Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Bộ đề cương ôn thi viên chức giáo dục tỉnh năm 2017 ( GV môn văn hóa công nghệ tiếng trung địa lý)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 59 trang )

ĐỀ CƢƠNG ÔN TẬP THI TUYỂN VIÊN CHỨC CÁC ĐƠN VỊ
TRỰC THUỘC SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH BR-VT
– MÔN NGỮ VĂN –
I/ Định hƣớng nội dung
1. Hiểu biết những vấn đề cơ bản về môn ngữ văn:
- Vai trò, vị trí, tính chất đặc trưng, nhiệm vụ của bộ môn ngữ văn trong nhà trường
phổ thông.
- Lý luận dạy học bộ môn
- Phương pháp dạy học đối với ba phân môn: Tiếng Việt, Làm văn, Đọc hiểu văn bản .
2. Hiểu biết về đổi mới dạy học trong giai đoạn hiện nay:
- Đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định
hướng phát triển năng lực học sinh
- Dạy học ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh
- Một số phương pháp dạy học bộ môn ngữ văn nhằm phát huy tính tích cực của học
sinh.
3. Vận dụng hiểu biết về chuyên môn xác định năng lực, phẩm chất cần phát triển cho
học sinh trong một bài học cụ thể.
II/ Tài liệu tham khảo
1. Lý luận dạy học của trƣờng phổ thông (Một số vấn đề của lý luận dạy học hiện
đại), NXB Giáo dục, 1980.
2. Phƣơng pháp dạy học văn (NXB Giáo dục, Tập I, 2001)
3. Phan Trọng Luận (chủ biên), Phƣơng pháp dạy học văn Tập I, Tập II (NXB
Giáo dục, 2001).
4. Một số vấn đề về phƣơng pháp dạy - học văn trong nhà trƣờng (Nguyễn Huy
Quát và Hoàng Hữu Bội tuyển chọn, giới thiệu), NXB Giáo dục, 2001.
5. Trịnh Xuân Vũ, Phƣơng pháp dạy học văn ở bậc trung học, NXB Đại học quốc
gia TP. Hồ Chí Minh, 2003.
6. Phan Huy Dũng, Tác phẩm văn học trong nhà trƣờng phổ thông - một góc nhìn
một cách đọc, NXB Giáo dục Việt Nam, 2009.

1




7. Nguyễn Trọng Hoàn, Rèn luyện tƣ duy sáng tạo trong dạy học tác phẩm văn
chƣơng, NXB Giáo dục, 2001.
8. Đỗ Ngọc Thống, Chƣơng trình Ngữ văn trong nhà trƣờng phổ thông Việt Nam,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2012.
9. Lê A – Nguyễn Quang Ninh – Bùi Minh Toán (2005), Phương pháp dạy học tiếng
Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
III/ Một số câu hỏi tham khảo
1. Bộ môn ngữ văn có vai trò và vị trí như thế nào trong hệ thống các môn học ở
trường phổ thông?
2. Phân tích các nhiệm vụ của môn ngữ văn ở trường phổ thông cùng mối quan hệ mật
thiết giữa chúng.
3. Hãy chỉ ra tính đặc thù của nhiệm vụ “rèn luyện cho học sinh kỹ năng sử dụng tiếng
Việt, kỹ năng đọc hiểu và phân tích các loại văn bản, trước hết là văn bản nghệ thuật,
kỹ năng tổ chức một bài làm văn hoặc nói hoặc viết...” mà môn ngữ văn ở trường phổ
thông phải thực hiện.
4. Anh/ chị hiểu thế nào về quan điểm dạy học “Lấy học sinh làm trung tâm”?
5. Hãy giải thích nhận định sau đây của giáo trình Phƣơng pháp dạy học văn (NXB
Giáo dục, Tập I, 2001): “Muốn tác phẩm trở thành một yếu tố thực sự trong cơ chế dạy
học văn, tác phẩm phải chuyển hoá từ một tác phẩm bên ngoài, một tác phẩm khách
quan xa lạ tới học sinh, trở thành đối tượng hứng thú, đối tượng quan tâm của bản
thân học sinh. Tác phẩm từ chỗ là tiếng nói nội tâm của nhà văn nay trở thành một
vấn đề nội tâm của học sinh. Tác phẩm đến đây mới thực sự đi vào cơ chế dạy và
học”(tr. 245).
6. Theo anh (chị), việc khẳng định vai trò chủ thể của học sinh trong cơ chế dạy học
văn mới có hoàn toàn trùng với việc kêu gọi phát huy tính tích cực của người học hay
không?
7. Hãy nêu đặc điểm của hệ thống phương pháp dạy học văn truyền thống và phân tích
những mặt bất cập của nó.


2


8. Anh (chị) hiểu thế nào về phương pháp đàm thoại trong hệ thống các phương pháp
dạy học văn truyền thống? Phương pháp này có thể giúp ta thực sự phát huy vai trò
chủ thể của học sinh trong giờ dạy học văn không? Vì sao?
9. Kể tên các năng lực cơ bản mà môn ngữ văn hướng đến hình thành và phát triển cho
học sinh?
10. Trình bày một số phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực phù hợp đặc trưng bộ
môn ngữ văn.
------------- HẾT ------------

3


CÁC DẠNG CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN TIẾNG TRUNG

I. Trả lời các câu hỏi dưới đây:
Câu 1: Tiếng Hán hiện đại có mấy thanh điệu?
A. 2

B. 3.

C. 4

D. 6

Câu 2: Thanh mẫu “d” trong tiếng Hán có cách đọc giống phụ âm nào trong tiếng
Việt?

A. “d”

B. “đ”

C. “t”

D. “th”

Câu 3: Thanh mẫu “t” trong tiếng Hán có cách đọc giống phụ âm nào trong tiếng
Việt?
A. “d”

B. “đ”

C. “t”

D. “th”

Câu 4: Thanh mẫu “g” trong tiếng Hán có cách đọc giống phụ âm nào trong tiếng
Việt?
A. “g”

B. “c”

C. “kh”

D. “h”

Câu 5: Thanh mẫu “k” trong tiếng Hán có cách đọc giống phụ âm nào trong tiếng
Việt?

A. “k”

B. “g”

C. “kh”

D. “th”

Câu 6: Thanh mẫu “b” trong tiếng Hán có cách đọc giống phụ âm nào trong tiếng
Việt?
A. “b”

B. “ph”

C. “p”

D. “v”

C. 24

D. 60

C. 24

D. 4

C. 12

D. 24


C. 12

D. 24

Câu 7: 一年有多少个月?
A. 7

B. 12

Câu 8: 一个月有几个星期?
A. 7

B. 30

Câu 9: 一个星期有几天?
A. 4

B. 7

Câu 10: 一天有多少个小时?
A. 7

B. 4


Câu 11: 一个小时有几刻?
A. 4

B. 7


C. 12

D. 60

C. 15

D. 60

C. 15

D. 60

Câu 12: 一刻有多少分钟?
A. 12

B. 7

Câu 13: 一个小时有多少分钟?
A. 12

B. 7

Câu 14: 你好吗 ?
A. 很漂亮

B. 好看

C. 很好

D. 不太忙


C. 学校

D. 老师

Câu 15: 你叫什么名字 ?
A. 吃饭

B. 阮清香

Câu 16: 你是哪国人?
A. 越南

B. 胡志明市

C. 河内

D. 世界

Câu 17: 这是谁的书 ?
A. 我

B. 我的

C. 妈妈

D. 爸爸

Câu 18: 你住在哪 ?
A. 超市


B. 办公室

C. 广场

D. 家

Câu 19: 现在几点 ?
A. 早上

B. 早上 6 点

C. 明天

D. 3 月 3 号

Câu 20: 你的生日是什么时候 ?
A. 9 点

B. 12 点

C. 后年

D. 9 月 2 号

Câu 21: 请问,苹果多少钱一公斤 ?
A. 5 天

B. 5 个人


C. 5 块

D. 5 点

Câu 22: 你什么时候去胡志明市 ?
A. 明天早上

B. 去河内

C. 不走

D. 我回家

Câu 23: 你家有几口人 ?
A. 一辆车

B. 4 口人

Câu 24: 你的车是什么颜色 ?

