Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

bài dịch tiếng anh chuyên ngành hóa học, hóa dầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 11 trang )

Unit 1: CHEMISTRY AND ITS BRANCHES
Chemistry is the science that deals with the structure and composition of
matter and chemistry reactions that are responsible for changing the state and
properties of matter. Chemistry is science of atoms, molecules, crystals and
other aggregates of matter and chemiscal processes that change their energy
and entropy levels as also their structure and composition. Chemistry has
been subdivided into disciplines that deal with specific branches of chemistry.
The different branches deal with different aspects of the study of matter. The
study of chemistry may be divided into the following branches:

Unit 1: HÓA HỌC V À NHỮNG NGÀNH CỦA NÓ
Hóa học là khoa học mà đề cập về cấu trúc và thành phần của vật chất và các
phản ứng hóa học mà liên quan đến sự thay đổi trạng thái và thuộc tính của
vật chất. Hóa học là khoa học của các nguyên tử, phân tử, tinh thể và tập hợp
khối vật chất khác và những quá trình mà làm thay đổi năng lượng và mức độ
biến thiên cũng như cấu trúc và thành phần của chúng. Hóa học đã được phân
thành các lĩnh vực riêng biệt để giải quyết chuyên nghành của hóa học. Các
ngành khác nhau giải quyết với các khía cạnh khác nhau của việc nghiên cứu
vật chất. Nghiên cứu về hóa học có thể được chia thành các ngành sau đây:

Organic Chemistry: This branch of chemistry deals with the study of the
organic matter. The substances that primarily consist of carbon and hydrogen
are termed as organic. The discipline that deals with the study of the structure,
composition and the chemical properties of organic compounds is known as
organic chemistry. This branches also deals with the chemical reactions that
are used in the preparation of organic chemical compounds.

Hóa học hữu cơ: Nó là ngành hóa học giải quyết việc nghiên cứu về các chất
hữu cơ. Các chất chủ yếu bao gồm carbon và hydro được gọi là hữu cơ.
Ngành mà đề cập về việc nghiên cứu về thành phần, cấu trúc và tính chất hóa
học của các hợp chất hữu cơ được gọi là hóa hữu cơ. Ngành này cũng đề đề


cập đến các phản ứng hóa học được sử dụng trong việc điều chế của các hợp
chất hóa học hữu cơ.

Inorganic Chemistry: It is the branch of chemistry that relates to the structure,
composition and behavior of inorganic compounds. All the substances other
than the carbon-hydrogen compounds are classified under the group of
inorganic substances. Oxides, suflides and carbonates form the important
classes of inorganic compounds. Industrial inorganic chemistry deals with the
branch of applied science such as the manufacture of fertilizers, while the
descriptive inorganic chemistry deals with the classification of compounds
based on their properties.

Hóa vô cơ: Nó là ngành hóa học có liên quan đến cấu trúc, thành phần và
trạng thái của các hợp chất vô cơ. Tất cả các chất khác hơn so với các hợp
chất carbon-hydrogen được phân loại theo nhóm các chất vô cơ. Oxit, suflides
và cacbonat hình thành các lớp quan trọng của các hợp chất vô cơ. Công
nghiệp hóa học vô cơ giải quyết về khoa học ứng dụng như sản xuất phân
bón, trong khi sự mô tả hóa học vô cơ giải quyết sự phân loại cá hợp chất cơ
bản về tính chất của chúng.

Analytical Chemistry: this is a very important branch of chemistry the deals
with the analysis of the chemical properties of natural and man-made
materials. The study does not restrict itself to any particular type of chemical
compounds. Instrumental analysis is a prominent part of modern analytical
chemistry. Analytical chemistry primarily deals with the study of the
chemicals present in a substance, in what quantity they are, and how they
define the chemical properties of the substance.
Physical Chemstry: This branch of chemistry applies the theories of physics
to atoms and subatomic particles. When physical chemistry is applied to the
chemical interaction between atoms and subatomic particles, the study is

known by the name, quantum mechanics. It is relatively vast field that deals
with intermolecular forces, rates of chemical reactions as well the
conductivity of different materials.
Biochemistry : This discipline of chemistry represents a peep of biology into

