Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Pháp luật về hình thức góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài tại việt nam và thực tiễn áp dụng tại tỉnh bắc ninh (luận văn thạc sĩ luật học)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (963.19 KB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
------------------------------

TƢỜNG THANH THẢO

PHÁP LUẬT VỀ HÌNH THỨC GĨP VỐN CỦA NHÀ ĐẦU
TƢ NƢỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN
ÁP DỤNG TẠI TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
----------------------------------

TƢỜNG THANH THẢO

PHÁP LUẬT VỀ HÌNH THỨC GĨP VỐN CỦA NHÀ ĐẦU
TƢ NƢỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN
ÁP DỤNG TẠI TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Luật kinh tế


Mã số: 60380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Bảo Ánh

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng,
được trích dẫn đúng theo quy định.
Tơi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn
này.
Tác giả luận văn

Tƣờng Thanh Thảo


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

.

Ký hiệu viết tắt

Tên của ký hiệu viết tắt


1

LDN

Luật Doanh nghiệp

2

LĐT

Luật Đầu tư

3

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

4

KCN

Khu Công nghiệp


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÁC HÌNH THỨC GĨP VỐN
CỦA NHÀ ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM ........................................5

1.1. Khái quát về vấn đề góp vốn của nhà đầu tư nước ngồi. ...............................5
1.1.1. Khái niệm về nhà đầu tư nước ngoài ......................................................5
1.1.2. Khái niệm góp vốn ..................................................................................6
1.2. Nội dung pháp luật về các hình thức đầu tư góp vốn của nhà đầu tư nước
ngồi tại Việt Nam.................................................................................................13
1.2.1.

Góp vốn bằng tiền mặt ...................................................................15

1.2.2.

Góp vốn bằng hiện vật ...................................................................18

1.2.3.
Góp vốn bằng quyền: quyền hưởng dụng, sản nghiệp thương mại
và quyền sở hữu trí tuệ. ..................................................................................19
1.2.3.1.

Góp vốn bằng quyền hưởng dụng ..................................................19

1.2.3.2.

Góp vốn bằng sản nghiệp thương mại ...........................................23

1.2.3.3.

Góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ................................................26

1.3. Thủ tục và thời hạn góp vốn. .........................................................................29
1.3.1. Định giá tài sản góp vốn ..........................................................................29

1.3.2. Thời hạn góp vốn. .................................................................................31
1.3.3. Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn ..................................................32
1.3.4. Hình thành tư cách thành viên góp vốn ................................................35
1.3.5. Chế tài xử lý khi vi phạm nghĩa vụ góp vốn .........................................35
CHƢƠNG 2: THỰC TIỄN VỀ HÌNH THỨC GĨP VỐN CỦA NHÀ ĐẦU TƢ
NƢỚC NGOÀI TẠI BẮC NINH ...........................................................................41
2.1.Khái quát về tình hình đầu tư nước ngồi tại Bắc Ninh ......................................41
2.2. Thực tiễn về các hình thức góp vốn của nhà ĐTNN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
...................................................................................................................................42
2.2.1.

Hình thức góp vốn bằng tiền, ngoại tệ. ....................................................42

2.2.2.

Hình thức góp vốn bằng tài sản ...............................................................45

2.2.3.

Hình thức góp vốn bằng quyền ................................................................47


2.2.3.1.

Hình thức góp vốn bằng quyền hưởng dụng .....................................47

2.2.3.2.

Hình thức góp vốn bằng sản nghiệp thương mại ..............................47


2.2.3.3.

Hình thức góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ. ..................................48

CHƢƠNG 3: HỒN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÌNH THỨC GĨP VỐN CỦA
NHÀ ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TRÊN CƠ SỞ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI
TỈNH BẮC NINH. ...................................................................................................53
3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về hình thức góp vốn của nhà đầu tư
nước ngồi tại Việt Nam........................................................................................53
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về hình thức góp vốn của nhà
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. ...........................................................................55
3.2.1. Kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật.......................................55
3.2.2. Kiến nghị nhằm hoàn thiện việc thực hiện pháp luật về hinh thức góp vốn
của nhà đầu tư nước ngoài. ...............................................................................57
KẾT LUẬN ..............................................................................................................61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày 7-11-2006, tại Geneve (Thụy Sĩ) đã diễn ra trọng thể Lễ ký Nghị
định thư về việc Việt Nam được chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại thế
giới (WTO). Sự kiện này mở ra cơ hội mới cho sự phát triển đất nước và cả
những thách thức cần phải vượt qua khi Việt Nam được tham gia vào tổ chức
thương mại lớn nhất tồn cầu. Từ đó đến nay, ngày càng nhiều các nhà
ĐTNN rót vốn vào Việt Nam, dưới nhiều hình thức và các lĩnh vực khác
nhau. Việt Nam nhận thức được rằng, để đưa đất nước nhanh chóng phát
triển, không chỉ tập trung kinh tế tư nhân trong nước, mà kinh tế có vốn

ĐTNN cũng cần được chú trọng phát triển. Từ đó, có thể phát huy được thế
mạnh của đất nước, đồng thời khai thác được thế mạnh của các nền kinh tế
khác nhằm đạt được mục đích thu lợi cho nền kinh quốc gia, rút ngắn thời
gian tích lũy vốn ban đầu.
Các số liệu cho thấy, nguồn kinh tế có vốn ĐTNN có dịng chảy lớn
nhất chính từ các tổ chức kinh tế được thành lập tại Việt Nam từ các nhà
ĐTNN hoặc tại các doanh nghiệp liên doanh. Thực tế, dù là doanh nghiệp
trong nước hay ĐTNN, thì vốn ln là vấn đề được quan tâm và mang tính
tiên quyết cho sự ra đời và hoạt động của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp
muốn ra tồn tại và phát triển thì phải quan tâm đến vấn đề tạo lập vốn, quản
lý, khai thác và sử dụng đồng vốn sao cho có hiệu quả, nhằm đem lại nhiều
lợi nhuận nhất, bên cạnh đó cịn là cơ sở phân chia lợi nhuận giữa các nhà đầu
tư cũng như xác định phạm vi quyền hạn của chủ thể góp vốn đối với việc
đưa ra các quyết định quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp. Không
chỉ bản thân mỗi nhà đầu tư, mỗi doanh nghiệp, mà bản thân quốc gia tiếp
nhận nguồn vốn đầu tư cũng dành sự quan tâm đặc biệt cho nhân tố mang tính
ảnh hưởng lớn đến kinh tế đất nước này.


