O
O
RƯỜN
O
B
Ư PH P
I HỌC LUẬT HÀ N I
LÊ THỊ H NH
TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU H N
HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN THEO PHÁP LUẬT VIỆT
NAM HIỆN HÀNH
ẬN
N H
Ĩ
Ậ HỌ
Chuy n ng nh: u t inh tế
Mã số: 60380107
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Vân Anh
H N
– N M 2017
LỜ
AM OAN
Tôi xin cam đoan đây l công trình nghi n cứu khoa học độc l p của
riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Lu n văn chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các số liệu nêu trong lu n văn l trung thực, có nguồn gốc rõ
r ng, được trích dẫn theo đúng quy định
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của lu n văn n y.
Tác giả luận văn
Lê Thị Hạnh
DANH M C TỪ VIẾT TẮT
BKS
HĐTV
LDN
TNHHHTV
: Ban kiểm soát
: Hội đồng thành viên
: Lu t Doanh nghiệp
: Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
M CL C
PHẦN MỞ ẦU........................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .......................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu của lu n văn ................................ 3
4. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của lu n văn ........................... 4
5. Các phương pháp nghi n cứu sử dụng để thực hiện lu n văn ........................ 5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của lu n văn........................................................... 5
7. Bố cục của lu n văn ......................................................................................................... 6
hương 1 NHỮNG VẤN Ề LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU H N HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
VÀ PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU H N HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN ............................................................... 7
1.1. Những vấn đề lý lu n về tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên ............................................................................... 7
1.1.1. Khái quát về công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên ....... 7
1.1.2. Khái niệm v đặc điểm của tổ chức quản lý công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên...................................................................... 10
1.1.3. Vai trò của tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở l n đối với sự phát triển của công ty v đối với xã hội .................. 15
1.1.4. Những yếu tố chi phối tới tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên ............................................................................. 17
1.2. Những vấn đề lý lu n về pháp lu t tổ chức quản lý công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên .......................................................... 19
1.2.1. Khái niệm v đặc điểm của pháp lu t tổ chức quản lý công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên .......................................................... 19
1.2.2. Những nội dung cơ bản của pháp lu t về tổ chức quản lý công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên ................................................. 21
1.2.3. Kinh nghiệm pháp lu t của một số nước trên thế giới về tổ chức
quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên ....................... 22
hương 2 THỰC TR NG PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU H N HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN ...................... 27
2.1. Thực trạng pháp lu t về cơ cấu tổ chức quản lý công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên......................................................................................... 27
2.2. Thực trạng pháp lu t về vị trí, nhiệm vụ quyền hạn và hoạt động của
các bộ ph n quản lý, các chức danh quản lý ............................................................. 30
2.2.1. Hội đồng thành viên ............................................................................................... 30
2.2.2. Chủ tịch Hội đồng thành viên ............................................................................. 51
2.2.3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc .......................................................................... 52
2.2.4. Ban kiểm soát ............................................................................................................ 63
2.3. Thực trạng pháp lu t về kiểm soát các giao dịch, hợp đồng giữa công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên với người có liên quan ........... 64
hương 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU H N HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN .......................................... 71
3.1. Các yêu cầu đặt ra đối với việc hoàn thiện pháp lu t về tổ chức quản
lý công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.......................................... 71
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp lu t Việt Nam về tổ chức quản lý công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên ............................................................... 73
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp lu t Việt Nam trong tổ
chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.................... 78
KẾT LUẬN ................................................................................................................................ 83
DANH M C TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 84
1
PHẦN MỞ ẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một trong những yếu tố vô cùng quan trọng giúp cho công ty tồn tại và
phát triển chính là làm tốt việc tổ chức quản lý công ty. Một bộ máy tinh giản,
gọn nhẹ linh hoạt với sự phân công rành mạch chức năng nhiệm vụ, quyền
hạn phối hợp ăn khớp, đồng bộ trong hoạt động của các bộ ph n chức danh
quản lý khác nhau, thiết l p được cơ chế giám sát và giảm thiểu mâu thuẫn
nội bộ là một đảm bảo quan trọng cho hiệu quả kinh doanh của công ty. Sự
thành bại của một công ty luôn lệ thuộc vào cách thức tổ chức quản lý công
ty. Sự thành bại của mỗi một công ty tạo nên sự thành bại của cả hệ thống các
công ty, từ đó góp phần quyết định đến sự phát triển của cả nền kinh tế.
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở l n ra đời từ thế kỷ 19,
ngày càng trở nên phổ biến ở các nước trên thế giới và khá phát triển ở Việt
Nam hiện nay. Nh n thức được tầm quan trọng của tổ chức quản lý công ty
nói chung và tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên nói
riêng, trong Lu t Công ty năm 1990 các nh l m lu t đã quy định về tổ chức
quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên. Trải qua nhiều lần sửa
đổi, ban hành mới từ Lu t Doanh nghiệp năm 1999 đến Lu t Doanh nghiệp
năm 2005 v gần đây l u t Doanh nghiệp năm 2014 các quy định về tổ
chức công ty trách nhiệm hữu hạn hai th nh vi n được kế thừa phát triển ngày
càng hoàn thiện. Bên cạnh những thành tựu đạt được các quy định của pháp
lu t về tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên còn nhiều
hạn chế, tồn tại. Một số quy định của lu t không phù hợp với thực tiễn hoặc
chỉ mang tính chất ghi nh n để điều lệ công ty quy định m chưa có hướng
dẫn cụ thể cách thức áp dụng các quy định này trên thực tế. Những bất c p
tồn tại n y đã gây khó khăn cản trở đến hoạt động tổ chức quản lý công ty, từ
đó ảnh hưởng đến cả nền kinh tế.
Lu t Doanh nghiệp năm 2014 có hiệu lực từ ngày 1/7/2015 trải qua hơn
2 năm thực hiện đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về tổ chức quản lý
công ty với nhiều khía cạnh và phạm vi khác nhau, tuy nhiên các nghiên cứu
này chủ yếu t p trung vào công ty cổ phần. Chính vì v y, việc nghiên cứu về
2
tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên là rất cần thiết cả
về lý lu n lẫn thực tiễn. Với mong muốn đi sâu tìm hiểu các quy định liên
quan đến tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên từ đó
đưa ra một số giải pháp khắc phục nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động quản lý
của công ty, góp phần ổn định kinh tế xã hội, tác giả đã chọn đề tài “Tổ chức
quản lý công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo pháp luật
Việt Nam hiện hành” làm lu n văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tổ chức quản lý công ty không phải là vấn đề mới mẻ, đặc biệt khi Việt
Nam gia nh p sân chơi chung của tổ chức thương mại thế giới WTO, đã có rất
nhiều công trình khoa học nghiên cứu về doanh nghiệp, quản trị công ty và tổ
chức quản lý công ty. Với mức độ và phạm vi nghiên cứu khác nhau đã có
một số công trình, bài viết đề c p tới những khía cạnh về tổ chức quản lý công
ty, nổi b t trong số đó bao gồm:
- Bài viết “Công ty trách nhiệm hữu hạn theo pháp luật của Hoa kỳ”
của tác giả Trần Quỳnh Anh, tạp chí lu t học số 12/2010. Bài viết chủ yếu t p
trung vào những quy định pháp lu t về công ty trách nhiệm hữu hạn của Hoa
kỳ mà trọng tâm l đặc điểm, thành l p, giải thể công ty v đặc biệt là mô
hình tổ chức quản lý công ty.