Hóa học phân tích: đây là một ngành rất quan trọng của hóa học mà nó đế cập
đến việc phân tích các tính chất hóa học của tự nhiên và nhân tạo của vật chất.
Nghiên cứu này không hạn chế với bất kỳ loại hình cụ thể của các hợp chất
hóa học. Công cụ phân tích là một phần nổi bật của hóa học phân tích hiện
đại. Hóa phân tích chủ yếu đế cập đến việc nghiên cứu các hóa chất có trong
một chất, trên nhựng số lượng gì, và làm thế nào xác định tính chất hóa học
của chất của chúng.
Hóa lý: Đây là ngành hóa học áp dụng các lý thuyết vật lý nguyên tử và các
hạt nguyên tử. Khi hóa học vật lý được áp dụng cho sự tương tác hóa học giữa
các nguyên tử và các hạt nguyên tử, nghiên cứu này được biết đến bởi tên, cơ
học lượng tử. Đây là lĩnh vực tương đối rộng lớn mà nó đề cập đến lực nội
phân tử, tốc độ của phản ứng hóa học cũng như sự liên quan đến các vật chất
khác.


chemistry. It deals with the structure and behavior of the components of cells
and the chemical processes in living beings. The complex and large
biomolecules are usually composed of similar units they are composed of, are
known as monomers. Biochemistry deals with the study of cellular
constituents like proteins, carbohuydrates, lipids, and nucleic acids as also the
chemical processes that occur in cells.
Nuclear Chemistry: It is a popular and one of the very important branches of
chemistry that studies radioactivity. It revolves around the study of the
nuclear properties of and the chemical processes in radioactive substances.
This branch also covers the study of the equipment used for the performance

of nuclear processes. The effects of the absorption of radiation, the production
and use of radioactive materials and radiotherapy come under this branch of
chemistry. Nuclear chemistry also deals with non-radioactive areas of life.
Although chemistry is a very large and complex subject, with still continues
to grow as new elements are discovered or made, new compounds are
synthesized and new principles are formulated. The chemists or chemical
engineers need to have some knowledge of all its branches,even if he
specialized in a particular line.
Chemistry science cannot do without physics and mathematics, and is also
closely linked to some other sciences, e.g. inorganic chemistry is linked
closely to geology, mineralogy, and metallurgy, while organic chemistry is
linked to biology in general.

Hóa sinh: Nó là ngành hóa học đại diện cho một khía cạnh của sinh học vào
hóa học. Nó đề cập về cấu trúc và trạng thái của các thành phần của tế bào và
các quá trình hóa học trong sinh vật sống. Các phân tử sinh học phức tạp và
lớn thường bao gồm các đơn vị hơp thành chúng, được gọi là monome. Hóa
sinh đề cập về việc nghiên cứu thành phần tế bào như các protein,
carbohuydrates, lipid, và axit nucleic cũng như các quá trình hóa học xảy ra
trong các tế bào.
Hoá học hạt nhân: Nó là một ngành phổ biến và là một trong các ngành rất
quan trọng của hóa học là nghiên cứu phóng xạ. Nó xoay quanh việc nghiên
cứu các tính chất hạt nhân và các quá trình hóa học trong chất phóng xạ.
ngành này cũng bao gồm việc nghiên cứu các thiết bị được sử dụng để thực
hiện các quá trình hạt nhân. Những ảnh hưởng của sự hấp thụ bức xạ, sản xuất
và sử dụng vật liệu phóng xạ và xạ trị thuộc ngành hóa học. Hóa học hạt nhân
cũng đề với các lĩnh vực không phóng xạ trong cuộc sống.
Mặc dù hóa học là một chủ đề rất lớn và phức tạp, vẫn tiếp tục phát triển như
các đơn chất mới được phát hiện hoặc được thực hiện, các hợp chất mới được
tổng hợp và nguyên tắc mới từ dạng mẫu. Các nhà hóa học hoặc kỹ sư hóa

học cần phải có một số kiến thức của tất cả các ngành của nó, ngay cả khi anh
ấy chuyên về một lĩnh vực cụ thể( một dọng cụ thể).
Không thể có khoa học hóa học mà không có vật lý và toán học, và nó cũng
liên kết chặt chẽ với một số khoa học khác, ví dụ như hóa học vô cơ được liên
kết chặt chẽ với khoa học địa chất, khoáng vật học và luyện kim, trong khi
hóa học hữu cơ được liên kết với sinh học nói chung.

