã cung cấp
thông tin giúp tôi hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2016
Học viên

Đỗ Thị Hồng Hạnh


iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ADB (Asian Development Bank)

Ngân hàng phát triển Á Châu

FDI (Foreign Direct Investment)

Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

JICA (Japan International

Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản


Cooperation Agency)
ODA

Vốn hỗ trợ phát triển chính thức

(Offical Development Assitance)
OECD (Organization for Economic

Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển

Cooperation and Development)
NGOs

Tổ chức phi chính phủ

(Non-govermental Organization)
UN (United Nations)

Liên hợp quốc

WB (World Bank)

Ngân hàng Thế giới

BQLDA

Ban quản lí dự án

KHKT


Khoa học kỹ thuật

GTGT

Giá trị gia tăng

GTVT

Giao thông vận tải

EVN

Tập đoàn Điện lực Việt Nam


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƢƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VỐN HỖ TRỢ PHÁT
TRIỂN CHÍNH THỨC VÀ VỐN VAY ƢU ĐÃI ............................................ 7
1.1. Tổng quan về vốn hỗ trợ phát triển chính thức và vốn vay ƣu đãi ............ 7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại vốn ODA và vốn vay ƣu đãi ............ 7
1.1.2. Vai trò của vốn ODA ........................................................................ 16
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA............................ 19
1.2. Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ƣu đãi ................ 22

1.2.1. Khái niệm pháp luật quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ƣu đãi
..................................................................................................................... 22
1.2.2. Nội dung pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ƣu đãi
..................................................................................................................... 24
CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
VỐN ODA, VỐN VAY ƢU ĐÃI VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI NGÀNH
ĐIỆN LỰC....................................................................................................... 28
2.1. Thực trạng pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ƣu đãi .... 28
2.1.1. Quy định các nguyên tắc pháp luật về sử dụng vốn ODA, vốn vay ƣu
đãi, vốn đối ứng........................................................................................... 28
2.1.2. Chủ thể quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ƣu đãi .................... 29
2.1.3. Phƣơng thức cung cấp vốn ODA, vốn vay ƣu đãi ............................ 31
2.1.4. Lĩnh vực ƣu tiên sử dụng vốn ODA và vốn vay ƣu đãi .................... 32
2.1.5. Quy trình vận động, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ƣu đãi 36
2.1.6. Về quản lý nhà nƣớc về vốn ODA và vốn vay ƣu đãi ...................... 41


v

2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay
ƣu đãi tại ngành Điện lực ................................................................................ 43
CHƢƠNG III. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ODA VÀ VỐN VAY ƢU ĐÃI ........... 59
3.1. Định hƣớng và thách thức trong việc thu hút vốn ODA và vốn vay ƣu đãi
................................................................................................................. 59
3.1.1. Định hƣớng thu hút vốn ODA và vốn vay ƣu đãi ............................. 59
3.1.2. Thách thức trong việc thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA, vốn vay
ƣu đãi ........................................................................................................... 60
3.2. Các điều kiện quốc tế và trong nƣớc ........................................................ 60
3.3. Hoàn thiện pháp luật quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ƣu đãi ...... 62

3.3.1 Hoàn thiện chính sách và thể chế quản lý và sử dụng ODA, vốn vay
ƣu đãi phù hợp với sự thay đổi hệ thống pháp luật và môi trƣờng hợp tác
phát triển...................................................................................................... 62
3.3.2. Phát huy vai trò làm chủ của phía Việt Nam, tăng cƣờng sự phối hợp
trong công tác thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ƣu đãi,
xây dựng quan hệ đối tác bền vững với các đối tác phát triển........................
..................................................................................................................... 63
3.3.3. Tiếp tục đẩy mạnh tiến độ giải ngân số vốn ODA và vốn vay ƣu đãi
..................................................................................................................... 63
3.3.4. Tăng cƣờng công tác kế hoạch hóa đối với nguồn vốn ODA và vốn
vay ƣu đãi .................................................................................................... 64
3.3.5. Đảm bảo tính công khai, minh bạch và đề cao trách nhiệm giải trình
..................................................................................................................... 64
3.3.6. Tăng cƣờng công tác theo dõi, giám sát và đánh giá việc tiếp nhận và
sử dụng vốn ODA và vốn vay ƣu đãi.......................................................... 65
3.4. Các giải pháp tăng cƣờng thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
ODA, vốn vay ƣu đãi ...................................................................................... 65
3.4.1. Các giải pháp tăng cƣờng thu hút vốn ODA, vốn vay ƣu đãi ........... 65


