Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

bài tập lớn an sinh xã hội 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.09 KB, 11 trang )

ĐỀ BÀI
Câu 1: Bình luận Điều 60 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về bảo hiểm xã hội
một lần?
Câu 2: Ông M sinh năm 1950, là thương binh suy giảm 25% khả năng lao động
đang nghỉ hưu ở Quận Đ thành phố H. Từ khi nghỉ hưu, ông M hợp đồng lao động
trông xe với một doanh nghiệp gần nhà.
Tháng 1/2016, do sức khỏe yếu lại có tiền sử bệnh huyết áp cao nên ông M
đã bị đột quỵ và qua đời.
Theo quy định của pháp luật an sinh xã hội hiện hành, anh/chị hãy giải quyết
các quyền lợi cho ông M và gia đình ông. Biết rằng, ông M còn mẹ già 85 tuổi và
vợi hiện 58 tuổi sống phụ thuộc vào ông.
BÀI LÀM
Câu 1: Bình luận
Bảo hiểm xã hội theo Từ điển Tiếng việt là sự: “Bảo đảm những quyền lợi
vật chất cho công nhâ, viên chức khi không làm việc được vì ốm đau, sinh đẻ, già
yếu, bị tai nạn lao động…”1. Theo giáo trình bảo hiểm – Trường Đại học kinh tế
quốc dân Hà Nội “là quá trình tổ chức và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung được
tồn tích dần do sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động dưới sự
điều tiết của Nhà nước nhằm đảm bảo phần thu nhập thỏa mãn những nhu cầu thiết
yếu của người lao động và gia đình họ khi gặp những biến cố là giảm haowcj mất
thu nhập theo lao động”2. Dưới góc độ kinh tế thì bảo hiểm xã hội là phạm trù kinh
tế tổng hợp, là sự đảm bảo thu nhập nhằm đảm bảo cuộc sống cho người lao động
khi bị giảm hoặc mất khả năng lao động. Dưới góc độ pháp lý thì theo Khoản 1
Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định: “Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay
thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu

1 Xem: Viện ngôn ngữ học, Từ điển tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng, 1996.
2 Giáo trình bảo hiểm – Trường Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội, Nxb. Thống kê, 2000

1



nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động
hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.”.
Trong hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm hưu trí là chế độ dành cho người
không còn tham gia quan hệ lao động nữa. Ở Việt Nam, chế độ hưu trí là một trong
những chế độ bảo hiểm xã hội được Nhà nước hết sức quan tâm, luôn có sự sửa đổi
bổ sung và hoàn thiện cho phù hợp với thực tế; đây là khoản trợ cấp nhằm đảm bảo
thu nhập và đời sống cho người về hưu, thay thế cho khoản tiền lương trước đây
mà họ có được khi còn đang tham gia quan hệ lao động. Vì vậy, theo nghĩa chung
nhất, chế độ hưu trí được hiểu là chế độ bảo hiểm xã hội đảm bảo thu nhập cho
người hết tuổi lao động hoặc không còn tham gia quan hệ lao động nữa. Dưới góc
độ pháp luật, chế độ bảo hiểm hưu trí là tổng hợp các quy phạm pháp luật quy định
về các điều kiện và mức trợ cấp cho những người tham gia bảo hiểm xã hội, khi đã
hết tuổi lao động hoặc không còn tham gia quan hệ lao động.
Đối với những người lao động khi nghỉ việc không đủ điều kiện về tuổi đời,
thời gian đóng bảo hiểm hoặc cả hai để hưởng chế độ hưu trí hàng tháng thì tùy
từng trường hợp mà họ được hưởng trợ cấp một lần, được chờ cho đến khi đủ tuổi
nghỉ hưu để hưởng chế độ hưu trí hàng tháng hoặc được bảo lưu thời gian đóng bảo
hiểm xã hội để đến khi có điều kiện thì tiếp tục đóng bảo hiểm. Điều này không chỉ
phụ thuộc vào tuổi đời, thời gian đóng bảo hiểm xã hội của người lao động mà còn
căn cứ vào nguyện vọng của chính bản thân họ.
Theo Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 được quy định tại chế định
bảo hiểm xã hội bắt buộc và cụ thể là chế độ hưu trí. Điều luật này đã đưa ra những
quy định cụ thể của pháp luật về bảo hiểm xã hội một lần:
“1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì
được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của
Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3
Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