C. 20 个老师

D. 20 块


A. 很白

B. 很红

C. 红的


D. 比较黑

Câu 25: 周末你做什么呢 ?
A. 看电影

B. 睡觉

C. 去喝咖啡

D. 都对

Câu 26: 请问,您贵姓 ?
A. 我叫英雄

B. 我姓阮

C. 我是阮

D. 我姓陈英雄

Câu 27: 你的房间号是多少 ?
A. 200 块

B. 200 个

C. 200 号

D. 200 天


Câu 28: 你的宿舍在哪儿 ?
A. 在学校

B. 在图书馆

C. 在食堂的旁边

D. 北京

Câu 29: 苹果 10 块一公斤,我买两公斤,一共多少钱 ?
A. 20 块

B. 30 块

C. 40 块

D. 都对

Câu 30: 你的发音很标准,在哪儿学的 ?
A. 医院

B. 广场

C. 学校

D. 超市

Câu 31: Phiên âm đúng của từ 爸爸 là:
A. bába


B. bàba

C. bābā

D. bábǎ

Câu 32: Phiên âm đúng của từ 妈妈 là:
A. māmá

B. mǎma

C. māma

D. màma

Câu 33: Phiên âm đúng của từ 老师 là:
A. laoshí

B. lǎoshī

C. lǎoshí

D. lǎoshǐ

Câu 34: Phiên âm đúng của từ 谢谢 là:
A. xièxie

B. xiěxie

C. xiēxiē


D. xiēxiè

Câu 35: Phiên âm đúng của từ 工作 là:
A. gōngzuò

B. gōngzuō

C. gòngzuò

II. Chọn đáp án đúng điền vào chỗ trống
Câu 36: 你是_________吗 ?
A. 老师

B. 中国

C. 越南

Câu 37: 你_________学生 ?

D. 家

D. góngzuò


A. 是不是

B. 叫

C. 好


D. 是谁

Câu 38: 很_________认识你。
A. 漂亮

B. 喜欢

C. 高兴

D. 爱

Câu 39: 明天_________我没有课,下午有。
A. 早上

B. 后天

C. 下个月

D. 2 点

Câu 40: 你的_________号码是多少 ?
A. 电话

B. 飞机

C. 家

D. 工作


Câu 41: 我的房间在 6 号_________。
A. 路车

B. 楼

C. 车

D. 学校

Câu 42: 您_________买什么 ?
A. 高兴

B. 感兴趣

C. 要

D. 必需

Câu 43: 从胡志明市到头顿要_________时间 ?
A. 多

B. 多长

C. 几

D. 几个

Câu 44: 喂,小张,你_________做什么 ?
A. 在


B. 当

C. 都

D. 不

Câu 45: 从早上 7 点_________11 点,我有 4 节课 。
A. 到

B. 来

C. 去

D. 过

Câu 46: 你喜欢红的_________黑的 ?
A. 还是

B. 还有

C. 没有

D. 不是

Câu 47: _________头顿很漂亮。
A. 听写

B. 听见

C. 听说


D. 没听见

Câu 48: _________八点到十一点半,我一直在工作。
A. 明天

B. 明年

C. 差不多

D. 从

Câu 49: 现在温度都四十度了,太_________了 ?
A. 冷

B. 热

C. 喜欢

D. 忙

Câu 50: 你喜欢红的_________黑的 ?
A. 还是

B. 还有

C. 或者

D. 不是



Câu 51: 从巴地到胡志明市有多远 ?
A. 大概两个月

B. 很长

C. 大概九十公里

D. 不远

Câu 52: 你_________说汉语吗 ?
A. 会

B. 敢

C. 喜欢

D. 要

Câu 53: 你明天去_________后天去 ?
A. 或者

B. 可能

C. 可以

D. 还是

Câu 54: 明天天气_________热,三十八度。
A. 有点儿


B. 一点儿

C. 一下儿

D. 不会

Câu 55: _________下午没课的话,我们就去看电影。
A. 如果

B. 结果

C. 可能

D. 可以

Câu 56: 天黑了,我们早_________走。
A. 一点儿

B. 一下儿

C. 一会儿

D. 一刻

Câu 57: 已经三十岁_________,她还没有男朋友。
A. 年纪

B. 年龄


C. 了

D. 以前

Câu 58: 请问,今年您_________了 ?
A. 多大年纪

B. 多少钱

C. 几岁

D. 多少公斤

Câu 59: 今天零下五度,_________。
A. 好看极了

B. 漂亮极了

C. 热死了

Câu 60: 你_________没做作业 ?
A. 怎么

B. 什么

C. 怎么样

D. 什么样

Câu 61: 我最喜欢看_________比赛。

A. 足球

B. 学习

C. 下雨

D. 读书

Câu 62: 早睡早起身体好,_________睡懒觉。
A. 不行

B. 不想

C. 不要

D. 不可以

Câu 63: 他病了,_________上课。
A. 不能

B. 不会

C. 不想

Câu 64: 你_________买什么 ?

D. 不知道

D. 冷死了



A. 得

B. 应该

C. 必需

D. 要

Câu 65: _________放假了,你有什么计划 ?
A. 快

B. 很快

C. 应该

D. 明年

Câu 66: 这道题太_________了,我不会做。
A. 容易

B. 难

C. 难一点儿

D. 容易一点儿

Câu 67: 对我_________,钱不是重要。
A. 来说


B. 去说

C. 说来

D. 看来

Câu 68: 我们已经_________好票了。
A. 买

B. 做

C. 写

D. 接

Câu 69: 不回家的话,你_________给妈妈打个电话。
A. 会

B. 能

C. 应该

D. 可以

Câu 70: 你找_________她了吗 ?
A. 到

B. 见

C. 好


D. 完

III. Tìm vị trí thích hợp (khoanh tròn vào vị trí A, B, C hoặc D) cho từ, ngữ
trong ngoặc
Câu 71: 妈妈 A 不工作,B 爸爸 C 不 D 工作 。

(也)

Câu 72: A 爸爸,B 妈妈 C 身体 D 好吗?