vi

3.4.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA, vốn vay ƣu đãi
..................................................................................................................... 68
3.5. Các kiến nghị của Tập đoàn Điện lực Việt Nam để nâng cao hiệu quả
quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ƣu đãi ................................................ 73
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nghị bàn tròn về viện trợ dành cho Việt Nam đƣợc tổ chức tại Paris
dƣới sự chủ trì của Ngân hàng Thế giới vào tháng 11 năm 1993 là điểm khởi
đầu cho quá trình thu hút và sử dụng ODA ở Việt Nam. Cho đến nay, Việt
Nam đã trở thành nƣớc có sức thu hút lớn đối với nguồn vốn vay ODA và vốn
vay ƣu đãi, tuy nhiên từ khi Việt Nam trở thành nƣớc thu nhập trung bình
thấp, nhiều khó khăn, thách thức đang ở phía trƣớc, đòi hỏi công tác quản lý
và sử dụng vốn ODA, vốn vay ƣu đãi cần đƣợc chú trọng, một trong những
công cụ quan trọng nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn trên, đó là pháp
luật, do đó việc nghiên cứu về pháp luật quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn
vay ƣu đãi trở nên cấp thiết.
Vốn hỗ trợ phát triển chính thức và vốn vay ƣu đãi của nhà tài trợ nƣớc
ngoài luôn đƣợc quan niệm là khoản viện trợ càng nhiều càng tốt và không có
điều kiện ràng buộc gì. Tuy nhiên, trên thực tế, vốn ODA là nguồn vốn đòi
hỏi những điều kiện ràng buộc nhất định, do đó, việc quản lý và sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn này đang là vấn đề cấp thiết đặt ra.
Ngành điện lực là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nƣớc, là ngành đang
nhận vốn ODA và vốn vay ƣu đãi đứng thứ ba cả nƣớc. Từ năm 1995 đến nay
ngành điện lực đã vay đƣợc gần 10 tỷ USD, với hơn 70 chƣơng trình, dự án
điện sử dụng nguồn vốn và vay ƣu đãi từ các tổ chức tài chính đa phƣơng và
song phƣơng quốc tế, hơn 20 dự án hỗ trợ kỹ thuật đã và đang đƣợc triển khai,
trải dài trên các tỉnh, thành trong cả nƣớc.Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN)
đƣợc vay những khoản tín dụng có giá trị lớn dƣới dạng vốn ODA và vốn vay
ƣu đãi từ các tổ chức tài chính đa phƣơng nhƣ Ngân hàng Thế giới (WB),
Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) và nguồn vốn song phƣơng từ các Chính



2

phủ nhƣ Nhật Bản, Pháp, Đức...Các khoản vay từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển
để thực hiện các dự án điện đã góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, cải
thiện đời sống nhân dân, đổi mới bộ mặt nông thôn nói riêng và phát triển
kinh tế xã hội Việt Nam nói chung. Hiệu quả từ sự phối hợp chặt chẽ, kịp thời
từ Tập đoàn Điện lực Việt Nam với các nhà tài trợ đã đƣợc ghi nhận và đánh
giá cao.Tập đoàn Điện lực Việt Nam đƣợc đánh giá là một trong những đơn vị
thực hiện tốt các quy định về quản lý và sử dụng ODA của Việt Nam và có tỷ
lệ giải ngân cao. Nguồn vốn hỗ trợ phát triển thông qua các tổ chức tài chính
quốc tế đã giúp Tập đoàn Điện lực Việt Nam xây dựng hàng loạt các công
trình nguồn lƣới điện và các cơ sở đào tạo, điều hành hệ thống điện... góp
phần nâng cao năng lực sản xuất, truyền tải, phân phối, quản lý hệ thống điện.
Đối với ngành Điện, nguồn vốn ODA thực sự mang lại hiệu quả thiết thực cho
đầu tƣ phát triển, góp phần đáng kể vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nƣớc.
Trong quá trình quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ƣu đãi đã gặp
nhiều khó khăn và vƣớng mắc, do đó cần thiết phải nghiên cứu thực trạng áp
dụng pháp luật và hoàn thiện pháp luật về vấn đề này.
Xuất phát từ lý do trên mà tôi lựa chọn đề tài: “Pháp luật về quản lý và
sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ƣu đãi của
các nhà tài trợ nƣớc ngoài nhìn từ thực trạng các dự án đầu tƣ của ngành
Điện lực ”
2. Tình hình nghiên cứu đề tài, mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu đề tài
Các đề tài nghiên cứu khoa học, các bài báo, luận văn viết về vốn hỗ trợ
phát triển chính thức và vốn vay ƣu đãi đều tiếp cận dƣới góc độ kinh tế, tài
chính mà chƣa phân tích về mặt pháp luật.



3

Đến nay chỉ có luận văn thạc sỹ của Chu Thị Thảo đã nghiên cứu về đề
tài này: “Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra
Chính phủ” (bảo vệ năm 2012), nhƣng hiện nay điều kiện thực tế về vay vốn
ODA đã thay đổi nhiều, cần các giải pháp hiệu quả hơn trong việc quản lý và
sử dụng vốn ODA.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu cơ sở khoa học và thực
tiễn về Pháp luật quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ƣu đãi.
2.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc mục tiêu nghiên cứu, luận văn tập trung giải quyết các
nhiệm vụ cụ thể sau:
-

Khái quát những vấn đề lý luận Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn
ODA và vốn vay ƣu đãi của các nhà tài trợ nƣớc ngoài (sau đây gọi tắt
là: vốn vay ƣu đãi).
- Phân tích, đánh giá thực trạng Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn

ODA và vốn vay ƣu đãi tại ngành điện lực.
- Đề ra giải pháp nhằm thu hút, sử dụng hiệu quả và hoàn thiện pháp luật
quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ƣu đãi.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Thực trạng pháp luât về quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ƣu đãi
và thực tiễn tại ngành Điện lực.
4. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
Về nội dung: Luận văn nghiên cứu về pháp luât về quản lý và sử dụng
vốn ODA, vốn vay ƣu đãi, và thực tiễn áp dụng tại ngành Điện lực và những



