Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Thực tiễn áp dụng pháp luật giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài tại toà án nhân dân tỉnh vĩnh phúc (luận văn thạc sĩ luật học)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

TRẦN THỊ THU HƢƠNG

THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT
LY HƠN CĨ YẾU TỐ NƢỚC NGỒI
TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÖC

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

TRẦN THỊ THU HƢƠNG

THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT
LY HƠN CĨ YẾU TỐ NƢỚC NGỒI
TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật dân sự


Mã số: 60380103

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Văn Cừ

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình
nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích
dẫn đúng theo quy định.
Tơi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này.
Tác giả luận văn

Trần Thị Thu Hƣơng


NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

BLDS

Bộ luật dân sự

BLTTDS

Bộ luật tố tụng dân sự

ĐƯQT


Điều ước quốc tế

HĐTTTP

Hiệp định tương trợ tư pháp

Luật HN&GĐ

Luật Hơn nhân và gia đình

HN&GĐ

Hơn nhân và gia đình

NĐ-CP

Nghị định của Chính phủ

NQ-HĐTP

Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao

TAND

Tòa án nhân dân

TANDTC

Tịa án nhân dân tối cao


TTLT

Thơng tư liên tịch

UTTP

Ủy thác tư pháp


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT LY
HƠN CĨ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI .........................................................................6
1.1. Một số khái niệm cơ bản, đặc điểm, thẩm quyền và trình tự, thủ tục giải
quyết các vụ án ly hơn có yếu tố nước ngồi ........................................................6
1.1.1. Khái niệm ly hơn........................................................................................................ 6
1.1.2. Khái niệm ly hơn có yếu tố nước ngoài.................................................................... 8
1.1.3. Khái niệm và đặc điểm áp dụng pháp luật .............................................................. 9
1.1.4. Khái niệm áp dụng pháp luật giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi ................ 12
1.1.5. Đặc điểm việc giải quyết các vụ án ly hơn có yếu tố nước ngồi ........................ 12
1.1.6. Về thẩm quyền giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi ........................................ 14
1.1.7. Trình tự, thủ tục giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi ...................................... 17
1.2. Căn cứ pháp luật và các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng luật trong giải
quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi.......................................................................20
1.2.1. Căn cứ pháp luật giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi .................................... 20
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng luật trong giải quyết ly hơn có yếu tố nước
ngồi. .................................................................................................................................. 23
Tiểu kết Chƣơng 1 ...................................................................................................25
Chƣơng 2 THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT LY HƠN CĨ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI
TẠI TÕA ÁN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC ..................................................26

2.1. Khái quát chung về thực trạng giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi tại
Tịa án nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc. ........................................................................26
2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật trong giải quyết vụ án ly hơn có yếu tố nước
ngoài. ...................................................................................................................30
2.2.1. Khởi kiện và thụ lý vụ án ly hơn có yếu tố nước ngồi. ........................................ 30
Khởi kiện vụ án ly hơn có yếu tố nước ngồi................................................................... 30
2.2.2. Thời hạn xét xử vụ án ly hơn có yếu tố nước ngoài .............................................. 40
2.2.3. Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, cơng khai chứng cứ và hịa giải trong
giải quyết vụ án ly hơn có yếu tố nước ngoài................................................................... 42


2.2.4. Phiên tòa sơ thẩm và các thủ tục sau phiên tịa xét xử vụ án ly hơn có yếu tố
nước ngồi.......................................................................................................................... 51
2.2.4.1. Về thời gian mở phiên tịa và Quyết định hỗn phiên tịa. ................................ 51
2.2.4.2.Về xem xét việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu của đương sự. ................52
2.2.4.3. Về thủ tục tranh tụng tại phiên tòa. ........................................................53
2.2.4.4. Nghị án và tuyên án. ...............................................................................57
2.2.4.5. Về việc thông báo sửa chữa, bổ sung bản án. ........................................58
2.2.4.6. Về thủ tục cấp trích lục bản án, bản án của Tịa án. ..............................59
2.2.5. Một số vấn đề trong giải quyết các vụ án ly hơn có yếu tố nước ngồi tại Tịa án
nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc cần rút kinh nghiệm. ............................................................... 60
2.2.6. Một số vấn đề về ủy thác tư pháp trong giải quyết các vụ án ly hơn có yếu
tố nước ngoài. ......................................................................................................62
2.2.6.1.Việc ủy thác thu thập chứng cứ. ........................................................................... 62
2.2.6.2. Về các phương thức tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án cho
đương sự ở nước ngoài...................................................................................................... 66
2.2.6.3. Về thời gian thực hiện ủy thác tư pháp. .............................................................. 68
2.2.6.4. Về kinh phí thực hiện ủy thác tư pháp................................................................. 69
2.2.6.5. Về địa chỉ của đương sự ở nước ngoài. .............................................................. 70
Tiểu kết Chƣơng 2 ...................................................................................................72

Chƣơng 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI
QUYẾT LY HƠN CĨ YẾU TỐ NƢỚC NGỒI TẠI TÕA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÖC HIỆN NAY ............................................................................73
3.1. Những thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng pháp luật giải quyết các vụ án
ly hơn có yếu tố nước ngồi tại Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc. .........................73
3.1.1. Về thuận lợi .............................................................................................................. 73
3.1.2. Về khó khăn, vướng mắc ............................................................................74
3.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết ly hơn có yếu tố nước
ngồi ....................................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây cùng với việc mở rộng quan hệ hợp
tác quốc tế, đi đôi với sự phát triển các quan hệ hợp tác quốc tế trong nhiều lĩnh vực
như kinh tế, chính trị, xã hội giữa nước ta với các nước khác trên thế giới ngày càng
mở rộng; phát triển thì cũng kéo theo nó là vấn đề về hơn nhân có yếu tố nước
ngồi nói chung cũng như ly hơn có yếu tố nước ngồi nói riêng ngày một gia tăng.
Mục tiêu của hôn nhân là cuộc sống gia đình hạnh phúc, hịa thuận. Tuy
nhiên, khơng phải lúc nào cuộc sống hôn nhân cũng đạt được mong muốn của đôi
bên nam nữ; xuất phát từ lý do này hay lý do khác mà cuộc hôn nhân đã đi đến tan
vỡ dẫn đến việc họ phải lựa chọn giải pháp ly hôn.
Do vậy, ly hôn là một hiện tượng xã hội, bất kỳ ở xã hội nào dù muốn hay
không vấn đề ly hôn cũng không thể loại trừ ra khỏi đời sống xã hội. Mục đích của
việc kết hơn là để xây dựng gia đình trên cơ sở sự tự nguyện của vợ chồng, nhưng
khi cuộc sống hơn nhân đó khơng thể tồn tại trên thực tế thì vấn đề ly hơn là điều
cần thiết, nó giúp cho chủ thể của quan hệ hơn nhân thốt khỏi sự ràng buộc về mặt
pháp lý; bởi ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng trên cơ sở pháp luật bằng