(你)

Câu 73: A 明天 B 上午 C 去商店 D 买东西。

(九点)

Câu 74: 她 A 明天 B 上午 C 上课 D。

(在教室)

Câu 75: A 我 B 今天 C 晚上 D 睡觉。

(十一点)

Câu 76:明天 A 中午 B 我 C 吃饭 D 。

(在食堂)

Câu 77: 他们 A 都 B 在 C 大学 D 工作。


(不)

Câu 78: 她 A 昨天 B 打电话 C 给我 D。

(没)

Câu 79: 我们 A 住 B 在 C 一起 D。

(不)

Câu 80: A 你等等,B 她 C 很快 D 来。

(就)

Câu 81: 昨天 A 不忙 B,今天 C 忙 D。

(了)


Câu 82: 你 A 南走,B 到 97 号 C 就是王老师的家 D。

(往)

Câu 83: A 我 B 是 C 中国人,我是越南人。

(不)

Câu 84: A 那 B 是 C 的 D 汉语书 ?


(谁)

Câu 85: 你 A 到 B 他 C 家了 D 没有 ?

(找)

Câu 86: A 她唱 B 中文歌唱 C 怎么样 D ?

(得)

Câu 87: 美化 A 是 B 巴地头顿人,C 我 D 是巴地头顿人。

(也)

Câu 88: A 我 B 这里 C 住了 8 年 D 了。

(在)

Câu 89: 明天 A 晚上我不 B 学习,C 家看电视 D。

(在)

Câu 90: 我 A 去 B 邮局 C 买邮票 D。

(常)

IV. Cho các từ sau đây: A 在; B 去; C 离; D 往; E 正在;Tìm các từ thích hợp
điền vào các câu dưới đây (chọn A, B, C, D hoặc E điền vào chỗ trống) :
Câu 91: 我们的宿舍_________学校不太远。
Câu 92: 这个星期六下午我没有课,_________家看电视。

Câu 93: 今天晚上有一个好电影,你_________看吗?
Câu 94: 我家离这儿很近,________ 前走就是。
Câu 95: 他们________ 唱歌呢。
V. Cho các câu sau:
A. 别笑了,我说的是真的。
B. 这儿有商店吗?我想去买点儿东西。
C. 她在哪儿呢?你看见她了吗?
D.还可以,不到 500 元。
Hãy tìm những câu có nội dung phù hợp với các câu dưới đây (chọn A, B, C
hoặc D điền vào ngoặc đơn):
Câu 96: 我家的狗喜欢吃苹果。(__)
Câu 97: 你的自行车真漂亮!贵吗?(__)
Câu 98: 就在银行后边。今天下午我和你一起去。(__)


Câu 99: 她还在教室里学习汉语。(__)
Cho đoạn văn ngắn dưới đây:
他叫大卫,他是法国人。他在北京大学学习。玛丽是美国人。她认识大卫。
他们是同学。刘京和王兰都是中国人。他们都认识玛丽和大卫。他们常去留
学生宿舍看大卫和玛丽。大卫和玛丽的老师姓张。张老师很忙,他身体不太
好。张老师的爱人是大夫,她身体很好,工作也很忙。
Đọc hiểu và trả lời các câu hỏi sau:
Câu 100: 谁是法国人?
A. 大卫

B. 玛丽

C. 王兰

D. 刘京


C. 中国人

D. 越南人

C. 中国人

D. 越南人

C. 王兰

D. 刘京

C. 王兰和刘京

D. 刘京和大卫

C. 中国人

D. 越南人

C. 中国人

D. 越南人

C.刘京

D. 都认识

C.刘京


D. 都认识

C. 王兰和刘京

D. 刘京和大卫

Câu 101: 大卫是哪国人?
A. 美国人

B. 法国人

Câu 102: 玛丽是哪国人?
A. 美国人

B. 法国人

Câu 103: 谁是美国人?
A. 大卫

B. 玛丽

Câu 104: 谁是中国人?
A. 大卫和玛丽

B. 玛丽和王兰

Câu 105: 王兰是哪国人?
A. 美国人


B. 法国人

Câu 106: 刘京是哪国人?
A. 美国人

B. 法国人

Câu 107: 谁认识大卫?
A.玛丽

B.王兰

Câu 108: 谁认识玛丽?
A.大卫

B.王兰

Câu 109: 谁住在留学生宿舍?
A. 大卫和玛丽

B. 玛丽和王兰


Câu 110: 大卫住在哪儿?
A. 玛丽的家

B. 刘京的家

C. 王兰的宿舍


D. 留学生宿舍

C.刘京

D. 都认识

C. 王兰和刘京

D. 刘京和大卫

C. 姓刘

D. 姓李

C. 不太好

D. 不好

C. 不太忙

D. 不忙

C. 学生

D. 留学生

C. 法国

D. 留学生宿舍


C. 法国

D. 留学生宿舍

Câu 111: 谁是大卫的同学?
A.玛丽

B.王兰

Câu 112: 张老师是谁的老师?
A. 大卫和玛丽

B. 玛丽和王兰

Câu 113: 大卫的老师姓什么?
A. 姓张

B. 姓王

Câu 114: 大卫的老师身体好吗?
A. 好

B. 很好

Câu 115: 玛丽的老师工作忙吗?
A. 忙

B. 很忙

Câu 116: 张老师的老婆作什么工作?

A. 老师

B. 大夫

Câu 117: 玛丽在哪儿学习?
A. 北京大学

B. 美国

Câu 118: 张老师在哪儿工作?
A. 北京大学

B. 美国

Cho đoạn văn ngắn dưới đây:
王兰家有五口人,爸爸、妈妈、哥哥、姐姐和她。她爸爸是老师,在大学工
作。她妈妈也是老师,在中学工作。他们工作都很忙。他哥哥是大夫。现在
在美国工作。她姐姐今年 25 岁。她也是老师,在小学工作。她今年二月结
婚了。她爱人是美国人。他们还没有孩子。王兰是大学生。她在北京大学学
习英语。她家离学校不太远。她每天都骑自行车去上课。
Đọc hiểu và trả lời các câu hỏi sau:
Câu 119: 王兰的家有几口人?
A. 2

B. 3

C. 4

D. 5



Câu 120: 王兰的家有几个人都是老师?
A. 2

B. 3

C. 4

D. 5

C. 王兰

D. 姐姐

B. 妈妈

C. 王兰

D. 哥哥

B. 妈妈

C. 王兰

D. 哥哥

B. 姐姐

C. 王兰


D. 都结婚了

C. 中国人

D. 越南人

C.小学

D. 北京大学

C.法语

D. 日语

C. 她的家

D. 北京大学

C. 不太远

D. 不远

C.骑魔头车去

D. 骑自行车去

Câu 121: 谁在大学工作?
A. 爸爸

B. 妈妈


Câu 122: 谁在美国工作?
A. 爸爸
Câu 123: 谁是大夫?
A. 爸爸
Câu 124: 谁结婚了?
A. 哥哥

Câu 125: 王兰的姐姐的爱人是哪国人?
A. 美国人

B. 法国人

Câu 126: 王兰在哪儿学习?
A.美国

B.中学

Câu 127: 王兰学习什么?
A.汉语

B.英语

Câu 128: 王兰住在哪儿?
A. 美国

B. 留学生宿舍

Câu 129: 王兰家离学校远吗?
A. 远


B. 很远

Câu 130: 王兰每天怎么去上课?
A.开车去

B.走路去


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU

ĐỀ CƢƠNG ÔN TẬP MÔN CÔNG NGHỆ
(THI TUYỂN VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC)