2

Chính vì vậy, để tạo mơi trường pháp lý lành mạnh, an toàn cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh, pháp luật về doanh nghiệp luôn được chú
trọng xây dựng và khơng ngừng hồn thiện, đặc biệt là các chế định liên quan
đến nhà ĐTNN. LDN 2014 ra đời đã củng cổ và giải quyết được rất nhiều
những vướng mắc và hạn chế tại LDN trước đó.
Xuất phát từ nhận thức tầm quan trọng của góp vốn và các hậu quả của
nó trong hoạt động sản xuất kinh doanh và trong các vấn đề pháp lý mà LDN
2014 quy định, tác giả lựa chọn “Pháp luật về hình thức góp vốn của nhà
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Bắc Ninh”

làm đề tài cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua, pháp luật về góp vốn thành lập doanh nghiệp hay
góp vốn vào các doanh nghiệp luôn thu hút được sự thu hút của các tác giả.
Đặc biệt, nhận thức được vai trò to lớn của ĐTNN và mở cửa thu hút ĐTNN,
nhiều cơng trình khoa liên quan đến vấn đề pháp lý về nhà ĐTNN nói chung
và riêng vấn đề góp vốn nói riêng có thể kể đến như: (1) Ngơ Huy Cương,
Giáo trình luật thương mại –Phần chung và Thương nhân, Nxb. Đại Học
Quốc Gia Hà Nội, 2013; (2) Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật
thương mại-Tập 1, Nxb Cơng an nhân dân, Hà Nội, 2007; Pháp luật về góp
vốn, mua cổ phần của nhà ĐTNN, sách chuyên khảo, tác giả Doãn Hồng
Nhung, Nguyễn Thị Lan Anh, Hà Nội – Tư pháp (2012); bài “Hồn thiện quy
định về góp vốn và xác định tư cách thành viên công ti theo LDN năm 2005”
của TS. Nguyễn Thị Dung đăng trên tạp chí Luật học số 9/2010; bài “Đôi điều
trao đổi về xử lý vi phạm góp vốn thành lập cơng ty” của Ths. Phạm Tuấn
Anh, đăng trên tạp chí Thanh tra – Thanh tra Chính phủ, số 09/2013; Lê
Ngọc Thắng, Pháp luật về vốn thành lập doanh nghiệp có vốn ĐTNN tại Việt
Nam, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2011; Lưu Thu
Hà, Góp vốn và hậu quả pháp lý của hành vi góp vốn theo pháp luật Việt
Nam, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật Trường Đại học Quốc gia. Như


3

vậy, có thể nói rằng, cho đến nay chưa có cơng trình nghiên cứu khoa học
pháp lý một cách đầy đủ và tồn diện về vấn đề hình thức góp vốn của nhà
ĐTNN, đặc biệt là sau khi LDN 2014 chính thức thi hành.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề liên quan đến vốn
góp thành lập doanh nghiệp, hình thức góp vốn, các quy định của pháp luật

của Việt Nam hiện hành về các hình thức góp vốn nhằm thành lập doanh
nghiệp hay để góp vốn vào doanh nghiệp đã thành lập trước đó. Cùng với đó
các vấn đề thực tiễn thực hiện những quy định này trong thực tế trên địa bàn
tình Bắc Ninh.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn không khai thác sâu vào các vấn đề
khác liên quan đến ĐTNN như hình thức đầu tư, thủ tục đầu tư, ưu đãi đầu
tư…cũng không đi vào chi tiết vào các vấn đề về vốn như góp vốn thành lập
cơng ty dưới góc độ kinh tế, văn hóa, xã hội. Đồng thời, phạm vi của luận văn
cũng sẽ chỉ giới hạn đối với hoạt động góp vốn thành lập tổ chức kinh tế và
góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp Việt Nam.
4. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Luận văn tập trung nghiên cứu với mục tiêu nêu được các vấn đề pháp
lý về hình thức góp vốn của nhà ĐTNN tại Việt Nam, đánh giá tình hình thực
tiễn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, từ đó kiến nghị phương hướng, nội dung hồn
thiện pháp luật về vốn ĐTNN tại Việt Nam.
Việc nghiên cứu đề tài có các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Trình bày và đi sâu phân tích về các hình thức góp vốn và các hậu quả
pháp lý phát sinh từ hành vi góp vốn của nhà ĐTNN.
- Trình bày thực tiễn về các hình thức góp vốn của nhà ĐTNN tại Bắc
Ninh
- Kiến nghị hoàn thiện pháp luật liên quan.


4

5. Các phƣơng pháp nghiên cứu sử dụng để thực hiện luận văn
Phương pháp nghiên cứu đề tài có nền tảng là chủ nghĩa duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh về Nhà nước và Pháp luật, đường lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà
nước.

Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu chủ yếu như: phân tích quy phạm, thống kê, tổng hợp các kiến thức từ
pháp luật thực định và phân tích thực tiễn để nhận thức và đánh giá thực trạng
điều chỉnh pháp luật và thực thi pháp luật. Bên cạnh đó, luận văn cịn sử dụng
các phương pháp như: so sánh pháp luật, phương pháp đối chiếu, diễn giải,
quy nạp… để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu đề tài.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Thứ nhất, đây là đề tài nghiên cứu một cách có hệ thống và tồn diện,
tập trung vào vấn đề hình thức góp vốn của nhà ĐTNN tại Việt Nam.
Thứ hai, luận văn nêu lên được thực trạng của hoạt động góp vốn trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Từ đó tìm ra được những tồn tại trong q trình áp
dụng và thực thi pháp luật trong trong thực tế.
Thứ ba, đưa ra những đề xuất, kiến nghĩ để góp phần hoàn thiện các
quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến các vấn đề hình thức góp vốn
nói chung và đối với nhà ĐTNN nói riêng.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mục lục, Lời mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, nội
dung chủ yếu của Luận văn được chia thành ba chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về các hình thức góp vốn của nhà ĐTNN tại
Việt Nam.
Chương 2: Thực tiễn về hình thức góp vốn của nhà ĐTNN trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh.
Chương 3: Hồn thiện pháp luật về hình thức góp vốn của nhà đầu tư tư nước
ngồi trên cơ sở thực tiễn áp dụng tại tỉnh Bắc Ninh.


