Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Đề cương văn hóa đô thị trường đại học Văn Hóa Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106 KB, 11 trang )

Đề cương Văn hóa đơ thị
Câu 1: Hãy nêu hiểu biết của anh chị về đơ thị hóa và các vấn đề của đơ thị hóa?
Cho ví dụ và phân tích
a. Khái niệm:

Đơ thị hóa là sự mở rộng của đơ thị, tính theo tỉ lệ phần trăm giữa số dân đơ thị hay diện
tích đơ thị trên tổng số dân hay diện tích của một vùng hay khu vực. Nó cũng có thể tính
theo tỉ lệ gia tăng của hai yếu tố đó theo thời gian. Đơ thị hóa là quá trình phát triển rộng
rãi lối sống thị thành thể hiện qua các mặt dân số, mật độ dân số, chất lượng cuộc sống,...
Các nước phát triển (như tại châu Âu, Mĩ hay Úc) thường có mức độ đơ thị hóa cao (trên
80%) hơn nhiều so với các nước đang phát triển (như Việt Nam) (khoảng ~35%). Đô thị
các nước phát triển phần lớn đã ổn định nên tốc độ đơ thị hóa thấp hơn nhiều so với
trường hợp các nước đang phát triển.
b. Các vấn đề của đô thị hóa
- Nguyên nhân:

+ Sự mở rộng tự nhiên của dân cư hiện có. Thơng thường q trình này khơng phải là tác
nhân mạnh vì mức độ tăng trưởng dân cư tự nhiên của thành phố thường thấp hơn nông
thôn.
+ Sự chuyển dịch dân cư từ nông thôn ra thành thị hoặc như là sự nhập cư đến đô thị
+ Ngồi ra cịn có sự ảnh hưởng của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. (Do q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa làm cho đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao
dẫn tới sự mở rộng các khu cơng nghiệp mới, khu đơ thị mới).
-

Ảnh hưởng:

+ Tích cực: Đơ thị hóa góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế,chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và cơ cấu lao động, thay đổi sự phân bố dân cư. Các đô thị không chỉ là nơi tạo ra
nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động mà còn là nơi tiêu thụ sản phẩm hàng hóa
lớn và đa dạng, là nơi sử dụng lực lượng lao động có chất lượng cao, cơ sở kĩ thuật hạ


tầng cơ sở hiện đại có sức hút đầu tư mạnh trong nước và nước ngồi.
+ Tiêu cực: Đơ thị hóa làm sản xuất ở nơng thơn bị đình trệ do lao động chuyển đến
thành phố. Thành thị phải chịu áp lực thất nghiệp, quá tải cho cơ sở hạ tầng, ô nhiễm môi
trường sống, an ninh xã hội không đảm bảo, các tệ nạn xã hội ví dụ như thiếu việc làm sẽ
nảy sinh ra nhiều vấn đè như nghèo đói lạc hậu,mù chữ,tệ nạn như trộm cắp.


Câu 2: Anh chị nhận xét gì về phát triển đô thị bền vững. Liên hệ với một đô thị mà
anh chị quan tâm
Phát triển đô thị bền vững dựa trên 3 nội dung (Liên Hiệp Quốc năm 1990 đưa ra khái
niệm phát triển bền vững):
-

Tăng trưởng kinh tế bền vững
Đảm bảo chất lượng sống cho mọi người dân gồm 5 tiêu chí:

+ Có lao động: kỉ luật lao động, năng suất lao động, tính tích cực lao động, điều kiện lao
động (cơ sở vật chất, cơ chế, chính sách)
+ Cơ sở hạ tầng: giao thông, điện nước, bệnh viện, trường học tạo tiện ích đơ thị, an sinh
đơ thị
+ Môi trường: môi trường tự nhiên, môi trường xã hội
+ Văn hóa giáo dục
+ Chính trị xã hội: dân chủ, tự do, bình đẳng
-