bản án hoặc quyết định của Toà án.
Vĩnh Phúc là một tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, cửa ngõ của
Thủ đô, gần sân bay Quốc tế Nội Bài, là cầu nối giữa các tỉnh phía Tây Bắc với Hà
Nội và đồng bằng châu thổ sơng Hồng, do vậy tỉnh có vai trị rất quan trọng trong
chiến lược phát triển kinh tế khu vực và quốc gia. Cùng với sự phát triển các quan
hệ hợp tác, giao lưu quốc tế của cả nước thì vấn đề ly hơn có yếu tố nước ngồi
cũng ngày càng gia tăng và phổ biến ở Vĩnh Phúc.
Theo pháp luật Việt Nam, Tồ án là cơ quan duy nhất có thẩm quyềngiải
quyết việc ly hôn. Tuy nhiên, đối với trường hợp giải quyết ly hơn có yếu tố nước
ngồi pháp luật điều chỉnh quan hệ này không chỉ đơn thuần là các văn bản luật
trong nước mà bên cạnh đó nó cịn được điều chỉnh bởi hệ thống luật pháp quốc tế
có liên quan như: ĐƯQT, HĐTTTP, Tập quán quốc tế.


2
Ở Việt Nam, trước năm 1959 do vấn đề giao lưu quốc tế chưa phát triển,
chúng ta chưa xác định được tầm quan trọng của quan hệ HN&GĐ có yếu tố nước
ngoài nên các quy định của pháp luật về vấn đề này chưa được luật quan tâm điều
chỉnh. Xã hội ngày càng phát triển, quan hệ HN&GĐ có yếu tố nước ngồi cũng
ngày càng gia tăng thì địi hỏi pháp luật điều chỉnh quan hệ này ngày càng cấp thiết.
Nhận thức được vai trò đặc biệt quan trọng của quan hệ HN&GĐ có yếu tố nước
ngồi nên lần đầu tiên Luật HN&GĐ năm 1986 đã có những quy định điều chỉnh
quan hệ này; đây là sự điều chỉnh kịp thời của pháp luật nước ta trong quan hệ
HN&GĐ có yếu tố nước ngoài. Cùng với Luật HN&GĐ năm 1986 thì các văn bản
pháp luật tiếp theo lần lượt ra đời và điều chỉnh quan hệ này; đó là kết quả cao của
q trình pháp điển hố những quy định của pháp luật về giải quyết ly hơn có yếu tố
nước ngoài của Việt Nam.
Tuy nhiên, do sự phát triển mạnh mẽ đời sống kinh tế, xã hội của đất nước,
quan hệ hợp tác giao lưu quốc tế cũng ngày một phát triển hơn, tính chất các vụ án
ly hơn có yếu tố nước ngồi ngày càng phức tạp hơn thì pháp luật điều chỉnh các

quan hệ hơn nhân gia đình có yếu tố nước ngồi hiện hành vẫn chưa dự liệu hết
những trường hợp, tình huống xảy ra trên thực tế. Khi áp dụng vào thực tế công tác
xét xử còn nhiều quan điểm trái ngược nhau nên đã xảy ra tình trạng khơng nhất
qn trong cách hiểu cũng như cách giải quyết. Bên cạnh đó cũng có nhiều vấn đề
trong quan hệ này mà pháp luật chưa điều chỉnh kịp thời dẫn đến trong công tác xét
xử của ngành Tòa án trong thời gian qua còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc.
Bên cạnh đó trong bối cảnh hội nhập quốc tế, với thực trạng nền kinh tế thị
trường và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa thì vấn đề ly hơn có yếu
tố nước ngồi ngày càng phong phú và cũng nảy sinh nhiều dạng tranh chấp phức
tạp. Qua nghiên cứu tình hình thực tiễn xét xử các vụ án ly hơn có yếu tố nước
ngoài tại TAND tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian qua cho thấy, hàng năm TAND tỉnh
Vĩnh Phúc đã thụ lý và giải quyết hàng trăm vụ việc ly hơn có yếu tố nước ngoài.
Nhiều vụ án phải xét xử nhiều lần mà tính thuyết phục chưa cao, có những bản án,
quyết định của Toà án vẫn bị coi là chưa "thấu tình, đạt lý", có nhiều vụ án cịn để
kéo dài. Sở dĩ còn tồn tại những bất cập trên là do nhiều nguyên nhân, có nguyên


3
nhân khách quan, có nguyên nhân chủ quan.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn vấn đề: "Thực tiễn áp dụng
pháp luật giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngoài tại Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh
Phúc” để làm đề tài luận văn thạc sĩ Luật học của mình. Đây là một đề tài có ý
nghĩa quan trọng, cấp bách cả về phương diện lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Ly hơn có yếu tố nước ngồi là vấn đề rộng và phức tạp, có lịch sử hình
thành và phát triển khá phong phú, quan hệ này không chỉ được điều chỉnh bởi hệ
thống luật pháp trong nước mà còn được điều chỉnh bởi hệ thống luật pháp quốc tế
có liên quan. Do vậy, liên quan đến vấn đề này nhiều nhà khoa học pháp lý đã quan
tâm nghiên cứu trong nhiều năm qua, cụ thể:
- Luận án tiến sĩ luật học: Với đề tài “Pháp luật điều chỉnh quan hệ gia đình

có yếu tố nước ngồi tại Việt Nam trong thời kỳ đổi mới” của Tiến sĩ Nguyễn Hồng
Bắc, năm 2003.
- Luận văn thạc sĩ luật học: Với đề tài “Thủ tục sơ thẩm giải quyết vụ án ly
hơn có yếu tố nước ngồi tại Tồ án Việt Nam” của Thạc sĩ Võ Thị Ngọc Dung,
năm 2011.
- Luận văn thạc sĩ luật học: Với đề tài “Một số quy định pháp luật Việt Nam
về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngồi trong thời kỳ hội nhập” của
Thạc sĩ Nguyễn Thị Thu Phương, năm 2015.
- Luận văn thạc sĩ luật học: Với đề tài “Giải quyết ly hơn có yếu tố nước
ngồi qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân dân thành phố Hà Nội” của Thạc sĩ Đỗ
Thị Vân Anh, năm 2014.
Tuy nhiên đề tài về giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử
tại Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc chưa được đi sâu nghiên cứu. Vì vậy, có thể khẳng
định rằng, luận văn này là một cơng trình khoa học đầu tiên, nghiên cứu chuyên sâu,
đánh giá thực tiễn công tác áp dụng pháp luật và hồn thiện pháp luật về giải quyết ly
hơn có yếu tố nước ngồi, đặc biệt là sau khi Luật HN&GĐ năm 2014 và BLTTDS
năm 2015 được Quốc hội thơng qua và có hiệu lực pháp luật, đây là một đề tài hồn
tồn độc lập, khơng có sự trùng lắp với bất kỳ một cơng trình nào.