4

giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA và vốn vay ƣu đãi, hoàn
thiện pháp luât về quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ƣu đãi.
- Về không gian: các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ƣu đãi tại
ngành Điện lực.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Việc nghiên cứu về pháp luật quản lý và sử dụng vốn
ODA, vốn vay ƣu đãi đến nay chƣa có công trình nào, nghiên cứu sâu về vấn
đề này, do đó để quản lý hiệu quả nguồn vốn vay vốn ODA, vốn vay ƣu đãi
cần thiết nghiên cứu và đề ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật.
Ý nghĩa thực tiễn: Hiện nay vay vốn ODA và vốn ODA ngày càng thắt
chặt, trong khi nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội đòi hỏi nguồn vốn lớn, việc
nghiên cứu về pháp luật quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ƣu đãi giúp
nâng cao hiệu quả, tránh lãng phí nguồn vốn này.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp phân tích, so sánh, đối chiếu, thống kê, tổng hợp; phƣơng
pháp khảo sát thực tế; phƣơng pháp tham vấn ý kiến của chuyên viên, chuyên
gia công tác tại ngành Điện lực, bộ Kế hoạch và đầu tƣ, bộ Tƣ pháp.
6.1. Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu thứ cấp
Các tài liệu thứ cấp từ thƣ viện, Cổng thông tin điện tử của Quốc hội,
Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Tổng cục Thống kê, Tập đoàn Điện lực
Việt Nam, website của Vụ Kinh tế đối ngoại Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, … đƣợc
tổng hợp, phân tích nhằm đánh giá tổng quan về pháp luật quản lý, sử dụng
vốn ODA và vốn vay ƣu đãi tại ngành Điện lực.
6.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích thống kê, so sánh, đối chiếu dữ
liệu thứ cấp, khảo sát thực tế và phỏng vấn chuyên gia



5

Các tài liệu thứ cấp thu thập đƣợc từ Báo cáo và Cổng thông tin điện tử
của Tập đoàn điện lực Việt Nam, các kết quả khảo sát thực tế đƣợc phân tích,
đối chiếu, so sánh, kết hợp với bảng, biểu minh họa nhằm làm rõ thực trạng
áp dụng pháp luật về quản lý, sử dụng vốn ODA và vốn vay ƣu đãi tại ngành
Điện lực.
Ngoài ra, phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp cá nhân là lãnh đạo và
chuyên viên Tập đoàn Điện lực Việt Nam đƣợc thực hiện nhằm thu thập
thông tin về những khó khăn, vƣớng mắc trong việc áp dụng pháp luật về
quản lý và sử dụng vốn ODA,vốn vay ƣu đãi tại ngành Điện lực.
6.3. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
Thông tin trong đề tài đƣợc thu thập, tổng hợp từ ý kiến các chuyên gia
am hiểu về vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ƣu đãi, từ chuyên viên
trực tiếp quản lý Nhà nƣớc về hỗ trợ phát triển chính thức. Ý kiến của các
chuyên gia, chuyên viên đƣợc tác giả tiếp thu khi đề xuất các giải pháp hoàn
thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA, vốn vay ƣu đãi.
7. Các câu hỏi định hƣớng nghiên cứu của luận văn
Định nghĩa về vốn ODA và vốn vay ƣu đãi? Đặc điểm, vai trò của vốn
ODA?
Nội dung quy định pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay
ƣu đãi?
Thực tiễn áp dụng pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay
ƣu đãi tại ngành Điện lực?
Những biện pháp để hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn ODA và vốn vay ƣu đãi?


6


8. Kết cấu luận văn
Luận văn gồm có phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu
tham khảo và 3 chƣơng:
- Chƣơng I: Những vấn đề lý luận về vốn ODA và vốn vay ƣu đãi
- Chƣơng II: Thực trạng pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA,
vốn vay ƣu đãi và thực tiễn áp dụng tại ngành điện lực
- Chƣơng III: Các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn ODA và vốn vay ƣu đãi


7

CHƢƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
CHÍNH THỨC VÀ VỐN VAY ƢU ĐÃI

1.1. Tổng quan về vốn hỗ trợ phát triển chính thức và vốn vay ƣu đãi
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại vốn ODA và vốn vay ưu đãi
1.1.1.1. Khái niệm vốn ODA
Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance) còn
đƣợc gọi là Viện trợ phát triển chính thức. Trên Thế giới, không có một khái
niệm chung về ODA, mỗi quốc gia, mỗi tổ chức quốc tế có một khái niệm về
vốn ODA.
Năm 1961, Ủy ban viện trợ phát triển DAC (Development Assisstance
Committee) của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) cho rằng:
“ODA là sự trợ giúp có ƣu đãi về mặt tài chính của các nƣớc giàu, các tổ chức
quốc tế cho các nƣớc nghèo”1. Đến năm 1969, DAC xác định: “ODA là
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức từ bên ngoài bao gồm các khoản viện
trợ và cho vay với điều kiện ƣu đãi”2. Năm 1972, DAC đã sửa đổi và định
nghĩa: “ ODA là giao dịch chính thức có các đặc điểm: đƣợc cung cấp bởi các

cơ quan chính thức, bao gồm chính phủ trung ƣơng và địa phƣơng, hoặc bởi
các cơ quan thừa hành của chính phủ; các giao dịch này có đặc điểm: mục
đích chính là thúc đẩy sự phát triển kinh tế và phúc lợi của các nƣớc đang
phát triển; và điều kiện tài chính của giao dịch này có tính chất ƣu đãi và
thành tố viện trợ không hoàn lại chiếm ít nhất 25%”. 3