5

CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÁC HÌNH THỨC GĨP VỐN CỦA

NHÀ ĐẦU TƢ NƢỚC NGỒI TẠI VIỆT NAM
1.1.

Khái quát về vấn đề góp vốn của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài.

1.1.1. Khái niệm về nhà đầu tư nước ngoài
Theo khoản Điều 3 LĐT 2014: “Nhà ĐTNN là cá nhân có quốc tịch
nước ngồi, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động
đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.”
Hiện nay, nhà ĐTNN được xác định theo tiêu chí là: (i) quốc tịch (đối
với cá nhân) ai khơng có quốc tịch Việt Nam thì được coi là nhà ĐTNN; (ii)
nơi đăng ký thành lập là ở nước ngoài (đối với tổ chức).
Với định nghĩa đã nêu, nhà ĐTNN có những đặc điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất, nhà ĐTNN mang quốc tịch nước ngoài. Nhà ĐTNN có thể
là cá nhân hoặc tổ chức. Nếu là tổ chức sẽ là doanh nghiệp được thành lập
hoặc đăng ký thành lập theo pháp luật nước ngoài. Quốc tịch của nhà đầu tư
nước ngoài được thể hiện tại chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ
chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; tại giấy chứng nhận thành lập hoặc tài
liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức.
Đặc điểm này giúp phân biệt rõ ràng giữa đối tượng là nhà ĐTNN với doanh
nghiệp Việt Nam và đặc biệt là với doanh nghiệp có vốn ĐTNN. Bởi về bản
chất, doanh nghiệp có vốn ĐTNN (hay cịn gọi là doanh nghiệp liên doanh)
vẫn là một bộ phận thuộc doanh nghiệp Việt Nam.
Thứ hai, nhà ĐTNN có trụ sở chính tại nước ngoài. Khi một pháp nhân
được thành lập, địa chỉ trụ sở là yếu tố bắt buộc phải có để thực hiện chức
năng liên lạc, giao dịch của doanh nghiệp. Điều này có nghĩa, đối với nhà
ĐTNN là tổ chức, trước khi tiến hành đầu tư vào Việt Nam, tổ chức này phải
được thành lập và hoạt động một cách chính thức. Tổ chức này có thể có



6

nhiều trụ sở hay địa điểm kinh doanh khác nhau, nhưng trụ sở chính chỉ có
một và sẽ được ghi nhận tại giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của tổ chức.
Đặc điểm này của nhà ĐTNN cũng giúp phân biệt với doanh nghiệp Việt
Nam “là doanh nghiệp được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo pháp luật
Việt Nam và có trụ sở chính tại Việt Nam.” (Khoản 9 Điều 4 LDN 2014)
Thứ ba, nhà ĐTNN có nguồn vốn từ nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
Hiện nay, pháp luật Việt Nam không quy định cụ thể đầu tư nước ngồi là gì,
nhưng căn cứ vào bản chất của hoạt động này, có thể hiểu: Đầu tư nước ngoài
là hoạt động chuyển dịch vốn từ quốc gia này sang quốc gia khác để tiến hành
hoạt động kinh doanh nhằm thu lợi nhuận. Ở đây, Việt Nam là quốc gia tiếp
nhận nguồn vốn. Để nguồn vốn này được đưa vào đầu tư tại Việt Nam, các cơ
quan có thẩm quyền trước đó cũng phải có hoạt động thẩm định về nguồn
vốn, khả năng góp vốn của nhà đầu tư thông qua các giấy tờ chứng minh về
năng lực tài chính như sao kê số dư ngân hàng hay báo cáo tài chính hoạt
động của nhà đầu tư.
Với những đặc điểm này, nhà ĐTNN đã được nhận diện một cách rõ
ràng và đặc trưng so với các đối tượng khác. Về cơ bản, nhà ĐTNN là đối
tượng mang quốc tịch hoặc được thành lập tại nước ngoài, khác với tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi vẫn thuộc bộ phận của doanh nghiệp Việt
Nam, chịu toàn bộ sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam. Trên thực tế, đây là
hai khái niệm dễ gây nhầm lẫn. Việc làm rõ những đặc điểm của nhà ĐTNN
giúp việc áp dụng pháp luật sẽ cụ thể và chính xác, tránh trường hợp áp dụng
chồng chéo do hiểu sai về bản chất của đối tượng.
1.1.2. Khái niệm góp vốn
Khoản 13 Điều 4 LDN 2014 đưa ra khái niệm góp vốn như sau: “Góp
vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của cơng ty. Góp vốn bao gồm
góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh
nghiệp đã được thành lập.”