- Bài viết “Quy định mới của luật doanh nghiệp năm 2014 về người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp” của tác giả Vũ Thị Lan Anh, tạp chí
lu t học số 4/2016. Tác giả chủ yếu t p trung phân tích những điểm mới về
người đại diện theo pháp lu t của doanh nghiệp. Những điểm mới đó bao
gồm: khái niệm về người đại diện theo pháp lu t của doanh nghiệp; số lượng
người đại diện theo pháp lu t; căn cứ pháp lý xác l p quyền đại diện; cách
thức xử lý trường hợp người đại diện theo pháp lu t của doanh nghiệp vắng
mặt ở Việt Nam hoặc không có khả năng thực hiện nhiệm vụ.
- Lu n án “ Hoàn thiện pháp luật về kiểm soát giao dịch giữa công ty
với người có liên quan” của tác giả Nguyễn Thị Vân Anh bảo vệ thành công
tại Đại học Lu t Hà Nội năm 2015. u n án đề c p đến kiểm soát giao dịch
giữa công ty với người có liên quan trong các loại hình công ty trong đó có
3
công ty TNHHHTV, đồng thời chỉ ra những thành tựu, hạn chế tồn tại của
quy định pháp lu t trong mối tương quan so sánh giữa DN năm 2005 v
DN năm 2014, từ đó đưa ra phương hướng hoàn thiện.
- Lu n văn “Những điểm mới về tổ chức quản lý công ty theo Luật
Doanh nghiệp năm 2014” của tác giả Võ Đình Đức bảo vệ thành công tại Đại
học Lu t Hà Nội năm 2015. u n văn t p trung đi sâu phân tích những điểm
mới về tổ chức quản lý của từng loại hình công ty trong đó có công ty
TNHHHTV.
- Lu n văn “ Pháp luật về quản trị nội bộ công ty TNHHHTV trở lên và
thực tiễn thi hành tại tỉnh Sơn La” của tác giả Nguyễn Trung Kiên bảo vệ
thành công tại Đại học Lu t Hà Nội năm 2016. Trong lu n văn tác giả đề c p
đến những quy định của pháp lu t về tổ chức quản lý công ty TNHHHTV trở
lên và thực trạng thực hiện các quy định này ở tỉnh Sơn a.
- Lu n văn “Hoàn thiện pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn ở
Việt Nam” của tác giả Hoàng Thị Hà bảo vệ thành công tại Đại học Lu t Hà
Nội năm 2012. u n văn chủ yếu phân tích những quy định pháp lu t về công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty TNHHHTV trở lên trong
DN năm 2005, đồng thời chỉ ra những thành tựu, hạn chế tồn tại, từ đó đưa
ra phương hướng hoàn thiện.
Mặc dù có nhiều công trình nghiên cứu về tổ chức quản công ty với
những khía cạnh và phạm vi khác nhau nhưng đề tài của em nghiên cứu về “
Tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo
pháp luật Việt Nam hiện hành” không trùng lặp với những công trình
nghiên cứu đã n u ở trên.
3. ối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu sẽ trả lời cho câu hỏi lu n văn nghi n cứu vấn đề
gì? Do đó, đối tượng nghiên cứu của lu n văn l vấn đề tổ chức quản lý công
ty TNHHHTV trở l n theo quy định pháp lu t Việt Nam hiện hành.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
4
Qua đối tượng nghiên cứu của lu n văn, các văn bản pháp lu t, kết hợp
với nghiên cứu các công trình đã công bố, các bài viết trên các tạp chí chuyên
ngành thì phạm vi nghiên cứu của lu n văn chủ yếu t p trung nghiên cứu các
quy định pháp lu t về tổ chức quản lý công ty TNHHHTV trở lên trong LDN
năm 2014 trong mối tương quan so sánh với quy định của LDN năm 2005 v
các văn bản pháp lu t chuy n ng nh li n quan đến việc tổ chức quản lý công
ty ví dụ: Lu t Lu t sư năm 2006 sửa đổi bổ sung năm 2012, u t Giá năm
2012, Lu t Kiểm toán độc l p năm 2011...Qua đó thấy được thành tựu, bất
còn tồn tại của quy định pháp lu t về tổ chức quản lý công ty TNHHHTV trở
l n, đồng thời đánh giá hiệu quả thực thi cũng như đề xuất các biện pháp
nhằm hoàn thiện các quy định của pháp lu t về vấn đề này.
4. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục ti u trước tiên của lu n văn l l m sáng tỏ các quy định pháp lu t
về tổ chức quản lý công ty TNHHHTV trở l n. Phân tích các quy định của
pháp lu t hiện hành so với quy định của DN năm 2005 về tổ chức quản lý
công ty, những thành tựu đạt được, đánh giá các tác động và những bất c p
trong quá trình thực hiện để nhằm hướng đến mục tiêu là hoàn thiện các quy
định pháp lu t về tổ chức quản lý công ty TNHHHTV trở lên.
Để đạt được các mục tiêu trên, khi nghiên cứu đề tài này lu n văn t p
trung làm rõ các nội dung sau:
+ Làm sáng tỏ vấn đề lý lu n về tổ chức quản lý công ty TNHHHTV
trở l n như: hái niệm đặc điểm của công ty TNHHHTV trở lên; Khái niệm,
đặc điểm, vai trò cũng như những yếu tố tác động tới tổ chức quản lý công ty
TNHHHTV trở lên;
+ Lịch sử hình phát triển của pháp lu t về tổ chức quản lý công ty
TNHHHTV ở Việt Nam cũng như kinh nghiệm pháp lu t một số nước trên
thế giới về tổ chức quản lý công ty TNHHHTV trở lên.
