Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Một số giải pháp đảm bảo an toàn trong công tác tuyển dụng nhân sự tại UBND huyện thanh oai, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH

NGUYỄN THÀNH NAM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN TRONG
CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ TẠI UBND
HUYỆN THANH OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG(MNS)

Hà Nội - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH

NGUYỄN THÀNH NAM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN TRONG
CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ TẠI UBND
HUYỆN THANH OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản trị An ninh phi truyền thống
Mã số: Chƣơng trình thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG (MNS)

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN HUY PHƢƠNG


Hà Nội - 2018


CAM KẾT

Tác giả cam kết rằng kết quả nghiên cứu trong luận văn là kết quả lao động của
chính tác giả thu đƣợc chủ yếu trong thời gian học và nghiên cứu và chƣa đƣợc công bố
trong bất cứ một chƣơng trình nghiên cứu nào của ngƣời khác.
Những kết quả nghiên cứu và tài liệu của ngƣời khác (trích dẫn, bảng, biểu, công
thức, đồ thị cùng những tài liệu khác) đƣợc sử dụng trong luận văn này đã đƣợc các tác giả
đồng ý và trích dẫn cụ thể.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng bảo vệ luận văn, Khoa Quản trị và
Kinh doanh và pháp luật về những cam kết nói trên.
Hà Nội, ngày …. tháng …. năm 201….
Tác giả

Nguyễn Thành Nam

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học cao học và làm luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận đƣợc sự
hƣớng dẫn giúp đỡ quý báu của các thầy cô trong Khoa Quản trị và Kinh doanh - Đại học
Quốc gia Hà Nội.
Trƣớc hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo khoa, các thầy cô đã tận tình dạy bảo
trong quá trình theo học. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Hoàng Đình Phi đã giúp
tôi lĩnh hội những kiến thức quý báu về các môn học Quản trị an ninh phi truyền thống.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Huy Phƣơng đã rất tận tình quan tâm, hƣớng
dẫn và chỉ bảo cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.

Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Quản trị và Kinh doanh.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo UBND, tập thể cán bộ quản lý, chuyên
viên Phòng Nội vụ các huyện: Thanh Oai, Mỹ Đức, Ứng Hòa, Thƣờng Tín, Chƣơng Mỹ,
Phú Xuyên đã giúp đỡ, cung cấp thông tin và tạo điều kiện để tôi hoàn thành công trình
nghiên cứu của mình.
Cùng với sự giúp đỡ từ nhiều phía, học viên cũng đã rất nỗ lực để hoàn thành luận
văn một cách tốt nhất nhƣng do những hạn chế nhất định về kiến thức, thời gian, thông tin
nên sản phẩm chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận đƣợc sự cảm
thông, đóng góp và bổ sung của các thầy cô và bạn đọc để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

ii


MỤC LỤC

CAM KẾT ................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG........................................................................ vii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẢM BẢO AN TOÀN TRONG CÔNG TÁC
TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƢỚC ....................15
1.1. Khái niệm về an ninh, an ninh phi truyền thống và an ninh con ngƣời .............15
1.1.1. Khái niệm về an ninh...................................................................................15
1.1.2. Khái niệm về an ninh phi truyền thống .......................................................15
1.1.3. Khái niệm chung về an ninh con ngƣời.......................................................24
1.1.4. Khái niệm về tuyển dụng.............................................................................25
1.2. Các vấn đề liên quan đến công tác tuyển dụng ..................................................26

1.2.1. Đặc điểm tuyển dụng nhân sự trong cơ quan nhà nƣớc: .............................26
1.2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng tới công tác tuyển dụng đối với một đơn vị ............31
1.2.3. Các bƣớc đảm bảo an toàn trong công tác tuyển dụng ...............................33
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO AN TOÀN TRONG CÔNG TÁC
TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ TẠI UBND HUYỆN THANH OAI, THÀNH PHỐ HÀ
NỘI,

GIAI ĐOẠN 2013-2016 ...............................................................................39

2.1. Tổng quan về UBND huyện Thanh Oai.............................................................39
2.1.1. Địa chỉ liên hệ:.............................................................................................39
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của UBND huyện Thanh Oai. .................39
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND huyện Thanh Oai ................................40
2.1.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện (điều 28, Luật Tổ chức Chính
quyền địa phƣơng) .................................................................................................40
2.2. Tổ chức bộ máy làm tham mƣu giúp việc công tác tuyển dụng nhân sự ..........41
2.2.1. Cơ cấu tổ chức .............................................................................................41
iii


2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ ...................................................................................42
2.3. Thực trạng công tác tuyển dụng nhân sự tại UBND huyện Thanh Oai .............43
2.3.1. Sơ đồ Quy trình tuyển dụng hiện tại áp dụng tại UBND huyện Thanh Oai,
thành phố Hà Nội...................................................................................................43
2.3.2. Mô tả các bƣớc thực hiện quy trình tuyển dụng theo sơ đồ ........................43
2.3. Thực trạng đảm bảo an toàn trong công tác tuyển dụng nhân sự tại UBND
huyệnThanh Oai, thành phố Hà Nội .........................................................................45
2.3.1. Nhận diện và phân tích các yếu tố gây mất an toàn trong công tác tuyển
dụng .......................................................................................................................51
2.3.2. Kiểm soát các yếu tố gây mất an toàn .........................................................59

2.3.3. Giám sát, đánh giá các yếu tố gây mất an toàn ...........................................61
2.4. Đánh giá về công tác đảm bảo an toàn trong công tác tuyển dụng nhân sự tại
UBND huyện Thanh Oai ...........................................................................................61
2.4.1. Công tác phân loại các yếu tố gây mất an toàn trong công tác tuyển dụng
nhân sự ...................................................................................................................61
2.4.2. Phân tích các yếu tố gây mất an toàn ..........................................................62
2.4.3. Kiểm soát các yếu tố gây mất an toàn .........................................................62
2.4.4. Đánh giá, giám sát các yếu tố gây mất an toàn ...........................................62
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẢM BẢO AN TOÀN
TRONG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ TẠI UBND HUYỆN THANH
OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ....................................................................................64
3.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội huyện Thanh Oai giai đoạn 20162020 và định hƣớng 2030..........................................................................................64
3.1.1. Về quan điểm phát triển: .............................................................................64
3.1.2. Về mục tiêu: ................................................................................................64
3.2. Một số giải pháp đảm bảo an toàn trong công tác tuyển dụng nhân sự tại UBND
huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội, giai đoạn 2017 - 2020 ...................................65
3.2.1. Giải pháp đảm bảo an toàn trong việc lập kế hoạch tuyển dụng:................65
3.2.2. Giải pháp đảm bảo an toàn trong việc xác định nguồn tuyển dụng; ...........66
3.2.3. Giải pháp đảm bảo an toàn trong quá trình thực hiện việc tuyển dụng: .....66
iv


3.2.4. Giải pháp đảm bảo an toàn trong đánh giá quá trình tuyển dụng; ..............67
3.2.5. Giải pháp đảm bảo an toàn trong hƣớng dẫn tập sự, thử việc; ...................68
3.2.6. Đổi mới nội dung trong công tác thi tuyển đầu vào ....................................69
3.2.7. Hoàn thiện bản mô tả khung năng lực theo danh mục vị trí việc làm.........72
3.2.8. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quy trình tuyển dụng ........................73
3.2.9. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá đối với hoạt động tuyển
dụng: ......................................................................................................................74
3.2.10. Gắn việc đảm bảo an toàn trong tuyển dụng với trách nhiệm của ngƣời

đứng đầu đơn vị .....................................................................................................75
KẾT LUẬN ...............................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................78
PHỤ LỤC ..................................................................................................................80

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Viết tắt

Nguyên nghĩa

1.