Qua khái niệm trên có thể nhận diện về góp vốn như sau:


7

Thứ nhất: Góp vốn thường được hiểu là việc một người đưa hay hùn
tiền bạc hoặc tài sản vào một việc kinh doanh nhất định và mong nhận được
lợi ích từ đó.
Với quy định góp vốn của LDN 2014 thì hành vi góp vốn được hiểu là
hoạt động của người có tài sản trực tiếp chuyển quyền sở hữu tài sản của
mình cho cơng ty để trở thành chủ sở hữu hoặc đồng chủ sở hữu của công ty.
Chủ sở hữu hoặc các đồng chủ sở hữu này được gọi là thành viên cơng ty.
Hành vi góp vốn nhằm hình thành vốn điều lệ khi thành lập doanh nghiệp
hoặc góp vốn để tăng vốn điều lệ trong quá trình doanh nghiệp hoạt động.
Qua các quy định về hành vi góp vốn tại LDN 2014 có thể hiểu hành vi
góp vốn luôn gắn với sự ra đời và vận hành của doanh nghiệp. Điều này có
thể được giải thích vì LDN là luật để ghi nhận sự tồn tại của các chủ thể kinh
doanh là doanh nghiệp. Tuy nhiên, về bản chất khoa học và thực tiễn kinh
doanh thì hành vi góp vốn cần được hiểu theo nghĩa đầy đủ hơn. Theo đó, góp
vốn khơng chỉ gắn với hệ quả nhằm tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp mà
góp vốn phải gắn với hệ quả người góp vốn sẽ trở thành chủ sở hữu của
doanh nghiệp hoặc nhằm thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh khác mà
không thành lập ra doanh nghiệp hướng đến mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Có
thể chia sẻ ý kiến của TS Nguyễn Thị Dung khi nhận định về bản chất hành vi
góp vốn như sau:
“Tuy nhiên, thực tiễn pháp luật cũng ghi nhận hành vi góp vốn cịn
được thực hiện theo cách thức khác, khi xảy ra sự kiện pháp lý làm hình thành
tư cách chủ sở hữu/ đồng chủ sở hữu công ty của tổ chức, cá nhân như sự kiện
chuyển nhượng phần vốn góp, tặng cho, thừa kế phần vốn góp của thành viên
công ty. Như vậy, cần phải hiểu hành vi góp vốn theo nghĩa rộng.”1

Luật Đầu tư khơng quy định về hành vi góp vốn mà các quy định về
các hình thức đầu tư, thủ tục, cách thức thực hiện các hình thức đầu tư. Do
1

TS. Nguyễn Thị Dung, “Hồn thiện quy định về góp vốn và xác định tư cách thành viên công ty theo Luật
Doanh nghiệp năm 2005”, Tạp chí luật học số 09/2010, tr. 28


8

vậy, việc góp vốn của nhà đầu tư trong đó có nhà đầu tư nước ngồi được tiếp
cận ở góc độ khác. Theo đó thì nhà đầu tư nước ngồi có thể góp vốn đầu tư
theo các hình thức đầu tư sau:
(i) Nhà ĐTNN góp vốn thành lập tổ chức kinh tế mới.
Tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp được thành lập hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp (doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH,
công ty hợp danh); Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã được thành lập theo Luật
hợp tác xã; các tổ chức kinh tế thành lập theo luật đầu tư. Như vậy, doanh
nghiệp cũng là một bộ phận được cấu thành của tổ chức kinh tế.
Theo Điều 22 LĐT 2014: “Nhà đầu tư được thành lập tổ chức kinh tế
theo quy định của pháp luật...”. Hành vi góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài
theo cách thức này gắn liền với sự kiện pháp lý là thành lập ra một doanh
nghiệp mới tại Việt Nam. Kể từ khi chính thức gia nhập WTO vào năm 2007,
pháp luật Việt Nam đã mở rộng cửa, cho phép các nhà ĐTNN được thành lập
tổ chức kinh tế tại Việt Nam dưới các hình thức: tổ chức kinh tế 100% vốn
nước ngoài và tổ chức kinh tế kết hợp theo hình thức liên doanh.
(ii) Nhà ĐTNN góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh
nghiệp Việt Nam.
Bên cạnh việc thành lập tổ chức kinh tế mới để tiến hành hoạt động đầu
tư tại Việt Nam, nhà đầu tư có thể lựa chọn việc góp vốn, mua cổ phần, phần

vốn góp trong doanh nghiệp Việt Nam đang hoạt động. Góp vốn trong trường
hợp này được hiểu là góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành
lập, góp trực tiếp cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp huy động vốn điều lệ.
Bằng cách này, tổng số vốn điều lệ của doanh nghiệp sẽ tăng lên, đồng thời
ghi nhận thêm tên của nhà đầu tư vào danh sách thành viên hoặc cổ đơng của
cơng ty. Cách góp vốn thứ hai là nhà đầu tư nước ngồi góp vốn theo cách
nhận chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần của thành viên, cổ đông công ty.
Việc mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp đã được thành lập về cơ


9

bản không làm thay đổi số vốn điều lệ đã đăng ký của công ty, nhưng sẽ thay
đổi thành viên hoặc cổ đơng trong danh sách trước đó.
(iii) Nhà ĐTNN góp vốn thực hiện hợp đồng đầu tư kinh doanh
Theo quy định của LĐT 2014, nhà ĐTNN góp vốn thực hiện hợp động
đầu tư kinh doanh được thể hiện qua hai hình thức:
- Đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP: Hình thức đầu tư này được quy
định tại Điều 27 LĐT 2014. Theo đó, hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác
cơng tư (hợp đồng PPP) là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện dự án đầu tư.
Lĩnh vực, điều kiện, thủ tục thực hiện dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng
PPP được Chính phủ quy định chi tiết tại Nghị định 15/2015/NĐ-CP.
- Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC: Hình thức đầu tư này được quy
định tại Điều 28 LĐT 2014.
Đây là hình thức đầu tư theo Hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa các
nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm
mà không thành lập tổ chức kinh tế. Các bên tham gia hợp đồng BCC thành
lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận. Hình thức đầu tư này đang ngày

càng được nhà đầu tư trong và ngoài nước lựa chọn khi thực hiện các hoạt
động đầu tư bởi chính ưu điểm như: do không thành lập pháp nhân nên nhà
đầu tư thường chủ động, linh hoạt hơn và ít phụ thuộc vào đối tác khi quyết
định các vấn đề của dự án đầu tư. Tuy nhiên hình thức này cũng có một số
nhược điểm: do khơng thành lập pháp nhân nên khơng có con dấu riêng… và
các nhà đầu tư sẽ phải thỏa thuận lựa chọn một trong con dấu của các nhà đầu
tư để phục vụ cho các hoạt động của dự án đầu tư điều này có thể sẽ gây rắc
rối và tiềm ẩn nhiều rủi ro cho nhà đầu tư.
Thứ hai: Hình thức tài sản góp vốn được thể hiện bằng nhiều loại tài
sản đa dạng khác nhau.