+ Thực trạng pháp lu t về tổ chức quản lý công ty TNHHHTV trở lên
qua việc làm sáng tỏ các quy định pháp lu t về: cơ cấu tổ chức quản lý công
ty ; vị trí, nhiệm vụ quyền hạn và hoạt động của các bộ ph n quản lý, các
chức danh quản lý; bảo vệ quyền lợi của thành viên, nhóm thành viên sở hữu
5
ít vốn trong công ty; kiểm soát các giao dịch, hợp đồng giữa công ty với
người có liên quan.
+ Chỉ ra những điểm mới của quy định pháp lu t về tổ chức quản lý
công ty TNHHHTV trở l n theo DN năm 2014, phân tích hiệu quả, hạn chế,
tác động của những quy định đó.
+ Đề xuất các kiến nghị hoàn thiện pháp lu t về tổ chức quản lý công ty
TNHHHTV trở lên nhằm nâng cao hiệu quả thực thi các quy định này trên
thực tế.
5. ác phương pháp nghiên cứu sử dụng để thực hiện luận văn
Trong quá trình nghiên cứu lu n văn có sử dụng đa dạng và kết hợp
nhiều phương pháp lu t học phổ biến như:
+ Phương pháp mô tả: Phương pháp n y chủ yếu để sử dụng mô tả các
quy định pháp lu t hiện hành về tổ chức quản lý công ty TNHHHTV trở lên.
+ Phương pháp phân tích tổng hợp: Được sử dụng trong quá trình đánh
giá các quy định pháp lu t về tổ chức quản lý công ty TNHHHTV trở lên.
+ Phương pháp so sánh: Được sử dụng để so sánh đối chiếu các quy
định về tổ chức quản lý công ty TNHHHTV trở lên giữa DN năm 2005 v
DN năm 2014, giữa các quy định pháp lu t Việt Nam và pháp lu t của một
số nước trên thế giới. Qua đó, đánh giá sự phù hợp của các quy định pháp lu t
Việt Nam so với thông lệ quốc tế.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Thứ nhất, lu n văn phân tích một cách sâu sắc các quy định pháp lu t
về tổ chức quản lý công ty TNHHHTV trở lên.
Thứ hai, lu n văn đã sử dụng các số liệu và tình huống thu th p được
trên thực tế, t p trung phân tích, đánh giá, từ đó đưa ra cái nhìn tương đối đầy
đủ và toàn diện thực trạng thực thi các quy định li n quan đến hoạt động tổ
chức quản lý công ty TNHHHTV trở lên.
Thứ ba, đưa ra một số kiến nghị góp phần hoàn thiện pháp lu t và nâng
cao hiệu quả thực thi các quy định của DN năm 2014 về tổ chức quản lý
công ty TNHHHTV trở lên.
6
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết lu n và danh mục tài liệu tham khảo kết cấu
của lu n văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý lu n về tổ chức quản lý công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và pháp lu t về tổ chức quản lý công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
hương 2: Thực trạng pháp lu t về tổ chức quản lý công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
hương 3: Giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi pháp
lu t về tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
7
hương 1
NHỮNG VẤN Ề LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU H N HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN VÀ PHÁP
LUẬT VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
H N HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
1.1. Những vấn đề lý luận về tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên
1.1.1. Khái quát về công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1.1.1.1. Khái niệm công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Các loại hình công ty thường được thương nhân sáng l p trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh và được pháp lu t thừa nh n thì loại hình
công ty trách nhiệm hữu hạn ra đời là sản phẩm l p pháp. Nhiều nhà nghiên
cứu cho rằng mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn ra đời là một sản phẩm
hoạt động l p pháp của người Đức tạo ra mô hình Gesellschaft mit
beschränkter Haftung - GmbH theo một đạo lu t về công ty v o năm 18921.
Như v y loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn xuất hiện ở cuối thế kỷ 19, nó
ra đời sau công ty cổ phần và phát triển mạnh mẽ cho tới t n ngày này.
Ở Việt Nam, các hình thức công ty đã xuất hiện trong các Bộ lu t thời
Pháp thuộc như Dân lu t thi hành tại các tòa án Nam Bắc kỳ 1931 và Bộ lu t
Thương mại Trung Kỳ 1942. Hai bộ lu t n y có quy định về các mô hình
công ty, được gọi là hội hay công ty. Những quy định của Bộ lu t thương mại
Trung Kỳ tiếp tục được áp dụng tại miền Nam Việt Nam cho đến khi Bộ lu t
Thương mại Việt Nam Cộng hòa năm 1972 có hiệu lực áp dụng. Trong Bộ
lu t Thương mại Việt Nam Cộng hòa năm 1972, mô hình công ty trách nhiệm
hữu hạn (hội trách nhiệm hữu hạn) tiếp tục được ghi nh n bên cạnh các hình
thức công ty khác2.
Trong một thời gian d i sau năm 1975, nh nước ta không cho phép tồn
tại sở hữu tư nhân cũng như sự tự do kinh doanh. Vì v y, các loại hình công
ty ở Việt nam chưa được pháp lu t điều chỉnh. Năm 1990 u t Công ty và
1
Rudiger Vilhard & Arndt Stengel(1997), German Limited Liability Company, Nxb John Wiley & Sons Ltd,
tr. 7
2
Công_ty_trách_nhiệm_hữu_hạn ngày truy c p 20/06/2017
8
Lu t Doanh nghiệp tư nhân ra đời thì pháp lu t mới điều chỉnh về doanh
nghiệp nói chung và công ty TNHHHTV nói riêng. Theo Lu t Công ty năm
1990, công ty chỉ bao gồm có công ty TNHHHTV và công ty cổ phần mà
chưa có loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty hợp
danh như hiện nay. Từ khi ra đời cho đến nay DN đã trải qua rất nhiều lần
sửa đổi, bổ sung ban hành mới như DN năm 1999, DN năm 2005 v gần
đây nhất là LDN năm 2014 thì những quy định về công ty TNHHHTV luôn
được ghi nh n kế thừa và phát triển hoàn thiện. Như v y, công ty TNHHHTV
là loại hình công ty sớm được pháp lu t ghi nh n so với công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên và công ty hợp danh và ngày càng trở lên phổ biến ở
Việt Nam. Ngay từ khi được ghi nh n loại hình công ty này luôn là một trong
những sự lựa chọn h ng đầu của nh đầu tư khi đăng ký th nh l p doanh
nghiệp ở nước ta.
Theo quy định tại Điều 47 DN năm 2014 có thể hiểu Công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là một loại hình doanh nghiệp trong đó,
thành viên có thể là tổ chức hoặc cá nhân; số lượng thành viên không vượt
quá 50; các thành viên chịu trách nhiệm chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào
doanh nghiệp.