2


b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung
thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai
đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của
Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương
hưu.
2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã
hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm
đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm
đóng từ năm 2014 trở đi;
c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng
bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân
tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ
trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
4. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định
của cơ quan bảo hiểm xã hội.”
Từ quy định của pháp luật tại Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội 2014 có thể thấy
chế độ hưu trí một lần hiện nay được pháp luật quy định hết sức linh hoạt. Tùy từng
trường hợp, tùy từng điều kiện và tùy thuộc vào nguyện vọng của chính bản thân
người lao động mà từ đó cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết quyền lợi cho người
lao động trên cơ sở các quy định của pháp luật. Điều này không những đảm bảo
quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm mà còn đảm bảo duy trì nguồn quỹ bảo

hiểm hưu trí ở mức hợp lý.
3


Tuy nhiên, so sánh chế định về bảo hiểm xã hội một lần của Luật bảo hiểm
xã hội 2014 với luật bảo hiểm xã hội 2006 thì thấy được Điều 60 của Luật bảo hiểm
xã hội năm 2014 đã liệt kê rất cụ thể những trường hợp khi nào được hưởng chế độ
trợ cấp xã hội một lần, cùng với đó quy định về các trường hợp được hưởng bảo
hiểm xã hội 1 lần đã có sự thu hẹp hơn so với luật cũ, ví dụ như: Nếu Luật bảo
hiểm xã hội năm 2006 quy định người lao động sau 1 năm nghỉ việc, nếu không
tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và có yêu cầu nhận bảo hiểm xã hội một lần mà chưa
đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội thì được giải quyết bảo hiểm xã hội một lần; thì
đến Luật bảo hiểm xã hội 2014 đã quy định thu hẹp hơn trường hợp dành cho
người lao động bị mắc các bệnh nguy hiểm đến tính mạng (ung thư, xơ gan cổ
trướng, phong, lao, HIV chuyển sang giai đoạn AIDS, một số bệnh do Bộ Y tế quy
định)… và một số trường hợp khác. Ngoài các trường hợp được nhận bảo hiểm xã
hội một lần theo quy định của Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội 2014, những trường
hợp khác được bảo lưu, cộng dồn thời gian tham gia bảo hiểm xã hội đến khi có
việc làm thì người lao động tiếp tục đóng hoặc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
để lúc về già được hưởng lương hưu... Cũng theo Luật mới, Chính phủ có phương
thức hỗ trợ người lao động tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội. Trong thời gian bảo
lưu, chẳng may người lao động từ trần, theo quy định họ có thể nhận được tiền mai
táng phí bằng 10 tháng lương cơ sở. Ngoài ra, thân nhân của người lao động cũng
được hưởng mức trợ cấp tuất một lần hoặc tuất hằng tháng.
Theo quy định cũ, người lao động chỉ hưởng bảo hiểm xã hội một lần và
không có thêm chế độ gì. Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 cho phép người lao động
chưa hết tuổi lao động mà chấm dứt hợp đồng lao động được giải quyết trợ cấp thất
nghiệp, được hỗ trợ học nghề, tư vấn giới thiệu việc làm để có việc làm mới. Điều
60 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 được xây dựng dựa trên thực tế công tác giải
quyết chế độ thôi việc một lần theo chính sách 176 trước đây. Nhiều người lao

động đã nhận một lần số tiền cộng dồn thời gian tham gia bảo hiểm xã hội, nhưng
sau đó lại muốn được hoàn trả lại quỹ bảo hiểm xã hội phần đã nhận, tiếp tục thời
gian làm việc và đóng bảo hiểm xã hội để được hưởng lương hưu hàng tháng. Tuy
4