ANPTT

An ninh phi truyền thống

2.

ANTT

An ninh truyền thống

3.


DN

Doanh nghiệp

4.

HĐND

Hội đồng nhân dân

5.

NN

Nhà nƣớc

6.

UBND

Ủy ban nhân dân

vi


DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG

Hình 1.1. Mô hình phân tích 4 nhóm năng lực nền tảng cho phát triển bền vững quốc gia ....................................... 18
Hình 1.2. Sơ đồ phân cấp yếu tố gây mất an toàn ............................................................................................ 35
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND huyện Thanh Oai ..................................................................... 40

Hình 2.2. Cơ cấu tổ chức nhân sự của Phòng Nội vụ huyện Thanh Oai .......................................................... 41
Hình 2.3. Sơ đồ quy trình tuyển dụng .............................................................................................................. 43
Bảng 2.1. Kết quả khảo sát .............................................................................................................................. 49
Bảng 2.2. Kết quả phỏng vấn về những tồn tại/thực trạng về công tác tuyển dụng ......................................... 50
Bảng 2.3. Kết quả phỏng vấn về những tồn tại/thực trạng về công tác tuyển dụng ......................................... 50
Hình 2.4. Mô hình đảm bảo an toàn trong công tác tuyển dụng ...................................................................... 51

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Con ngƣời là nguồn lực quan trọng nhất của mọi tổ chức, có vai trò rất lớn trong
việc thành bại của mỗi tổ chức. Cán bộ, công chức, viên chức là lực lƣợng nòng cốt của bộ
máy hành chính nhà nƣớc. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là những ngƣời thực thi
chính sách của nhà nƣớc, là ngƣời đại diện cho quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân.
Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của
nền kinh tế của đất nƣớc.
Trong nền kinh tế của nƣớc ta hiện nay để có thể tồn tại, phát triển và hòa nhập vào
nền kinh tế thế giới thì cần phải có một nguồn nhân lực đủ mạnh đƣợc trang bị một lƣợng
kiến thức phong phú, tƣ duy khoa học để thỏa mãn đƣợc yêu cầu của công việc. Nguồn
nhân lực này bao gồm cả nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp và cơ quan hành chính,
sự nghiệp nhà nƣớc.
Để nâng cao hiệu quả công việc của ngƣời lao động trong các cơ quan, đơn vị thì
cần phải biết phát huy sức mạnh của nguồn lực con ngƣời trong cơ quan, đơn vị. Việc này
không thể chỉ làm tốt ở các khâu đào tạo, phát triển và đãi ngộ những ngƣời đang làm việc
mà còn cần phải thực hiện tốt ngay ở khâu tuyển dụng nhân sự. Thực tế cho thấy, việc
tuyển dụng nhân sự đƣợc thực hiện tốt thì sẽ có nguồn nhân lực chất lƣợng tốt cho việc đào
tạo phát triển và nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của cơ quan, đơn vị.
Tuyển dụng tốt cũng góp phần hạn chế những rủi ro trong thực hiện nhiệm vụ

chuyên môn. Nhân lực chất lƣợng cao đem lại hiệu quả công việc cho các cơ quan, đơn vị
từ đó làm cho cơ quan, đơn vị có uy tín với các cơ quan, tổ chức, đơn vị và các cá nhân
tham gia giao dịch với cơ quan, đơn vị. Đặc biệt trong thời đại ngày nay thì nhân lực chất
lƣợng cao luôn rất hiếm do vậy công tác tuyển dụng cần làm tốt để thu hút nhân tài phục
vụ cho cơ quan, đơn vị.
Khi tổ chức việc tuyển dụng, nếu không thực hiện đƣợc tốt sẽ dẫn đến chất lƣợng đầu
vào không đảm bảo tiềm ẩn những nguy cơ mất an toàn trong tuyển dụng nhƣ hoạt động quản lý
nhân sự gặp khó khăn, chất lƣợng công việc không đảm bảo, tốn kém về thời gian, chi phí để đào
tạo lại lao động hay trƣờng hợp cá biệt phải tuyển lao động khác cho cơ quan, đơn vị.
Việc tuyển dụng nhân sự trong cơ quan, đơn vị cần phải đƣợc đảm bảo an toàn,
nghĩa là phải đảm bảo tuyển đƣợc đủ về số lƣợng (phù hợp với kế hoạch biên chế theo chỉ
tiêu biên chế đƣợc giao của đơn vị), đảm bảo chất lƣợng (về sức khỏe, trình độ, năng lực
1


chuyên môn, tƣ cách đạo đức,…) và phải thực hiện đúng quy trình quy định của pháp luật
về tuyển dụng. Trong quá trình tuyển dụng nhân sự, nếu cơ quan, đơn vị không tuyển dụng
đƣợc đủ về số lƣợng và đảm bảo chất lƣợng theo từng vị trí việc làm đã đƣợc quy định thì
sẽ dẫn đến việc triển khai và thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn của cơ quan, đơn vị đạt
hiệu quả thấp, chất lƣợng, tiến độ công việc không đảm bảo do phải thực hiện thêm nhiệm
vụ kiêm nhiệm và công việc trái với chuyên môn, chuyên ngành đƣợc đào tạo. Trong quá
trình tuyển dụng nhân sự, nếu cơ quan, đơn vị không thực hiện đúng quy trình quy định
của pháp luật về tuyển dụng sẽ dẫn đến vi phạm pháp luật về tuyển dụng, gây ảnh hƣởng
xấu đến ngƣời tham gia tuyển dụng, tạo ra dƣ luận tiêu cực về công tác tuyển dụng nhân
sự, chất lƣợng nguồn nhân lực đƣợc tuyển dụng không thể đảm bảo, không thu hút đƣợc
những ngƣời có năng lực và có khả năng đáp ứng yêu cầu công việc mà cơ quan, đơn vị
đòi hỏi, … từ đó dẫn đến hiệu quả thấp trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của cơ quan,
đơn vị, làm giảm uy tín của cơ quan, đơn vị với các cơ quan, tổ chức, đơn vị và các cá
nhân tham gia giao dịch với cơ quan, đơn vị.
Xuất phát từ thực tế đó, cùng với kinh nghiệm của bản thân trong quá trình công tác

liên quan đến công tác tuyển dụng nhân sự tại các cơ quan nhà nƣớc mà tôi đã chọn đề tài
“Một số giải pháp đảm bảo an toàn trong công tác tuyển dụng nhân sự tại UBND
huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội”.
Từ khóa của đề tài (keywords):