Đảm bảo bảo tồn, phát huy, gìn giữ văn hóa truyền thống

Câu 3: Hãy nêu hiểu biết về vai trị của đơ thị trong q trình phát triển kinh tế xã
hội
a. Khái niệm: Đô là lớn, thị là chợ hay nơi dân cư sinh sống, buôn bán. Đô thị là nơi


tập trung đông đúc dân cư, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, sống và làm theo
phong cách và lối sống khác với lối sống nông thôn. Lối sống đô thị được đặc
trưng bởi những đặc điểm: có nhu cầu về tinh thần cao, tiếp thu nền văn minh
nhân loại nhanh chóng, có đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội đầy đủ thuận tiện.
b. Vai trị:
- Là các trung tâm kinh tế chính trị thương mại văn hóa của xã hội, là động lực của
tiến bộ xã hội
- Có vai trị thúc đẩy nơng thơn phát triển
- Q trình đơ thi hóa, di dân từ nông thôn vào đô thị là một quá trình tiến bộ vì nó
đưa con người ra khỏi những nơi xa xôi hẻo lánh, đến với xã hội hiện đại, nâng
cao trình độ văn hóa, ý thức của con người
- Các nền văn minh cổ đại, hiện đại đều mang dấu ấn văn minh, văn hóa đơ thi rõ
nét (Hy Lạp, La Mã cổ đại, văn hóa thời Phục Hưng…)


Câu 4: Anh chị nhận xét gì về các tiêu chí của một đơ thị hiện nay? Cho ví dụ và
phân tích.
-

Là trung tâm tổng hợp hay chun ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế
xã hội trong phạm vi cả nước, một miền lãnh thổ, một tỉnh, một huyện, một vùng
Có quy mơ dân số (nội thị) nhỏ nhất là 4000 người trở lên (vùng núi có thể ít hơn)
Tỷ lệ lao động phi nơng nghiệp chiếm 60% trở lên trong tổng số lao động của nội
thị, là nơi sản xuất và dịch vụ thương mại hàng hóa phát triển
Có cơ sở hạ tầng kỹ thuật và các cơng trình cơng cộng phục vụ dân cư đô thị từng
phần, hoặc đồng bộ
Mật độ dân cư cao hơn vùng nông thôn và được xác định theo từng loại đơ thị, loại
nhỏ nhất có mật độ 6000 người trên 1 km2


Ví dụ: Hà Nội là thủ đơ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và cũng là
kinh đô của hầu hết các vương triều phong kiến Việt trước đây. Hà Nội là thành phố
lớn nhất Việt Nam về diện tích, đồng thời cũng là địa phương đứng thứ nhì về dân số
với 7.242.200 người (năm 2017), sau Thành phố Hồ Chí Minh.Tuy nhiên, nếu tính
những người cư trú khơng đăng ký thì dân số thực tế của thành phố này năm 2017 là
hơn 10 triệu người. Hiện nay, thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là đơ thị loại
đặc biệt của Việt Nam. Đô thị loại đặc biệt là các đô thị: Giữ vai trị "trung tâm chính
trị, kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối
giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của cả nước, có tầm ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của Châu Á".
Câu 5: Hãy nêu hiểu biết về văn hóa đơ thị và cấu trúc của văn hóa đơ thị
a. Văn hóa đơ thị:
- Văn hóa đơ thị góp phần nhận thức các quy luật, khái quát các điều kiện, đặc

-

-

-

điểm, tác nhân của q trình đơ thị hóa để tạo lập môi trường sống nhân văn cho
con người ở thành thị.
Đối tượng nghiên cứu của văn hóa đơ thị là tìm hiểu cái nơi nơi con người trưởng
thành, tách dần khỏi môi trường sống phụ thuộc vào môi trường tự nhiên để tự tạo
lập mơi trường sống của chính mình; nghiên cứu q trình đơ thị hóa ở các điểm
tiếp giao trên trục tọa độ không gian và thời gian, nơi biểu hiện các mối quan hệ
xã hội và phương tiện của đời sống qua từng thời kì
Mỗi thời kì có các hình thái kinh tế xã hội khác nhau gắn với hình thái đơ thị khác
nhau: văn hóa hang động, văn hóa nhà dài, văn hóa làng, văn hịa chợ, văn hóa
thành thị
Văn hóa đơ thị là tổng thể các tri thức, kinh nghiệm và giá trị vật chất, tinh thần và

các hoạt động văn hóa để tơn vinh, sản sinh, truyền bá và thực hành các giá trị


-

chân, thiện, mỹ nhằm làm giàu tính người hơn trong đời sống đơ thị. Văn hóa đơ
thị là một thực thể phức hợp có tính biến đổi cao, nhất là ở đơ thị hiện đại.
Văn hóa đơ thị có nhiều chức năng:

+ Nhận thức: cung cấp kiến thức về VHDT => có hiểu biết; nhận thức xu hướng biến
đổi của VHDT hiện nay; nhìn nhận đánh giá các vấn đề liên quan 1 cách khoa học, có
quy luật và k vội vàng hấp tấp
+ Thực tiễn: giúp ta có cơ sở khách quan về VHDT từ đó đưa ra giải pháp
+ Tư tưởng: định hướng để thực hiện các hoạt động khoa học, chống lại các loại hình
phản khoa học, phong tục tập quán bảo thủ
b. Cấu trúc VHDT
- Là chỉnh thể thống nhất mà trong đó bao gồm các bộ phận và mối liên hệ giữa
-

chúng
3 thành tố quan trọng

+ Văn hóa nghệ thuật ( đời sống tinh thần):








Vai trị văn hóa nghệ thuật với đời sống tinh thần: nhận thức, giải trí, định hướng
giá trị, thẩm mỹ.
Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cần tập trung các thiết chế: gia đình, nhà
trường, pháp luật
Cơng chúng nghệ thuật được chia theo tiêu chí: học vấn, nghề nghiệp, độ tuổi, giới
tính, mức sống, nơi cư trú
Nhu cầu văn hóa nghệ thuật: nhu cầu giải trí (tại nhà như xem tv, nơi công cộng
như rạp phim, bảo tàng, khu vui chơi); nhu cầu giao tiếp (tại nhà như tổ chức sinh
nhật, nơi công cộng như quán café); nhu cầu nâng cao nhận thức ( tham gia các
hoạt động CLB); nhu cầu thể dục thể thao; nhu cầu picnic, du lịch, dã ngoại.
Ảnh hưởng: tích cực, tiêu cực (đánh nhau, say rượu…)

+ Lối sống:
Hiểu nghĩa rộng: là toàn bộ các hoạt động sống, phương thức sống của các nhóm
xã hội, tầng lớp Xh gắn với từng thời kỳ cụ thể (gồm có: hđ lao động sx, giao tiếp,
chính trị xã hội, văn hóa giáo dục, vui chơi giải trí); Hiểu nghĩa hẹp: là khn mẫu
có tính ổn định được xã hội thừa nhận về hành động, hành vi ứng xử (bao gồm:
nếp sống, mức sống, lẽ sống, cách sống, chất lượng sống)
• Nếp sống: Các khn mẫu hành vi ứng xử hành động có tính ổn định đc XH thừa
nhận có ý nghĩa XH. Những vđ đặt ra: xd gđ Văn hóa, tổ dân phố vh; xd VH nơi
cơng cộng; xóa bỏ ptuc tập quán lạc hậu



Mức sống: Là thu nhập, điều kiện sinh hoạt, tiêu dùng về vật chất và tinh thần.
VĐề: phân hóa giàu nghèo, giáo dục, chăm sóc skhoe
• Lẽ sống: Cốt lõi của lối sống, tính chất định hướng, quan điểm của lối sống. Vđề:
tệ nạn XH, xuống cấp đạo đức
• Cách sống: sự lựa chọn của cá nhân gắn với sự phát triển của đơ thị: lối sống độc
thân, hiphop,…

• Chất lg sống: như câu 2


+ Biểu tượng:
Những điều chúng ta k tri giác được, dùng 1 vật trung gian để tri giác: tình yêu –
hoa hồng; chim bồ câu – hịa bình
• Biểu tượng của 1 đơ thị là bất cứ 1 đồ vật hay 1 hiện tượng nào có ý nghĩa XH: Hà
Nội – Chùa Một Cột, Khuê Văn Các; Sài Gòn – chợ Bến Thành; Đã Nẵng – Cầu
Rồng
• Có các loại như: biểu trưng; biểu hiệu ( quốc kỳ, quốc ca, nhãn hiệu, dấu hiệu giao
thông); ngôn ngữ (ngơn ngữ nói, viết, động thể)