1.1.1.2. Đặc điểm công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Từ khái niệm về công ty TNHHHTV trở lên có thể thấy loại hình công
ty này có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, là một loại doanh nghiệp mà số lượng thành viên tối thiểu là
02 và tối đa không vượt quá 50 thành viên
Thành viên của công ty có thể là cá nhân hay tổ chức, nh đầu tư trong
nước hay nước ngoài. Chính sự giới hạn số lượng thành viên tối đa không
vượt quá 50 mà loại hình công ty này mang tính chất gia đình v các th nh
vi n thường có mối quan hệ gần gũi, gắn bó với nhau. Đặc điểm này của công
ty TNHHHTV rất gần với bản chất của công ty đối nhân. Mặt khác, vấn đề tổ
chức quản lý của công ty TNHHHTV cũng dễ d ng hơn rất nhiều so với công
ty cổ phần vì số lượng th nh vi n không quá đông v họ thường có mối quan
9
hệ thân thiết nên dễ d ng tìm được tiếng nói chung khi xảy ra tranh chấp
trong quá trình điều hành hoạt động của công ty.
Thứ hai, công ty TNHHHTV chỉ chịu trách nhiệm đối với các nghĩa vụ
tài chính và khoản nợ của công ty bằng tài sản của công ty. Các thành viên
chịu trách nhiệm về các khoản nợ v nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong
phạm vi số vốn đã góp v o công ty trừ trường hợp các th nh vi n chưa góp vốn
hoặc góp không đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với số
vốn đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty cho đến khi công ty
đăng ký điều chỉnh đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên đó.
Như v y, trong công ty TNHHHTV trở lên có sự phân tách giữa tài sản
công ty và tài sản riêng của thành viên công ty. Nguyên tắc phân tách tài sản
được áp dụng trong mọi quan hệ tài sản, nợ nần và trách nhiệm của công ty.
Mặc dù các thành viên cùng nhau góp vốn vào thành l p công ty nhưng số
vốn góp này sẽ trở thành tài sản riêng của công ty, tài sản của công ty sẽ được
tách bạch với tài sản của các th nh vi n công ty. Đây cũng chính l đặc điểm
cơ bản của loại hình công ty đối vốn trên thế giới.
Thứ ba, công ty TNHHHTV trở lên là một pháp nhân vì nó thỏa mãn
tất cả các quy định của Bộ lu t Dân sự năm 2015 về pháp nhân: Là tổ chức có
tên riêng, trụ sở giao dịch, có tài sản riêng từ vốn góp của các thành viên công
ty và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản chính mình như được phân tích ở phần
trên. Công ty TNHHHTV có tư cách pháp nhân kể từ ng y được cấp giấy
chứng nh n đăng ký kinh doanh.
Thứ tư, công ty TNHHHTV trở l n không được quyền phát hành cổ
phần. Chỉ có công ty cổ phần mới được phép pháp hành cổ phần nhằm huy
động vốn với số lượng lớn từ các nh đầu tư khác nhau tr n thị trường mà
không bị ràng buộc về điều kiện mua cổ phần. Quy định này hoàn toàn phù
với bản chất của công ty TNHHHTV trở lên vì nó sẽ hạn chế sự gia nh p của
thành viên khác vào công ty. Tuy nhiên, công ty TNHHHTV trở lên có quyền
phát hành trái phiếu để huy động vốn khi thỏa mãn tất cả các quy định của
pháp lu t.
10
Thứ năm, vấn đề chuyển nhượng phần vốn góp của các thành viên
trong công ty TNHHHTV trở lên phải tuân thủ trình tự thủ tục chặt chẽ và bị
hạn chế rất nhiều so với cổ đông của công ty cổ phần. Các thành viên của
công ty có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của
mình cho chủ thể khác nhưng trước tiên họ phải bán phần vốn góp của mình
cho công ty. Nếu công ty không mua thì phải ch o bán đến những thành viên
của công ty tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp. Nếu thành viên khác không
mua hoặc không mua hết thì mới có quyền chào bán cho các chủ thể không là
thành viên của công ty.Vấn đề tặng cho hay dùng phần vốn góp để trả nợ
cũng hạn chế và bị ràng buộc bởi những điều kiện chặt chẽ. Quy định này
nhằm hạn chế sự gia nh p trở thành thành viên công ty vì các thành viên của
công ty TNHHHTV trở lên là những người có quan hệ thân thiết gắn bó tin
tưởng lẫn nhau để cùng nhau góp vốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên
1.1.2.1. Khái niệm tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên
Trong bối cảnh hội nh p toàn cầu hóa thì ranh giới giữa các quốc gia
trong lĩnh vực kinh tế dường như không tồn tại. Các t p đo n kinh tế xuyên
quốc gia xuất hiện ngày càng nhiều, cạnh tranh giữa họ ngày càng quyết liệt
nhằm chiếm lĩnh thị trường. Một trong những yếu tố vô cùng quan trọng giúp
cho công ty tồn tại và phát triển chính là làm tốt việc tổ chức quản lý công ty.
Thu t ngữ “tổ chức quản lý công ty” đang được nhiều học giả nghiên cứu
dưới nhiều tên gọi, định nghĩa khác nhau. Để làm rõ nội hàm của khái niệm
n y trước hết chúng ta phải làm rõ những khái niệm liên quan như khái niệm
về tổ chức quản lý kinh doanh, quản trị doanh nghiệp, quản lý nội bộ doanh
nghiệp.
Tổ chức quản lý kinh doanh là công tác sắp xếp, điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do Giám đốc hoặc Ban giám đốc thực
hiện. Như v y, tổ chức quản lý kinh doanh là thu t ngữ kinh tế nhằm để chỉ
11
hoạt động điều hành sản xuất kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp nhằm
đạt được các mục ti u m công ty đã đề ra.
Khái niệm quản trị doanh nghiệp cũng được các nhà nghiên cứu và các
nhà lu t học không chỉ ở Việt Nam mà còn ở trên thế giới nghiên cứu đi sâu
phân tích nhưng chưa có khái niệm chính thức thống nhất. Trong tác phẩm
“các nguy n tắc quản trị công ty” của tổ chức hợp tác và phát triển kinh
tế(OECD) đã đưa ra khái niệm quản trị như sau: Quản trị công ty là những
biện pháp nội bộ để điều hành và kiểm soát công ty, liên quan tới các mối
quan hệ giữa Ban giám đốc, HĐQT v các cổ đông của một công ty với các
bên có quyền lợi liên quan. Quản trị công ty cũng tạo ra một cơ chế để đặt ra
các mục tiêu của công ty v xác định các phương diện để đạt được những mục
ti u đó, cũng như để giám sát kết quả hoạt động của công ty. Quản trị công ty
chỉ được cho là có hiệu quả khi khích lệ được Ban giám đốc v HĐQT theo
đuổi mục tiêu và lợi ích của công ty của các cổ đông cũng như phải tạo điều
kiện thu n lợi cho việc giám sát hoạt động động của công ty một cách có hiệu
quả, từ đó khuyến khích công ty sử dụng các nguồn lực một cách tốt hơn3.