10

Tài sản góp vốn về nguyên tắc là tất cả các loại tài sản mà theo quan
niệm của pháp luật Việt Nam hiện nay bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và
quyền tài sản (Điều 105, Bộ luật Dân sự 2015).
Tuy nhiên pháp luật có thể qui định cụ thể về tài sản góp vốn đối với
từng trường hợp cụ thể. Theo Điều 35 LDN 2014, “tài sản góp vốn có thể là
Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất,
giá trị quyền sở hữu trí tuệ, cơng nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có
thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.”.
Thứ ba: Về mặt pháp lý, khi góp vốn vào doanh nghiệp thì người góp
vốn chuyển giao quyền sở hữu tài sản của mình cho thương nhân để đổi lại
những lợi ích từ việc góp vốn đó.
Việc chuyển đổi quyền sở hữu tài sản để lấy quyền lợi trong công ty
thường được qui đổi theo tỷ lệ nhất định, được người ta gọi là tỉ lệ vốn góp
mà chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu chung của công ty góp vào vốn điều lệ. Lợi
ích mà người góp vốn nhận được là phần vốn góp hoặc cổ phần. Các phần
vốn góp và cổ phần này khơng phải được hình thành từ thế giới vật chất như

các tài sản hữu hình (vật), cũng khơng phải là sản phẩm được hình thành từ
hoạt động sáng tạo của trí tuệ (đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ). Phần vốn
góp hiểu là kết quả của sự chuyển một phần giá trị tài sản cụ thể của người
góp vốn vào cơng ty để đổi lấy một phần giá trị khác trừu tượng hơn. Tài sản
góp vốn vào cơng ty và phần vốn góp là hai tài sản độc lập và thuộc về hai
sản nghiệp của hai chủ thể khác nhau. Phần vốn góp là tài sản thuộc sản
nghiệp của nguời góp vốn. Tài sản đem góp vốn là tài sản thuộc sản nghiệp
của cơng ty nhận tài sản góp vốn . Về mặt pháp lý, vốn của công ty là do các
thành viên, các cổ đơng đóng góp. Đối với chủ nợ của công ty, số tiền mà các
thành viên, cổ đông bỏ vào cơng ty chính là sự cam kết lâu dài cho việc đầu
tư. Trong trường hợp công ty bị phá sản, các chủ nợ có thể lấy nợ trên số tài
sản hình thành từ vốn góp cùng với các tài sản khác của cơng ty. Việc góp


11

vốn vào công ty bằng cách chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với
tài sản của mình cho công ty theo thủ tục luật định để đổi lại tư cách chủ sở
hữu hoặc đồng sở hữu chủ của cơng ty đó.
Nói tóm lại, góp vốn về bản chất là một hành vi pháp lý. Hành vi này là
căn cứ làm chấm dứt quyền sở hữu tài sản của người góp vốn đối với tài sản
góp vốn cụ thể, đồng thời làm phát sinh quyền sở hữu của công ty đối với tài
sản góp vốn đó, và làm phát sinh quyền sở hữu của người góp vốn đối với
phần vốn góp vào cơng ty theo tỷ lệ với các phần vốn góp khác hoặc quyền sở
hữu của người góp vốn (người mua cổ phần) đối với một hoặc một số cổ phần
của cơng ty. Bên cạnh đó, khi chuyển giao quyền sở hữu tài sản hay quyền
hưởng dụng tài sản cho cơng ty, thì người góp vốn khơng nhận được bất kể
khoản tiền nào từ việc chuyển giao đó mà chỉ nhận lại một thứ quyền đặc biệt
đó là quyền sở hữu, quyền lợi công ty. Quyền lợi này có thể chuyển đổi thành
tiền, tuy nhiên cịn phụ thuộc vào từng hình thức cơng ty và quy chế riêng có

thể có. Quyền sở hữu cơng ty này là quyền sở hữu một phần tài sản của công
ty tương ứng với tỷ lệ góp vốn và số cổ phần mà người đó nắm giữ.
Thứ tư: Góp vốn được thực hiện ở các thời điểm khác nhau
Nhà đầu tư thực hiện hành vi góp vốn vào cơng ty có thể góp ở các
thời điểm khác nhau như thời điểm thành lập cơng ty hoặc góp vốn trực tiếp
cho cơng ty khi cơng ty có nhu cầu tăng vốn điều lệ trong q trình hoạt động.
Đối với thời điểm thành lập cơng ty, việc góp vốn phải có trước khi
diễn ra hoạt động sản xuất kinh doanh. Một quá trình sản xuất kinh doanh sẽ
được diễn ra khi có yếu tổ: vốn, lao động và cơng nghệ. Trong ba yếu tố này,
thì vốn là điều kiện tiền đề có vai trị quan trọng bậc nhất. Nó quyết định đến
việc sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp có thành cơng hay khơng. Bởi lẽ,
khi tiến hành sản xuất, doanh nghiệp cần phải có một nguồn vốn đủ để đáp
ứng việc mua nguyên liệu đầu vào, thuê nhân công, các hoạt động quảng bá