4
3. Mục đích, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
* Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Đề tài nhằm mục đích làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng pháp
luật trong giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi tại TAND tỉnh Vĩnh Phúc, trên cơ
sở đó, rút ra được những kinh nghiệm và nêu lên những quan điểm cá nhân, giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi ở TAND tỉnh
Vĩnh Phúc hiện nay.
Góp phần nâng cao nhận thức lý luận và kinh nghiệm thực tiễn trong việc
giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi của những người làm cơng tác xét xử.

* Phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Ly hơn có yếu tố nước ngoài là một vấn đề rộng, do vậy trong luận văn này
tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu một số vấn đề như lý luận về giải quyết ly hơn có yếu
tố nước ngồi qua thực tiễn xét xử sơ thẩm các vụ án ly hơn có yếu tố nước ngồi
tại TAND tỉnh Vĩnh Phúc, bên cạnh đó tác giả đưa ra một số kiến nghị về bổ sung,
sửa đổi một số quy định của pháp luật trong giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi.
Tuy nhiên, để luận văn có độ sâu, rộng cần thiết, trong một chừng mực nhất định,
tác giả cũng đề cập đến một số quy định trong tư pháp quốc tế về lĩnh vực HN&GĐ
có yếu tố nước ngồi nói chung; các văn bản pháp luật liên quan để so sánh và đưa
ra những kết luận, kiến nghị có tính tham khảo nhất định.
Đối với các vấn đề khác như thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản
án, quyết định dân sự của Tịa án nước ngồi, việc ly hơn có yếu tố nước ngồi, cơng tác
thi hành án dân sự, thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm đối với các bản án ly hơn
có yếu tố nước ngồi tác giả khơng đề cập nghiên cứu trong luận văn này.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn.
Việc nghiên cứu luận văn dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin
về chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh, quan
điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước về pháp luật. Đặc biệt là về quan hệ ly hơn
có yếu tố nước ngoài trong thời kỳ đổi mới, mở cửa và hội nhập quốc tế.
Luận văn được hoàn thành dựa trên cơ sở phương pháp khoa học chuyên
ngành như: phương pháp lịch sử; phương pháp logíc; phương pháp phân tích;


5
phương pháp so sánh; phương pháp tổng hợp để làm sáng tỏ các nội dung cần
nghiên cứu.
5. Những đóng góp về khoa học của luận văn.
- Luận văn nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định của pháp luật về ly
hơn có yếu tố nước ngồi và thực tiễn giải quyết, xét xử sơ thẩm các vụ án ly hơn có
yếu tố nước ngồi tại TAND tỉnh Vĩnh Phúc.

-Tìm ra những điểm bất cập cịn tồn tại trong thực tiễn áp dụng pháp luật giải
quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi tại Việt Nam nói chung và TAND tỉnh Vĩnh
Phúc nói riêng.
- Từ nhận xét, đánh giá thực tiễn giải quyết, xét xử các vụ án ly hơn có yếu tố
nước ngồi, tác giả đưa ra một số quan điểm, giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp
luật về ly hơn có yếu tố nước ngồi ở nước ta hiện nay.
6. Ý nghĩa của luận văn.
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm cơ sở lý luận cho việc sửa
đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về quan hệ hơn nhân gia đình có yếu tố
nước ngồi. Đồng thời luận văn cịn là tài liệu tham khảo phục vụ công tác nghiên
cứu, giảng dạy và học tập của cán bộ, giáo viên và sinh viên chuyên ngành Luật và
không chuyên Luật cũng như việc giảng dạy, học tập môn Nhà nước và pháp luật.
Bên cạnh đó luận văn đề ra các giải pháp cụ thể hồn thiện pháp luật về HN&GĐ có
yếu tố nước ngồi sẽ có ý nghĩa thiết thực góp phần giúp cho những người làm công
tác xét xử trong giải quyết các vụ việc ly hơn có yếu tố nước ngoài.
7. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục,
luận văn được bố cục 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về áp dụng pháp luật giải quyết ly hơn có yếu tố
nước ngồi.
Chương 2: Thực tiễn giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi tại Tịa án nhân
dân tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết ly hơn có
yếu tố nước ngồi tại Tịa án nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay.


6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
GIẢI QUYẾT LY HƠN CĨ YẾU TỐ NƢỚC NGỒI

1.1. Một số khái niệm cơ bản, đặc điểm, thẩm quyền và trình tự, thủ tục
giải quyết các vụ án ly hơn có yếu tố nƣớc ngồi
1.1.1. Khái niệm ly hơn
Ly hơn là hiện tượng xã hội gắn liền với quyền tự do hôn nhân. Quyền ly
hôn là quyền cơ bản được luật pháp quốc gia và quốc tế công nhận. Tuy nhiên,
quyền ly hơn là quyền riêng tư. Có việc ly hơn hay không trước hết phải dựa trên sự
tự nguyện của ít nhất một bên vợ hoặc chồng. Nhà nước bằng pháp luật không thể
cưỡng ép nam nữ kết hôn, do vậy cũng không thể bằng pháp luật bắt buộc họ phải
tiếp tục chung sống khi đời sống chung vợ chồng thực sự khơng cịn, mục đích của
hơn nhân khơng đạt được. Vì thế ly hơn là một giải pháp cần thiết để chấm dứt quan
hệ hôn nhân thật sự tan vỡ trên cơ sở thực tế và về mặt pháp lý. "Ly hôn là một mặt
của quan hệ hôn nhân. Nếu kết hơn là hiện tượng bình thường nhằm xác lập quan
hệ vợ chồng, thì ly hơn là hiện tượng bất bình thường, là mặt trái của hơn nhân
nhưng là mặt không thể thiếu được khi quan hệ hôn nhân đã thực sự tan vỡ”1.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, hơn nhân (trong đó có ly hơn)
là hiện tượng xã hội mang tính giai cấp sâu sắc. Trong từng giai đoạn phát triển của
lịch sử, ở mỗi chế độ xã hội khác nhau, giai cấp thống trị đều thông qua Nhà nước,
bằng pháp luật (hay tục lệ) quy định chế độ hôn nhân phù hợp với ý chí của Nhà
nước. Tức là Nhà nước bằng pháp luật quy định những điều kiện nào xác lập quan
hệ vợ chồng, đồng thời xác lập trong những điều kiện căn cứ nhất định mới được
phép xóa bỏ (chấm dứt) quan hệ hơn nhân. Đó chính là căn cứ ly hơn được quy định
trong pháp luật của Nhà nước. Như vậy, căn cứ ly hơn là những tình tiết (điều kiện)
được quy định trong pháp luật và chỉ khi có những tình tiết (điều kiện) đó, Tịa án
mới được xử cho ly hơn.
Trường Đại học Luật Hà Nội (2008), Giáo trình Luật hơn nhân và gia đình Việt Nam, Nxb Cơng
an nhân dân, Hà Nội, tr.251.
1