NEW WORDS
-

Structure /'strʌktʃə/ -n-

: cấu trúc

Composition /,kɔmpə'ziʃn/ -n- : thành phần
Matter

/'mætə/

-n-

:vật chất

Reactions

/ri:'ækʃn/

-n-

:phản ứng


Properties

\Prop"er*ty\

-adj

:thuộc tính/tính chất

Atom

Aggregate

/'ætəm/
/'mɔlikju:l/
/'kristl/
/'ægrigit/

-n-n-n-adj-

:nguyên tử
:phân tử
:tinh thể
:khối

Processes

/process/

-n-


:quá trình

Molecules
Crystal

-

Entropy

/'entrəpi/

Subdivided

/'sʌbdi'vaid/ -v-

-n-

:chia nhỏ

Disciplines

/ Disciplines/

:lĩnh vực/ngành

-n-

:biến thiên


Specific branches= specialized -n-

:chuyên nghành

Aspects

/aspects/

:khía cạnh

Organic

/ɔ:'gænik/ -adj- :hữu cơ

Substance

/'sʌbstəns/ -n/'praimərili/-o/kən'sist/
-v/kən'sist/
-n-

Primarily
Consist
Compound

-adj/

:chất/vật chất
:chủ yếu
:bao gồm
:hợp chất



UNIT 2: PHÂN LOẠI VẬT CHẤT

UNIT 2: CLASSIFICATION OF MATTER
We defined chemistry as the study of matter and the changes it
undergoes. Matter is anything that occupies space and has mass. Matter
included things we can see and touch (such as water, earth, and trees), as
well as things we cannot (such as air). Thus, everything in the universe
has a chemical connection.

Chúng tôi định nghĩa hóa học như việc nghiên cứu các vấn đề và thay đổi
mà nó trải qua. Vật là những gì mà nó chiếm không gian và có khối lượng.
Vật chất bao gồm những điều chúng ta có thể nhìn thấy và chạm vào (như
đất, nước, và cây cối), cũng như những thứ chúng ta không thể nhìn và sờ
(như không khí). Vì vậy, tất cả mọi thứ trong vũ trụ có một kết nối hóa học.

Chemists distinguish among several subcategories of matter based on
composition and properties. The classification of matter includes
substances, mixtures, elements, and compounds, as well as atoms and
molecules.

Các nhà hóa học phân biệt giữa một vài phạm trù của vật chất cơ bản dựa
trên thành phần và tính chất. Việc phân loại các vật chất bao gồm các chất,
hỗn hợp, các yếu tố, và các hợp chất, cũng như các nguyên tử và phân tử.

Substances and Mixture

Chất và hỗn hợp


A substance is a form of matter that has a definite (constant)
composition and distinct properties. Examples are water, ammonia, table
sugar (sucrose), gold, and oxygen. Substances differ from one another in
composition and can be identified by their appearance, smell, taste, and
other properties.

Chất là một dạng vật chất có thành phần xác định (không đổi) và các tính
chất riêng biệt. Ví dụ như nước, amoniac, đường ăn (đường mía), vàng, và
oxy. Các chất khác nhau có thành phần khác nhau và có thể được xác định
bởi sự xuất hiện, mùi, hương vị, và các tính chất khác.

A mixture is a combination of two or more substances in which the
substances retain their distinct identities. Some familiar examples are
air, soft drinks, milk, and cement. Mixtures do not have constant
composition. Therefore, samples of air collected in different cities
would probably differ in composition because of differences in altitude,
pollution, and so on.

Hỗn hợp là sự kết hợp của hai hay nhiều chất trong đó các chất giữ được
tính đồng nhất riêng biệt của chúng. Một số ví dụ quen thuộc như là không
khí, nước mềm, sữa, và xi măng. Hỗn hợp không có thành phần không đổi.
Vì vậy, mẫu không khí thu thập tại các thành phố khác nhau có thể sẽ khác
nhau trong thành phần vì sự khác biệt trong ô nhiễm, độ cao, và nhiều thứ
khác.

Mixtures are either homogeneous or heterogeneous. When a
spoonful of sugar dissolves in water we obtain a homogeneous mixture
in which the composition of the mixture is the same throughout. If sand
is mixed with iron filings, however, the sand grains and the iron filling
remain separate. This type of mixture, where homogeneous or

heterogeneous, can be created and then separated by physical means
into pure components without changing the identities of the components.
Elements and Compounds
Substances can be either elements or compounds. An element is a
substance that cannot be separated into simpler substances by
chemical means. To date, 112 elements have been positively identified.