Mặt khác, theo thạc sĩ Nguyễn Trung Kiên trong lu n văn cao học của mình
có đưa ra khái niệm: Quản trị công ty được xem là hệ thống các thiết chế,
chính sách, thông lệ nhằm định hướng, v n hành và kiểm soát công ty. Quản
trị công ty cũng bao h m mối quan hệ giữa nhiều bên, không chỉ trong nội bộ
như các th nh vi n, Ban giám đốc, HĐTV mà còn là những bên có lợi ích liên
quan b n ngo i công ty như cơ quan quản lí nh nước, các đối tác kinh doanh
và cả môi trường, cộng đồng, xã hội 4.
Như v y, quản trị công ty trước hết phải là những biện pháp, chính sách
nội bộ trong phạm vi một công ty, một tổ chức kinh doanh để đạt được các
mục tiêu nhiệm vụ đặt ra nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhu n. Để l m được
điều đó thì phải xây dựng được mối quan hệ giữa các cơ quan, bộ ph n của
công ty trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình cũng như mối quan hệ với
3
Võ Đình Đức (2015), Những điểm mới về tổ chức quản lý công ty theo Luật Doanh nghiệp năm 2014, Lu n
văn thạc sĩ, Trường đại học Lu t Hà Nội, Hà Nội, tr. 7, trích trong tài liệu: Tổ chức hợp tác và và phát triển
kinh tế(OECD), Các nguyên tắc quản trị công ty.
4
Nguyễn Trung Kiên (2016), Pháp luật về quản trị nội bộ công ty TNHHHTV trở lên và thực tiễn thi hành
tại tỉnh Sơn La, Trường đại học Lu t Hà Nội, Hà Nội, tr. 12.
12
bên có quyền và lợi ích liên quan. Đặc biệt là mối quan hệ giữa Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc (gọi tắt l Giám đốc) – giữ vai trò điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty và những cơ quan hoạch định
chiến lược nắm giữ các quyết định quản lý ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát
triển của công ty.
Để làm rõ khái niệm tổ chức quản lý công ty thì trước hết chúng ta phải
làm rõ khái niệm tổ chức quản lý nội bộ công ty. Theo ngân hàng thế giới
(WB) thì: Quản lý nội bộ công ty được coi là một hệ thống kết hợp các yếu tố
pháp lu t, thế chế các hệ thống quản trị của công ty. Nó cho phép công ty có
thể thu hút được các nguồn tài chính và nhân lực hoạt động một cách có hiệu
quả, tạo ra giá trị kinh tế lâu dài cho các thành viên trong khi vẫn tôn trọng
các quyền lợi của những người có quyền và lợi ích liên quan5. Mặt khác, theo
thạc sĩ ưu Thị Dung trong lu n văn cao học của mình đã đưa ra khái niệm:
“Tổ chức quản lý nội bộ công ty cổ phần là hệ thống các cơ chế tổ chức điều
hành và kiểm soát công ty, trong đó các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể
quản lý như cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc, BKS được phân định rõ
ràng, giám sát thực hiện chặt chẽ” 6.
Qua các khái niệm có thể thấy tổ chức quản lý nội bộ là hệ thống các
quy chế các xác l p mối quan hệ giữa các cơ quan, bộ ph n trong công ty
được xây dựng tr n cơ sở quy định của pháp lu t và thể chế quản trị nội bộ
của công ty. Mối quan hệ này vô cùng rộng lớn và quan trọng ảnh hưởng đến
quyền lợi các thành viên công ty, các chủ thể có liên quan, th m chí đến cả sự
tồn tại và phát triển của công ty.
Như v y, quản trị công ty và tổ chức quản lý nội bộ công ty có những
mối quan hệ li n quan đến nhau nhưng không đồng nhất. Quản trị công ty t p
trung vào hoạch định chính sách công ty nhằm đặt ra những mục tiêu nhiệm
vụ (quyết định quản lý) để cho Giám đốc thực hiện các quyết định quản lý đó
trong quá trình điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty. Tổ
5
Võ Đình Đức (2015), Những điểm mới về tổ chức quản lý công ty theo Luật Doanh nghiệp năm 2014, Lu n
văn thạc sĩ, Trường đại học Lu t Hà Nội, Hà Nội, tr. 8, trích trong tài liệu của ngân hàng thế giới (WB).
6
ưu Thị Dung (2015), Tổ chức quản lý nội bộ công ty cổ phần theo LDN năm 2014, Lu n văn thạc sĩ,
Trường đại học Lu t Hà Nội, Hà Nội, tr. 16.
13
chức quản lý nội bộ của công ty t p trung thiết l p bộ máy tổ quản lý điều hành
công ty dựa tr n quy định của pháp lu t cũng như các thiết chế quản trị công ty
để xác l p mối quan hệ giữa các bộ ph n, chức danh quản lý trong công ty.
Với việc làm rõ các khái niệm n u tr n đã phần nào phác họa được mối
quan hệ giữa các bộ ph n, chức danh quản lý trong công ty nói chung và công
ty TNHHHTV trở l n nói ri ng. Đồng thời chỉ ra những được những đặc điểm
cơ bản vể tổ chức quản lý công ty cũng như những yếu tố tác động đến cơ cấu
hoạt động tổ chức của công ty. Tuy nhiên, chúng ta chỉ xem xét khái niệm tổ
chức quản lý công ty dưới góc độ tổ chức quản lý nội bộ công ty. Tổ chức
quản lý công TNHHHTV trở lên sẽ xác định được rõ sự phân bổ quyền và
nghĩa vụ giữa các chủ thể khác nhau trong công ty.
Từ những phân tích trên có thể đưa ra khái niệm sau:“Tổ chức quản lý
công ty TNHHHTV trở lên là hệ thống các thiết chế về tổ chức điều hành và
kiểm soát công ty dựa trên quy định của pháp luật cũng như các thiết chế
quản trị công ty để xác lập mối quan hệ giữa các thành viên công ty, HĐTV,
Chủ tịch HĐTV, Giám đốc, BKS và những chủ thể khác có quyền và lợi ích
liên quan nhằm thực hiện việc điều hành, giám sát hoạt động của công ty một
cách có mục đích, hướng tới hiệu quả quản lý một cách tốt nhất”.