7

Pháp luật Việt Nam ghi nhận và tôn trọng quyền ly hơn và có những cơng cụ
đảm bảo thực hiện quyền tự do ly hôn của cá nhân. Quyền ly hôn là quyền tự do về
dân sự. Tuy nhiên, việc thực hiện quyền ly hôn gắn liền với thủ tục, thẩm quyền và
sự kiểm sốt giải quyết việc ly hơn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Mặt khác, việc giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi phải dựa trên cơ sở
những quy định của pháp luật về đảm bảo lợi ích chung của gia đình, của con cái,
dựa trên căn cứ ly hôn, việc giải quyết ly hôn không dựa vào lỗi của các bên, mà
dựa vào bản chất của quan hệ hôn nhân, bởi: “Ly hôn chỉ là việc xác nhận một sự
kiện, cuộc hôn nhân này là một cuộc hôn nhân đã chết, sự tồn tại của nó chỉ là bề
ngồi và giả dối. Đương nhiên, không phải sự tùy tiện của nhà lập pháp, cũng
không phải sự tùy tiện của những cá nhân, mà chỉ bản chất của sự kiện mới quyết
định được là cuộc hôn nhân này đã chết hoặc chưa chết. Bởi vì việc xác nhận sự
kiện chết là tùy thuộc vào thực chất của vấn đề chứ không phải vào nguyện vọng
của những bên hữu quan. Nhà lập pháp chỉ có thể xác định những điều kiện trong
đó hơn nhân được phép tan vỡ, nghĩa là trong đó, về thực chất hơn nhân tự nó đã bị
phá vỡ rồi, việc Tịa án cho phép phá bỏ hơn nhân chỉ có thể là việc ghi biên bản sự
tan vỡ bên trong của nó”2.
Theo pháp luật Việt Nam tại khoản 14 Điều 3 Luật HN&GĐ năm 2014 giải
thích thuật ngữ ly hơn như sau:“Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản
án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án”, đây là cơ sở để chấm dứt quan hệ
vợ chồng về mặt pháp lý. Vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng có quyền u cầu Tồ án
giải quyết ly hôn. Quyền yêu cầu ly hôn là quyền nhân thân, gắn liền với vợ chồng,
do vợ chồng tự mình thực hiện mà không thể chuyển giao cho người khác, vì vậy
quyền u cầu ly hơn của vợ chồng là cơ sở để Toà án xem xét việc giải quyết ly
hơn, nhưng Tịa án có giải quyết cho vợ chồng ly hôn hay không phải dựa vào căn
cứ ly hôn được pháp luật quy định.

Các Mác-Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập,tập 1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.234.

2



8
1.1.2. Khái niệm ly hơn có yếu tố nước ngồi
Ly hơn có yếu tố nước ngồi thực chất là giải pháp để chủ thể trong quan hệ
hơn nhân có yếu tố nước ngồi lựa chọn để u cầu Tịa án giải phóng cho bản thân
khỏi cuộc sống hơn nhân thực sự không tồn tại trên thực tế, hôn nhân không có
hạnh phúc. Bởi vậy, ly hơn khơng phải hồn tồn mang nghĩa tiêu cực mà nó cịn
mang một ý nghĩa tích cực, đó là bảo vệ quyền tự do của con người, giúp con người
thoát khỏi những ràng buộc trong quan hệ hôn nhân thật sự tan vỡ.
Quan hệ HN&GĐ có yếu tố nước ngồi theo pháp luật Việt Nam là“Quan hệ
hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngồi là quan hệ hơn nhân và gia đình mà ít
nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngồi;
quan hệ hơn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là cơng dân Việt Nam nhưng
căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngồi, phát
sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngồi” (khoản 25
Điều 3 Luật HN&GĐ năm 2014).
Ly hơn có yếu tố nước ngồi theo pháp luật Việt Nam là:
“1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người
nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.
2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam
vào thời điểm u cầu ly hơn thì việc ly hơn được giải quyết theo pháp luật của
nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ khơng có nơi thường trú chung thì
giải quyết theo pháp luật Việt Nam.
3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hơn tn theo
pháp luật của nước nơi có bất động sản đó” (Điều 127 Luật HN&GĐ năm 2014).
Như vậy, theo các quy định trên, ly hơn có yếu tố nước ngồi có thể hiểu bao
gồm các trường hợp sau:
- Trong vụ án ly hơn có ít nhất một bên chủ thể là người nước ngoài. Khoản

1 Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 quy định: “Quốc tịch nước ngồi là
quốc tịch của một nước khác khơng phải là quốc tịch Việt Nam”; Khoản 2 Điều 3


9
Luật này cũng quy định: “ Người không quốc tịch là người khơng có quốc tịch Việt
Nam và cũng khơng có quốc tịch nước ngồi”. Người nước ngồi là người khơng có
quốc tịch Việt Nam, người nước ngồi bao gồm người có quốc tịch nước ngồi (họ
có thể có một hoặc nhiều quốc tịch nước ngồi) và người khơng có quốc tịch.
Khoản 3 Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 quy định: “Người Việt
Nam định cư ở nước ngồi là cơng dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú,
sinh sống lâu dài ở nước ngoài”.
- Quan hệ trong vụ án ly hơn có yếu tố nước ngồi đó có thể xuất phát từ
việc giữa cơng dân Việt Nam với nhau mà căn cứ xác lập, thay đổi, chấm dứt quan
hệ đó theo pháp luật nước ngồi. Ví dụ: giữa hai cơng dân Việt Nam kết hơn với
nhau tại Mỹ, theo pháp luật Mỹ, chung sống với nhau tại Mỹ. Nay họ về Việt Nam
xin ly hôn tại Tòa án Việt Nam, trường hợp này Tòa án có thẩm quyền của Việt
Nam có thể thụ lý vụ án để giải quyết trên cơ sở thừa nhận việc kết hôn của họ ở
Mỹ và tài sản của họ ở Mỹ là hợp pháp, việc kết hôn của họ không trái với các quy
định của pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn.
- Trong vụ án ly hôn có yếu tố nước ngồi đó có tài sản tranh chấp ở nước
ngồi. Trường hợp này có thể là các bên đương sự đều là người Việt Nam nhưng tài
sản tranh chấp ở nước ngồi nhưng cũng có thể là giữa cơng dân Việt Nam với
người nước ngồi có tài sản ở nước ngoài. Đối với việc giải quyết vụ án ly hôn mà
giải quyết về tài sản là bất động sản ở nước ngồi thì khi ly hơn giải quyết về bất
động sản sẽ tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.
Như vậy: Ly hơn có yếu tố nước ngồi là việc Tồ án chấm dứt quan hệ vợ
chồng có yếu tố nước ngồi theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
1.1.3. Khái niệm và đặc điểm áp dụng pháp luật
Trong bốn hình thức thực hiện pháp luật là tuân theo, thi hành, sử dụng và áp