Câu 6: Anh chị nhận xét gì về lối sống đơ thị hiện nay? Cho ví dụ và phân tích
(Liệt kê lại phần lối sống đơ thị trước, sau đó liên hệ)
-

-

-

-

Nền kinh tế thị trường ảnh hưởng lớn tới nghề nghiệp xã hội của cư dân đơ thị
Lối sống mang tính chất thị dân, những ng k làm nông mà buôn bán, công nhân
viên chức nên tư duy tính tốn cao về hiệu quả, trao đổi sịng phẳng trong các
quan hệ, ít nhiều mang tính vị kỉ
Lối sống mang tính cạnh tranh cao: cạnh tranh về cùng buôn bán 1 loại sản phẩm
trong cùng 1 khu vực
Cư dân đơ thị có ít thời gian rảnh rỗi do làm việc trong các nhà máy cơ quan Nhà

Nước, thời gian còn lại sau khi làm việc sử dụng cho việc tiêu dùng các giá trị văn
hóa nghệ thuật.
Do tiếp thu nhanh các giá trị văn hóa nhân loại nên cư dân đơ thị tiếp nhận thành
tựu văn hóa kĩ thuật thế giới, các mốt thời trang, tiêu dùng, kĩ thuật,…
Lối sống đa dạng, phong phú, nhất là về nhu cầu văn hóa giáo dục, tiếp nhận thông
tin nhạy bén do phụ thuộc dịch vụ công cộng, tư nhân như: nhà đất, hộ khẩu, bưu
điện, vui chơi giải trí. Phạm vi giao tiếp rất rộng thơng qua các thiết bị báo chí
truyền thơng, mạng xã hội
Lối sống phát triển kinh tế, mục đích là tạo lợi nhuận, sự phát triển của đô thị tạo
ra quan hệ sản xuất tư bản, làm giàu bằng thị trường

Câu 7: Đặc trưng văn hóa đơ thị


a. Văn hóa đơ thị, nhất là đơ thị hiện đại, mọi sinh hoạt gia đình và cá nhân (từ nhà ở,

ăn uống, đi lại) đều chủ yếu phụ thuộc vào các dịch vụ cơng
Nơng thơn nặng tính tự cung tự cấp. Nhu cầu đô thị cao và đa dạng nên các dịch vụ
trở nên quan trọng
b. Ở đô thị, hệ số sử dụng phương tiện giao thông lớn và tăng cùng với q trình hiện

đại hóa: Do k gian đô thị rộng lớn, phức tạp nên ng dân sử dụng xe đạp, xe máy, ơ
tơ. Văn hóa ứng xử nơi cơng cộng cũng quan trọng k kém gia đình.
c. Văn hóa đơ thị có tính phân hóa cao, rõ nét: Do đô thị càng lớn càng tụ cư nhiều
thành phần xã hội nên có sự phân hóa thu nhập, địa vị kinh tế xã hội ngay trong
phân hóa cách sống, sinh hoạt: Ng giàu thường mua thực phẩm tại siêu thị, đi xe
máy đắt tiền hoặc oto; ng nghèo mua tại chợ cóc, đi xe đạp, xe máy rẻ tiền. Sự
phân hóa tạo tính 2 mặt: tích cực (con ng phát hiện nhiều năng lực ứng xử xã hội,
thúc đẩy phát triển vh đô thị) và tiêu cực (cờ bạc, nghiện hút, mại dâm)
d. Ứng xử của cư dân đô thị hay nông thôn đều thể hiện trong quan hệ với thiên

nhiên, xã hội và bản thân, Tuy nhiên tại đô thị, các quan hệ ứng xử đa phương đa
dạng hơn theo hướng ngày càng rộng mở.
Ngoài quan hệ gia đình làng xóm, cư dân đơ thị có quan hệ đồng nghiệp, đồng hương,
đồng sở thích, quan hệ qua các loại dịch vụ, thỏa mãn nhu cầu vào các ngày nghỉ.
Tính chất thiên về pháp luật, thị trường, phát triển hơn nơng thơn, Do đó văn hóa ứng
xử cư dân đơ thị mang tính ẩn danh và lạnh lung hơn.
e. Văn hóa đơ thị là phức hợp văn hóa bác học (hàn lâm, chuyên nghiệp) và văn hóa