12

trên thị trường…Thiếu vốn, việc kinh doanh của doanh nghiệp dễ dẫn đến
thất bại.
Đối với thời điểm cơng ty có nhu cầu tăng vốn điều lệ. Lúc này, các
doanh nghiệp thường đã có một thời gian đi vào hoạt động. Việc góp thêm
vốn có thể xuất phát từ việc doanh nghiệp muốn mở rộng quy mô hoạt động,
hay trong quá trình vận hành gặp rủi ro, thiếu vốn nên cần có nguồn vốn bổ
sung nhằm cải thiện tình hình.
Nhìn chung, vào tại bất cứ thời điểm nào, thì vốn vẫn luôn là một yếu
tố quan trọng, quyết định đến sự hoạt động và phát triển của mỗi doanh
nghiệp.
Bên cạnh những đặc điểm cơ bản nếu trên, nhà ĐTNN khi góp vốn đầu
tư kinh doanh cịn có những đặc điểm riêng:
Một là, hoạt động góp vốn của nhà ĐTNN gắn liền với việc di chuyển

vốn đầu tư, tức là việc di chuyển tiền, công nghệ và các tài sản khác giữa các
quốc gia, hệ quả là việc làm tăng lượng tài sản của nền kinh tế nước tiếp nhận
đồng thời làm giảm lượng tài sản của nước đi đầu tư.
Hai là, nhà ĐTNN khi góp vốn đầu tư kinh doanh vào doanh nghiệp ở
Việt Nam trong một số ngành nghề kinh doanh cịn phải tn thủ hạn mức về
tỷ lệ góp vốn tối đa trong vốn điều lệ của doanh nghiệp. Căn cứ theo Điều 22
LĐT 2014: “…Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà ĐTNN phải có dự án
đầu tư, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định
tại Điều 37 của Luật này và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ quy định tại khoản 3 Điều này;”
Quy định này một mặt nhằm giới hạn để kiểm soát các hoạt động của
nhà ĐTNN tại Việt Nam, đặc biệt là đối với một số ngành nghề nhạy cảm có
liên quan đến các u tố chính trị, an nình quốc phịng…Mặt khác, bảo vệ sự
phát triển của các doanh nghiệp trong nước, tăng tỷ lệ nội địa hóa cao. Chủ
yếu, khi nhà ĐTNN đăng ký ngành nghề kinh doanh, sẽ dựa trên những


13

ngành, phân ngành dịch vụ được quy định tại Biểu cam kết của Việt Nam
trong WTO và các điều ước quốc tế về đầu tư khác.
1.2.

Nội dung pháp luật về các hình thức đầu tƣ góp vốn của nhà
đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam.

Mỗi quốc gia trên thế giới có những quy định riêng về hình thức góp
vốn vào doanh nghiệp
Diễn giải về hình thức góp vốn, Bộ Luật Dân sự Québec (Canada) quy
định: “Một hợp đồng hợp danh là một hợp đồng mà các bên, trên tinh thần

hợp tác, thỏa thuận tiến hành một hoạt động, bao gồm việc khai thác một
doanh nghiệp, góp vốn vào đó bằng sự kết hợp tài sản, tri thức hoặc hoạt động
và chia nhau bất kỳ khoản lãi về tiền bạc nào là kết quả từ đó” (Điều 2186).
Pháp luật Québec ghi nhận hình thức vốn góp vào doanh nghiệp bao gồm tài
sản, tri thức hoặc hoạt động
Đoạn 1 Điều 1832 Bộ Luật Dân sự Pháp quy định: “Công ty do hai hay
nhiều người thành lập trên cơ sở thỏa thuận bằng hợp đồng về việc đóng góp,
sử dụng tài sản hoặc công sức của họ vào hoạt động kinh doanh chung nhằm
chia lãi hoặc thu lợi”. Tiếp đó, đoạn 1 Điều 1843-3 lại ghi nhận: “Mỗi thành
viên phải chịu trách nhiệm đối với cơng ty về những cam kết đóng góp bằng
hiện vật, bằng tiền hoặc công sức lao động”. Như vậy, pháp luật Pháp ghi
nhận hình thức vốn góp vào doanh nghiệp có thể là tài sản (tiền, hiện vật)
hoặc công sức lao động
LDN 2014 đã đưa ra định nghĩa về việc góp vốn. Nhìn chung, các quy
định này chỉ đề cập tới việc góp vốn bằng tài sản và liệt kê các loại tài sản
được góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị
quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, cơng nghệ, bí quyết kỹ thuật,
các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. Tuy nhiên, để
tránh sự liệt kê không đầy đủ, các quy định này còn mở ra một khoảng rộng
cho các bên bằng việc dự liệu “các tài sản khác”. Các tài sản khác ở đây


14

được hiểu là vật, giấy tờ có giá và các quyền tài sản theo quy định tại Điều
105 BLDS 2015.
Tài sản là một khái niệm động. Hiện nay có nhiều tranh luận về các
dạng mới của động sản như giọng hát của ca sĩ, tinh dịch đông lạnh, bào thai
người, tế bào được tách ra từ các bộ phận cơ thể, thơng tin di truyền, tính cách
cá nhân, các sản phẩm của trí tuệ…Nhìn từ góc độ khác, có thể thấy tài sản là

công cụ của đời sống xã hội. Vậy khái niệm về tài sản không phải là một khái
niệm có tính mục đích rất cao. Khái niệm này phải đáp ứng được các nhu cầu
cần thiết của xã hội. Tài sản không thể được xem xét tách rời các giá trị xã
hội. Khái niệm tài sản được thay đổi theo các giai đoạn lịch sử. Chẳng hạn nô
lệ được xem là tài sản trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ, nhưng ngày nay các sản
phẩm của tư tưởng, của trí tuệ cũng được xem là tài sản. Đặc biệt, sở hữu trí
tuệ đang là một đặc trưng nổi bật của nền kinh tế hậu công nghiệp hay kinh tế
tri thức. Tóm lại, từ những rắc rối của khái niệm tài sản nêu trên, xét từ giá trị
kinh tế của tài sản, có thể nói tất cả các vật chất liệu và các quyền mà có thể
khai thác mang lại giá trị kinh tế hay có thể trị giá được bằng tiền đều có thể
được coi là tài sản dung để góp vốn.
Góp vốn bằng tài sản là hình thức góp vốn quan trọng nhất bởi khơng
có tài sản thì cơng ty khơng thể hoạt động được. Về ngun tắc, mọi loại tài
sản đều có thể sử dụng để góp vốn vào doanh nghiệp. Tài sản góp vốn có thể
thuộc bất kể dạng nào: vật chất liệu hay các quyền vơ hình, với điều kiện các
tài sản này phải là các tài sản có thể được chuyển giao trong giao lưu dân sự
một cách hợp pháp, bởi bản thân góp vốn đó là một hành vi chuyển giao tài
sản, do đó phải tuân thủ những qui tắc chung có liên quan tới việc chuyển
giao tài sản. Căn cứ vào việc chuyển giao, người ta chia các hình thức góp
vốn bằng tài sản thành một số loại để nghiên cứu và qui định như góp vốn
bằng tiền, góp vốn bằng hiện vật (vật chất liệu) và góp vốn bằng quyền. 2
2