- An toàn (Safe, Secure)
- Tuyển dụng nhân sự
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Do tầm quan trọng của hoạt động tuyển dụng nhân sự là rất lớn nên đã có rất nhiều
luận án, luận văn nghiên cứu về vấn đề tuyển dụng nhân sự.
Tuy nhiên, lĩnh vực an ninh phi truyền thống là một vấn đề còn khá mới mẻ nên các
nghiên cứu trƣớc đây chƣa gắn đƣợc mối liên hệ giữa hoàn thiện công tác tuyển dụng với
việc đảm bảo an toàn trong công tác tuyển dụng. Thực tế, kết quả các nghiên cứu mới chỉ
dừng lại ở việc nêu lên các quan điểm của tác giả về hoàn thiện công tác tuyển dụng, các
nhân tố ảnh hƣởng đến công tác tuyển dụng. Các nghiên cứu này chƣa đề cập vai trò của
công tác tuyển dụng đến việc đảm bảo an toàn trong công tác tuyển dụng. Chính vì vậy, đề
tài tôi lựa chọn sẽ giúp tìm hiểu và đƣa ra những lý luận chung và những giải pháp cụ thể

2


gắn liền với việc đảm bảo an toàn trong công tác tuyển dụng nhân sự tại cơ quan nhà nƣớc
cấp huyện.
Một số nghiên cứu liên quan đến an ninh phi truyền thống:
a. An ninh con người trong bối cảnh toàn cầu hóa. (Trần Việt Hà, 2016. Hà Nội: Tạp
chí Khoa học xã hội Việt Nam)
Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã đƣa ra những quan điểm khác nhau về an
ninh, an ninh con ngƣời, tác giả cũng nêu quan điểm về vai trò của nhà nƣớc trong việc bảo
đảm an ninh con ngƣời và việc bảo đảm an ninh con ngƣời trong bối cảnh toàn cầu hóa
hiện nay. Về khái niệm an ninh, tác giả Trần Việt Hà cho rằng “an ninh còn đƣợc hiểu là

không có sự uy hiếp, không có sự lo sợ; là trạng thái ổn định, an toàn, không có dấu hiệu
nguy hiểm đe dọa sự tồn tại và phát triển bình thƣờng của cá nhân hoặc của toàn xã hội”.
Nó đƣợc xem là điều kiện quan trọng nhất cho sự tồn tại của con ngƣời và xã hội loài
ngƣời. Điều này xuất phát từ quyền đƣợc đảm bảo về sự an toàn của con ngƣời (John
Locke, 2, trang 49). Thực tế, an ninh không chỉ phản ánh môi trƣờng an toàn, mà còn phản
ánh trạng thái tâm lý - cảm giác an toàn, nó đối lập với trạng thái tâm lý - cảm giác bất an.
Bất an là một trạng thái tâm lý bình thƣờng; nó thể hiện sự nhạy cảm của con ngƣời trƣớc
những rủi ro. Tuy nhiên, bất an nếu trở thành trạng thái tâm lý phổ biến thì sẽ là vấn đề
đáng lo ngại đối với cộng đồng xã hội vì con ngƣời sẽ phải đối mặt với những rủi ro, sự
khủng hoảng tâm lý toàn diện và sâu sắc. Con ngƣời cảm nhận về sự bất an rất khác nhau
vì cảm giác không chỉ đơn thuần là một kích thích mà còn là hệ quả của quá trình nhận
thức. Theo Trần Việt Hà thì: “an ninh con ngƣời đƣợc hiểu là việc bảo vệ các quyền cơ bản
của con ngƣời trƣớc những nguy cơ xâm hại, đe dọa; nhờ việc đƣợc bảo vệ nhƣ vậy, mỗi
cá nhân (nói riêng) và cộng đồng (nói chung) có đƣợc đời sống yên ổn và cơ hội phát
triển.” Trong đó, ở phạm vi hẹp thì an ninh con ngƣời chính là sự bảo vệ cá nhân khỏi
những mối đe dọa bạo lực. Trong phạm vi rộng, an ninh con ngƣời là sự giải quyết một
loạt nhu cầu con ngƣời để đảm bảo hạnh phúc của cá nhân, cũng nhƣ bảo vệ các cá nhân
khỏi những mối đe dọa. Thông qua việc đảm bảo an ninh con ngƣời, nó sẽ giúp cho mỗi cá
nhân và cộng đồng có thể nắm bắt các cơ hội cho sự phát triển của mình.
Bên cạnh đó tác giả cũng nêu quan điểm của mình về vai trò của nhà nƣớc trong
việc bảo đảm an ninh con ngƣời và việc bảo đảm an ninh con ngƣời trong bối cảnh toàn
cầu hóa hiện nay. Theo tác giả quan điểm vai trò đảm bảo an ninh con ngƣời trƣớc hết
thuộc về nhà nƣớc vẫn đúng đắn nhƣng không đồng nghĩa với việc “việc ủy thác tuyệt đối
3


và hoàn toàn cho nhà nƣớc trong việc đảm bảo an ninh con ngƣời”. Thực tế cho thấy,
nhiều Nhà nƣớc khi theo đuổi mục tiêu của mình đã bỏ qua hoặc phớt lờ cái mục tiêu tối
hậu là an ninh của chính những ngƣời dân, cộng đồng đã xây dựng nên Nhà nƣớc đó.
Ngoài ra, trƣớc những mối đe dọa phi truyền thống mới xuất hiện (nghèo đói, bệnh truyền

nhiễm, suy thoái môi trƣờng, tranh chấp tài nguyên thiên nhiên) thì nếu chỉ một mình đơn
độc, nhà nƣớc sẽ không có đủ năng lực bảo vệ ngƣời dân của mình trƣớc những hiểm họa
xuyên biên giới. Đặc biệt, trong bối cảnh toàn cầu hóa, tính tùy thuộc lẫn nhau đang tăng
lên không ngừng và các yếu tố gây ảnh hƣởng đến an ninh trở nên đa dạng và phức tạp
hơn. Đó chính là lý do giải thích vì sao một chủ thể đơn độc (cho dù mạnh mẽ nhƣ nhà
nƣớc) cũng không thể đứng ra ngăn chặn đƣợc những hiểm họa mang tính toàn cầu để đem
lại an ninh cho bản thân nó và cho ngƣời dân. Thêm vào đó, bên trong mỗi nhà nƣớc hiện
nay cũng tiềm ẩn những yếu tố gây bất ổn và những yếu tố nhƣ vậy đang đƣợc nuôi dƣỡng
hoặc kích hoạt bởi toàn cầu hóa. Điều đó đã chỉ ra rằng, các giải pháp an ninh đơn lẻ của
từng quốc gia có thể dẫn đến hệ quả không mong muốn cho ngƣời dân của quốc gia khác.
Bởi vậy, các giải pháp an ninh cần đƣợc xét trong tổng thể và đặt trong bối cảnh toàn cầu
hóa hiện nay.
b. An ninh con người: Quan niệm Châu Âu- Vấn đề của Đông Nam Á. (Bùi Huy Khoát,
2009. Hà Nội: Viện nghiên cứu Châu Âu)
Tác giả Bùi Huy Khoát đã có bài nghiên cứu về “An ninh con ngƣời: Quan niệm
Châu Âu- Vấn đề của Đông Nam Á”. Trong đó, tác giả đã đƣa ra những luận điểm về an
ninh con ngƣời từ khía cạnh lý thuyết, trong đó có “học thuyết” của Liên minh Châu Âu
(EU), từ đó xem xét các vấn đề đặt ra trƣớc khu vực Đông Nam Á.
Về khái niệm an ninh con ngƣời, mặc dù đƣợc thúc đẩy mạnh từ sau Chiến tranh
lạnh, nhƣng an ninh con ngƣời không phải là vấn đề hoàn toàn mới mẻ nếu xét theo nội
dung mà khái niệm này mang tải cũng nhƣ từ khía cạnh chính sách. Tuy nhiên, khái niệm
an ninh con ngƣời trở nên hoàn chỉnh và chính thức đi vào cuộc sống quan hệ quốc tế sau
khi Chƣơng trình Phát triển của Liên hiệp quốc (UNDP) công bố trong báo cáo phát triển
con ngƣời năm 1994. Theo UNDP, an ninh con ngƣời theo nghĩa rộng hàm ý về một tình
trạng ngƣời dân không bị những đe dọa kinh niên nhƣ đói nghèo, bệnh tật, sự trấn áp
(những thứ cần đầu tƣ phát triển trong dài hạn) và những tai nạn bất ngờ (đòi hỏi sự can
thiệp tức thời từ bên ngoài). Quan điểm này đƣợc xem là sự phát triển rộng về mặt nội hàm
so với quan điểm theo nghĩa hẹp trƣớc đây, dừng lại ở an ninh lãnh thổ trƣớc sự xâm lƣợc
từ bên ngoài, ở việc bảo vệ lợi ích dân tộc trong chính sách đối ngoại và ở an ninh toàn cầu
4