1 [12]
2 [ 13]
3

[30]


8

Vốn ODA đƣợc hiểu là nguồn vốn đƣợc dành cho các nƣớc đang và kém
phát triển đƣợc các cơ quan chính thức của chính phủ trung ƣơng và địa
phƣơng hoặc các cơ quan thừa hành của chính phủ, các tổ chức liên chính phủ
và các tổ chức phi chính phủ tài trợ. Vốn ODA phát sinh từ nhu cầu tất yếu
của một quốc gia, một địa phƣơng, một ngành đƣợc tổ chức quốc tế hay nƣớc
bạn xem xét và tổ chức tài trợ thông qua một hiệp định quốc tế đƣợc đại diện
có thẩm quyền hai bên (bên nhận vốn và bên hỗ trợ vốn) kí kết. Hiệp định
quốc tế này đƣợc chi phối bởi Công pháp quốc tế. Hiện nay, Tổ chức Hợp tác
kinh tế và phát triển OECD với thành viên nòng cốt là các nƣớc phát triển nhƣ
Anh, Mỹ, Pháp, Nhật Bản, Canada,… đang là các quốc gia cung cấp ODA
chủ yếu của Thế giới.
Theo Ngân hàng Thế giới thì “ODA là một phần của tài chính phát triển
chính thức, trong đó có yếu tố viện trợ không hoàn lại cộng với cho vay ƣu
đãi và phải chiếm ít nhất 25% trong tổng viện trợ”4.
Theo quan điểm của chƣơng trình phát triển của Liên Hợp Quốc (UNDP)

thì “ODA gồm cả khoản cho không và các khoản vay đối với các nƣớc đang
phát triển đó là nguồn vốn do các bộ phận chính thức cam kết (nhà tài trợ
chính thức), nhằm mục đích cơ bản là phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội
đƣợc cung cấp bằng các điều khoản tài chính ƣu đãi (nếu là các khoản vay sẽ
có yếu tố cho không ít nhất là 25%)”5.
Tại Việt Nam, ODA đƣợc quy định tại khoản 23 điều 3 Nghị định số
16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ƣu đãi của các nhà tài trợ nhƣ sau:
“Vốn ODA,vốn vay ƣu đãi là nguồn vốn của nhà tài trợ nƣớc ngoài cung cấp
cho Nhà nƣớc hoặc Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam để hỗ trợ
phát triển, đảm bảo phúc lợi và an sinh xã hội, bao gồm:
4 [14]
5 [12]


9

a) Vốn ODA viện trợ không hoàn lại là loại vốn ODA không phải hoàn
trả lại cho nhà tài trợ nƣớc ngoài;
b) Vốn vay ODA là loại vốn ODA phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ nƣớc
ngoài với mức ƣu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo đảm
yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất 35% đối với khoản vay có ràng buộc và 25%
đối với khoản vay không ràng buộc.
Vốn ODA không ràng buộc là khoản vốn ODA không kèm theo điều
khoản ràng buộc liên quan đến mua sắm hàng hoá và dịch vụ từ quốc gia tài
trợ hoặc một nhóm quốc gia nhất định theo quy định của nhà tài trợ nƣớc
ngoài.
Vốn ODA có ràng buộc là khoản vốn ODA có kèm theo điều khoản ràng
buộc liên quan đến mua sắm hàng hoá và dịch vụ từ quốc gia tài trợ hoặc một
nhóm quốc gia nhất định theo quy định của nhà tài trợ nƣớc ngoài”.

Nhƣ vậy, ODA bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại, vốn vay ƣu
đãi đã giải ngân trừ đi khoản nợ đã thanh toán (còn gọi là vốn ODA thuần) do
cơ quan chính thức của Chính phủ các nƣớc và các tổ chức quốc tế cung cấp
hỗ trợ công cuộc phát triển kinh tế, xã hội của nƣớc tiếp cận viện trợ. Từ
“chính thức” đƣợc sử dụng ở đây để phân biệt ODA với các khoản tài trợ của
các tổ chức tƣ nhân nhƣ công ty, doanh nghiệp hoặc các tổ chức phi chính phủ
(NGOs) nƣớc ngoài. Viện trợ quân sự không hỗ trợ phát triển kinh tế, xã hội,
do đó nó không đƣợc coi là vốn ODA. Vốn ODA có mục đích hỗ trợ phát
triển, vì vậy các khoản viện trợ nhân đạo trong trƣờng hợp dùng để đối phó
với thiên tai, khắc phục các thảm hoạ thiên nhiên, hoặc tai nạn bất khả
kháng… cũng không đƣợc coi là vốn ODA.
1.1.1.2. Khái niệm vốn vay ưu đãi:
Thuật ngữ “Vay ƣu đãi” theo Luật Quản lý nợ công là các khoản vay có
điều kiện ƣu đãi hơn so với vay thƣơng mại, nhƣng yếu tố không hoàn lại