PGS.TS Ngơ Huy Cương (2013), Giáo trình Luật Thương mại – Phần chung và thương nhân, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội, tr. 181,182


15

Góp vốn bằng quyền tài sản lại được phân chia thành: góp vốn bằng

quyền hưởng dụng, sản nghiệp thương mại và quyền sở hữu trí tuệ. Ngồi
việc góp vốn bằng tài sản, người ta cịn góp vốn bằng cơng sức và bằng tri
thức. Đây là hai hai khái niệm không hẳn nằm ngoài khái niệm tài sản. Các
khái niệm này có sự giao thoa. Một người có thể khơng đưa tài sản cụ thể nào
vào cơng ty với tính cách là góp vốn, mà người đó có thể thực hiện một cơng
việc nào đó mà cơng ty cần thiết trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình hoặc đóng góp những hiểu biết mà công ty không thể không cần đến
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên việc cung cấp một công việc
và việc cung cấp một tri thức có qui chế pháp lý riêng biệt với việc cung cấp
một tài sản cụ thể trong việc thành lập một cơng ty. 3
1.2.1. Góp vốn bằng tiền mặt
Tiền mặt theo kinh tế chính trị học là vật ngang giá chung được sử
dụng là thước đo giá trị của các loại tài sản khác. Một tài sản được coi là tiền
hiện nay khi nó đang có giá trị lưu hành trên thực tế. Tiền có thể là Đồng Việt
Nam hoặc ngoại tệ. Trên thực tế, đây là hình thức góp vốn phổ biến và chiếm
tỷ lệ cao nhất trong các loại tài sản góp vốn. Với ý nghĩa đặc biệt quan trong
là thước đo giá trị của các tài sản khác, nên trong trường hợp nhà đầu tư góp
vốn bằng các loại tài sản khác thì phải được định giá thành một giá trị vốn
góp bằng Đồng Việt Nam tương ứng. Bản thân khi nhà đầu tư góp vốn bằng
tiền mặt khi đầu tư tại Việt Nam, tuy rằng không có văn bản pháp luật nào
quy định số vốn góp phải định giá bằng Đồng Việt Nam, nhưng tại các biểu
mẫu cần khai khi tiến hành nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư hay Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp đều thể hiện
phần vốn góp bằng đồng Việt Nam, rồi sau đó mới là tương đương ngoại tệ.
Đồng Việt Nam là loại tài sản chủ yếu của nhà đầu tư trong nước và
trong nhiều trường hợp của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN tại Việt Nam, thì
3

Lưu Thu Hà (2015), Góp vốn và hậu quả pháp lý của hành vi góp vốn theo pháp luật Việt Nam, Luận văn
Thạc sĩ Luật học, Khoa luật Đại học quốc gia Hà Nội, tr. 7



16

ngoại tệ là hình thức phổ biến được các nhà ĐTNN sử dụng. Ngoại tệ bao
gồm tiền giấy, tiền kim loại là tài sản được pháp luật về doanh nghiệp và đầu
tư Việt Nam cho phép sử dụng để góp vốn. Tuy nhiên, ngoại tệ phải được quy
đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá tại thời điểm góp vốn và phải chịu sự quản
lý của pháp luật về ngoại hối. Theo đó, các khoản tiền chuyển vốn để đầu tư
vào Việt Nam phải thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng
ngoại tệ mở tại một ngân hàng được phép, bao gồm các hoạt động sau đây
(Theo Điều 7 Thông tư 19/2014/TT-NHNN của Ngân hàng nhà nước Việt
Nam Hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Việt Nam)
“1. Các giao dịch thu:
a) Thu tiền góp vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ của nhà ĐTNN, nhà đầu tư
Việt Nam trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài;
b) Thu tiền rút vốn bằng ngoại tệ từ các khoản vay trong nước và nước ngoài
ngắn, trung, dài hạn của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi;
c) Thu tiền thanh tốn giá trị chuyển nhượng vốn đầu tư và dự án đầu tư;
d) Thu ngoại tệ từ tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ mở tại ngân hàng được
phép của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và nhà ĐTNN;
đ) Các khoản thu hợp pháp khác bằng ngoại tệ liên quan đến hoạt động đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
2. Các giao dịch chi:
a) Chi trả tiền gốc, lãi, phí của các khoản vay trong nước và nước ngoài ngắn,
trung, dài hạn bằng ngoại tệ của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngồi;
b) Chi chuyển ngoại tệ sang tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ mở tại ngân
hàng được phép của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và nhà

ĐTNN;


17

c) Chi bán ngoại tệ cho tổ chức tín dụng được phép để chuyển vào tài khoản
thanh toán bằng đồng Việt Nam của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngồi và nhà ĐTNN;
d) Chi chuyển tiền thanh tốn giá trị nhận chuyển nhượng vốn đầu tư và dự án
đầu tư;
đ) Chi chuyển lợi nhuận và các nguồn thu hợp pháp bằng ngoại tệ từ hoạt
động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam của nhà ĐTNN ra khỏi Việt
Nam;
e) Chi chuyển vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ của nhà ĐTNN ra khỏi Việt
Nam trong trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngồi, chuyển nhượng vốn đầu tư và dự án đầu tư, giảm
vốn đầu tư hoặc kết thúc, thanh lý, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo
quy định của pháp luật về đầu tư;
g) Các khoản chi hợp pháp khác bằng ngoại tệ liên quan đến hoạt động đầu tư
trực tiếp nước ngồi tại Việt Nam.”
Như vậy, góp vốn bằng tiền là việc cá nhân hay tổ chức chuyển một
khoán tiền (Việt Nam đồng hay ngoại tệ hay những giấy tờ có giá trị như
ngân phiếu, trái phiếu của mình) để hình thành vốn của cơng ty, và đổi lại
phần vốn góp hay cổ phần từ công ty. Hành vi chuyển dịch chỉ được thực hiện
xong khi nào thành viên góp vốn hồn thành nghĩa vụ góp vốn mà có hình
thức như: chuyển tiền vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng hoặc một tài
khoản trung gian...
Góp vốn bằng tiền có tính chất giống với việc bỏ tiền ra mua quyền lợi
trong cơng ty. Do tính chất thanh khoản của tiền nhưvật ngang giá chung của
cả nền kinh tế. Khi cam kết góp mà khơng góp hoặc góp khơng đúng hạn