dụng pháp luật thì áp dụng pháp luật là hình thức cơ bản, chủ yếu và quan trọng
nhất, phần lớn các quy định của pháp luật chỉ có thể được thực hiện trong thực tế
thơng qua hoạt động của các chủ thể có thẩm quyền.
“Áp dụng pháp luật là hoạt động có tính tổ chức, quyền lực nhà nước, do các
cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tiến hành


10
nhằm cá biệt hoá các quy phạm pháp luật hiện hành vào những trường hợp cụ thể,
đối với các cá nhân, tổ chức cụ thể”3
Từ định nghĩa về áp dụng pháp luật như trên, ta thấy, áp dụng pháp luật có
các đặc điểm sau:
- Thứ nhất, áp dụng pháp luật là hoạt động có tính tổ chức, quyền lực nhà
nước.Điều đó được thể hiện qua chủ thể tiến hành, trình tự, thủ tục tiến hành hoạt
động áp dụng pháp luật và kết quả của quá trình áp dụng pháp luật. Cụ thể:
+ Hoạt động áp dụng pháp luật chỉ do các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật tiến hành và mỗi chủ thể đó cũng chỉ được
phép áp dụng pháp luật trong một phạm vi nhất định theo quy định của pháp luật.
Chẳng hạn, trong hệ thống các cơ quan, tổ chức nhà nước thì chỉ Tồ án mới có
quyền xét xử để định tội và định hình phạt cho người phạm tội cũng như để giải
quyết các tranh chấp dân sự, hơn nhân gia đình…chỉ Uỷ ban nhân dân mới có
quyền xem xét để cấp giấy khai sinh cho trẻ em, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho người sử dụng… Chủ thể tiến hành áp dụng pháp luật chủ yếu là các
cơ quan, tổ chức nhà nước, song cũng có thể là chủ thể được Nhà nước trao quyền
hoặc cho phép.
+ Trong quá trình áp dụng pháp luật, chủ thể có thẩm quyền áp dụng có thể
nhân danh quyền lực nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước để ban hành ra những
mệnh lệnh, quyết định có giá trị bắt buộc phải tôn trọng hoặc thực hiện đối với các
tổ chức và cá nhân có liên quan. Các mệnh lệnh, quyết định này ln thể hiện ý chí
đơn phương của chủ thể có thẩm quyền, được xây dựng trên cơ sở pháp luật, căn cứ

vào pháp luật và phù hợp với pháp luật áp dụng mà không phụ thuộc vào ý chí của
chủ thể là đối tượng áp dụng. Các mệnh lệnh, quyết định áp dụng pháp luật được
nhà nước bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp mang tính quyền lực nhà nước.
+ Áp dụng pháp luật là hoạt động có tính tổ chức rất cao vì nó vừa là hình
thức thực hiện pháp luật vừa là hình thức nhà nước tổ chức cho các chủ thể thực
hiện các quy định của pháp luật.
3

Nguyễn Thị Hồi (2009), Áp dụng pháp luật ở Việt Nam hiện nay, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp
trường, Trường đại học Luật Hà Nội, Hà Nội, tr.13.


11
- Thứ hai, áp dụng pháp luật là hoạt động điều chỉnh cá biệt, cụ thể đối với
các quan hệ xã hội hay là hoạt động nhằm cá biệt hoá các quy phạm pháp luật hiện
hành vào những trường hợp cụ thể, đối với các cá nhân, tổ chức cụ thể.
Các đặc điểm trên làm cho áp dụng pháp luật khác hồn tồn với các hình
thức thực hiện pháp luật khác.
Hoạt động áp dụng pháp luật được tiến hành trong các trường hợp sau:
+ Khi quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể không mặc nhiên phát sinh, thay
đổi hoặc chấm dứt mà cần phải có sự can thiệp của nhà nước thông qua hoạt động
của các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
+ Khi xảy ra tranh chấp về quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các chủ thể mà họ
không tự giải quyết được với nhau và yêu cầu có sự can thiệp của một chủ thể có
thẩm quyền. Chủ thể có thẩm quyền áp dụng pháp luật sẽ đóng vai trị là trọng tài
để giải quyết tranh chấp đó.
+ Khi cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước đối với các chủ thể vi
phạm pháp luật. Để bảo đảm cho pháp luật được thực hiện một cách nghiêm chỉnh
và tự giác bởi mọi chủ thể trong xã hội, nhiều quy phạm pháp luật đã quy định các
biện pháp cưỡng chế nhà nước cần áp dụng với người vi phạm trong phần chế tài

của nó.
+ Khi cần áp dụng sự cưỡng chế của nhà nước đối với các chủ thể không vi
phạm pháp luật mà chỉ vì lợi ích chung của xã hội.
+ Khi cần áp dụng các hình thức khen thưởng đối với các chủ thể có thành
tích theo quy định của pháp luật.
+ Khi cần kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý của
các chủ thể trong một số quan hệ pháp luật nhất định theo quy định của pháp luật.
+ Khi cần phải xác nhận sự tồn tại của một sự kiện thực tế cụ thể nào đó theo
quy định của pháp luật. Hoạt động chứng thực của Uỷ ban nhân dân, của cơ quan
công chứng nhằm tạo ra cơ sở pháp lý cho các giấy tờ, văn bằng nhất định… là sự
áp dụng các quy định của pháp luật công chứng trong thực tế.