10

chƣa đạt tiêu chuẩn của vốn vay ODA, tƣơng đƣơng với thuật ngữ “Vốn vay
kém ƣu đãi” mà nhà tài trợ thƣờng sử dụng.
Các khoản vay ƣu đãi là các khoản vay theo điều kiện thuận lợi hơn so
với các khoản vay trên thị trƣờng. Tính ƣu đãi thể hiện ở mức lãi suất cho vay
thấp hơn so với các mức lãi suất hiện hành trên thị trƣờng hoặc thời gian vay
và thời gian ân hạn dài; hoặc kết hợp cả lãi suất thấp và thời gian vay và thời
gian ân hạn dài.
Theo định nghĩa tại điều 3, khoản 23, nghị định 16/2016/NĐ-CP về vốn
ODA và vốn vay ƣu đãi nhƣ sau:
“Vốn ODA, vốn vay ƣu đãi là nguồn vốn của nhà tài trợ nƣớc ngoài
cung cấp cho Nhà nƣớc hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
để hỗ trợ phát triển, bảo đảm phúc lợi và an sinh xã hội, bao gồm:

a) Vốn ODA viện trợ không hoàn lại là loại vốn ODA không phải hoàn
trả lại cho nhà tài trợ nƣớc ngoài;
b) Vốn vay ODA là loại vốn ODA phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ nƣớc
ngoài với mức ƣu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo đảm
yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất 35% đối với khoản vay có ràng buộc và 25%
đối với khoản vay không ràng buộc. Phƣơng pháp tính yếu tố không hoàn lại
nêu tại Phụ lục I của Nghị định này;
c) Vốn vay ƣu đãi là loại vốn vay có mức ƣu đãi cao hơn so với vốn vay
thƣơng mại, nhƣng yếu tố không hoàn lại chƣa đạt tiêu chuẩn của vốn vay
ODA đƣợc quy định tại điểm b khoản này.”
1.1.1.3. Đặc điểm ODA
Thứ nhất, vốn ODA là nguồn vốn hợp tác phát triển. ODA là hình thức
hợp tác phát triển giữa các nƣớc phát triển, các tổ chức quốc tế với các nƣớc
đang phát triển hoặc chậm phát triển, nhằm hỗ trợ những khoản vay với điều


11

kiện ƣu đãi, viện trợ không hoàn lại giúp Chính phủ các nƣớc đang phát triển
hoặc chậm phát triển có nguồn vốn xây dựng quốc gia.
Thứ hai, vốn ODA là nguồn vốn có tính ƣu đãi của các nƣớc phát triển,
các tổ chức quốc tế đối với các nƣớc đang và chậm phát triển. Với mục tiêu
trợ giúp các nƣớc đang và chậm phát triển, vốn ODA mang tính ƣu đãi hơn
bất cứ nguồn tài trợ nào khác. Đƣợc thể hiện nhƣ sau:
- Ƣu đãi về lãi suất: lãi suất phải trả thấp hơn lãi suất thị trƣờng, phổ biến
dƣới 3%. Nhiều khoản từ 0,25%/năm – 1%/năm, thậm chí không phải trả lãi.
Ví dụ lãi suất của ADB là 1 - 1,5%/năm; của WB là 0 - 0,75% /năm, do bao
gồm việc trả phí dịch vụ; Nhật Bản thì tuỳ theo từng dự án cụ thể trong năm
tài khóa, dao động từ 0,75 - 2,3%/năm.
- Ƣu đãi về thời hạn vay: Vốn ODA thƣờng có thời hạn vay dài, thƣờng

từ 10 – 30 năm, thậm chí có thể 40 – 50 năm. Các khoản vay của Nhật Bản
thƣờng có thời gian vay khoảng 30 năm, Ngân hàng Thế giới WB là 40 năm.
- Ƣu đãi về thời hạn trả nợ: các khoản vay từ nguồn vốn ODA đều có
thời gian ân hạn (chƣa phải trả nợ gốc) tƣơng đối dài từ 3 – 10 năm. Hết thời
gian ân hạn khoản vay sẽ đƣợc trả dần theo điều kiện trả nợ của bên cho vay
đã đƣợc ghi trong hợp đồng vay.
Thứ ba, vốn ODA thƣờng kèm theo các điều kiện ràng buộc nhất định:
Nguồn vốn ODA luôn chứa đựng cả tính ƣu đãi cho nƣớc tiếp nhận và lợi ích
của nƣớc viện trợ. Các nƣớc viện trợ nói chung đều không quên dành đƣợc lợi
ích cho mình, vừa gây ảnh hƣởng chính trị, vừa thực hiện xuất khẩu hàng hóa
và dịch vụ tƣ vấn vào nƣớc tiếp nhận viện trợ. Tuỳ theo khối lƣợng vốn ODA
và loại hình viện trợ mà vốn ODA có thể kèm theo những điều kiện ràng buộc
nhất định. Những điều kiện ràng buộc này có thể là ràng buộc một phần và
cũng có thể là ràng buộc toàn bộ về kinh tế, xã hội và thậm chí cả ràng buộc
về chính trị. Thông thƣờng, các ràng buộc kèm theo thƣờng là các điều kiện