trƣớc đe dọa hủy diệt hạt nhân. Cùng với sự phát triển của nội hàm khái niệm an ninh,
quan điểm về an ninh con ngƣời của UNDP cũng liệt kê 7 thành tố của an ninh con ngƣời,
bao gồm: (i) An ninh kinh tế trƣớc mối đe dọa nghèo khổ; (ii) An ninh lƣơng thực trƣớc
mối đe dọa đói kém; (iii) An ninh sức khỏe trƣớc mối đe dọa thƣơng tích và bệnh tật; (iv)
An ninh môi trƣờng trƣớc mối đe dọa ô nhiễm, xuống cấp môi trƣờng và cạn kiệt các
nguồn tài nguyên thiên nhiên; (v) An ninh cá nhân trƣớc các hình thức đe dọa bạo hành
khác nhau; (vi) An ninh cộng đồng trƣớc các mối đe dọa từ văn hóa; (vii) An ninh chính trị
trƣớc sự bị trấn áp về chính trị. Bên cạnh quan điểm của UNDP thì còn có rất nhiều các
trƣờng phái, học thuyết quan điểm và nghiên cứu khác về an ninh con ngƣời. Tuy nhiên,
theo Bùi Huy Khoát học thuyết về an ninh con ngƣời của Liên minh Châu Âu (EU) đƣợc
cho là đang đi xa nhất. Học thuyết về an ninh con ngƣời (công bố tháng 9/2004) của Liên
minh Châu Âu (EU) xác định 5 mối đe dọa chính, bao gồm: (i) Chủ nghĩa khủng bố; (ii)
Việc phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt; (iii) Các cuộc xung đột khu vực; (iv) Các nhà
nƣớc suy yếu không làm trọn nhiệm vụ; (v) Tội phạm có tổ chức. Theo EU, những đe dọa
này gắn kết với nhau tạo ra những tình huống mất an ninh nghiêm trọng và đe dọa toàn cầu
chứ không riêng khu vực EU. Chính vì vậy, các nhà lập chính sách về an ninh của EU cho
rằng trong bối cảnh đó không thể sử dụng các chính sách an ninh truyền thống dựa trên cơ
sở bảo vệ các đƣờng biên quốc gia và ngăn chặn các đe dọa theo quan niệm hẹp về lợi ích
quốc gia trƣớc đây. Theo EU, chính sách an ninh chung phải xây dựng dựa trên cơ sở an
ninh con ngƣời chứ không phải an ninh quốc gia. Học thuyết an ninh con ngƣời của EU
đƣợc công bố bao gồm 3 thành tố cơ bản:
Thành tố thứ nhất là một bộ 7 nguyên tắc cho các hoạt động trong tình huống mất
an ninh nghiêm trọng. Bao gồm: (1) Quyền con ngƣời (trƣớc hết là các quyền đƣợc sống,
đƣợc có chỗ ở, đƣợc tự do bộc lộ quan điểm...) cần đƣợc tôn trọng và bảo vệ ngay cả trong
khi đang diễn ra xung đột; (2) Quyền lực chính trị rõ ràng cho phái đoàn quốc tế đƣợc đƣa
đến nơi xảy ra mất an ninh nghiêm trọng; (3) Chủ nghĩa đa phƣơng với 3 khía cạnh cơ bản:
cam kết hoạt động với các thiết chế quốc tế, cam kết những cách thức làm việc chung và
cam kết phối hợp chứ không cạnh tranh; (4) Cách tiếp cận từ dƣới lên nhƣ một phƣơng

pháp nghiên cứu tại chỗ cần đƣợc thực hiện xuyên suốt vì sự bén rễ quá sâu của cách tiếp
cận từ trên xuống trong các thiết chế quốc tế. Đó cũng là cách làm để tăng cƣờng an ninh
cho các cá nhân con ngƣời ở khắp mọi nơi; (5) Sự tập trung khu vực với hàm ý các cuộc
chiến tranh xung đột bây giờ không có đƣờng biên rõ ràng và phần lớn lan tỏa ở cấp khu
5


vực vì vậy nếu chỉ tập trung chú ý vào địa bàn quốc gia sẽ dễ bỏ qua việc ngăn chặn sự lan
tỏa bạo lực; (6) Sử dụng các công cụ pháp luật trong đó tiếp tục áp dụng luật địa phƣơng
nhƣng không có sự pha trộn hỗn hợp với luật quốc tế; (7) Sử dụng thích hợp sức mạnh ở
mức tối thiểu nằm trong sự liên kết thích hợp năng lực dân sự quân sự cho việc thực hiện
các hoạt động bảo vệ an ninh con ngƣời.
Thành tố thứ hai là một lực lƣợng ứng phó bảo vệ an ninh con ngƣời với 15 nghìn
biên chế trong đó 1/3 là dân sự. Về thành tố này, EU xác nhận đang phát triển nhanh năng
lực quân sự, chiến lƣợc của riêng mình với các nhóm tác chiến và các lực lƣợng can dự
trên cơ sở kinh nghiệm đã tích lũy từ quản lý khủng hoảng ngoài EU.
Thành tố thứ ba là một khung khổ luật pháp mới điều chỉnh cả việc quyết định can
thiệp lẫn các hoạt động trên mặt đất. Để thực hiện chính sách an ninh dựa trên các nguyên
tắc kể trên không thể không xây dựng khung pháp lý- thể chế tạo cơ sở cho cách tiếp cận
bắt buộc theo pháp luật đối với các hoạt động can thiệp.
Khi nghiên cứu vấn đề an ninh con ngƣời tại khu vực Đông Nam Á, tác giả Bùi
Huy Khoát cho rằng chỉ đến khi cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính năm 1997 ở khu vực
Châu Á nói chung và Đông Nam Á nói riêng thì ngƣời ta mới đặt ra vấn đề xem xét lại bản
chất của tƣ duy an ninh và đối chiếu với thực tiễn để thấy tính tất yếu của việc xúc tiến an
ninh con ngƣời theo cách tiếp cận khu vực. Thực tế, khủng hoảng tài chính tiền tệ năm
1997 đã để lại những hậu quả to lớn. Nhìn ở bề nổi, cuộc khủng hoảng đã tạo ra và làm lan
tỏa ấn tƣợng về sự mất an ninh của các nƣớc trong khu vực trên diện rộng: từ chính trị,
kinh tế đến văn hóa xã hội với tình cảnh dân chúng trở nên nghèo khổ hơn do giảm thu
nhập thực tế, mất ổn định từ di cƣ, thiếu hụt lƣơng thực thực phẩm, suy giảm sức khỏe, tội
phạm gia tăng, giáo dục sa sút và dân chúng mất niềm tin vào các hệ thống chính trị hiện