12
1.1.4. Khái niệm áp dụng pháp luật giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi
Từ khái niệm áp dụng pháp luật đã nêu ở trên thì có thể định nghĩa áp dụng
pháp luật giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi là hoạt động có tính tổ chức, quyền
lực nhà nước, do Tịa án và cá nhân có thẩm quyền áp dụng các quy phạm pháp luật
hiện hành giải quyết, xét xử các vụ án ly hơn có yếu tố nước ngoài.
Ở Việt Nam cũng như hầu hết các quốc gia trên thế giới, Toà án là cơ quan
duy nhất có thẩm quyền giải quyết, xét xử các vụ án ly hôn. Khi giải quyết các vụ
án ly hơn Tịa án phải thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Tịa án tiến hành
các hoạt động tố tụng theo trình tự, thủ tục và những nguyên tắc cơ bản được quy
định trong luật tố tụng dân sự như nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan tiến hành tố
tụng, người tiến hành tố tụng, quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng4.
Vụ án ly hơn có yếu tố nước ngồi cũng phát sinh tại Tòa án từ khi vợ, chồng
hoặc cả hai vợ chồng có đơn u cầu Tịa án giải quyết ly hơn thuộc ít nhất một
trong các trường hợp: một bên chủ thể là người nước ngồi; giữa cơng dân Việt
Nam với nhau mà căn cứ xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật

nước ngồi; có tài sản tranh chấp ở nước ngoài5.
1.1.5. Đặc điểm việc giải quyết các vụ án ly hơn có yếu tố nước ngồi
Khi giải quyết các vụ án ly hơn có yếu tố nước ngồi, Tịa án phải tiến hành
theo trình tự, thủ tục được quy định trong pháp luật tố tụng dân sự, một mặt phải
đảm bảo lợi ích của chủ thể tham gia quan hệ đó, một mặt phải đảm bảo thực hiện
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, bảo đảm việc mở rộng và
phát triển quan hệ hợp tác quốc tế tốt đẹp giữa nước ta với các nước khác.
Điều 2 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014: “2.Tòa án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại,
lao động, hành chính và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật; xem xét đầy đủ,
khách quan, toàn diện các tài liệu, chứng cứ đã được thu thập trong quá trình tố tụng; căn cứ vào
kết quả tranh tụng ra bản án, quyết định việc có tội hoặc khơng có tội, áp dụng hoặc khơng áp
dụng hình phạt, biện pháp tư pháp, quyết định về quyền và nghĩa vụ về tài sản, quyền nhân
thân.Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá
nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành…”
5
Khoản 25 Điều 3, Điều 127 Luật HN&GĐ năm 2014.
4


13
Việc giải quyết các vụ án ly hơn có yếu tố nước ngồi có những đặc điểm sau:
- Tịa án chỉ thụ lý giải quyết vụ án ly hơn có yếu tố nước ngồi nếu vợ
chồng trong quan hệ đó đã đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của
Việt Nam, tuân theo pháp luật Việt Nam hoặc việc đăng ký kết hôn của họ được công
nhận trên lãnh thổ Việt Nam, hoặc việc kết hôn của họ đã được hợp pháp hóa lãnh sự
và đã được ghi chú vào sổ các thay đổi về hộ tịch theo quy định của pháp luật.
- Đơn khởi kiện xin ly hơn của đương sự ở nước ngồi phải được chứng thực
hợp pháp, tức là phải được hợp pháp hóa lãnh sự nếu đương sự là người nước ngồi,
hoặc phải được xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước

ngồi nơi cơng dân đó đang cư trú nếu đương sự là công dân Việt Nam đang ở nước
ngoài. Thực tế giải quyết các vụ án ly hơn có yếu tố nước ngồi tại TAND tỉnh
Vĩnh Phúc trong những năm qua cho thấy: khơng có trường hợp khi đương sự ở
nước ngồi có đơn xin ly hôn nhưng đơn của họ chưa được hợp pháp hóa lãnh sự
hay chưa được xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước
ngoài nơi cơng dân đó đang cư trú nhưng Tịa án vẫn phải xem xét giải quyết. Ví dụ
trường hợp cơng dân Việt Nam ra nước ngoài du lịch rồi ở lại sinh sống ở nước
ngồi trái phép, họ khơng về Việt Nam để giải quyết ly hôn mà gửi đơn về Việt
Nam qua đường bưu điện hoặc qua thân nhân của họ ở Việt Nam. Do họ ở nước
ngoài là bất hợp pháp nên đơn của họ chưa được hợp pháp hóa lãnh sự, chưa được
xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài nơi cơng dân
đó đang cư trú.Trường hợp này thực tiễn xét xử thì sau khi nhận được đơn của họ
và trên cơ sở yêu cầu của đương sự Tòa án đã tiến hành trưng cầu giám định chữ
viết, chữ ký trong đơn với tài liệu mẫu (nếu có), nếu xác định là đúng thì Tịa án
vẫn giải quyết cho ly hơn. Như vậy việc giải quyết này đã góp phần tháo gỡ vướng
mắc trong việc để án tồn đọng, kéo dài.
- Việc tiến hành các bước tố tụng như lấy lời khai của đương sự, tống đạt
các văn bản tố tụng của Tịa án cho đương sự ở nước ngồi, việc điều tra, xác minh,
thu thập chứng cứ ở nước ngoài phải được thực hiện qua các phương thức tống đạt,
thông báo văn bản tố tụng của Tòa án cho đương sự ở nước ngồi, con đường ngoại
giao, Tịa án UTTP theo quy định chung của Tư pháp quốc tế.


14
- Thủ tục hòa giải và mở phiên họp kiểm tra, cơng khai chứng cứ trong vụ
án ly hơn có yếu tố nước ngoài đối với đương sự đang ở nước ngồi, tại TAND tỉnh
Vĩnh Phúc thường khơng tiến hành được do vắng đương sự ở nước ngoài. Tuy
nhiên đối với đương sự ở nước ngoài về nước trong thời gian Tòa án ấn định hòa
giải và mở phiên họp kiểm tra, cơng khai chứng cứ thì Tịa án vẫn tiến hành hòa
giải đối với họ theo thủ tục chung.

- Tịa án thơng báo cho đương sự ở nước ngồi thời gian mở phiên tòa lần
thứ nhất, lần thứ hai (nếu có căn cứ hỗn phiên tịa lần thứ nhất) từ khi Tòa án thụ
lý vụ án.
- Sau khi Tòa án xét xử thì việc Tịa án tống đạt bản án, quyết định của Tòa
án cho đương sự ở nước ngoài cũng được thực hiện qua các phương thức tống đạt,
thơng báo văn bản tố tụng của Tịa án cho đương sự ở nước ngoài, con đường ngoại
giao, UTTP.
- Việc giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi được thực hiện trên nguyên
tắc tôn trọng các ĐƯQT mà Việt Nam ký kế hoặc tham gia; người nước ngoài tại
Việt Nam được hưởng các quyền và có nghĩa vụ tố tụng như cơng dân Việt Nam,
bên cạnh đó nhà nước ta cũng bảo hộ quyền lợi ích hợp pháp của công dân Việt
Nam, pháp luật của nước sở tại và Tập quán quốc tế trên cơ sở bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của các đương sự trong quan hệ HN&GĐ có yếu tố nước ngồi.
1.1.6. Về thẩm quyền giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi
Pháp luật Việt Nam hiện hành quy định về thẩm quyền giải quyết ly hơn có
yếu tố nước ngồi như sau:
- Ở Việt Nam Tịa án là cơ quan duy nhất có thẩm quyền giải quyết việc ly
hôn. Những vụ án dân sự có yếu tố nước ngồi sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết
riêng biệt của Tòa án Việt Nam (Điều 470 BLTTDS năm 2015):
+ Vụ án dân sự đó có liên quan đến quyền đối với tài sản là bất động sản có
trên lãnh thổ Việt Nam;
+ Vụ án ly hôn giữa công dân Việt Nam với công dân nước ngồi hoặc người
khơng quốc tịch, nếu cả hai vợ chồng cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở Việt Nam;