nhiên, pháp luật không có quy định hồi tố. Chính vì vậy, Luật bảo hiểm xã hội 2014
được xây dựng theo hướng hạn chế đối tượng hưởng bảo hiểm xã hội một lần để
bảo đảm an sinh xã hội, tạo cơ hội cho người lao động có mong muốn tiếp tục tham
gia bảo hiểm xã hội được tích lũy thời gian để hưởng lương hưu hàng tháng. Nội
dung Điều 60, Luật bảo hiểm xã hội 2014 đã thể hiện đúng quan điểm, định hướng
mở rộng diện bao phủ bảo hiểm xã hội, bảo đảm quyền thụ hưởng lâu dài của
người lao động, góp phần thực hiện chính sách an sinh xã hội. Quy định này cũng
phù hợp với xu hướng phát triển của hầu hết các nước trên thế giới về đảo bảo
“lưới an sinh xã hội”.
Câu 2: Giải quyết tình huống
Theo Điều 3 Luật BHXH năm 2014 đã đưa ra khái niệm: “Bảo hiểm xã hội
là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ
bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”.
BHXH bao gồm hai loại là BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện. Theo tình huống,
ông M là thương binh, sau đó ký hợp đồng lao động trông xe với một doanh nghiệp
ở gần nhà, do đó ông M là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định tại
khoản 1, điều 2, Luật BHXH 2014. Do đó, ông M sẽ tham gia BHXH bắt buộc và
được hưởng các quyền lợi theo chế độ này.
Những quyền lợi an sinh xã hội ông M được hưởng sẽ được xác định theo
những dữ kiện đầu bài đưa ra. Cụ thể:
1. Ông M sinh năm 1950, là thương binh suy giảm 25% khả năng lao động
đang nghỉ hưu ở Quận Đ thành phố H. Từ khi nghỉ hưu, ông M hợp
đồng lao động trông xe với một doanh nghiệp gần nhà.

Trong khoảng thời gian này, những quyền lợi ông M được hưởng sẽ bao gồm:
Thứ nhất, hưởng chế độ hưu trí. Theo quy định tại điều 53, Luật BHXH
2014: “Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí là người lao động quy định tại khoản 1
Điều 2 của Luật này”. Dựa vào điều kiện đầu bài đưa ra, ông M thuộc đối tượng áp
5


dụng chế độ hưu trí và từ đầu bài ta có thể coi như ông M đã và đang được hưởng
chế độ này theo đúng quy định của pháp luật.
Thứ hai, hưởng chế độ bảo hiểm y tế. Theo tình huống, vì ông M là thương
binh và đang nghỉ hưu, cùng với đó ông cũng đang được hưởng chế độ hưu trí, nên
theo Điều 12 Luật bào hiểm y tế 2008 sửa đổi bổ sung năm 2014 thì ông M thuộc
nhó đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội do Ngân sách nhà nước đóng, do vậy ông
hiển nhiên có tham gia bảo hiểm y tế. Ngoài ra cũng không có dực kiện ông thuộc
các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế quy định tại Điều 23 Luật này nên
đương nhiên ông M sẽ được hưởng các quyền lợi theo chế độ này với mức hưởng
theo quy định tại Điều 22 của Luật này:
“1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy
định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán
chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng như sau:
a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các
khoản 2, 9 và 17 Điều 12 của Luật này;
b) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một
lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh,
chữa bệnh tại tuyến xã;
c) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các
khoản 3, 13 và 14 Điều 12 của Luật này;
d) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác.
2. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì
được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất.

…”
Thứ ba, hưởng chế độ ưu đãi xã hội cụ thể là chế độ trợ cấp dành cho người
có công với cách mạng. Chế độ ưu đãi xã hội là tổng hợp các quy định của nhà
nước về chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân
nhân của họ trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
6


Vì ông M là thương binh, bị suy giảm 25% khả năng lao động, nên theo quy
định tại Khoản 1 Điều 19, Điều 20 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng
thì ông M được hưởng các chế độ ưu đãi như sau:
“1. Trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng căn cứ vào mức độ suy giảm khả
năng lao động và loại thương binh;
2. Bảo hiểm y tế; điều dưỡng phục hồi sức khỏe, phục hồi chức năng lao động; cấp
phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình căn cứ vào thương tật của từng người và
khả năng của Nhà nước;
3. Ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm; căn cứ vào thương tật và trình độ nghề
nghiệp được tạo điều kiện làm việc trong cơ quan nhà nước, doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật về lao động; ưu đãi trong giáo dục và đào tạo;
4. Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển, vay vốn ưu đãi để sản
xuất, được miễn hoặc giảm thuế, miễn nghĩa vụ lao động công ích theo quy định
của pháp luật; được hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào hoàn cảnh của từng người,
khả năng của Nhà nước và địa phương.”
Đối với trợ cấp hàng tháng, theo quy định tại phụ lục II của nghị định
20/21015 về mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi thì mức hưởng trợ cấp ưu đãi của ông M
trong trường hợp này là 1.057.000 đồng/tháng tương ứng với tình trạng bị suy giảm
25% khả năng lao động.
2. Tháng 1/2016, do sức khỏe yếu lại có tiền sử bệnh huyết áp cao nên ông
M đã bị đột quỵ và qua đời.
Trong khoảng thời gian ông M đã chết thì quyền lợi ông M được hưởng là:

chế độ tử tuất.
Vì đề bài không nêu đầy đủ dữ kiện về thời gian ông M nghỉ hưu mà chỉ nói
rằng: “ông M sinh năm 1950, là thương binh suy giảm 25% khả năng lao động
đang nghỉ hưu ở quận Đ thành phố H”. Như vậy, ta coi như ông M có tham gia đầy
đủ bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu ( tức là ông có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã
hội trở lên) và đủ 60 tuổi. Có nghĩa là ông M đang được hưởng hưu trí hàng tháng
theo quy định của pháp luật hiện hành trước khi chết. Đến tháng 1/2016, do sức
7


khỏe yếu lại có tiền sử bệnh huyết áp cao nên ông M đã bị đột quỵ và qua đời. Do
đó, ông M và gia đình ông M sẽ được hưởng chế độ tử tuất. Chế độ này bao gồm :
trợ cấp mai táng và tiền tuất.
Thứ nhất, chế độ trợ cấp mai táng.
Theo Điều 66 Luật BHXH 2014 có quy định:
‘‘1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần
trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm
xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có
thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời
gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại
khoản 1 Điều này chết.
3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân
được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.’’.
Dựa theo quy định trên, người lo mai táng cho ông M được nhận 1 lần trợ
cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở để lo mai táng cho ông M.

Theo quy định tại khoản 2, điều 3, Nghị định 66/2013/NĐ-CP mức lương cơ
sở được xác định là 1.150.000 đ/tháng.
 Trợ cấp mai táng phí cho ông M = 10 x 1.150.000 = 11.500.000đ.
Thứ hai, chế độ tuất.
Lúc này, gia đình ông M sẽ được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo quy
định tại điểm b Khoản 1 và điểm c Khoản 2 Điều 67 Luật BHXH 2014 như sau :
‘‘1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này
thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền
tuất hằng tháng:
8


a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội
một lần;
b) Đang hưởng lương hưu;
c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức
suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.
2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng
trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao
động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang
thai;
b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng
dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ
của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội
đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình
nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;


3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không
có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu
nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của
pháp luật về ưu đãi người có công.
4. Thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để
hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:
a) Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì
thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị;
b) Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm a
khoản 2 Điều này hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có
nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị.’’.
9


Trong trường hợp này, vì gia đình ông M có mẹ già 85 tuổi và vợ hiện 58
tuổi sống phụ thuộc vào ông (cũng có thể coi như 2 người này không có thu nhập
hoặc có mức thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở) nên, mẹ và vợ
ông M sẽ được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng với mức trợ cấp như sau : Theo Điều
68 quy định :
‘‘1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ
sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp
tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
2. Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 của
Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04
người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này
được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau
tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết.
Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp
tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.’’.

Trong đó, từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 mức lương cơ sở là 1.150.000
đồng/tháng- Nghị định 66/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
Do đó, nếu vợ ông M ( 58 tuổi) có người trực tiếp nuôi dưỡng thì sẽ được
hưởng mức trợ cấp tuất hàng tháng bằng 50% mức lương cơ sở, tức là = 1.150.000
đồng/tháng x 50% =575.000 đồng/tháng. Còn nếu vợ ông M không có người trực
tiếp nuôi dưỡng thì cả vợ ông M và mẹ ông M ( 85 tuổi) sẽ được hưởng mức trợ
cấp tuất hàng tháng bằng 70% mức lương cơ sở, tức là = 1.150.000 đồng/tháng x
70% =805.000 đồng/tháng.

10


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Luật an sinh xã hội, Trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb. CAND,
Hà Nội, 2008
2. Luật bảo hiểm xã hội 2014
3. Luật bảo hiểm xã hội 2006
4. Luật bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bổ sung năm 2014
5. Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật BHXH về
bảo hiểm xã hội bắt buộc
6. Pháp lệnh số 04/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của pháp lệnh ưu đãi
người có công với cách mạng
7. Nghị định 20/2015 quy định về mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi
8. Nghị định 66/2013/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công
chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
9. />10. />
11




×