hành. Ở tầm sâu hơn khủng hoảng đã làm giảm sức hấp dẫn của các giá trị châu Á truyền
thống. Trong bối cảnh đó, cách tiếp của Thái Lan từng đƣợc xem là mô hình có độ tin cậy nhất
định. Theo quan điểm của Thái Lan, an ninh con ngƣời trƣớc hết là từ nhu cầu của con ngƣời
và không hề có sự đối nghịch với các quyền của cá nhân đƣợc bảo vệ thông qua hệ thống chính
trị khơi dậy đƣợc nhân quyền và dân chủ. An ninh con ngƣời cần ổn định chính trị và phát
triển kinh tế, tức có thể đạt đƣợc an ninh con ngƣời thông qua củng cố dân chủ và dung hòa cả
khía cạnh nhu cầu của con ngƣời và nhân quyền để có thể bổ sung cho nhau. Tuy nhiên, vấn đề
quan trọng nhất với các quốc gia Asean là quan niệm nghiêm ngặt về chủ quyền quốc gia đã ăn
sâu bén rễ ở khu vực với việc nhấn mạnh nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của
6


nhau. Vì vậy, dù nội hàm của quan niệm an ninh con ngƣời có thể đƣợc tiếp cận ở các mức độ
khác nhau nhƣng khó có thể tìm đƣợc sự ủng hộ và đồng thuận thông qua các công cụ nhƣ
“can thiệp”, “nhân đạo” để đảm bảo an ninh con ngƣời.
c. An ninh con người và sự bất an trong cuộc sống hôm nay. (Vũ Dương Ninh, 2009.
Hà Nội: Tạp chí phát triển khoa học và công nghệ)
Sau khi giới thiệu khái niệm an ninh con ngƣời trong xã hội hiện đại bài viết đã
phân tích một cách toàn diện và sâu sắc những nguy cơ tiềm ẩn về chiến tranh, mâu thuẫn
sắc tộc tôn giáo, mất an ninh lƣơng thực, nguy cơ cạn kiệt tài nguyên và năng lƣợng ở khu
vực Đông Nam Á. Đồng thời bài viết cũng phân tích các nguy cơ mất an ninh ô nhiễm môi
trƣờng tự nhiên và xã hội ở Việt Nam và đề nghị cần phải hoạch định một chiến lƣợc lâu
dài để phát triển bền vững.
Về khái niệm an ninh con ngƣời, theo tác giả an ninh con ngƣời đƣợc nhìn nhận từ
hai góc độ: (1) sự an toàn của con ngƣời trƣớc những nguy cơ lâu dài nhƣ đói khát, dịch
bệnh, chiến tranh và sự áp bức; (2) sự bảo vệ con ngƣời trƣớc những đe doạ bất thƣờng và
nguy hại trong khuôn khổ gia đình, nơi làm việc hay cộng đồng. Nó không chỉ là không có
xung đột bạo lực mà còn phải bảo đảm quyền con ngƣời, sự quản lý tốt của nhà nƣớc, cơ
hội tiếp cận với các điều kiện thuận lợi về giáo dục, y tế và sự lựa chọn điều kiện phát huy
năng lực của mỗi cá nhân. Mặc dù còn nhiều quan điểm tranh luận khác nhau, nhƣng theo

tác giả hầu nhƣ các nhà nghiên cứu dễ dàng gặp nhau trong quan niệm về nội hàm của an
ninh con ngƣời bao gồm 7 lĩnh vực là kinh tế, lƣơng thực, sức khoẻ, môi trƣờng, cá nhân,
cộng đồng và chính trị. Trong cuộc sống, những điều bất an đối với con ngƣời bắt nguồn từ
những nhân tố tự nhiên (thiên tai) và nhân tố con ngƣời (nhân tai). Hai nhân tố đó tác động
lẫn nhau trong mối quan hệ nhân - quả của nhau. Điều đáng quan tâm chính là trong thời
đại toàn cầu hoá thì các vấn đề an ninh không thu hẹp trong phạm vi nhỏ của địa phƣơng
hay từng nƣớc mà nó nhanh chóng trở thành vấn đề của thế giới, của toàn nhân loại. Do
vậy cuộc đấu tranh gìn giữ an ninh con ngƣời, ngăn ngừa những yếu tố bất an, chống các
nguy cơ đe doạ phải mang tính toàn cầu, đòi hỏi sự đồng tâm và phối hợp của các quốc gia,
các tổ chức khu vực và tổ chức quốc tế.
Bên cạnh khái niệm an ninh con ngƣời, bài viết còn đề cập đến những phân tích về
Đông Nam Á trong thế giới tiềm ẩn nhiều yếu tố bất an, cụ thể:
(1) Với vị thế một khu vực nhạy cảm do tầm quan trọng của vị trí đƣờng biển nối liền Thái
Bình Dƣơng với Ấn Độ dƣơng, lại chứa đựng nhiều tiềm năng dầu lửa và khí đốt nên đã là
7


và sẽ là nơi đụng độ lợi ích giữa các quốc gia trong khu vực với các nƣớc láng giềng và các
cƣờng quốc khác. Thực tế, mặc dù các nƣớc thoả thuận về một giải pháp chung trong
“Tuyên bố về cách ứng xử của các bên ở Biển Đông” (2002) song điều đó không thể ngăn
cản những vụ lấn chiếm nhỏ lẻ và càng khó tránh khỏi xung đột trong những hoàn cảnh
nhất định. Đây đƣợc xem là yếu tố bất an lâu dài, dai dẳng. Bên cạnh yếu tố rủi ro địa lý,
chính trị các quốc gia Đông Nam Á còn đang phải đƣơng đầu với những nhân tố bất an
nằm ngay trong bản thân mỗi quốc gia nhƣ các cuộc bạo loạn ly khai, va chạm sắc tộc,
mâu thuẫn tôn giáo và những vụ xung đột về biên giới lãnh thổ, lãnh hải giữa các nƣớc
láng giềng. Chỉ một đốm lửa ở nơi này, nơi khác cũng có thể gây ảnh hƣởng đến toàn khu
vực và sự bất cẩn trong cách giải quyết tranh chấp có thể dẫn đến nhiều hậu quả ngoài
mong đợi.
(2) Đông Nam Á do những điều kiện tự nhiên là nơi hứng chịu nhiều thảm hoạ về môi
trƣờng. Nó đến từ suy thoái môi trƣờng sống, tình trạng nƣớc biển dâng và sự biến đổi khí