Tháng 02 năm 2017
T r a n g 1 | 19


A. Định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học
1. Phƣơng pháp dạy học
a.Quan điểm dạy học
Là những định hướng tổng thể cho các hành động phương pháp trong đó có sự kết hợp
giữa các nguyên tắc dạy học là nền tảng cơ sở lí thuyết của lí luận dạy học, những điều kiện,
hình thức tổ chức dạy học, những định hướng về vai trò của giáo viên và học sinh trong quá
trình dạy học.
b.Phƣơng pháp dạy hoc
Là những hình thức và cách thức hoạt động của GV và HS trong những điều kiện dạy
học xác định nhằm đạt mục đích dạy học
c.Kĩ thuật dạy học
Là những động tác, cách thức hành động của GV và HS trong các tình huống hành động

nhỏ, cụ thể nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học
d.Định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học
-Bám sát mục tiêu giáo dục phổ thông
-Phù hợp với nội dung dạy học cụ thể
-Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh
-Phù hợp với cơ sở vật chất, các điều kiện dạy học của nhà trường
-Phù hợp với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học
-Kết hợp giữa việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, có hiệu quả các phương pháp dạy học
tiên tiến, hiện đại với việc khai thác những yếu tố tích cực của các phương pháp dạy học
truyền thống
-Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học, thiết bị dạy học và đặc biệt lưu ý đến những
ứng dụng của công nghệ thông tin
e.Mục đích đổi mới phƣơng pháp dạy học
Mục đích của việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông là thay đổi lối dạy
học truyền thụ một chiều sang dạy học theo”Phương pháp dạy học tích cực” với các kĩ thuật
dạy học tích cực nhằm giúp học sinh tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói
quen và khả năng tự học
f.Đặc trƣng cơ bản của phƣơng pháp dạy học tích cực
-Dạy học tích cực phát huy tính tự tin, tích cực, chủ động, sáng tạo thông qua tổ chức thực
hiện các hoạt động học tập của học sinh
-Dạy học chú trọng rèn luyện phương phương pháp học tập và phát huy năng lực tự học của
học sinh
-Dạy học phân hóa kết hợp với hợp tác
g.Yêu cầu đổi mới phƣơng pháp dạy học
Đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là gạt bỏ các phương pháp truyền thống
mà phải vận dụng một cách hiệu quả các PPDH hiện có theo quan điểm dạy học tích cực kết
hợp với các phương pháp hiện đại.
Tài liệu tham khảo:
Bộ giáo dục và Đào tạo, Tài liệu tập huấn: Dạy học và kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến
thức, kĩ năng trong chương trình giáo dục phổ thông – Môn Công nghệ cấp THPT, 2010.

2. Kiểm tra đánh giá.
T r a n g 2 | 19


a.Quan niệm về đánh giá
Đánh giá là khả năng xác định giá trị của thông tin, xác định mức độ đạt được về thực
hiện mục tiêu.
Kiểm tra là thu thập thông tin từ riêng lẻ đến hệ thống về kết quả thực hiện mục tiêu.
Kiểm tra là công cụ của đánh giá, đồng thời kiểm tra, đánh giá là hai khâu trong một quy trình
thống nhất xác định kết quả thực hiện mục tiêu. Trong nhiều trường hợp, khi nói đánh giá,
nghĩa là đã bao gồm cả kiểm tra.
b.Hai chức năng cơ bản của đánh giá
- Chức năng xác định
+Xác định mức độ đạt được trong việc thực hiện mục tiêu
+Xác định đòi hỏi tính chính xác, khách quan, công bằng
-Chức năng điều khiển
+Phát hiện những mặt tốt, mặt chưa tốt, khó khăn, vướng mắc,..
+Kết quả đánh giá là căn cứ để quyết định giải pháp cải thiện thực trạng, nâng cao chất
lượng, hiệu quả.
Tài liệu tham khảo:
Bộ giáo dục và Đào tạo, Tài liệu tập huấn: Dạy học và kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến
thức, kĩ năng trong chương trình giáo dục phổ thông – Môn Công nghệ cấp THPT, 2010.
3. Những định hƣớng đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thông.
a. Chuyển từ chương trình định hướng nội dung dạy học sang chương trình định
hướng năng lực.
b. Định hướng chuẩn đầu ra về phẩm chất và năng lực của chương trình giáo dục cấp
trung học phổ thông.
c. Mối quan hệ giữa kiến thức, kỹ năng, thái độ.
Tài liệu tham khảo:
Bộ giáo dục và Đào tạo, Tài liệu tập huấn: Dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập

theo định hướng phát triển năng lực học sinh – Môn Công nghệ cấp THPT, 2014.
4. Đổi mới phƣơng pháp dạy học ở trƣờng trung học.
a.Đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực của học sinh.
Những định hướng chung, tổng quát về đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng
phát triển năng lực là:
-Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển năng
lực tự học.
-Có thể lựa chọn một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc thù của
môn học để thực hiện.
-Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học.
-Cần sử dụng đủ và có hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã quy định
b.Một số biện pháp đổi mới phƣơng pháp dạy học
-Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống
-Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học
-Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề
-Vận dụng dạy học theo tình huống
-Vận dụng dạy học theo định hướng hành động
-Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý hỗ trợ dạy học
T r a n g 3 | 19


-Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo.
-Chú trọng các phương pháp đặc thù bộ môn.
-Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh.
Tài liệu tham khảo:
Bộ giáo dục và Đào tạo, Tài liệu tập huấn: Dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập
theo định hướng phát triển năng lực học sinh – Môn Công nghệ cấp THPT, 2014.
5. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
a.Định hƣớng đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của học sinh.
Với tinh thần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo định hướng phát triển

năng lực và phẩm chất cho người học, cùng với việc đổi mới các khâu khác; KTĐG cũng
được đổi mới theo định hướng đánh giá năng lực và phẩm chất của người học.
-Chú trọng đánh giá theo năng lực thực hiện.
-Đánh giá bám sát theo mục tiêu,theo chuẩn đã đặt ra.
-Kết hợp đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết
-Kết hợp đánh giá quy trình và đánh giá sản phẩm.
b.Đánh giá theo năng lực
Khi đánh giá theo năng lực, để đánh giá được người học, cần phải thu thập thông tin vế
các hành vi của họ. Các thông tin này có thể được thu thập trong một số tình huống khác
nhau. Sau đó, thông tin được gắn vào các mục xác định trước, thường được trình bày bằng các
kí hiệu số hoặc chữ. Điều kiện để thu thập thông tin thường mang tính tự nhiên. Kết quả học
tập thường được đánh giá theo những điều kiện tự nhiên hay mô phỏng theo các điều kiện tự
nhiên. Ví dụ: Khi đánh giá năng lực toán học của học sinh phổ thông, nếu chỉ đánh giá kiến
thức, kĩ năng của họ một cách thuần túy thì chưa đủ mà cần đánh giá khả năng giải quyết các
bài toán có trong thực tiễn cuộc sống.
c.Một số yêu cầu đối với kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
-KTĐG phải đảm bảo tính khách quan
-KTĐG phải đảm bảo tính toàn diện
-KTĐG phải đảm bảo tính thường xuyên và hệ thống
-KTĐG phải đảm bảo tính phát triển
-KTĐG phải đảm bảo theo mục tiêu
d.Định hƣớng xây dựng câu hỏi, bài tập đánh giá năng lực học sinh.
-Xác định các chủ đề môn học và mục tiêu về năng lực của chủ đề
-Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo các mức độ của năng lực
Tài liệu tham khảo:
Bộ giáo dục và Đào tạo, Tài liệu tập huấn: Dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập
theo định hướng phát triển năng lực học sinh – Môn Công nghệ cấp THPT, 2014.
6. Đổi mới hình thức và phƣơng pháp dạy học
Đổi mới hình thức và phương pháp dạy học nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, sáng
tạo và rèn luyện phương pháp tự học; tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ

năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
a.Hình thức tổ chức dạy học.
b.Phƣơng pháp dạy học.
Có nhiều năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh trong dạy học như: năng lực
tự học; năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề; năng lực sáng tạo; năng lực giao tiếp và hợp
T r a n g 4 | 19


tác; năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông,…Trong số đó, phát triển năng lực
sáng tạo, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề của học sinh là mục tiêu quan trọng, qua đó
góp phần thúc đẩy sự hình thành và phát triển của các năng lực khác. Để có thể đạt được mục
tiêu đó phương pháp dạy học cần phải đổi mới sao cho phù hợp với tiến trình nhận thức khoa
học để học sinh có thể tham gia vào các hoạt động tìm tòi sáng tạo giải quyết vấn đề, góp
phần đắc lực hình thành năng lực hành động, phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh để
từ đó bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, hình thành khả năng học tập suốt đời.
c.Kĩ thuật tổ chức hoạt động học của học sinh
Tài liệu tham khảo:
Bộ giáo dục và Đào tạo, Tài liệu tập huấn: Xây dựng các chuyên đề dạy học và kiểm tra
đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh – Môn Công nghệ, 2014.
7. Đổi mới kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học
Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực
học sinh thực hiện chuyển từ chú trọng kiểm tra kết quả nghi nhớ kiến thức cuối kỳ, cuối năm
sang coi trọng kết hợp kết quả đánh giá phong cách học và năng lực vận dụng kiến thức trong
quá trình giáo dục và tổng kết cuối kỳ, cuối năm học để hướng tới phát triển năng lực của học
sinh, coi trọng đánh giá để giúp đỡ học sinh về phương pháp học tập, sự cố gắng và hứng thú
học tập của các em.
Việc kiểm tra, đánh giá không chỉ là việc xem học sinh học được cái gì mà quan trọng
hơn là biết học sinh học như thế nào, có biết vận dụng không.
Kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học sinh là những hoạt động quan sát, theo dõi,
trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của học sinh. Tư vấn, hướng dẫn,

động viên học sinh; nhận xét định tính hoặc định lượng về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình
thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của học sinh.
-Đánh giá quá trình học tập của học sinh.
-Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Tài liệu tham khảo:
Bộ giáo dục và Đào tạo, Tài liệu tập huấn: Xây dựng các chuyên đề dạy học và kiểm tra
đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh – Môn Công nghệ, 2014.
8. Xây dựng chuyên đề dạy học
a.Định hƣớng chung.
Căn cứ vào những đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực, khi xây dựng các chuyên
đề dạy học ta cần căn cứ vào một phương pháp dạy học tích cực cụ thể được lựa chọn để hình
dung chuỗi hoạt động học sẽ tổ chức cho học sinh thực hiện.
b.Quy trình xây dựng chuyên đề dạy học
Mỗi chuyên đề dạy học phải giải quyết trọn vẹn một vấn đề học tập. Vì vậy, việc xây
dựng mỗi chuyên đề dạy học cần thực hiện theo quy trình như sau:
-Xác định vấn đề cần giải quyết. Vấn đề cần giải quyết có thể là một trong các vấn đề sau:
+Vấn đề tìm kiếm, xây dựng kiến thức mới
+Vấn đề kiểm nghiệm, ứng dụng kiến thức
+Vấn đề tìm kiếm, xây dựng,kiểm nghiệm và ứng dụng kiến thức mới
-Xây dựng nội dung chuyên đề. Căn cứ vào tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học
tích cực được sử dụng để tổ chức các hoạt động học cho học sinh, từ tình huống xuất phát đã
T r a n g 5 | 19


xây dựng, dự kiến các nhiệm vụ học tập cụ thể tiếp theo tương ứng các hoạt động học của học
sinh, từ đó xác định các nội dung cần thiết để cấu thành chuyên đề.
-Xác định chuẩn Kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện hành và các hoạt động
học dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh theo phương pháp dạy học tích cực, từ đó xác định các
năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho học sinh trong chuyên đề sẽ xây dựng.
-Biên soạn các câu hỏi bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả để sử dụng trong

quá trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá, luyện tập theo chuyên đề đã
xây dựng
-Thiết kế tiến trình dạy học Chuyên đề thành các hoạt động học được tổ chức cho học sinh
có thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ thực hiện một số hoạt
động trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy học được sử dụng. Trong
chuỗi hoạt động học, đặc biệt quan tâm xây dựng tình huống xuất phát.
Tài liệu tham khảo:
Bộ giáo dục và Đào tạo, Tài liệu tập huấn: Xây dựng các chuyên đề dạy học và kiểm tra
đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh – Môn Công nghệ, 2014.
9. Xây dựng các chủ đề dạy học tích hợp liên môn.
a. Xác định nội dung dạy học tích hợp liên môn
Cần phải rà soát chương trình các môn học có liên quan với nhau trong chương trình giáo dục
phổ thông hiện hành, tìm ra những kiến thức chung để xây dựng thành các chủ đề dạy học tích
hợp liên môn. Ví dụ:
- Trong chương trình các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học, Địa lí, Công nghệ có các nội dung
kiến thức chung về ứng dụng trong đời sống và kĩ thuật. Rà soát chương trình các môn học
này, có thể xác định được một số kiến thức liên môn như sau:
+ Kiến thức về "Nội năng và sự biến đổi nội năng", "Các nguyên lí của nhiệt động lực
học" trong môn Vật lí 10 và kiến thức về "Động cơ đốt trong" trong môn Công nghệ 11.
+ Kiến thức về dòng điện xoay chiều" trong môn Vật lý và kiến thức về động cơ điện,
máy phát điện trong môn Công nghệ...
Dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn đề cập đến nội dung dạy học, đến hình thức tổ
chức và phương pháp dạy học, đến nội dung và phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập.
Chương trình giáo dục nào cũng tồn tại những nội dung kiến thức liên môn, vì vậy việc dạy học
tích hợp liên môn cần phải thực hiện ngay trong chương trình hiện hành, mặc dù việc thiết kế,
sắp xếp các nội dung dạy học trong chương trình, trong sách giáo khoa chưa thật sự tạo nhiều
thuận lợi cho mục tiêu đó. Việc lựa chọn nội dung dạy học để xây dựng các chủ đề tích hợp liên
môn phù hợp nhằm khắc phục những khó khăn đó.
b. Nội dung trình bày một chủ đề tích hợp liên môn
 Tên chủ đề

Căn cứ vào nội dung kiến thức và các ứng dụng của chúng trong thực tiễn để xác định
tên chủ đề sao cho phù hợp, thể hiện được nội dung tích hợp liên môn.
 Nội dung trong chương trình các môn học được tích hợp trong chủ đề
- Trình bày về nội dung kiến thức thuộc chương trình các môn học được dạy học tích
hợp trong chủ đề; nêu rõ yêu cầu cần đạt; tên bài (tiết), thời lượng phân phối chương trình
hiện hành và thời điểm dạy học theo chương trình hiện hành;
- Phương án/kế hoạch dạy học môn học sau khi đã tách riêng phần nội dung kiến thức
được dạy học theo chủ đề đã xây dựng;
T r a n g 6 | 19