đại chúng ( bán chuyên nghiệp)
Tại đô thị tập trung các cơ quan văn hóa chun nghiệp, giới trí thức vì thế vh bác học
phát triển (khoa học, giáo dục, nghệ thuật). Đơ thị tập trung các cộng đồng văn hóa
khác nhau sẽ có vh dân gian khác nhau, sau đó giao lưu văn hóa nhờ các ptien thơng
tin đại chúng. Dễ xảy ra tình trạng các văn hóa xơ bồ, va đập giữa các giá trị.
Câu 8: Nhận xét về đặc trưng văn hóa đơ thị Hà Nội? Cho ví dụ và phân tích
1. Quốc tế hố trong hình thái kiến trúc với việc hình thành văn hóa đơ thị mới
Trong q trình tồn cầu hóa, ba vấn đề chính mang tính quốc tế là Vốn, Con người và
Kiến thức trực tiếp tạo ra ba quá trình chuyển đổi trong thành phố, theo đó là văn hóa. Đó
là: Thay đổi phương thức di chuyển, từ đi bộ và xe đạp đến xe máy, ôtô; Thay đổi điều
kiện sống từ thấp tới cao và thay đổi các chức năng đô thị theo hướng chun mơn hố và
tồn cầu hóa. Trong q trình chuyển đổi hình thái kiến trúc đơ thị ở Hà Nội, có thể xác


định 8 loại cơng trình có chức năng mới, tiêu biểu đã tạo ra văn hố đơ thị mới, gồm:
Khu đơ thị mới; Nhà ở; Cơng trình thương mại; Tổ hợp đa năng; Cửa hiệu; Khách sạn,
nhà hàng và quán bar; Trung tâm tổ chức sự kiện và di sản kiến trúc đơ thị.
Qua phân tích những cơng trình tiêu biểu được chọn, có thể nhận thấy : Hình thái kiến
trúc đơ thị mới góp phần tạo ra một văn hố đô thị mới. Đồng thời cho thấy rõ sự tách
biệt xã hội đang gia tăng thông qua nhiều lối sống khác nhau.
2. Những thay đổi thể hiện qua cơng trình kiến trúc
a. Theo hướng thương mại hoá và tư nhân hố

Đây là những thay đổi dễ nhìn thấy nhất, khi quyền sử dụng đất và sở hữu nhà được thừa
nhận. Đất và nhà trở thành phương tiện để sinh lợi và từ đó bắt đầu một q trình tư nhân
hóa trong xây dựng. Kết quả là hai tầng lớp mới trong xã hội Việt Nam được hình thành
nhanh chóng, đó là tầng lớp trung và thượng lưu mới (gọi chung là người mới giầu lên).
Theo dó là những loại cơng trình mới xuất hiện, như nhà ở và trung tâm thương mại cao
cấp, dạng Ciputra, Pacific Place; Vincom. Tràng Tiền Plaza,…Những cơng trình này đại
diện cho một q trình thay đổi mới trong thành phố.
Thương mại hoá về nhà ở thực sự bắt đầu với chính sách mở rộng thành phố của nhà
nước, theo đó là sự xuất hiện của những khu đô thị mới. Doanh nghiệp nhà nước bắt đầu
phát triển nhà ở thương mại, Ví dụ: Khu đơ thị mới Linh Đàm (HUD), Trung Hồ Nhân
Chính (VINACONEX), Ciputra (UDIC), Mỹ Đình hay khu đơ thị mới An Khánh (Sông
Đà),…. Mặt khác, nhiều nhà cũ, nhất là biệt thự có giá trị, do quản lý kém bị dỡ bỏ hay
chuyển đổi chức năng thành thương mại, dịch vụ.
b. Với vai trị của nhiều tác nhân tham gia
Có nhiều tác nhân tham gia đầu tư, nhưng dễ nhận thấy sự thay đổi khi có các tác nhân
nước ngồi. Chẳng hạn, người Pháp (Toulouse) làm mới và thay đổi chức năng những
ngôi nhà ống, kiểu nhà ở kết hợp cửa hàng ở 87 Mã Mây, hay 34 Hàng Đào hay văn hóa
Indonesia qua trường hợp khu đơ thị mới Ciputra, văn hóa Yamaha Nhật với xu hướng
phát triển quán bar mới – ChicoMambo, hoặc có sự đóng góp của những người Việt Nam
ở nước ngồi trở về.
Nhưng vai trị của nhà nước là quan trọng trong các dự án lớn, ở đó nhiều nhà đầu tư và
nhà phát triển phối hợp với doanh nghiệp nhà nước, bởi nhà nước có nhiều thuận lợi
trong việc chọn địa điểm và trong kinh doanh. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện đầu
tư, vấn đề đền bù, giải phóng mặt bằng diễn ra rất phức tạp. Và đây là một trong những
khó khăn khi triển khai dự án. Hiện tại, vai trò tham dự của người dân nhất là lớp công