15
+ Vụ án dân sự khác mà các bên được lựa chọn Tòa án Việt Nam để giải
quyết theo pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên và các bên đồng ý lựa chọn Tòa án Việt Nam.
Điều 469 BLTTDS năm 2015 quy định về thẩm quyền chung của Tòa án

Việt Nam trong giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi, gồm những
trường hợp sau đây:
+ Bị đơn là cá nhân cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam;
+ Bị đơn là cơ quan, tổ chức có trụ sở tại Việt Nam hoặc bị đơn là cơ quan, tổ
chức có chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam đối với các vụ việc liên quan đến
hoạt động của chi nhánh, văn phịng đại diện của cơ quan, tổ chức đó tại Việt Nam;
+ Bị đơn có tài sản trên lãnh thổ Việt Nam;
+ Vụ việc ly hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam hoặc các
đương sự là người nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam;
+ Vụ việc về quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó
xảy ra ở Việt Nam, đối tượng của quan hệ đó là tài sản trên lãnh thổ Việt Nam hoặc
công việc được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam;
+ Vụ việc về quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó
xảy ra ở ngồi lãnh thổ Việt Nam nhưng có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cơ
quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc có trụ sở, nơi cư trú tại Việt Nam.
Sau khi xác định thẩm quyền của Tòa án Việt Nam theo quy định trên, Tòa
án áp dụng các quy định tại Chương III của BLTTDS để xác định thẩm quyền của
Tòa án cụ thể giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi.
Theo qui định tại khoản 3, 4 Điều 35 Chương III BLTTDS năm 2015 thì:
Những tranh chấp, u cầu mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải
UTTP cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước
ngồi, cho Tịa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngồi thì khơng thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện. Trừ trường hợp Tòa án nhân dân
cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải
quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và


16
con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú
ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên

giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp
luật Việt Nam.
Hiện nay chưa có văn bản nào hướng dẫn quy định tại Điều 35 BLTTDS
năm 2015 nhưng khi giải quyết Tòa án vẫn vận dụng quy định tại phần I, mục 4
Nghị quyết 01/2005/NQ-HĐTPTANDTC và Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP
TANDTC hướng dẫn về khoản 3 Điều 33 của BLTTDS năm 2011 để xác định
đương sự ở nước ngồi6.
Do quan hệ ly hơn là quan hệ đặc biệt nên ngồi tn thủ các thủ tục tố tụng
chung thì thẩm quyền giải quyết các vụ việc HN&GĐ có yếu tố nước ngồi tại Tịa
án được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; Tòa án nhân dân cấp
huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết
việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về
nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu
vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với
Việt Nam theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam7.
Đây là một quy định kế thừa Luật HN&GĐ năm 2000, xuất phát từ thực tế
một số khu vực biên giới nước ta mặc dù ở đây có yếu tố nước ngồi nhưng khi giải
quyết ly hơn khơng máy móc phải giải quyết ở Tòa án cấp tỉnh mà trường hợp này
để tạo điều kiện cho các đương sự tham gia vào quá trình tố tụng, khắc phục được
“Đương sự ở nước ngoài bao gồm:
a. Đương sự là cá nhân khơng phân biệt là người nước ngồi hay người Việt Nam mà khơng có
mặt tại Việt Nam vào thời điểm Toà án thụ lý vụ việc dân sự đương sự là người Việt Nam định cư,
làm ăn, học tập,công tác ở nước ngồi hoặc người nước ngồi khơng ở Việt Nam có mặt tại Việt
Nam để nộp đơn khởi kiện vụ án dân sự hoặc đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự tại Toà án…
b. Cơ quan, tổ chức khơng phân biệt là cơ quan, tổ chức nước ngồi hay cơ quan, tổ chức Việt
Nam mà khơng có trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại điện tại Việt Nam vào thời điểm Toà án thụ lý
vụ việc dân sự.
Tài sản ở nước ngoài: Tài sản ở nước ngoài là tài sản được xác định theo quy định của Bộ luật dân
sự ở ngoài biên giới lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại thời điểm Toà án
thụ lý vụ việc dân sự”.

6

7

Khoản 2 Điều 123 Luật HN&GĐ năm 2014.


17
những khó khăn trong q trình tố tụng đối với các bên đương sự cũng như đối với
cơ quan tiến hành tố tụng, giúp tiết kiệm được thời gian và cơng sức đi lại và cũng
để tránh tình trạng vụ án kéo dài nên Tịa án cấp huyện có thẩm quyền giải quyết
những vụ việc thuộc trường hợp này.
Qua thực tiễn cơng tác xét xử của hệ thống Tịa án trong thời gian qua cho
thấy việc quy định TAND cấp huyện khu vực biên giới có thẩm quyền giải quyết
các vụ việc ly hơn có yếu tố nước ngồi ở khu vực biên giới như trên là hoàn toàn
phù hợp với cơng tác xét xử của hệ thống Tịa án, đồng thời còn tạo điều kiện cho
việc giải quyết một số các vụ án ly hơn được nhanh chóng, kịp thời, bảo đảm được
quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đương sự, giảm nhẹ gánh nặng công việc cho
TAND cấp tỉnh, tạo điều kiện để TAND cấp tỉnh tập trung vào giải quyết theo thủ
tục phúc thẩm các vụ án.
Như vậy thẩm quyền giải quyết vụ án ly hơn có yếu tố nước ngồi thuộc
TAND cấp tỉnh trừ trường hợp đã nêu tại khoản 3 Điều 123 Luật HN&GĐ năm
2014 thì TAND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết. Trong quá trình giải quyết
theo quy định về thẩm quyền của BLTTDS năm 2015 thì phải được Tịa án đó tiếp
tục giải quyết mặc dù trong q trình giải quyết có sự thay đổi quốc tịch, nơi cư trú,
địa chỉ của các đương sự hoặc có tình tiết mới làm cho vụ việc dân sự đó thuộc
thẩm quyền của Tòa án khác của Việt Nam hoặc của Tòa án nước ngồi (Điều 471
BLTTDS năm 2015).
1.1.7. Trình tự, thủ tục giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi
Khi giải quyết vụ án ly hơn có yếu tố nước ngồi Tịa án tiến hành giải quyết