12

về mua sắm, cung cấp thiết bị, hàng hóa và dịch vụ của nƣớc tài trợ đối với
nƣớc nhận tài trợ. Ví dụ, Bỉ, Đức và Đan Mạch yêu cầu khoảng 50% viện trợ
phải mua hàng hóa và dịch vụ của nƣớc mình. Canada yêu cầu cao nhất, tới
65%.
Thứ tƣ, vốn ODA là nguồn vốn có khả năng để lại gánh nặng nợ cho
chính phủ nƣớc tiếp nhận: Khi tiếp nhận và sử dụng vốn ODA, do tính chất
ƣu đãi nên gánh nặng nợ nần thƣờng chƣa xuất hiện. Một số nƣớc do sử dụng
chƣa hiệu quả vốn ODA nên trong ngắn hạn có thể tăng trƣởng nhất thời
nhƣng sau một thời gian dài thì lâm vào vòng nợ nần do không có khả năng
trả nợ, nguyên nhân chính là do vốn ODA không có khả năng đầu tƣ trực tiếp
cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu trong khi việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu

thu ngoại tệ.
Thứ năm, nguồn vốn ODA có tính nhạy cảm do vốn ODA là một phần
GDP của nƣớc tài trợ nên vốn ODA rất nhạy cảm với dƣ luận xã hội ở nƣớc tài
trợ. Những nƣớc tài trợ vốn ODA lớn trên thế giới đều có luật về ODA, Quốc
hội sẽ giám sát chặt chẽ Chính phủ trong việc cung cấp tài trợ vốn ODA.
1.1.1.4. Phân loại ODA
Có nhiều cách phân loại ODA. Có thể phân loại theo phƣơng thức hoàn
trả vốn, theo nguồn hình thành vốn, theo mục đích hoặc theo điều kiệ n sử
dụng nguồn vốn ODA. Việc phân loại đúng ODA sẽ giúp ích trong việc sử
dụng đúng mục đích và đạt hiệu quả cao hơn.


Phân loại theo hình thức hoàn trả vốn:

- ODA không hoàn lại: Nƣớc đƣợc tài trợ không phải hoàn trả vốn vay
cho nƣớc tài trợ. Phần lớn nguồn vốn này thƣờng đƣợc các nƣớc phát triển
dùng để tài trợ các nƣớc nghèo với mục đích phòng chống dịch bệch, nạn
đói,… Đôi khi vốn ODA không hoàn lại đƣợc dùng để hỗ trợ một số nƣớc gặp
vấn đề thiên tai, dịch bệch,…


13

Đối với các nƣớc đang phát triển, loại nguồn vốn này thƣờng đƣợc cấp
dƣới dạng dự án hỗ trợ kỹ thuật, các chƣơng trình xã hội,… ODA không hoàn
lại thƣờng là các khoản tiền nhƣng cũng có khi là hàng hóa ví dụ nhƣ lƣơng
thực, thuốc men, đồ dùng cần thiết.
ODA không hoàn lại thƣờng đƣợc ƣu tiên và sử dụng thƣờng xuyên vào
các lĩnh vực nhƣ giáo dục, y tế. Hiện nay, một số nƣớc châu Âu dành một
phàn khá lớn nguồn vốn ODA cho vấn đề bảo vệ môi trƣờng, bảo vệ rừng và

các loại động vật quý hiếm.
- ODA vốn vay ƣu đãi: Đây là khoản vốn vay đƣợc vay với lãi suất ƣu
đãi nhƣng phải hoàn trả vốn vay theo đúng thời gian quy định. Loại ODA này
thƣờng đƣợc các nƣớc tiếp cận đầu tƣ vào các dự án cơ sở hạ tầng nhƣ xây
dựng cầu đƣờng, nhà máy, cầu cảng...
Tính ƣu đãi của loại vốn ODA vay ƣu đãi đƣợc thể hiện ở mức lãi suất
tháp hơn lãi suất thƣơng mại tại cùng thời điểm vay, thời gian vay vốn kéo dài
và có thời gian ân hạn.Trong thời gian ân hạn, nhà tài trợ không tính lãi hoặc
tính lãi với mức lãi suất đặc biệt đối với nƣớc đi vay. Do đó, các nƣớc đang
phát triển thƣờng sử dụng nguồn vốn này để xây dựng các cơ sở hạ tầng phục
vụ mục đích cộng đồng. Loại vốn ODA vốn vay ƣu đãi đang chiếm phần lớn
khối lƣợng vốn ODA hiện nay trên Thế giới.
- ODA hình thức hỗn hợp: ODA theo hình thức hỗn hợp gồm một phần
là ODA không hoàn lại và một phần ODA vốn vay ƣu đãi. Thậm chí ODA
hỗn hợp còn có loại kết hợp 3 hình thức: không hoàn lại, vốn vay ƣu đãi và
một phần tín dụng thƣơng mại (lãi suất thị trƣờng).


Phân loại theo nguồn hình thành vốn ODA:

- ODA song phƣơng: Là ODA của một chính phủ tài trợ trực tiếp cho
một chính phủ khác. Viện trợ song phƣơng chiếm tỷ trọng cao : 80% trên tổng
vốn ODA của toàn Thế giới.