Hỗn hợp hoặc đồng nhất hoặc không đồng nhất. Khi một thìa đường hòa tan
trong nước, chúng đạt được một hỗn hợp đồng nhất, trong đó các thành
phần của hỗn hợp là như nhau từ đầu đến cuối. Nếu cát được trộn với mạt
sắt, tuy nhiên, các hạt cát và điền sắt vẫn riêng biệt. Đây là loại hỗn hợp,
đồng nhất hay không đồng nhất, có thể được tạo ra và sau đó được tách
bằng các phương tiện vật lý thành các thành phần tinh khiết mà không làm
thay đổi tính đồng nhất của các thành phần.

Đơn chất và hợp chất
Chất có thể là đơn chất hoặc hợp chất. Một đơn chất là một chất mà không
thể được tách ra thành các chất đơn giản bằng phương pháp hóa học. Đến
nay, 112 đơn chất này đã được xác định rõ ràng. Tám mươi ba trong số đó


-

Preparation

/,prepə'reiʃn/-v-

:điều chế

Relate


/ri'leit/

:liên quan

Behavior

Be*hav"ior\
:trạng thái
/,inɔ:'gænik/ :vô cơ
/'klæsifaid/ -n- :phân loại/các lớp

Inorganic
Classified

/v/

Applied science
Manufacture
Fertilizersm
Descriptive
Analytical

:khoa học ứng dụng

/,mænju'fæktʃə/-n-:sự sản xuất
/'fə:tilaizə/ -n- :phân bón
/dis'kriptiv/ -adj/ :sự mô tả
/,ænə'litikəl/ -adj- :phân tích


Man-made
Restrict
Particular

:nhân tạo

/ris'trikt/
-v- hạn chế
/pə'tikjulə/ adj/ :riêng biệt

Theories

/,instru'mentl/
/prominent/ -adj/'kwɔntiti/ -n/'θiəri/
-n-

Interaction

/,intər'ækʃn/-n-:tương tác

Instrumental
Prominent
Quantity

:công cụ
/:nổi bật
:số lượng
:lý thuyết

Quantum mechanics /'kwɔntəm/ /mi'kæniks/:lượng tử cơ học

relatively

/'relətivli/

-o-

:có liên qua/tương đối

intermolecular intəmou'lekjulə/-adj-:nội phân tử
biochemistry

/,kɔndʌk'tiviti/
-n/'baiou'kemistri/ -n-

biomolecules

-n-

:phân tử sinh học

:tế bào

conductivity

:tính dẫn/độ dẫn điện
:hóa sinh

cell

/sel/


-n-

complex

/'kɔmleks/

-adj-:phức tạp

similar

Discovered

/'similə/
-adj:giống nhau
/kən'stitjuənt/
/adj/:thành phần
/ə'kə:/
/v/ :xảy ra
/'nju:kliə/
-n- :hạt nhân
/'reidiouæk'tiviti/ -n-:sụ phóng xạ
/ri'vɔlv/
-v- :xoay quanh.
/i'kwipmənt/-n:thiết bị.
/pə'fɔ:məns/ -n- :hiệu suất
/əb'sɔ:pʃn/ -n- :sự hất phụ
/'elimənt/
-n- :đơn chất
/'elimənt/

-v- :phát hiện/khám phá.

Synthesized

/'sinθisaiz/ -v-

constituents
occur
nuclear
radioactivity
revolves
Equipment
Performance
Absorption
Element

Principles

:tổng hợp.
:nguyên tắc

Formulated

/'fɔ:mjuleit/ -v-

:xây dựng

Geology

/dʤi'ɔlədʤi/-n-:địa chất


Mineralogy

/,minə'rælədʤi/-n-:khoáng vật.