- Trình bày nội dung dạy học trong chủ đề; phân tích về thời lượng và thời điểm thực
hiện chủ đề trong mối liên hệ phù hợp với chương trình dạy học các môn học liên quan;
- Trình bày ý tưởng/câu hỏi của chủ đề nhằm giải quyết một vấn đề nào đó để qua đó
học sinh học được nội dung kiến thức liên môn và các kĩ năng tương ứng đã được tách ra từ
chương trình các môn học nói trên, có thể là vấn đề theo nội dung dạy học hoặc vấn đề cần
giải quyết trong thực tiễn;
- Ý nghĩa của việc thực hiện chủ đề trong dạy học các môn học liên quan/hoạt động trải
nghiệm sáng tạo đối với việc hình thành kiến thức, kĩ năng, thái độ và phát triển năng lực,
phẩm chất của học sinh.
 Mục tiêu của chủ đề
a) Về kiến thức: Trình bày về nội dung kiến thức mà học sinh sẽ học được thông qua
chủ đề (chỉ trình bày những kiến thức sẽ được đánh giá).
b) Về kĩ năng: Trình bày về những kĩ năng của học sinh được hình thành thông qua
thực hiện các hoạt động học theo chủ đề (chỉ trình bày những kĩ năng sẽ được đánh giá). Sử
dụng động từ hành động để ghi các loại kĩ năng và năng lực mà học sinh được phát triển qua
thực hiện chủ đề.
c) Về thái độ: Trình bày về những tác động của việc thực hiện các hoạt động học theo
chủ đề đối với nhận thức, giá trị sống và định hướng hành vi của học sinh.
d) Các năng lực chính hướng tới: Học sinh được học thông qua thực hành, sáng tạovà

tạo ra sản phẩm học tập có ý nghĩa cho bản thân; có thể thiết kế, xây dựng, sáng tạo ra một
sản phẩm hoặc thực hiện một việc nào đó. Các năng lực đọc, viết, toán học, khoa học… được
phát triển trong việc tạo ra sản phẩm học tập.
 Sản phẩm cuối cùng của chủ đề
Mô tả rõ sản phẩm mà học sinh phải hoàn thành về nội dung và hình thức thể hiện (bài
báo báo, bài trình chiếu, tập tranh ảnh, video, mô hình, vật thật, dụng cụ thí nghiệm, phần
mềm…); nêu rõ tên và yêu cầu của sản phẩm cùng với tiêu chí đánh giá sản phẩm.
Tài liệu tham khảo:
Bộ giáo dục và Đào tạo, Tài liệu tập huấn: Dạy học tích hợp liên môn – lĩnh vực Công
nghệ-Kỹ thuật, 2015.
10. Tổ chức dạy học các chủ đề tích hợp liên
a. Xây dựng kế hoạch dạy học
Trong chương trình hiện nay, những nội dung kiến thức được đề cập đến ở hai hay nhiều môn
học được điều chỉnh theo hai hướng: chỉ dạy kiến thức đó trong một môn học và bổ sung thêm
những kiến thức liên quan đến các môn còn lại đối với những kiến thức liên môn nhưng có một
môn học chiếm ưu thế, không dạy lại ở các môn khác; tách những kiến thức có liên quan ra
khỏi các môn học, xây dựng thành các chủ đề liên môn để tổ chức dạy học riêng vào một thời
điểm phù hợp, song song với quá trình dạy học các bộ môn liên quan. Theo định hướng đó, để
tổ chức dạy học các chủ đề tích hợp liên môn, các tổ/nhóm chuyên môn và nhà trường cần phải
xây dựng kế hoạch thực hiện như sau:
- Xây dựng kế hoạch dạy học của các bộ môn có liên quan sau khi đã tách một số kiến
thức ra để xây dựng các chủ đề tích hợp liên môn. Kế hoạch dạy học của mỗi môn học cần phải
tính đến thời điểm dạy học các chủ đề tích hợp liên môn đã được xây dựng, đảm bảo sự phù
hợp và hài hòa giữa các môn học. Trong trường hợp cần thiết, có thể phải hy sinh một phần
lôgic hình thành kiến thức để tăng cơ hội vận dụng kiến thức cho học sinh. Trong một số trường
T r a n g 7 | 19


hợp, có thể phần kiến thức chung được tách ra để xây dựng các chủ đề tích hợp liên môn không
nằm trọn vẹn trong một bài học của chương trình môn học hiện hành. Khi đó, phần kiến thức

còn lại của bài học cần được bố trí để dạy học sao cho hợp lý theo hướng lồng ghép vào các bài
học khác, có thể là các bài học liền kề trước hoặc sau.
- Lựa chọn thời điểm tổ chức dạy học các chủ đề tích hợp liên môn phù hợp với kế
hoạch dạy học của các môn học liên quan. Căn cứ vào nội dung kiến thức và thời lượng dạy học
được lấy ra từ các môn học tương ứng, các tổ/nhóm chuyên môn cùng thống nhất các thời điểm
trong năm học để tổ chức dạy học các chủ đề tích hợp liên môn (chẳng hạn có thể dành cho mỗi
chủ đề khoảng 1 tuần).
Trong thời gian đầu, có thể chỉ lựa chọn để xây dựng và tổ chức
dạy học khoảng 02 chủ đề/học kỳ.
b. Thiết kế tiến trình dạy học
Vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực, việc thiết kế tiến trình dạy học
các chủ đề tích hợp liên môn phải đảm bảo các yêu cầu sau:
 Về phương pháp dạy học
Tiến trình dạy học phải thể hiện chuỗi hoạt động học của học sinh phù hợp với phương
pháp dạy học tích cực được vận dụng. Tùy theo đặc thù bộ môn và nội dung dạy học của chủ
đề, giáo viên có thể lựa chọn các phương pháp dạy học khác nhau. Tuy nhiên, các phương
pháp dạy học tích cực nói chung đều dựa trên quan điểm dạy học giải quyết vấn đề có tiến
trình sư phạm tương tự nhau: xuất phát từ một sự kiện/hiện tượng/tình huống/nhiệm vụ làm
xuất hiện vấn đề cần giải quyết - lựa chọn giải pháp/xây dựng kế hoạch giải quyết vấn đề thực hiện giải pháp/kế hoạch để giải quyết vấn đề - đánh giá kết quả giải quyết vấn đề. Vì vậy,
nhìn chung tiến trình dạy học một chủ đề tích hợp liên môn như sau:
a) Đề xuất vấn đề
Để đề xuất vấn đề, giáo viên giao cho học sinh một nhiệm vụ có tiềm ẩn vấn đề. Nhiệm
vụ giao cho học sinh có thể được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: giải thích một
sự kiện/hiện tượng trong tự nhiên hay xã hội; giải quyết một tình huống trong học tập hay
trong thực tiễn; tiến hành một thí nghiệm mở đầu... Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học
sinh quan tâm đến nhiệm vụ đặt ra, sẵn sàng nhận và tự nguyện thực hiện nhiệm vụ. Từ nhiệm
vụ cần giải quyết, học sinh huy động kiến thức, kĩ năng đã biết và nảy sinh nhu cầu về kiến
thức, kĩ năng còn chưa biết, nhưng hi vọng có thể tìm tòi, xây dựng được; diễn đạt nhu cầu đó
thành câu hỏi. Lúc này vấn đề đối với học sinh xuất hiện, dưới sự hướng dẫn của giáo viên
vấn đề đó được chính thức diễn đạt.