1.1.2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên
Từ khái niệm trên có thể thấy tổ chức quản lý công ty TNHHHTV trở
lên có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, hệ thống các thiết chế về tổ chức điều hành và kiểm soát
công ty được dựa tr n quy định của pháp lu t hoặc theo ý chí của chủ sở hữu.
Việc tổ chức quản lý công ty TNHHHTV trở lên trước tiên phải dựa
tr n cơ sở quy định của pháp lu t. Pháp lu t ghi những nguyên tắc cơ bản về
tổ chức quản lý công ty, mô hình quản trị công ty cũng như tất cả các quy
định khác nhằm tổ chức v điều hành kiểm soát công ty. Những quy định
mang tính định khung thì bắt buộc phải tuân thủ không được làm trái, nếu
pháp lu t quy định mở cho công ty lựa chọn hoặc không điều chỉnh thì các
thiết chế về tổ chức quản lý công ty sẽ được xây dựng trên ý chí của chủ sở
14
hữu. Cụ thể, theo quy định của DN năm 2014 mô hình quản trị công ty
TNHHHTV vừa mang tính bắt buộc vừa mang tính lựa chọn phụ thuộc vào số
lượng thành viên của công ty. Nếu công ty có từ 11 thành viên trở lên thì
trong cơ cấu tổ chức của công ty bắt buộc phải có BKS, và mô hình quản trị
công ty sẽ bao gồm: HĐTV, Giám đốc, B S. Đối với công ty dưới 11 thành
viên thì có thể thành l p BKS hoặc không. Lúc này, sự tồn tại của BKS trong
cơ cấu tổ chức của công ty phụ thuộc vào ý chí của chủ sở hữu công ty- các
thành vi n công ty. Đối với công ty cổ phần pháp lu t cho phép công ty có
quyền lựa chọn một trong hai mô hình: Mô hình 1 bao gồm Đại hội đồng cổ
đông, Hội đồng quản trị, B S v Giám đốc; mô hình 2 bao gồm Đại hội đồng
cổ đông, Hội đồng quản trị v Giám đốc. Đối với mô hình 2 nếu công ty có
dưới 11 thành viên thì ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là
th nh vi n độc l p và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị.
Thứ hai, nhằm thiết l p mối quan hệ giữa th nh vi n công ty, HĐTV,
Chủ tịch HĐTV, Giám đốc v B S đồng thời phân định rõ quyền v nghĩa vụ
của các bộ ph n, chức danh quản lý đó.
Theo đó, việc tổ chức quản lý công ty TNHHHTV phải được xây dựng
tr n cơ sở phân định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của: Thành viên công ty và
Chủ tịch HĐTV trong HĐTV, Giám đốc, B S. Qua đó, giúp các chủ thể xác
rõ phạm vi quyền hạn của mình, tránh chồng chéo mâu thuẫn thẩm quyền
nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ quyền hạn được giao. Đồng thời, việc tổ chức
quản lý công ty TNHHHTV phải đảm bảo thiết l p được mối quan hệ giữa
các bộ ph n, chức danh quản lý tạo nên sự đồng bộ, phối hợp nhịp nhàng giữa
HĐTV, Giám đốc và BKS.
Trong công ty TNHHHTV trở l n thì HĐTV l cơ quan quyết định cao
nhất bao gồm t p hợp tất cả các thành viên của công ty. Cơ quan n y xây
dựng và thông qua một quy chế chung gọi l điều lệ công ty, điều lệ này tất
nhiên phải không được trái với các quy định của pháp lu t. HĐTV sẽ bầu ra
một người trong số thành viên hoặc thu người khác không phải là thành viên
công ty để ủy quyền cho người này thực hiện điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng ngày của ty nhằm thực hiện ý chí của HĐTV đó l Giám
15
đốc. Bên cạnh đó, HĐTV lại bầu ra và ủy quyền cho một nhóm người để hình
th nh cơ quan giám sát l B S nhằm kiểm soát hoạt động quản lý điều hành
của cơ quan chấp hành- Giám đốc công ty.
Thứ ba, tổ chức quản lý công ty TNHHHTV trở lên phải đảm bảo sự
kiểm soát, giám sát giữa các cơ quan quản lý.
Như đã phân tích ở tr n thì Giám đốc được coi l cơ quan h nh pháp
còn B S đóng vai như cơ quan tư pháp có nhiệm vụ chuy n giám sát đánh
giá hoạt động điều hành của cơ quan chấp hành xem có trái với các nghị quyết
của HĐTV hay không, giúp cho hoạt động của công ty diễn ra minh bạch
nhằm đảm bảo lợi ích của các th nh vi n công ty. Cơ cấu quản lý như v y đã
tách bạch giữa quyền sở hữu với quyền quản lý kinh doanh và tạo ra sự cân
bằng quyền lực giữa các cơ quan trong nội bộ công ty.
1.1.3. Vai trò của tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên đối với sự phát triển của công ty và đối với xã hội
Tổ chức quản lý công ty hiệu quả đóng vai trò quan trọng không chỉ đối
với bản thân công ty, th nh vi n trong công ty m còn tác động lên chủ thể
khác trong mối quan hệ kinh doanh với công ty. Xét ở tầm vĩ mô thì tổ chức
quản lý tốt góp phần mang lại sự ổn định, nâng cao đời sống của người lao
động, xã hội v tác động tích cực đến nền kinh tế. Ngược lại, tổ chức quản lý
công ty không tốt thường dẫn đến những h u quả xấu, th m chí là phá sản
công ty. Sự sụp đổ của một số công ty lớn trên thế giới như Daewoon, gần
đây l công ty Nokia hay những vụ bê bối ở các tổng công ty nh nước đều có
nguyên nhân sâu xa từ việc tổ chức quản lý công ty không tốt7. Vai trò của tổ
chức quản lý công ty TNHHHTV trở l n được thể hiện trên những phương
diện chủ yếu sau:
Thứ nhất, đối với quyền và lợi ích của các thành viên công ty
Thành viên trong công ty TNHHHTV trở lên là những chủ thể góp vốn
để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty, tất nhiên họ luôn mong
muốn có được lợi nhu n khi bỏ vốn đầu tư v o công ty. Một hệ thống quản trị
7
Phạm Thế Quang Huy (2014), “Đi tìm nguy n nhân sụp đổ của đế chế Nokia”, Dân trí, tại địa chỉ:
dantri.com.vn/suc-manh-so/di-tim-nguyen-nhan-dan-den-su-sup-do-cua-de-che-nokia-1399190730.htm, ngày
truy c p 16/6/2017.