-

Matallurgy

/me'tælədʤi/ -n- :luyện kim


New words
-

undergoes
occupies
mass

-

Touch

-

universe
distinguish
subcategories

-


-

-

/,ʌndə'gou/-n-:sự trải qua
/
/-n-: chiếm
/ /mæs/-n:khối lượng

/tʌtʃ/-v:chạm vào
/'ju:nivə:s/ :vũ trụ
/dis'tiɳgwiʃ/-v- :phân (riêng) biệt
:phạm trù


UNIT 3: SOLUTION
A solution is a homogeneous mixture of two or more substances.
The solute is the substance present in a smaller amount, and the solvent is
the solvent is the substance present in a larger amount. A solution may be
gaseous (Such as air), solid (such as alloy), or liquid (seawater, for
example). In this session, we will discuss only aqueous solution, in which
the solute initially is a liquid or a solid and the solvent is water.
All solutes that dissolve in water fit into one of two categories,
electrolytes and nonelectrolytes. An electrolyte is a substance that, when
dissolve in water, result in a solution that can conduct electricity. A
nonelectrolyte does not conduct electricity when dissolved in water.
We noted that a solution is a homogenous mixture of two or more
substances. Since this definition places no restriction on the nature of the
substances involved, we, we can distinguish six types of solutions,

depending on the original states (solid, liquid, or gas) of the solution
components. Table 2 gives examples of each type.
Chemists also characterize solution by their capacity to dissolve a solute. A
saturated solution contains the maximum amount of a solute that will
dissolve in as given solvent at a specific temperature. An unsaturated solution
contains less solute that it has the capacity to dissolve. The third type, a
supersaturated solution, contains more solute than it has in present in a
saturated solution. Supersaturated solutions are not very stable. In time,
some of the solute will come out of a supersaturated solution as crystals.
Crystallization is the process in which dissolved solute comes out solution
and forms crystals. Note that both precipitation and crystallization describe
the
separation
of
excess solid substance
from a

Bài 3: DUNG DỊCH
Dung dịch là một hỗn hợp đồng nhất của hai hoặc nhiều chất. Chất tan là chất
chiếm trong một số lượng nhỏ hơn, và dung môi là chất chiếm trong một số
lượng lớn hơn. Một dung dịch có thể là chất khí (chẳng hạn như không khí),
chất rắn (ví dụ như hợp kim) hoặc chất lỏng (ví dụ nước biển). Trong bài này,
chúng ta chỉ thảo luận về dung dịch có chứa nước, trong đó chất tan ban đầu
là một chất lỏng hoặc một rắn và dung môi là nước.
Tất cả các chất tan mà nó hoàn tan trong nước phài làm trong một hoặc hai
loại là chất điện li hoặc chất không điện ly. Chất điện li là chất mà, khi nó tan
trong nước, kết quả là ta ra một dung dịch mà có thể dẫn điện. Một dung dịch
không điện li không thể dẫn điện khi nó hòa tan trong nước.
Chúng ta lưu ý rằng một dung dịch là hợp chất đồng nhất của hai hay
nhiều chất. Kể từ định nghĩa này ta thấy không có giới hạn trong tự nhiên về

các hợp chất có liên quan, chúng ta có thể phân biệt thành 6 loại dung dịch,
tùy thuộc vào trạng thái ban đầu (rắn, lỏng hoặc khí) của các dung dịch. Bảng
2 cho ví dụ của mỗi loại.
Các nhà khoa học đã mô tả dung dịch bằng khả năng hòa tan một chất tan của
chúng. Một dung dịch bão hòa chứa số lượng tối ta chất tan mà nó sẽ bị hòa ta
bởi một dung môi ở nhiệt độ nhất định. Một dung dịch không báo hòa chứa ít
chất ta, nó có khả bang bị hòa tan. Loại thứ 3 là dung dịch quá bão hòa, bao
gồm nhiều chất tan hơn và nó có mặt trong dung dịch bão hòa. Dung dịch quá
bão hòa thì không ổn định. Theo thời gian, một số chất tan sẽ thoát ra ngoài
chất quá bão hòa tạo thành tinh thể. Tinh thể là quá trình mà sự hòa tan chất ta
bị thoát ra ngoài dung dịch và dưới dạng tinh thể. Chú ý rằng cả chất kết tủa
và chất kết tinh bởi sự phân li thành chất rắn nhất định dưới dạng một dung
dịch quá bão hòa. Tuy nhiên chất rắn hình thành bởi hai quá trình cuất hiện


supersaturated solution. However, solids formed by the two processes differ
in appearances. We normally think of precipitates as being made up of small
particles, whereas crystal may be large and well formed.

khác nhau. Thông thường chúng ta nghĩ rằng chất kết tủa hình thành từ những
hạt nhỏ, con chất kết tinh được hình thành từ những hạt lớn hơn