dân mới tích cực hơn và có hiệu quả hơn. Trường hợp, không xây dựng khách sạn trong
Công viên Thống nhất hay trung tâm thương mại 19/12 là những ví dụ tiêu biểu ở Hà
Nội.

Trong hội nhập Việt Nam chịu ảnh hưởng của những thiết chế quyền lực quốc tế. Trên
thực tế có những khó khăn nhất định trong việc kiểm sốt của nhà nước, có thể dẫn tới
một số phát triển không như mong đợi. Cụ thể, cuộc khủng hoảng châu Á (1997), khi các
nhà đầu tư rút lui, nhiều dự án ở Hà Nội bị bỏ hoang nhiều năm, như Ciputra, Pacific
Place (chậm gần 10 năm) hay Tràng Tiền Plaza thay đổi chủ đầu tư nhiều lần. Đó là
những ảnh hưởng trực tiếp, bất lợi từ hội nhập kinh tế tồn cầu.
c. Thay đổi trong kiến trúc đơ thị
Thay đổi lớn, dễ thấy trong cảnh quan kiến trúc đơ thị Hà Nội là các cơng trình cao tầng
và khu đô thị mới. Trong phát triển đô thị, nhà nước đã đề cao vai trò của doanh nghiệp
nhà nước trong phát triển các khu đơ thị mới có sự kết hợp với các tổ chức quốc tế. Ví dụ
đầu tiên là dự án nhà ở khu Trung Hoà – Nhân Chính của Vinaconex. Tiếp theo là sự hợp
tác với nước ngồi trong xây dựng các cơng trình thương mại, dịch vụ.
Đáng chú ý là sự thay đổi từ không gian thương mại, dịch vụ cho các hoạt động kinh tế
khơng chính thức sang khơng gian kinh tế chính thức trong thành phố. Ở Hà nội, trên vỉa
hè và đường phố, đặc biệt là ở các chợ truyền thống luôn diễn ra các hoạt động kinh tế
khơng chính thức cùng các sinh hoạt công cộng đa dạng khác như là một đặc trưng của
Hà Nội. Hiện tại, chính quuyền hạn chế các hoạt động kinh tế khơng chính thức này ở
một số khơng gian đơ thị chính, tiêu biểu, đồng thời đang diễn ra xu hướng phá bỏ những
khu chợ truyền thống thấp tầng để xây dựng các trung tâm thuơng mại nhiều tầng hiện
đại. Chợ Cửa Nam, chợ Hàng Da và chợ Mơ là những ví dụ điển hình. Rõ ràng các khơng
gian (thương mại) khơng chính thức đang được thay bằng các khơng gian (thương mại)
chính thức. Đây là một vấn đề đòi hỏi phải được chú ý xem xét về các phương diện kinh
tế, xã hội và văn hóa. Nên nhớ rằng, các khơng gian khơng chính thức đó đem lại lợi
nhuận cho số đơng người nghèo, mà thay vào đó là những những khơng gian mới, nhưng
cho số ít những người khá giả, giàu có trong xã hội. Đó là chưa nói đến khía cạnh đặc
trưng văn hóa của hiện tượng.
d. Thay đổi trong cách làm kiến trúc
Trong xu thế tồn cầu hóa, cách tốt nhất để học tập và phát triển kỹ năng nghề nghiệp là
làm việc trực tiếp với các nhà tư vấn nước ngồi. Thực tế đã có những ảnh hưởng tích
cực. Ví dụ, trường hợp Trung tâm hội nghị Quốc gia, một bộ phận của VNCC đã thay đổi