Nhiệm vụ giao cho học sinh cần đảm bảo rằng học sinh không thể giải quyết trọn vẹn
với kiến thức, kĩ năng đã có mà cần phải học thêm kiến thức mới để vận dụng vào quá trình
giải quyết vấn đề.
b) Giải pháp và kế hoạch giải quyết vấn đề
Sau khi đã phát biểu vấn đề, học sinh độc lập hoạt động, xoay trở để vượt qua khó
khăn, tìm các giải pháp để giải quyết vấn đề. Trong quá trình đó, khi cần phải có sự định
hướng của giáo viên để học sinh có thể đưa ra các giải pháp theo suy nghĩ của học sinh.
Thông qua trao đổi, thảo luận dưới sự định hướng của giáo viên, học sinh xác định được các
giải pháp khả thi, bao gồm cả việc học kiến thức mới phục vụ cho việc giải quyết vấn đề đặt
ra, đồng thời xây dựng kế hoạch hành động nhằm giải quyết vấn đề đó.
c) Thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề
T r a n g 8 | 19


Trong quá trình thực hiện giải pháp và kế hoạch giải quyết vấn đề, học sinh diễn đạt,
trao đổi với người khác trong nhóm về kết quả thu được, qua đó có thể chỉnh lý, hoàn thiện
tiếp. Trường hợp học sinh cần phải hình thành kiến thức mới nhằm giải quyết vấn đề, giáo
viên sẽ giúp học sinh xây dựng kiến thức mới của bản thân trên cơ sở đối chiếu kiến thức, kinh
nghiệm sẵn có với những hiểu biết mới; kết nối/sắp xếp kiến thức cũ và kiến thức mới dựa
trên việc phát biểu, viết ra các kết luận/ khái niệm/ công thức mới… Trong quá trình đó, học
sinh cần phải học lí thuyết hoặc/và thiết kế phương án thực nghiệm, tiến hành thực nghiệm,
thu lượm các dữ liệu cần thiết và xem xét, rút ra kết luận. Kiến thức, kĩ năng mới được hình
thành giúp cho việc giải quyết được câu hỏi/vấn đề đặt ra.
Trong quá trình hoạt động giải quyết vấn đề, dưới sự hướng dẫn của giáo viên, hành
động của học sinh được định hướng phù hợp với tiến trình nhận thức khoa học. Giáo viên cần
hướng dẫn học sinh vận dụng những kiến thức, kĩ năng mới học để giải quyết các tình huống
có liên quan trong học tập và cuộc sống hàng ngày; tiếp tục tìm tòi và mở rộng kiến thứcthông
qua các nguồn tư liệu, học liệu, khác nhau; tự đặt ra các tình huống có vấn đề nảy sinh từ nội
dung bài học, từ thực tiễn cuộc sống, vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết bằng
những cách khác nhau. Qua quá trình dạy học, cùng với sự phát triển năng lực giải quyết vấn

đề của học sinh, sự định hướng của giáo viên tiệm cận dần đến định hướng tìm tòi sáng tạo,
nghĩa là giáo viên chỉ đưa ra cho học sinh những gợi ý sao cho học sinh có thể tự tìm tòi, huy
động hoặc xây dựng những kiến thức và cách thức hoạt động thích hợp để giải quyết nhiệm
vụ mà họ đảm nhận. Nghĩa là dần dần bồi dưỡng cho học sinh khả năng tự xác định hành
động thích hợp trong những tình huống không phải là quen thuộc đối với học sinh.
d) Trình bày, đánh giá kết quả
Sau khi đã hoàn thành hoạt động giải quyết vấn đề, dưới sự hướng dẫn của giáo viên,
học sinh trình bày, tranh luận, bảo vệ kết quả thu được. Giáo viên chính xác hoá, bổ sung, xác
nhận, phê duyệt kết quả, bao gồm những kiến thức mới mà học sinh đã học được thông qua
hoạt động giải quyết vấn đề. Học sinh ghi nhận kiến thức mới và vận dụng trong thực tiễn
cũng như trong các bài học tiếp theo.
 Về kĩ thuật dạy học
Tổ chức mỗi hoạt động học của học sinh phải thực hiện theo các bước sau:
- Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập được giao cho học sinh phải rõ ràng và phù
hợp với khả năng của học sinh, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà học sinh phải hoàn thành
khi thực hiện nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích thích được hứng
thú nhận thức của học sinh; đảm bảo cho tất cả học sinh tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện
nhiệm vụ.
- Thực hiện nhiệm vụ học tập: học sinh được khuyến khích hợp tác với nhau khi thực hiện
nhiệm vụ học tập; giáo viên cần phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh và có biện
pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; không để xảy ra tình trạng học sinh bị "bỏ quên" trong quá
trình dạy học.
- Báo cáo kết quả và thảo luận: yêu cầu về hình thức báo cáo phải phù hợp với nội dung học
tập và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng; giáo viên cần khuyến khích cho học sinh trao
đổi, thảo luận với nhau về nội dung học tập; xử lí những tình huống sư phạm nảy sinh một
cách hợp lí.
- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: giáo viên tổ chức cho học sinh trình bày, thảo
luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ; nhận xét về quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập của học
T r a n g 9 | 19



sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và những ý kiến thảo luận của
học sinh; chính xác hóa các kiến thức mà học sinh đã học được thông qua hoạt động.
Mỗi chủ đề được thực hiện ở nhiều tiết học nên một nhiệm vụ học tập có thể được thực
hiện ở trong và ngoài lớp học. Vì thế, trong một tiết học có thể chỉ thực hiện một số bước
trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy học được sử dụng. Khi dự một giờ
dạy, giáo viên cần phải đặt nó trong toàn bộ tiến trình dạy học của chủ đề đã thiết kế. Cần tổ
chức ghi hình các giờ dạy để sử dụng khi phân tích bài học.
 Về thiết bị dạy học và học liệu
Thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng trong dạy học mỗi chủ đề phải đảm bảo sự
phù hợp với từng hoạt động học đã thiết kế. Việc sử dụng các thiết bị dạy học và học liệu đó
được thể hiện rõ trong phương thức hoạt động học và sản phẩm học tập tương ứng mà học
sinh phải hoàn thành trong mỗi hoạt động học.