Between homogenous and heterogeneous mixtures is an intermediate
state called a colloidal suspension, or simply, a colloid. A colloid is a
dispersion of particles of one substance (the dispersed phase)
throughout a dispersing medium made of another substance. Colloidal
particles are much larger than the normal solute molecules; they range
3
6
from 1x10 pm to 1x 10 pm. Also, a colloidal suspension lacks the

homogeneity of an ordinary solution. In other world, the dispersed
phase and the dispersing medium can be gases, liquids, solids, or a
combination of different phases, as shown in table 3.
Concentration of Solutions
To study solution stoichiometry we must know how much of the reactants are
present in a solution and also how to control the amounts of reactants used to
bring about a reaction in aqueous solution.
The concentration of a solution is the amount of solute present in a
solution and also how to control the amounts of reactants used to bring about a
reaction in aqueous solution.
Chemists use several different concentration units, each of which has
advantages as well as limitations. Let us examine the four most common
units of concentration: percent by mass, mole fraction, molarity, and molality.

Giữa hỗn hợp đồng nhất và không đồng nhất là một trạng thái trung gian được
gọi là chất keo huyền phù hoặc chỉ đơn giản là một chất keo. Chất keo là một
sự phân tán của các hạt của một chất (giai đoạn phân tán) trong suốt một môi
trường phân tán làm bằng một chất khác. Hạt chất keo là lớn hơn nhiều hơn
so với các phân tử chất tan bình thường, dao động trong khoảng từ 1x103 pm
pm 106 1x. Ngoài ra, một hệ thống treo dạng keo thiếu sự đồng nhất của một
dung dịch thông thường. Trong thế giới khác, giai đoạn phân tán và môi
trường phân tán có thể khí, chất lỏng, chất rắn, hoặc sự kết hợp của các giai
đoạn khác nhau, như thể hiện trong bảng 3
Nồng độ của dung dịch
Để nghiên cứu phép tính hợp thức của dung dịch chúng ta phải biết bao nhiêu
tác chất có mặt trong một dung dịch và cũng làm thế nào để kiểm soát lượng
chất phản ứng được sử dụng để mang lại một phản ứng trong dung dịch.
Nồng độ của một dung dịch là số lượng chất tan có mặt trong một dung dịch
và cũng có thể làm thế nào để kiểm soát lượng chất phản ứng được sử dụng
để mang lại một phản ứng trong dung dịch.

Các nhà hóa học sử dụng một vài đơn vị dung dịch khác nhau, mỗi loại đều
có những ưu điểm và hạn chế riêng. Chúng ta hãy kiểm tra bốn đơn vị phổ
biến nhất của nồng độ:% khối lượng, phần mol, phân tử gam, và độ mol.


Percent by mass
Percent by mass (also called percent by weight or weight percent) is the
ratio of the mass of a solute to the mass of the solution, multiplied by 100
percent:
The percent by mass has no units because it is a ratio of two similar
quantities.
Mole fraction (X)
The mole fraction of a component, say, component A, is written X A and is defined
as

%m
% m (cũng gọi là phần trăm của khối lượng hay khối lượng phần trăm) là tỷ
lệ của khối lượng của một chất tan với khối lượng của dd, nhân 100%:
Tỷ lệ phần trăm theo khối lượng không có đơn vị bởi vì nó là một tỷ lệ của
hai số lượng tương tự.
Phần mol
Phần mol của một dung dịch, cho biết, thành phần A, được viết XA và được
định nghĩa là

Molarity

Mol
Mol đã được định nghĩa như là số Mol chất tan trong 1 lít dung dịch; Đó là:

Molarity was defined as the number of moles of solute in 1 liter of solution; that is:


Độ mol

Molality (m)

Độ mol là số mol của chất tan hòa tan trong 1 kg (1000) của dung môi là

Molality is the number of mole of solute dissolved in 1 kg (1000) of solvent- that is

Chỉ vì một phản ứng hóa học có một sự thay đổi năng lượng tự do thuận lợi
không có nghĩa là các phản ứng sẽ xảy ra nhanh chóng. Giá trị năng lượng tự
do không nói gì về quá trình phản ứng xảy ra nhanh hay chậm hoặc chi tiết về


Just because a chemical reaction has a favorable free-energy change does not
mean the reaction will occur rapidly. The value of the free-energy says nothing
about how fast the process occurs or about the details of the molecular changes
that take place during a reaction. It is now time looking into these other matters.

sự thay đổi phân tử diễn ra trong một phản ứng. còn bây giờ chúng ta hãy
nhìn vào các vấn đề khác.





×