cách làm việc từ khi hợp tác với các kiến trúc sư Đức (công ty GMP). Hay cải tạo ngôi


nhà ống số 87 phố Mã Mây – kết quả hợp tác giữa thành phố Hà Nội với thành phố và
Trường ĐH Toulouse, Pháp là một bài học thực tế có giá trị. Ngồi ra, sự trao đổi đào tạo
và NCKH với nhiều trường nước ngoài khác, cần phải được quan tâm như là sự phát triển
kiến thức cho chuyên gia của ta.
3. Những thay đổi về lối sống của cư dân
a. Phân cực và phát triển phân tán
Những hình thái kiến trúc đô thị mới ở Hà Nội trở thành phương tiện để người mới giầu
lên phân biệt bản thân họ với những tầng lớp khác. Họ thường mua sắm ở các trung tâm
thương mại cao cấp như Vincom, Pakson hay đến cà phê Highland để được phục vụ tốt
nhất. Tương tự, trong nhà ở, những người có tiền sống và sở hữu để kinh doanh những
căn hộ và biệt thự cao cấp. Trong khi những người thu nhập thấp khó có thể sở hữu nhà
ở. Hầu hết nhà ở mới được xây dựng vào thời điểm này, như dành cho tầng lớp mới giàu
lên. Khoảng cách giữa giàu và nghèo vì thế ngày càng lớn.
Hiện tại, về hình ảnh đơ thị, khu đơ thị mới với những hình thái đơ thị mới, khép kín có
khu cịn biệt lập đang được xây dựng rải rác trong thành phố, dẫn đến bức tranh đơ thị
phân tán, thiếu tính thống nhất tổng thể.
Một cộng đồng dân cư mới hình thành trong các khu đô thị mới cao cấp. Phần lớn trong
số họ là những người giàu, họ có cùng một mối quan tâm. Khu Ciputra là một ví dụ điển
hình, ở đó mọi người cảm thấy tương tự nhau về thu nhập cao, có sự tương đồng về thẩm
mỹ. Ciputra như một “thành phố nhỏ” tách biệt với bên ngoài. Sự tách biệt càng rõ hơn
bởi những bức tường bao quanh khu ở với các cổng, ln có người gác. Những người
sống ở đó đều cảm thấy như ở một “nơi khác” không thuộc về “Hà nội”.
b.Đa dạng thành phần dân cư
Q trình phát triển làm xuất hiện nhiều nhóm xã hội khác nhau. Đó là hệ quả tất yếu của
phát triển đơ thị theo xu hướng tồn cầu hóa. Có thể nhận dạng sơ bộ các nhóm có văn
hố khác nhau ở Hà Nội. Cụ thể:



Tầng lớp thượng lưu giàu có mới

Tầng lớp này sống trong các khu như Ciputra hay Pacific Place. Họ hướng theo kiểu sống
của nước ngoài. Con cái của họ học ở nước ngoài, hoặc ở trong nước thì tại các trường
phổ thơng và đại học Quốc tế. Vẫn duy trì những sinh hoạt truyền thống, có bàn thờ gia
đình,…nhưng họ hướng tới tự do cá nhân hơn nên các thế hệ ít sống trong một nhà. Hầu
hết họ có người giữ trẻ, người giúp việc và một số có lái xe riêng và người làm vườn.


Do cách tổ chức không gian kiến trúc, quy hoạch khép kín, nên nhóm người sống tách
biệt với “những phần cịn lại của thành phố” và có cái nhìn khác đối với những “người
khác”. Thậm chí, một số có nhận xét không thiện cảm về thành phố, Hà Nội như là một
thành phố hỗn độn, đông đúc và chật chội. Và theo họ thành phố đang thiếu sự quản lý đơ
thị một cách hiệu quả.