16
tốt sẽ đảm bảo sự tin tưởng của thành viên công ty, mong muốn gắn bó với công
ty. Ngược lại tổ chức quản lý kém sẽ làm mất đi lòng tin từ phía thành viên công
ty, dẫn đến tâm lý muốn rời bỏ công ty nhằm bảo toàn số vốn đầu tư.
Mặt khác, tổ chức quản lý công ty tốt không chỉ đảm bảo về mặt kinh tế
cho các thành viên công ty mà còn phải đảm bảo tiếng nói của các thành viên
trong công ty, đặc biệt là thành viên thiểu số. Để l m được điều đó thì công ty
cần tạo ra cơ chế quản lý nhằm tạo điều kiện cho các thành viên thực sự được
tham gia vào quản lý công ty.
Thứ hai, đối với bản thân công ty
Tổ chức quản lý công ty tốt là một trong những nhân tố cơ bản để xây
dựng củng cố và duy trì lòng tin của các nh đầu tư. Vì v y, công ty sẽ dễ
dàng tiếp c n được các cơ hội kinh doanh trên thị trường, tiếp c n nhanh hơn
các nguồn vốn bên ngoài một cách thu n lợi. Điều đó sẽ tạo điều kiện cho
công ty mở rộng đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất. Hơn nữa, quản lý công ty
tốt sẽ l m tăng lợi nhu n, giá trị của công ty, thiết l p củng cố thương hiệu
của công ty trên thị trường không chỉ với nh đầu tư m còn với người tiêu
dùng trong việc lựa chọn sản phẩm hay dịch vụ của công ty.
Thứ ba, đối với nền kinh tế
Tổ chức quản lý công ty tốt cũng đóng một vai trò quan trọng với nền
kinh tế của đất nước. Sự tăng trưởng phát triển của công ty góp phần tạo công
ăn việc l m cho người lao động, đảm bảo đời sống an sinh xã hội. Một đất
nước có nhiều doanh nghiệp, công ty tổ chức quản lý tốt chắc chắn sẽ là môi
trường đầu tư tốt, là thị trường an toàn ổn định cho các nh đầu tư nước ngoài.
Với xu hướng toàn cầu hóa như hiện nay dẫn đến sự xuất hiện ngày càng
nhiều các t p đo n xuy n quốc gia có ảnh rất lớn đến nền kinh tế của nước đó
cũng như đối với cả nền kinh tế thế giới. Ví dụ: Sự phát triển, tăng trưởng của
công ty SamSung ảnh hưởng rất lớn đến các công ty Hàn Quốc cũng như nền
kinh tế Hàn Quốc, tạo dựng vị thế của quốc gia n y tr n trường quốc tế. Th m
chí những biến động của công ty SamSung cũng ảnh hưởng rất lớn đến nền
kinh tế Việt Nam vì họ l nh đầu tư lớn v o nước ta góp phần thu hút đầu tư
và tạo công ăn việc làm cho rất nhiều lao động của Việt Nam.
17
Mặt khác, việc tổ chức quản lý tốt công ty sẽ giảm thiểu rủi ro khủng
hoảng tài chính vì các cuộc khủng hoảng tài chính ở mức độ nhất định đều
xuất phát từ việc quản lý yếu kém. Quản lý yếu kém ở các nước Châu Á được
coi là nguyên nhân chủ yếu của các cuộc khủng hoảng tài chính- tiền tệ năm
1997- 1998. Có thể thấy, quản lý tốt có vai trò khá quan trọng không chỉ với
bản thân công ty mà với cả nền kinh tế nói chung8.
1.1.4. Những yếu tố chi phối tới tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên
Như đã phân tích ở trên tổ chức quản lý công ty có vai trò hết sức quan
trọng ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Nhưng để việc tổ
chức quản lý công ty được tốt thì các chủ thể phải nắm bắt được các yếu tố
tác động tới việc tổ chức quản lý công ty. Đó l các yếu tố cơ bản sau:
Thứ nhất, các quy định pháp lu t
Các quy định của pháp lu t có ảnh hưởng rất lớn đến tổ chức quản lý
công ty TNHHHTV trở l n. Trước hết các quy định của pháp lu t ghi nh n
những nguyên tắc cơ bản về tổ chức quản lý của công ty, quy định cứng tổ
chức bộ máy công ty, xác l p vị trí chức năng của các cơ quan trong bộ máy
công ty cũng như mối quan hệ giữa các cơ quan v những khung pháp lý cần
thiết để bộ máy v n hành. Trong quá trình tổ chức quản lý công ty
TNHHHTV trở lên với những quy định mang tính chất bắt buộc thì nhất thiết
phải tuân thủ. Ví dụ: Pháp lu t quy định cứng bộ máy quản lý công ty
TNHHHTV trở l n có HĐTV, Chủ tịch HĐTV, Giám đốc. Công ty trách
nhiệm hữu hạn có từ 11 thành viên trở lên phải thành l p BKS. Với những
quy định mở cho công ty có quyền lựa chọn thì công ty có quyền tự quyết
trong khuôn khổ những quy định đó.
Thứ hai, điều lệ công ty
“ Điều lệ công ty” là một văn kiện cực kỳ quan trọng nó được coi bản
“ Hiến pháp” của công ty. Điều lệ công ty được hình thành trên nền tảng sự
8
ưu Thị Dung (2015), Tổ chức quản lý nội bộ công ty cổ phần theo LDN năm 2014, Lu n văn thạc sĩ,
Trường đại học Lu t Hà Nội, Hà Nội, tr. 19.
18
đồng thu n nhất trí của tất cả các thành viên, xây dựng quy chế tổ chức quản
lý công ty, thể hiện nguyện vọng của tất cả các th nh vi n v HĐTV. Do đó,
các quy định của điều lệ có tính chất bắt buộc thi h nh đối với công ty và tất
cả các thành viên công ty. Bản điều lệ về mặt nguyên tắc không được trái với
các quy định của pháp lu t nhưng nó không đồng nghĩa với việc bản điều lệ
chỉ là một bản sao chép các quy định của pháp lu t. Thực tế cho thấy, đối với
nhiều vấn đề trong tổ chức quản lý công ty TNHHHTV mà pháp lu t không
quy định cụ thể thì những vấn đề này phải được điều lệ công ty quy định rõ
ràng nhằm tạo một cơ chế quản lý tốt trong công ty. Như v y, điều lệ đóng vai
trò cốt lõi, ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề tổ chức quản lý công ty, thể hiện
trình độ quản lý, khả năng phát triển của công ty.