14

Theo quy định của Liên hợp quốc (năm 1970), các nƣớc công nghiệp
phát triển hàng năm phải giành 0,7 % GNP để viện trợ ODA cho các nƣớc
đang phát triển, nhƣng thực tế, chỉ có rất ít quốc gia thực hiện đƣợc chỉ tiêu

này. Những quy định mới đây của Tổ chức Hợp tác kinh tế và phát triển
OECD nhấn mạnh về nguồn viện trợ ODA chủ yếu cho đầu tƣ công cộng ở
các nƣớc đang phát triển nhƣ các dự án đầu tƣ cho giáo dục, y tế, giao
thông…
Hiện nay Việt Nam đang có quan hệ với 25 nhà tài trợ ODA song
phƣơng, trong đó có Nhật Bản là nhà tài trợ lớn nhất chiếm tới khoảng 40%
tổng số vốn ODA mà cộng đồng quốc tế cam kết viện trợ. Tiếp đến là các nhà
tài trợ nhƣ Pháp, Tây Ban Nha, Cộng hòa Liên bang Đức, Thụy Điển , Úc,
Đan Mạch…
- ODA đa phƣơng: Là ODA của nhiều Chính phủ đồng tài trợ cho một
chính phủ hoặc tổ chức quốc tế (IMF, WB,…), tổ chức khu vực( ADB, EU,..)
tài trợ cho một chính phủ. Phổ biến hiện nay là ODA của các định chế và các
quỹ tài chính quốc tế và ODA của các tổ chức quốc tế và liên chính phủ.
+ ODA của các định chế và các quỹ tài chính quốc tế: là nhóm Ngân
hàng Thế giới (WB), Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng phát triển châu Á
(ADB), Quỹ Phát triển Bắc Âu (NDF), Ngân hàng Đầu tƣ Bắc Âu (NIB), Quỹ
Phát triển quốc tế của các nƣớc xuất khẩu dầu mỏ OPEC (OFID),...
+ ODA của các tổ chức quốc tế và liên chính phủ: nhƣ Liên minh châu
Âu (EU), Chƣơng trình Phát triển của Liên hợp quốc (UNDP), Chƣơng trình
môi trƣờng của Liên hợp quốc (UNEP), Chƣơng trình Định cƣ con ngƣời của
Liên hợp quốc (UN-HABITAT),…


Phân loại theo hình thức hỗ trợ:

- Hỗ trợ dự án: là hình thức chủ yếu của viện trợ chính thức. Hỗ trợ dự
án thƣờng liên quan đến hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật và trên thực tế


15


thƣờng có cả hai yếu tố này: Hỗ trợ cơ bản thƣờng chủ yếu về xây dựng nhƣ:
đƣờng xá, cầu cống, trƣờng học, bệnh viện, hệ thống viễn thông …. Thƣờng
các dự án này có kèm theo một bộ phận của viện trợ kỹ thuật, dƣới dạng thuê
chuyên gia nƣớc ngoài để kiểm tra những hoạt động nhất định nào đó, hoặc để
soạn thảo, xác nhận các báo cáo cho các đối tác tham gia nhận viện trợ.
- Hỗ trợ phi dự án: là loại vốn ODA đƣợc nhà tài trợ cung cấp trên cơ sở
tự nguyện. Loại ODA này thƣờng đƣợc cung cấp kèm theo những đòi hỏi từ
phía chính phủ nƣớc tài trợ. Do đó, chính phủ nƣớc nhận tài trợ cần xem xét
kỹ lƣỡng những đòi hỏi từ nƣớc tài trợ xem có thoả đáng hay không. Nếu
không thoả đáng thì cần tiến hành đàm phán nhằm dung hoà điều kiện của cả
hai phía. Loại ODA này thƣờng có mức không hoàn lại khá cao, bao gồm các
loại hình sau:
+ Hỗ trợ cán cân thanh toán: Trong đó thƣờng là hỗ trợ tài chính trực tiếp
(chuyển giao ngoại tệ) hoặc hỗ trợ hàng hoá, hay hỗ trợ xuất nhập khẩu.
Ngoại tệ hoặc hàng hóa đƣợc chuyển vào qua hình thức này có thể đƣợc sử
dụng để hỗ trợ cho ngân sách.
+ Hỗ trợ trả nợ: Nguồn vốn ODA cung cấp dùng để thanh toán những
món nợ mà nƣớc nhận viện trợ đang phải gánh chịu.
+ Viện trợ chƣơng trình: là khoản ODA dành cho một mục đích tổng
quát với thời gian xác định mà không phải xác định chính xác nó sẽ đƣợc sử
dụng nhƣ thế nào.


Phân loại theo điều kiện ràng buộc:

- Vốn ODA không ràng buộc: là khoản vốn ODA không kèm theo điều
khoản ràng buộc liên quan đến mua sắm hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia tài
trợ hoặc một nhóm quốc gia nhất định theo quy định của nhà tài trợ nƣớc
ngoài. Nƣớc tiếp nhận vốn ODA có thể tự sử dụng vốn ODA tùy theo mục

đích, nhu cầu sử dụng của nƣớc mình sao cho phù hợp và hiệu quả.