khoản tiền cam kết góp được coi là người cam kết nợ khoản cam kết đó với
cơng ty. Việc góp vốn hay trả nợ vốn có thể thực hiện bằng các phương thức
thanh toán theo qui định của pháp luật hay sự thỏa thuận của các bên.4
4

Lưu Thu Hà, tlđd chú thích 3, tr.22.


18

1.2.2. Góp vốn bằng hiện vật
Góp vốn bằng vật chất liệu hay hiện vật hay đồ vật thực chất là góp vốn
bằng quyền sở hữu đồ vật hay vật phẩm mà có thể là bất động sản hữu hình,
hoặc động sản hữu hình. Về nguyên tắc, mọi tài sản là vật đều có thể đem góp
vốn thành lập cơng ty, tuy nhiên vật đưa vào góp vốn phải là vật được đưa
vào giao lưu dân sự đáp ứng đầy đủ ba yêu cầu:
- Vật có thực phải là một bộ phận của thế giới vật chất. Những tài sản này có
thể là máy móc, vật tư, thiết bị, vật liệu, hàng hóa…
- Vật có thực phải đem lại lợi ích cho con người, mà ở đây phải là những tài
sản cơng ty có nhu cầu sử dụng và mang lại lợi ích cho cơng ty hoặc có khả
năng mang lại lợi ích cho cơng ty. Mặt khác, những tài sản này phải đảm bảo
tính hợp pháp trong lưu thơng của nó. Khơng thể coi tài sản góp vốn đối với
một thùng thuốc phiện, một kho thuốc nổ hay những văn hóa phẩm đồi trụy
khi chúng được đem đóng góp cho cơng ty. Chính tính nhu cầu, tính lợi ích và
hợp pháp của tài sản đã loại trừ khỏi khuôn khổ góp vốn này việc góp vốn
bằng khả năng. Bởi vì đối với hoạt động cơng ty, mọi khoản đóng góp đều
phải tạo nên nguồn vốn điều lệ hợp pháp cho công ty – Tài sản thế chấp duy
nhất của các chủ nợ.
- Vật có thực là những vật con người có thể chiếm giữ được. Tài sản đem góp
vốn phải thuộc sở hữu hợp pháp của người góp vốn hoặc thuộc quyền định

đoạt của người góp vốn. Khi góp vốn, người góp vốn phải thực hiện việc
chuyển quyền sở hữu tài sản đem góp vốn sang cho cơng ty, và điều này chỉ
có thể thực hiện được nếu tài sản đó thuộc sở hữu hợp pháp hoặc thuộc quyền
định đoạt của người góp vốn. Người khơng phải là chủ sở hữu chỉ có quyền
định đoạt tài sản theo sự ủy quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của
pháp luật (trường hợp xử lý đối với tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản bị tịch
thu…). Điều này sẽ loại trừ các loại tài sản khác không thuộc quyền định đoạt
của chủ thể chiếm hữu như: tài sản thuê, mượn, tài sản cầm cố do người nhận
cầm cố nắm giữ…


19

Như vậy việc góp vốn bằng hiện vật gần giống với việc bán hay đổi vật
đó để lấy quyền lợi trong cơng ty. Người góp vốn thu được quyền lợi. Cịn
cơng ty có được quyền sở hữu đồ vật.
Về ngun tắc, chủ sở hữu phải chịu rủi ro xảy ra đối với tài sản của
mình. Từ thời điểm thành viên cam kết góp vốn mới làm phát sinh quyền và
nghĩa vụ dân sự của thành viên với công ty. Trong đó, nếu cơng ty chưa được
thành lập thì quyền u cầu là quyền của các thành viên khác đối với thành
viên cam kết góp vốn thực hiện nghĩa vụ của họ. Thời điểm này chưa làm
phát sinh quyền sở hữu tài sản của cơng ty vì cơng ty chưa ra đời. Việc
chuyển dịch quyển sở hữu tài sản từ thành viên sang cơng ty chỉ có thể tính từ
thời điểm cơng ty được chính thức thừa nhận về mặt pháp lý tức là thời điểm
cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Tức là, việc công ty trở thành
chủ sở hữu của vật góp vốn buộc cơng ty phải có tư cách pháp nhân, nghĩa là
cơng ty phải có khả năng hưởng quyền và gánh vác nghĩa vụ. Điều này cho
thấy việc góp vốn bằng hiện vật khơng thể thực hiện được với cơng ty khơng
có tư cách pháp nhân.Tùy theo đặc điểm, tính chất của từng loại tài sản và ghi
nhận của pháp luật, của hợp đồng hoặc điều lệ công ty mà việc chuyển quyền

sở hữu tài sản hiện vật từ thành viên sang công ty được thực hiện theo những
thủ tục khác nhau. Vật được giao theo phương thức thỏa thuận về việc góp
vốn; nếu khơng có thỏa thuận về phương thức giao vật thì vật do thành viên
góp vốn giao một lần, giao trực tiếp cơng ty. Thành viên góp vốn phải chịu
chi phí vận chuyển đến địa điểm giao vật và chi phí liên quan đến việc chuyển
quyền sở hữu đối với vật.5
1.2.3. Góp vốn bằng quyền: quyền hưởng dụng, sản nghiệp thương
mại và quyền sở hữu trí tuệ.
1.2.3.1.

5

Góp vốn bằng quyền hưởng dụng

Lưu Thu Hà, tlđd chú thích 3, tr.24.


×