qua nhiều trình tự, thủ tục tố tụng khác nhau như: nhận đơn khởi kiện, thụ lý vụ án,
điều tra, xác minh, thu thập chứng cứ, hịa giải, mở phiên họp cơng khai chứng cứ,
đưa vụ án ra xét xử, ra bản án, quyết định.
Sau khi xem xét đơn khởi kiện của người khởi kiện, Tòa án kiểm tra đơn
cùng các tài liệu kèm theo để nghiên cứu, nếu thấy đủ điều kiện thụ lý thì Tịa án
thơng báo cho họ để họ tiến hành nộp tạm ứng án phí ly hơn. Sau khi người khởi
kiện đã nộp tạm ứng án phí ly hơn và nộp biên lai cho Tòa án, trong thời hạn luật


18
định Tòa án phải cho tiến hành thụ lý vụ án để giải quyết. Tòa án chỉ thụ lý giải
quyết các vụ việc ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án và tiến hành các
hoạt động tố tụng theo trình tự, thủ tục chung.
Trong quá trình giải quyết vụ án ly hơn có yếu tố nước ngồi thì việc xác
định thẩm quyền giải quyết, quyền khởi kiện, điều kiện khởi kiện, tư cách đương sự
là rất quan trọng, tiền đề cho các giai đoạn tố tụng tiếp theo.
Về xác định tư cách người tham gia tố tụng theo BLTTDS năm 2015:
- Nguyên đơn: là người khởi kiện, như đã phân tích ở trên trong vụ án ly
hơn ngun đơn phải là vợ hoặc chồng, Tòa án chỉ thụ lý vụ án ly hôn trên cơ sở sự
tự nguyện yêu cầu ly hôn của vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng. Nếu thiếu sự tự
nguyện yêu cầu ly hơn thì Tịa án khơng giải quyết cho ly hơn vì có thể là do bị
cưỡng ép ly hơn, lừa dối ly hơn, thuận tình ly hơn giả để che dấu một nội dung
khác…
- Bị đơn: là người bị nguyên đơn khởi kiện, trong vụ án ly hôn bị đơn có thể
là vợ hoặc chồng bị nguyên đơn khởi kiện.
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: là trường hợp những người tham
gia tố tụng trong vụ án ly hơn tuy khơng có đơn khởi kiện, khơng bị kiện nhưng
việc giải quyết vụ án ly hơn có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ mà Tòa án
đưa họ vào tham gia tố tụng. Đối với người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan pháp
luật chia thành người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập và người

có quyền lợi nghĩa vụ liên quan khơng có u cầu độc lập.
- Người đại diện của đương sự: cũng giống như các vụ án dân sự khác, trong
vụ án ly hơn có thể xuất hiện tư cách của người đại diện của đương sự có thể là đại
diện theo ủy quyền hoặc đại diện theo pháp luật. Khi vợ chồng ly hơn thì họ có thể
ủy quyền cho người khác thay mặt họ giải quyết một số quan hệ như về con cái hay
quan hệ tài sản. Ly hôn là một quan hệ đặc biệt, do vậy có 3 quan hệ trong vụ án ly
hơn đó là quan hệ nhân thân, quan hệ con cái và quan hệ tài sản thì ở quan hệ thứ
nhất vợ chồng không được phép ủy quyền cho người khác thay mặt họ để giải quyết
mà họ phải tự tham gia, bởi đó là quyền nhân thân khơng thể tách rời, do vậy đối


19
với việc ly hơn, đương sự phải tự mình tham gia mà không được ủy quyền cho
người khác8. Đối với vụ án ly hơn có yếu tố nước ngồi nếu đương sự đang ở nước
ngồi mà có ủy quyền cho người khác thay mặt họ tham gia tố tụng thì Tòa án cũng
phải kiểm tra xem thủ tục ủy quyền đúng chưa, giấy ủy quyền đó đã được hợp pháp
hóa lãnh sự chưa, nội dung ủy quyền đến đâu để xác định người được ủy quyền có
thực hiện đúng nơi dung được ủy quyền khơng, thực hiện có vượt q phạm vi được
ủy quyền hay không. Trong thực tiễn xét xử cho thấy có trường hợp đương sự chỉ
ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng tại phiên tòa nhưng người
được ủy quyền lại thực hiện hành vi vượt quá phạm vi được ủy quyền như rút đơn
khởi kiện… có trường hợp đương sự ủy quyền chết, q trình giải quyết vụ án Tịa
án chỉ báo gọi người đại diện theo ủy quyền của họ đến để giải quyết vụ án và vẫn
xác định người đã chết trong vụ án là đương sự, đây là những trường hợp vi phạm
nghiêm trọng thủ tục tố tụng.
Về trình tự, thủ tục giải quyết được quy định tại Phần thứ 8 của BLTTDS
năm 2015 về thủ tục giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi. Phần này quy
định rất rõ về trình tự, thủ tục, thời hạn, cách thức tống đạt, xử lý đối với trường
hợp tống đạt được và không tống đạt được… cụ thể tại Điều 476 BLTTDS năm
2015 Tịa án phải gửi thơng báo thụ lý vụ án, trong đó nêu rõ thời gian, địa điểm mở

phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, cơng khai chứng cứ và hịa giải (sau đây
gọi chung là phiên họp hòa giải), mở lại phiên họp hòa giải, mở phiên tòa và mở lại
phiên tòa trong văn bản thông báo thụ lý vụ án cho đương sự ở nước ngồi.
- Thời hạn mở phiên tịa, phiên họp hòa giải được xác định như sau:
Phiên họp hòa giải phải được mở sớm nhất là 06 tháng và chậm nhất là 08
tháng, kể từ ngày ra văn bản thông báo thụ lý vụ án. Ngày mở lại phiên họp hịa giải
(nếu có) được ấn định cách ngày mở phiên họp hòa giải chậm nhất là 01 tháng;
Phiên tòa phải được mở sớm nhất là 09 tháng và chậm nhất là 12 tháng, kể từ
ngày ra văn bản thông báo thụ lý vụ án. Ngày mở lại phiên tịa (nếu có) được ấn
Khoản 4 Điều 85 BLTTDS: “Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác
thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác u cầu Tịa án giải
quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hơn nhân và gia đình thì họ là người đại
diện”
8


×