Về kiểm tra, đánh giá
Phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học phải đảm bảo sự đồng bộ với
phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng. Cần tăng cường đánh giá về sự hình
thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh thông qua quá trình thực hiện các nhiệm
vụ học tập, thông qua các sản phẩm học tập mà học sinh đã hoàn thành; tăng cường hoạt động
tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của học sinh. Để thực hiện được điều đó, đối với mỗi hoạt
động học trong cả tiến trình dạy học, cần mô tả cụ thể các sản phẩm học tập mà học sinh phải
hoàn thành cùng với các tiêu chí đánh giá cụ thể.
Tài liệu tham khảo:
Bộ giáo dục và Đào tạo, Tài liệu tập huấn: Dạy học tích hợp liên môn – lĩnh vực Công
nghệ-Kỹ thuật, 2015
11. Nội dung sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn về đổi mới PPDH và KTĐG
a. Xây dựng chuyên đề dạy học.
Thay cho việc dạy học đang được thực hiện theo từng bài/tiết trong sách giáo khoa như hiện
nay, các tổ/nhóm chuyên môn căn cứ vào chương trình và sách giáo khoa hiện hành, lựa chọn
nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học phù hợp với việc sử dụng phương pháp dạy học

tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường. Trên cơ sở rà soát chuẩn kiến thức, kĩ năng,
thái độ theo chương trình hiện hành và các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh theo
phương pháp dạy học tích cực, xác định các năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho học
sinh trong mỗi chuyên đề đã xây dựng.
b. Biên soạn câu hỏi bài tập
Với mỗi chuyên đề đã xây dựng, xác định và mô tả 4 mức độ yêu cầu (nhận biết, thông hiểu,
vận dụng, vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá
năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học. Trên cơ sở đó, biên soạn các câu hỏi/bài
tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả để sử dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động
dạy học và kiểm tra, đánh giá, luyện tập theo chuyên đề đã xây dựng.
c. Thiết kế tiến trình dạy học
Tiến trình dạy học chuyên đề được tổ chức thành các hoạt động học của học sinh để có thể
thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ thực hiện một số hoạt động trong
tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy học được sử dụng.
d. Tổ chức dạy học và dự giờ
T r a n g 10 | 19


Trên cơ sở các chuyên đề dạy học đã được xây dựng, tổ/nhóm chuyên môn phân công giáo
viên thực hiện bài học để dự giờ, phân tích và rút kinh nghiệm về giờ dạy. Khi dự giờ, cần tập
trung quan sát hoạt động học của học sinh thông qua việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ học
tập với yêu cầu như sau:
- Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp với khả năng
của học sinh, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà học sinh phải hoàn thành khi thực hiện
nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích thích được hứng thú nhận thức
của học sinh; đảm bảo cho tất cả học sinh tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ.
- Thực hiện nhiệm vụ học tập: khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực hiện
nhiệm vụ học tập; phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh và có biện pháp hỗ trợ phù
hợp, hiệu quả; không có học sinh bị "bỏ quên".
- Báo cáo kết quả và thảo luận: hình thức báo cáo phù hợp với nội dung học tập và kĩ

thuật dạy học tích cực được sử dụng; khuyến khích cho học sinh trao đổi, thảo luận với nhau
về nội dung học tập; xử lí những tình huống sư phạm nảy sinh một cách hợp lí.
- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: nhận xét về quá trình thực hiện nhiệm
vụ học tập của học sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và những ý
kiến thảo luận của học sinh; chính xác hóa các kiến thức mà học sinh đã học được thông qua
hoạt động.
Mỗi chuyên đề được thực hiện ở nhiều tiết học nên một nhiệm vụ học tập có thể được
thực hiện ở trong và ngoài lớp học. Vì thế, trong một tiết học có thể chỉ thực hiện một số bước
trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy học được sử dụng. Khi dự một giờ
dạy, giáo viên cần phải đặt nó trong toàn bộ tiến trình dạy học của chuyên đề đã thiết kế. Cần
tổ chức ghi hình các giờ dạy để sử dụng khi phân tích bài học.
e. Phân tích, rút kinh nghiệm bài học
Quá trình dạy học mỗi chuyên đề được thiết kế thành các hoạt động học của học sinh dưới
dạng các nhiệm vụ học tập kế tiếp nhau, có thể được thực hiện trên lớp hoặc ở nhà. Học sinh
tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn
của giáo viên. Phân tích giờ dạy theo quan điểm đó là phân tích hiệu quả hoạt động học của
học sinh, đồng thời đánh giá việc tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học cho học sinh
của giáo viên.
Tài liệu tham khảo:
Công văn 5555/BGDĐT-GDTrH V/v hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương
pháp dạy học và kiểm tra đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của
trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng, ngày 8 tháng 10 năm 2014.
12. Cách đánh giá xếp loại giờ dạy của giáo viên
a. Tiêu chí đánh giá
Đánh giá giờ dạy theo định hướng phát triển năng lực học sinh là đánh giá hiệu quả hoạt
động của học sinh, qua đó đánh giá được vai trò tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học
cho học sinh của giáo viên. Việc đánh giá được thể hiện vào các tiêu chí cụ thể như sau:
Điểm
Nội dung
Tiêu chí

Tối đa Đạt
1. Xác định đầy đủ, hợp lý, mục tiêu, nội dung,
Kế hoạch và
2,0
T r a n g 11 | 19


tài liệu dạy
học

phương pháp và các thiết bị dạy học trong kế hoạch
dạy học.
2. Thiết kế rõ ràng, đầy đủ, hợp lý, chuỗi hoạt động
học của học sinh, phù hợp với mục tiêu, nội dung dạy
học.
3. Thực hiện sinh động việc chuyển giao nhiệm vụhọc
tập;
Giáo viên tổ Tổ chức nội dung chuỗi hoạt động học đầy đủ, đúng kế
chức hoạt động hoạch.
học
4. Vận dụng hiệu quả, sinh động các thiết bị, phương
pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, xử lý linh hoạt các tình
huống sư phạm.
7. Học sinhtích cực, chủ động, hợp tác cùng nhau và
cùng giáo viên trong thực hiện các hoạt động học tập.
8. Các đối tượng học sinh đều tham gia vào các hoạt
Học sinh thực động học, phù hợp với trình độ bản thân.
hiện hoạt
9. Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết
động học

quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.
10. Học sinh vận dụng được các kiến thức, kỹ năng,
thái độ vào các bài luyện tập, tình huống cụ thể, thực
tiễn cuộc sống.
Tổng cộng

2,0

2,0

2,0
2,0
2,0
2,0
2,0
20,0

b.Đánh giá xếp loại giờ dạy
 Loại Giỏi:Tổng điểm từ 17,0 đến 20,0 và không có tiêu chí dưới 1,5 điểm.
 Loại Khá: Tổng điểm từ 13,0 đến dưới 17,0 điểm và không có tiêu chí dưới 1 điểm.
 Loại Trung bình: Tổng điểm từ 10,0 đến dưới 13,0 điểm và không có tiêu chí dưới 0,5
điểm
 Loại chưa đạt: các trường hợp còn lại.
Tài liệu tham khảo:
Công văn 1333/SGDĐT-GDTrH V/v ban hành tiêu chí đánh giá, xếp loại giờ dạy của giáo
viên từ năm học 2016 - 2017, ngày 27 tháng 9 năm 20164.

B. Lý luận phƣơng pháp dạy học môn Công nghệ
I. Một số kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học môn Công nghệ.
1. Khái quát về học tích cực

- Học tích cực là cách học thông qua “làm” thay vì đơn thuần lắng nghe bài giảng.
- Học tích cực liên quan tới việc người học giải quyết vấn đề, trả lời câu hỏi, đặt câu hỏi, thảo
luận, giải thích, tranh cãi, hay động não trong quá trình học tập.
T r a n g 12 | 19


×