hậu diễn ra trên phạm vi toàn cầu. Thực tế, trong thế kỷ XX, nhiệt độ trung bình của trái
đất tăng 0,74 độ C. nhƣng dự tính trong thế kỷ XXI, nhiệt độ sẽ tăng từ 1,8 đến 4 độ C.
Trái đất nóng lên sẽ dẫn đến việc băng tan, nƣớc biển dâng, kéo theo những cơn bão đã và
đang ảnh hƣởng đến tính mạng, sinh kế của hàng triệu ngƣời dân trên Thế giới và Đông
Nam Á. Hằng năm, Philippin đón nhiều trận bão từ Thái Bình Dƣơng tràn về rồi theo
hƣớng tây – tây bắc vào đến bờ biển Việt Nam hoặc Trung Hoa. Núi lửa và động đất là
những tai hoạ luôn rình rập các quần đảo Inđônêxia, Philippin… Gần đây nhất là vụ sóng
thần ở Inđônêxia và ven biển Thái Lan, vụ động đất ở Mianma đã gây nên nỗi kinh hoàng
cho cả loài ngƣời. Thiên tai thƣờng đến bất ngờ, chỉ trong khoảnh khắc đã cƣớp đi hàng
trăm ngàn sinh mạng, tàn phá nhà cửa, tài sản của hàng triệu ngƣời, để lại hậu quả vô cùng
thảm khốc. Và nơi phải gánh chịu tai họa này thƣờng là các nƣớc nghèo vì cuộc sống và
điều kiện ăn ở của họ rất thô sơ không chống chọi nổi cuồng phong, bão tố và lũ lụt.
(3) Những biến động của môi trƣờng đã tác động mạnh mẽ đến việc sản xuất lƣơng thực và
đời sống của con ngƣời. Về vấn đề lƣơng thực, nạn lũ lụt, hạn hán, sâu bệnh, đất bạc màu,
sự bất thƣờng của thời tiết luôn là những nhân tố đe doạ kết quả thu hoạch, làm cho ngƣời
trồng trọt bỗng chốc trở thành “trắng tay”, lâm vào nạn cùng cực, thậm chí chết đói hàng
triệu, hàng chục triệu ngƣời.
(4) Tình trạng cạn kiệt các nguồn tài nguyên cũng đang là vấn đề nan giải. Ngay đất và nƣớc,
nguồn tài nguyên tƣởng nhƣ vô tận thì nay cũng có nhiều dấu hiệu báo động. Đất trồng trọt
8


ngoài phần bị lấn chiếm cho các mục đích khác, phần còn lại giảm sút độ màu mỡ vì tác hại
của việc khai thác cƣờng độ cao, của các loại chất bón hoá học. Nguồn nƣớc cũng bị thu hẹp
vì sự khai phá, vì độ ô nhiễm gây nên nguy cơ không đủ về số lƣợng và chất lƣợng phục vụ
cuộc sống. Rừng bị tàn phá làm mất đi sự cân bằng sinh thái tự nhiên, hạn chế khả năng hấp
thụ CO2 gây nên hiệu ứng nhà kính, làm trái đất nóng lên, không ngăn đƣợc lũ và huỷ hoại
nhiều loài động vật quý hiếm, nhiều loài cây lƣu niên có giá trị cao.
Sau khi phân tích những nguy cơ đe dọa đến đời sống và gây mất an ninh con
ngƣời đang nổi lên tại khu vực Đông Nam, tác giả đã phân tích các nguy cơ mất an ninh ô

nhiễm môi trƣờng tự nhiên và xã hội ở Việt Nam và đề nghị cần phải hoạch định một chiến
lƣợc lâu dài để phát triển bền vững. Theo tác giả, Việt Nam đang phải đối mặt với những thách
thức về an ninh con ngƣời bắt nguồn từ hai phía do sự ô nhiễm của môi trƣờng thiên nhiên và
sự ô nhiễm của môi trƣờng xã hội. Mối lo lớn nhất về sự bất an của thiên nhiên chính là vấn đề
trái đất nóng lên làm nƣớc biển dâng cao. Các nhà khoa học quốc tế cảnh báo Việt Nam và
Bangladesh sẽ là 2 trong số nhiều nƣớc chịu hậu quả nặng nề nhất. Việt Nam có trên 3000 km
bờ biển, nếu mực nƣớc biển dâng cao 1m thì có thể sẽ mất đi 16% diện tích lãnh thổ do chìm
ngập trong nƣớc biển. Phần lớn diện tích đó thuộc vùng đồng bằng phì nhiêu, những vựa lúa
của đất nƣớc. Khoảng thời gian của tai hoạ này không còn xa nữa, chỉ trong thế kỷ này thôi.
Đang là nƣớc xuất khẩu gạo, Việt Nam cũng không thể bình tâm trƣớc cuộc khủng hoảng
lƣơng thực trên thế giới. Bởi vì diện tích đất trồng lúa và các loại lƣơng thực ở nƣớc ta đang bị
thu hẹp dần do việc mở rộng các khu công nghiệp, khu đô thị. Theo số liệu của Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, chỉ trong vòng 5 năm gần đây, cả nƣớc đã mất đi 300 ngàn
hecta đất trồng trọt. GS.TS.Võ Tòng Xuân, chuyên gia nông nghiệp hàng đầu của Việt Nam đã
lên tiếng: “Sự phát triển nóng công nghiệp chính đã đốt cháy nông dân” và đề xuất nên xây
dựng các khu công nghiệp ở những vùng đất ít thuận lợi cho trồng trọt tuy rằng lúc đầu có khó
khăn về giao thông và các phƣơng tiện sinh hoạt.
Bên cạnh mối lo sự bất an của môi trƣờng thiên nhiên, trong bài viết tác giả cũng đề
cập đến mối lo đến từ sự ô nhiễm của môi trƣờng xã hội. Tại Việt Nam, công cuộc công
nghiệp hoá khi không đƣợc giải quyết toàn diện sẽ để lại nhiều hậu quả nặng nề cho nông
dân nhƣ mất đất, thất nghiệp, trình độ văn hoá thấp kém, dễ rơi vào tình trạng hƣ hỏng.
Các cơ quan Nhà nƣớc, các nhà doanh nghiệp phải có trách nhiệm giải quyết công ăn việc
làm, ổn định đời sống cho hàng chục triệu nông dân. Chính sự “ô nhiễm môi trƣờng xã
hội” của một số ngƣời trong giới công quyền và doanh nhân đã dẫn đến việc bỏ mặc nông
9


dân sau khi đã mua đƣợc đất của họ. Cũng phải nói đến mặt khác là không ít thanh niên
nông dân không chịu học hành, không đáp ứng đƣợc yêu cầu của nền sản xuất công nghiệp
nên trở thành những ngƣời lao động giản đơn, thậm chí vô công rồi nghề. Đó chính là nỗi