Thứ ba, các văn bản nội bộ
Trong quá trình hoạt động ngo i các quy định của pháp lu t, điều lệ thì
công ty TNHHHTV trở lên còn phải ban hành rất nhiều văn bản nội bộ khác
để tổ chức điều hành hoạt động của công ty, đặc biệt là có thể ban hành nhiều
quy chế như: Quy chế làm việc, quy chế quản lý tài chính, quy chế quản lý
nhân sự… Các văn bản này là công cụ đề cụ thể hóa các quy định có trong
điều lệ công ty. Do đó, văn bản này có vai trò quan trọng quá trình hoạt động
cũng như tổ chức quản lý công ty TNHHHTV trở lên.
Thứ tư, cơ cấu vốn của công ty
Cơ cấu vốn cũng l một yếu tố quan trọng trong xây dựng cơ cấu tổ
chức, đặc biệt là các vị trí quản lý của công ty TNHHHTV trở lên. Các vị trí
quản lý, chức vụ nhất định trong công ty như Chủ tịch HĐTV, Giám đốc,
BKS sẽ chịu tác động nhiều nhất bởi cơ cấu vốn. Những nh đầu tư khi góp
vốn vào công ty TNHHHTV trở l n để trở thành thành viên công ty ngoài
mục tiêu tìm kiếm lợi nhu n còn muốn được tham gia v o quá trình điều hành
quản lý công ty. Những thành viên hay nhóm thành viên công ty muốn nắm
giữ quyền lãnh đạo thì sẽ sử dụng tỷ lệ vốn góp của mình để giành các vị trí
quản lý trong công ty. Những vị trị lãnh đạo trong cơ cấu tổ chức bộ máy
công ty đóng vai trò quan đối với sự phát triển của công ty nói chung cũng
như tổ chức quản lý công ty nói riêng.
19
Thứ năm, những tác động của thị trường
Bên cạnh những yếu tố tác động đến việc tổ chức quản lý công ty
TNHHHTV trở l n được liệt kê ở trên thì những biến động của thị trường
cũng l những yếu tố tác động tới tổ chức quản lý công ty. Yếu tố này không
chỉ tác động ngay khi công ty hình th nh m còn tác động trong xuốt quá trình
tồn tại và phát triển của công ty trên thị trường. Khi thị trường có những biến
động đòi hỏi công ty phải có những điều chỉnh cho phù hợp nhằm thích ứng
với thay đổi của thị trường nếu ch m đổi mới sẽ bị chính thị trường đ o thải.
Tóm lại, việc tổ chức quản lý công TNHHHTV trở lên chịu ảnh hưởng
tác động của nhiều yếu tố bao gồm quy định pháp lu t, điều lệ công ty, các
văn bản nội bộ của công ty trong quá trình hoạt động, cơ cấu về vốn và những
tác động của thị trường. Những yếu tố đó cùng tác động đến tổ chức quản lý
công ty theo những chiều hướng khác nhau. Do đó, công ty sẽ phải làm thế
n o để cho tất cả các yếu tố tr n tác động cùng chiều một cách tích cực nhất
để mang lại hiệu quả cao cho việc tổ chức quản lý công ty.
1.2. Những vấn đề lý luận về pháp luật tổ chức quản lý công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật tổ chức quản lý công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Pháp lu t doanh nghiệp điều chỉnh tất cả những quan hệ về tổ chức hoạt
động của doanh nghiệp từ lúc tạo l p, duy trì, biến đổi và chấm dứt tư cách
pháp lý của doanh nghiệp. Bao gồm các quan hệ về thành l p v đăng ký kinh
doanh, tổ chức quản lý doanh nghiệp trong quá trình doanh nghiệp tồn tại và
phát triển, tổ chức lại doanh nghiệp, giải thể… Trong đó, quan hệ về tổ chức
quản lý doanh nghiệp là trọng tâm là linh hồn của pháp lu t doanh nghiệp.
Như v y, pháp lu t về tổ chức quản lý công ty TNHHHTV trở lên là một bộ
ph n cấu thành trong hệ thống pháp lu t về doanh nghiệp.
Pháp luật về tổ chức quản lý công ty TNHHHTV trở lên là tổng hợp các
quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình
tổ chức quản lý công ty TNHHHTV trở lên do nước ban hành và bảo đảm
thực hiện.
20
Từ khái niệm trên, có thể thấy pháp lu t về tổ chức quản lý công ty
TNHHHTV trở lên có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, pháp lu t về tổ chức quản lý công ty TNHHHTV trở lên là
một bộ ph n của pháp lu t doanh nghiệp nói chung và pháp lu t về công ty
TNHHHTV nói riêng.
Như đã nói ở trên pháp lu t doanh nghiệp quy định rất rộng về nhiều
loại hình doanh nghiệp trong đó có công ty TNHHHTV quy định về thành l p
đăng ký kinh doanh, tổ chức quản lý công ty, tái cơ cấu công ty, giải
thể…Trong đó, tổ chức quản lý công ty TNHHHTV là trọng tâm của pháp
lu t về công ty TNHHHTV điều chỉnh các vấn đề cốt lõi liên qua sự tồn tại và
phát triển của công ty như: Cơ cấu tổ chức của công ty, mối quan hệ giữa
thành viên công ty, chủ tịch HĐTV với HĐTV; mối quan hệ giữa HĐTV với
Giám đốc, B S… Vì v y, pháp lu t về tổ chức quản lý công ty TNHHHTV
trở lên chỉ là một bộ ph n của pháp lu t về công ty TNHHHTV nói riêng và
pháp lu t về doanh nghiệp nói chung.
Thứ hai, quy định của pháp lu t về tổ chức quản lý công ty TNHHHTV
không phức tạp như đối với công ty cổ phần.
Công ty cổ phần là loại hình công ty duy nhất có quyền phát hành cổ
phần, giúp công ty có khả năng thu hút vốn lớn từ nhiều nh đầu tư tr n thị
trường và không bị giới số lượng cổ đông (th nh vi n công ty). Ngo i ra các
cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho các chủ thể
khác. Dẫn đến hệ quả là số lượng cổ đông công ty có thể rất lớn và thành viên
công ty thay đổi liên tục trên thị trường, làm cho việc tổ chức quản lý công ty
cổ phần rất phức tạp và dễ phát sinh tranh chấp. Vì v y, quy định của pháp
lu t về tổ chức quản lý công ty cổ phần rất phức tạp, việc chuyển nhượng
phần vốn góp của các thành viên công ty phải tuân thủ theo trình tự thủ tục
chặt chẽ và bị hạn chế rất nhiều so với cổ đông công ty cổ phần nhằm hạn chế
sự gia nh p của các thành viên khác vào công ty vấn đề n y đã được phân tích
ở phần đặc điểm của công ty TNHHHTV. Do đó, pháp lu t về tổ chức quản lý
công ty TNHHHTV không phức tạp như công ty cổ phần.