Tầng lớp trung lưu mới

Nhóm này sống trong những ngôi nhà tự xây ở trong thành phố và trong các khu đơ thị
mới như Trung Hồ Nhân Chính. Họ đi lại chủ yếu bằng xe máy, tuy nhiên cũng đang có
sự thay đổi là sở hữu xe ơ tơ riêng. Nhóm người này u thích mọi thứ từ nước ngoài
nhưng họ vẫn giữ mối liên hệ mật thiết với truyền thống: sống chung nhiều thế hệ và thờ
cúng tổ tiên. Hầu hết những gia đình này có người giúp việc. Con cái của họ học tại các
trường phổ thông và đại học trong nước. Tuy nhiên họ có ý thức dành tiền để cho con tiếp
tục du học nước ngồi. Nhóm này đánh giá Hà Nội như một thành phố thiếu trật tự và
đồng thời thừa nhận là một phần của thành phố, quan tâm tới tương lai của thành phố. Họ
chính là lớp cơng dân hiện đại mới của thành phố, đánh giá thành phố hiện tại vừa có tính
truyền thống lẫn hiện đại.



Thanh niên đơ thị mới

Trong nhóm này, phần lớn là sinh viên từ các tỉnh về Hà nội học tập và sống trong những
phòng trọ nhỏ. Họ đi lại chủ yếu bằng xe đạp và xe bt. Họ khơng có nhiều tiền nhưng
rất thích đồ ngoại và họ thường xuyên lui tới những không gian bán công cộng giống như
Big-C. Tuy nhiên, có một đặc điểm chung, đặc điểm văn hố đơ thị mới, tích cực đang
hình thành trong một bộ phận giới trẻ được giáo dục cẩn thận, là mối quan tâm tới văn
hố và mơi trường đơ thị. Họ quan tâm tới âm nhạc và nghệ thuật hiện đại đồng thời với
văn hóa truyền thống.


Người lao động phổ thơng

Họ là những người buôn bán nhỏ, thu nhập thấp hay nông thơn ra tìm việc làm thời vụ.
Lo mưu sinh, phần lớn họ tồn tại trong thành phố nhưng không quan tâm tới những thay
đổi của thành phố. Điều này cho thấy một khoảng cách lớn giữa những người thu nhập
thấp trong xã hội và tầng lớp thượng lưu.
 Ngày nay Hà Nội là một trong những thủ đô lớn nhất thế giới về mặt diện tích và

thành phố đang chạy đua với những thành phố khác của khu vực trong xây dựng
những tồ nhà cao tầng để nhanh chóng mang tính tồn cầu. Tuy nhiên, trong q


trình thực hiện, nên lưu ý, thành phố đang bắt đầu với đặc điểm về khoảng cách
lớn giữa giàu và nghèo, giữa văn hóa đơ thị mới và văn hóa truyền thống.
Câu 9: Nêu hiểu biết về biến đổi văn hóa đơ thị
a. Khái niệm: Là sự thay đổi tình trạng văn hóa hiện có so với trước đây. Nghĩa rộng:
b.
-


biến đổi với tình trạng vĩ mơ; Nghĩa hẹp: vi mô như các hành vi, ứng xử
Đặc điểm:
Khác nhau về thời gian và hậu quả giữa các đô thị
Phụ thuộc điều kiện cụ thể của mỗi thành phố (TP HCM biến đổi nhanh hơn HN)
Vừa có tính kế hoạch, vừa phi kế hoạch

+ Tính kế hoạch: những biến đổi VHoa Nhà nước có thể kiểm sốt, điều tiết đc (quản
lý nhà nước về văn hóa)
+ Tính phi kế hoạch: biến đổi của tự nhiên (bão lũ)
Câu 10: Nhận xét gì về những yếu tố tác động đến biến đổi văn hóa đơ thị hiện nay.
Cho ví dụ và phân tích
a. Yếu tố có tính tồn cầu hóa:
- Kinh tế thị trường (nền công nghiệp 4.0: hơi nước, điện, điện tử, công nghệ thông

tin; nền kinh tế tri thức)
- Quản lý nhà nước: hệ thống bộ máy tổ chức NN
- Tác động của truyền thông
b. Các yếu tố dành cho các nước đang phát triển:
- Cơng nghiệp hóa
- Đơ thị hóa (đặc biệt ở nông thôn)
- Vấn đề di dân



×