bất an lớn nhất đối với thành phần cƣ dân đông đảo trong xã hội ta ngày nay. Ngoài ra,
nguy cơ lớn nhất của tình trạng ô nhiễm môi trƣờng xã hội chính là nạn tham nhũng, tệ
quan liêu, sự thờ ơ, bệnh vô cảm trƣớc bao nỗi bất an của ngƣời dân. Con số khoảng 30
ngƣời chết vì tai nạn giao thông mỗi ngày đƣợc thông báo trên các phƣơng tiện thông tin
đã quá quen thuộc đến mức, nhiều ngƣời không mảy may xúc động. Do vậy, theo tác giả
Việt Nam cần phải hoạch định một chiến lƣợc phát triển lâu dài, nếu không làm trong sạch
hệ thống quyền lực các cấp để từ đó trong sạch hoá môi trƣờng xã hội và môi trƣờng tự
nhiên với sự nỗ lực và khả năng cho phép. Có làm kiên quyết và kiên trì nhƣ vậy mới đạt
đƣợc mục tiêu phát triển bền vững, chẳng những có độ tăng trƣởng cao về kinh tế mà còn
phát huy đƣợc sự bảo đảm chắc chắn về an ninh xã hội, an ninh con ngƣời.
d. Tập bài giảng quản trị an ninh phi truyền thống. (Hoàng Đình Phi, 2017. Hà Nội:
Khoa Quản trị & Kinh doanh- Đại học Quốc gia Hà Nội)
Trong nghiên cứu của mình, PGS.TS. Hoàng Đình Phi đã chỉ ra những lý luận cơ
bản về khái niệm an ninh con ngƣời. Theo tác giả, an ninh con người được hiểu là trạng
thái đảm bảo sự an toàn, ổn định và phát triển bền vững của con người trước các mối đe
dọa trong bối cảnh cạnh tranh, hội nhập, biến đổi toàn cầu và biến đổi khí hậu. Trong đó,
07 yếu tố cấu thành, tác động đến an ninh con ngƣời từ nhiều góc độ, phƣơng diện khác
nhau, tùy theo hoàn cảnh không gian, thời gian, điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, ảnh hƣởng
trực tiếp hoặc gián tiếp đến từng ngƣời, từng cộng đồng ngƣời nhất định, cụ thể:
- An ninh kinh tế: bảo đảm cho con ngƣời về mặt an sinh xã hội, việc làm, nhất là
thu nhập của ngƣời lao động, tạo điều kiện cơ sở vật chất thực hiện, bảo đảm cuộc sống,
bảo đảm quyền sống và phát triển;
- An ninh lƣơng thực: bảo đảm cho con ngƣời không bị đói, cung cấp đủ chất dinh
dƣỡng cho con ngƣời, bảo đảm mọi ngƣời đều có cơ hội và khả năng cung ứng lƣơng thực;
- An ninh sức khỏe: bảo đảm an toàn cho con ngƣời trƣớc mọi nguy cơ đe dọa về
mặt sức khỏe thể chất (thể lực) và sức khỏe tinh thần (trí lực);
- An ninh môi trƣờng: bảo đảm môi trƣờng sống cho con ngƣời;
- An ninh cá nhân: bảo đảm cho mỗi cá nhân trƣớc nguy cơ đe dọa từ hành vi bạo lực;
-


An ninh cộng đồng: bảo đảm cho từng công dân sinh sống trong một cộng đồng

an toàn;
10


- An ninh chính trị: bảo đảm sự ổn định chính trị- xã hội, là tiền đề để bảo đảm,
thực thi quyền con ngƣời, con ngƣời đƣợc an toàn, tự do, phát triển cả về thể chất và tinh
thần.
Về cơ bản, khái niệm an ninh con ngƣời của tác giả đã có sự kế thừa và phát triển
sáng tạo từ quan điểm về an ninh con ngƣời của UNDP công bố trong báo cáo phát triển
con ngƣời năm 1994 và học thuyết an ninh con ngƣời của Liên minh Châu Âu (EU). Ngoài
ra, trong kết quả nghiên cứu của mình tác giả cũng đã làm rõ khái niệm, nội hàm, bối cảnh
ra đời, các mối đe dọa và các công cụ chính góp phần đảm bảo an ninh con ngƣời trong
doanh nghiệp hiện nay. Theo tác giả, an ninh con ngƣời trong doanh nghiệp đƣợc hiểu là
an ninh con người trong doanh nghiệp được hiểu là sự an toàn, ổn định và phát triển bền
vững của con người hay nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Đây là khái niệm hoàn toàn
mới đƣợc ra đời trong bối cảnh hội nhập, cạnh tranh và biến đổi toàn cầu, trong đó:
- Mục tiêu chính của việc đảm bảo an ninh con ngƣời trong doanh nghiệp là phát
triển, sử dụng an toàn và hiệu quả nguồn nhân lực để cạnh tranh bền vững;
- Tác giả xác định các mối đe dọa đến việc đảm bảo an ninh con ngƣời trong doanh
nghiệp: (1) Mất an toàn lao động; (2) Mâu thuẫn, xung đột, đình công và phá hoại; (3) Đối
thủ câu nhân tài; (4) Nội gián;
- Các công cụ chính tác giả đề xuất đảm bảo an ninh con ngƣời trong doanh nghiệp:
(1) Chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực; (2) Quy trình quản trị nguồn nhân lực; (3) Quy
trình giám sát nhân lực.
Các nghiên cứu về lĩnh vực tuyển dụng, đào tạo, bồi dƣỡng có thể kể đến nhƣ:

e. Nguyễn Đắc Linh (2017), Một số giải pháp đảm bảo an ninh con người thông qua hoạt
động đào tạo tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, phòng giao dịch Trần Quốc

Toản (Luận văn Thạc sỹ tại Khoa Quản trị và Kinh doanh - Đại học Quốc gia Hà Nội)
Hướng nghiên cứu chính : Đề tài nghiên cƣ́u nhƣ̃ng vấ n đề lý luâ ̣n cơ bản về đ