16

- Vốn ODA có ràng buộc:
+) Vốn ODA ràng buộc bởi nguồn sử dụng: là khoản vốn ODA có kèm
theo điều khoản ràng buộc liên quan đến mua sắm hàng hóa và dịch vụ từ
quốc gia tài trợ hoặc một nhóm quốc gia nhất định theo quy định của nhà tài
trợ nƣớc ngoài.
Vốn ODA đƣợc nhà tài trợ cung cấp cho nƣớc nhận viện trợ với mục
đích sử dụng rõ ràng nhƣ để mua sắm hàng hoá, trang thiết bị y tế, dịch vụ
công cộng,.. đồng thời nhà tài trợ giới hạn cho một số công ty do nƣớc tài trợ
sở hữu hoặc kiểm soát (đối với viện trợ song phƣơng) hoặc công ty của các
nƣớc thành viên (đối với viện trợ đa phƣơng).
+) Vốn ODA ràng buộc mục đích sử dụng: Nƣớc nhận viện trợ chỉ đƣợc
cung cấp nguồn vốn ODA với điều kiện phải sử dụng nguồn vốn này cho
những mục đích nhất định hoặc những dự án cụ thể, có sự giám sát, kiểm định
của nƣớc tài trợ.
- Vốn ODA ràng buộc một phần: Nƣớc nhận viện trợ phải dành một phần
vốn ODA cho nƣớc viện trợ thông qua hình thức mua sắm trang thiết bị, hàng
hóa hay sử dụng các dịch vụ của nƣớc đó; phần còn lại nƣớc nhận viện trợ có
thể tự lên kế hoạch sử dụng.
Các nƣớc viện trợ ODA thƣờng có những điều kiện ràng buộc nhằm gia
tăng ảnh hƣởng chính trị, đem lại lợi nhuận cho nƣớc mình thông qua việc
bán hàng hóa và dịch vụ cho nƣớc nhận viện trợ.
1.1.2. Vai trò của vốn ODA
Vai trò vốn ODA trong từng giai đoạn của các quốc gia là khác nhau. Vào
những năm 50, 60 của thế kỷ 20, các nƣớc đều quan tâm đến sự tăng trƣởng
kinh tế nhanh và mạnh đã tác động mạnh mẽ đến cộng đồng tài trợ phát triển.

Các nƣớc giàu có cung cấp viện trợ cho các nƣớc mới giành độc lập nhằm mục
đích phát triển kinh tế. Đến thập kỷ 80,90 của thế kỷ 20, vốn hỗ trợ phát triển


17

chính thức ODA có vai trò mới là thúc đẩy sự phát triển toàn xã hội, viện trợ
lúc này đƣợc coi là một vấn đề mang tính đạo đức. Hiện nay, vốn ODA đối với
các nƣớc đang phát triển đƣợc coi là một giải pháp cứu cánh vừa khắc phục
tình trạng thiếu vốn đầu tƣ trong nƣớc, vừa tạo cơ sở vật chất ban đầu, vừa thu
hút các doanh nghiệp nƣớc ngoài đến đầu tƣ sản xuất, kinh doanh.
- Phát triển kinh tế: vốn ODA là nguồn vốn đƣợc các nƣớc đang phát triển
mong đợi nhất, bởi các nƣớc đang phát triển là những nƣớc thiếu nguồn vốn để
đầu tƣ xây dựng những cơ sở hạ tầng cơ bản nhƣ: giao thông vận tải, thông tin
liên lạc, năng lƣợng, nông nghiệp, công nghiệp. Việc phát triển các lĩnh vực
này có tác động quan trọng đến sự phát triển kinh tế, bởi nó không chỉ khắc
phục đƣợc tình trạng thiếu thốn về cơ sở vật chất ban đầu của đất nƣớc đó mà
còn tạo dựng nên một môi trƣờng đầu tƣ thuận lợi, kêu gọi các nhà đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài FDI, nhằm thúc đẩy đầu tƣ trong nƣớc phát triển.
Vốn ODA còn có vai trò bù đắp thâm hụt trong cán cân thanh toán quốc
tế (do nhập siêu) để chính phủ có đủ thời gian quản lý tốt hơn ngân sách trong
giai đoạn cải cách hệ thống hành chính hay chuyển đổi hệ thống kinh tế. Vốn
ODA là nguồn bổ sung ngoại tệ và làm lành mạnh cán cân thanh toán quốc tế
của các nƣớc đang phát triển.
Ngoài ra, vốn ODA còn giúp các nƣớc nhận viện trợ có cơ hội nhập khẩu
máy móc thiết bị cần thiết trong quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất
nƣớc từ các nƣớc phát triển. Thông qua nƣớc cung cấp vốn ODA, nƣớc nhận
viện trợ có thêm nhiều cơ hội mới tham gia vào các tổ chức tài chính Thế giới,
đạt đƣợc sự giúp đỡ lớn hơn về vốn từ các tổ chức tài chính này.
- Phát triển xã hội: vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA còn dùng để

giải quyết những nhu cầu thiết yếu của con ngƣời, giải quyết các vấn đề về
nghèo đói, phổ cập giáo dục cơ bản, bình đẳng giới và bảo vệ môi trƣờng.
Nhờ có vốn ODA mà điều kiện về y tế, giáo dục, môi trƣờng đƣợc nâng lên,
đời sống của ngƣời dân đƣợc cải thiện. “Năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo của cả


×