ảm

bảo an ninh con ngƣời và các chƣơng trình đào tạo phù hợp góp phần đảm bảo an ninh con
ngƣời. Đồng thời luận văn cũng đánh giá đƣ ợc thực trạng về hoạt động đào tạo và công tác
đảm bảo an ninh con ngƣời trong doanh nghiệp. Tƣ̀ đó , tác giả đề xuất các quan điểm và
kiế n nghi ̣các giải pháp có tính khả thi nhằ m đ ảm bảo an ninh con ngƣời và các chƣơng
trình đào tạo phù hợp góp phần đảm bảo an ninh con ngƣời gắn với công tác đào tạo tại
ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu, phòng giao dịch Trần Quốc Toản.
Kế t luận: Đề tài đã luận giải và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về an
ninh con ngƣời và đảm bảo an ninh con ngƣời tại các ngân hàng thƣơng mại. Xây dựng
11


phƣơng hƣớng đảm bảo an ninh con ngƣời gắn với công tác đào tạo. Đề xuất hai nhóm giải
pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác đào tạo gắn với đảm bảo an ninh con ngƣời tại ACB
Trần Quốc Toản, gồm: (1) Hoàn thiện các nội dung đào tạo còn thiếu gắn với đảm bảo an
ninh con ngƣời; (2) Nâng cao chất lƣợng triển khai công tác đào tạo tại ACB Trần Quốc
Toản; và Một số kiến nghị với ACB Hội sở.
f. Nguyễn Văn Đức (2014), Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự ở Phòng Nội vụ
huyện Sóc Sơn (Luận văn Thạc sỹ tại Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội).
Hướng nghiên cứu chính : Đề tài nghiên cƣ́u nhƣ̃ng vấ n đề lý luâ ̣n cơ bản về công
tác tuyển dụng nhân sự trong một đơn vị hành chính sự nghiệp. Đồng thời cũng đánh giá
thƣ̣c tra ̣ng công tác tuy ển dụng. Tƣ̀ đó, tác giả đề xuất các quan điểm và kiến nghị các giải
pháp có tính khả thi nhằm hoàn thi ện công tác tuyển dụng nhân sự ở Phòng Nội vụ huyện
Sóc Sơn.
Kế t luận : Đề tài đã luận giải và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về
hoạt động tuyển dụng trong một cơ quan hành chính. Đề tài đã chỉ rõ hạn chế về hoạt động

tuyển dụng tại Phòng Nội vụ huyện Sóc Sơn. Đề xuất hai nhóm giải pháp cơ bản cho việc
hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự. Nhóm giải pháp trực tiếp nhằm hoàn thiện quy
trình tuyển chọn nhân lực, nâng cao chất lƣợng công tác tuyển dụng và hoàn thiện bộ máy
làm công tác tuyển dụng. Nhóm giải pháp gián tiếp nhằm hoàn thiện kế hoạch hóa nguồn
nhân lực, phân tích công việc và thực hiện việc đánh giá sau tuyển dụng.
Nếu các nhóm giải pháp này đƣợc thực hiện, hoạt động tuyển dụng của các cơ quan
hành chính sẽ đƣợc hoàn thiện một cách đáng kể.
g. Nguyễn Thị Thu Hà (2015), Tuyển dụng nhân lực tại công ty TNHH cáp điện ô tô
Sumiden Việt Nam (Luận văn Thạc sỹ tại Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội)
Hướng nghiên cứu chính : Đề tài nghiên cƣ́u nhƣ̃ng vấ n đề lý luâ ̣n cơ bản về tuy ển
dụng nhân lực và vai trò của tuyển dụng nhân lực trong doanh nghiệp, các nội dung của
hoạt động tuyển dụng nhân lực trong doanh nghiệp. Đồng thời luận văn cũng đánh giá
đƣợc thực trạng về hoạt động tuyển dụng nhân lực trong doanh nghiệp. Tƣ̀ đó , tác giả đề
xuấ t các quan điể m và kiế n nghi ̣các giải pháp có tiń h khả thi nhằ m nâng cao ch

ất lƣợng

tuyển dụng nhân lực tại công ty dây cáp điện ô tô Sumiden Việt Nam.
Kế t luận : Đề tài đã luận giải và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về
hoạt động tuyển dụng trong doanh nghiệp, đã đánh giá đƣợc ƣu và nhƣợc điểm trong hoạt
động tuyển dụng của công ty.Xây dựng phƣơng hƣớng phát triển của công ty. Đề xuất sáu
12


nhóm giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lƣợng tuyển dụng nhân lực tại công ty, gồm:
(1) Nâng cao chất lƣợng cán bộ tuyển dụng, (2) Khai thác tối đa nguồn tuyển dụng bên
ngoài, (3) Hoàn thiện công tác đánh giá hiệu quả tuyển dụng, (4) Hoàn thiện bản thông báo
tuyển dụng, (5) Hoàn thiện quy trình tuyển dụng, (6) Xây dựng Chính sách “Marketing
trong tuyển dụng nhân sự” nhằm thu hút nhân tài.
3. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất một số giải pháp đảm bảo an toàn trong
công tác tuyển dụng nhân sự tại UBND huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về an toàn và đảm bảo an toàn trong
công tác tuyển dụng nhân sự trong cơ quan nhà nƣớc dựa trên các nguyên tắc, đối tƣợng và
hình thức tuyển dụng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tuyển dụng công chức, viên chức tại
UBND huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội, trên cơ sở đó so sánh với lý luận thực tiễn và
chỉ ra những bất cập tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại trong công tác tuyển dụng
nhân sự tại UBND huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo an toàn trong công tác tuyển dụng nhân
sự tại UBND huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội, từ đó có thể thay đổi cách nhìn nhận,
đánh giá và thực hiện công tác tuyển dụng nhân sự một cách có hiệu quả.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề đảm bảo an toàn trong công tác tuyển dụng
nhân sự tại UBND huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.
5. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích hoạt động tuyển dụng nhân sự tại UBND
huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội để từ đó đánh giá công tác đảm bảo an toàn trong
công tác tuyển dụng nhân sự trong giai đoạn 2013 – 2016 và đề xuất giải pháp áp dụng
trong giai đoạn 2017 – 2020.
Không gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu trên phạm vi UBND huyện Thanh
Oai, thành phố Hà Nội.
Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng về đảm bảo an toàn trong công tác
tuyển dụng nhân sự tại UBND huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội trong giai đoạn từ năm
2013 – 2016. Số liệu thu thập từ Phòng Nội vụ huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.
13


6. Phƣơng pháp nghiên cứu:

Về phƣơng pháp nghiên cứu, tác giả sử dụng phƣơng pháp thống kê, phân tích, tổng
hợp để xử lý các dữ liệu thứ cấp cũng nhƣ các kết quả điều tra, phỏng vấn với chuyên viên
Phòng Nội vụ huyện về các hoạt động tuyển dụng tại UBND huyện cũng nhƣ phỏng vấn
chuyên sâu các cán bộ quản lý Phòng Nội vụ, Lãnh đạo UBND. Để thực hiện hoạt động
nghiên cứu, tác giả dự kiến kế hoạch lấy mẫu cụ thể nhƣ sau:
- Đối tƣợng mẫu: Tác giả sẽ tiến hành phỏng vấn điều tra tất cả các chuyên viên đang
làm việc tại Phòng Nội vụ huyện Thanh Oai, huyện Thƣờng Tín, huyện Ứng Hòa, huyện
Mỹ Đức, huyện Chƣơng Mỹ, huyện Phú Xuyên và phỏng vấn chuyên sâu các cán bộ quản
lý Phòng Nội vụ, Lãnh đạo UBND huyện tại các đơn vị trên.
- Số lƣợng mẫu: 68 mẫu phiếu khảo sát trong đó 35 phiếu khảo sát đối với các
chuyên viên các Phòng Nội vụ, 21 mẫu phiếu phỏng vấn chuyên sâu với các cán bộ quản lý
tại các Phòng Nội vụ, 12mẫu phiếu phỏng vấn chuyên sâu Lãnh đạo UBND huyện của các
đơn vị trên.
- Công cụ phỏng vấn: Tác giả sử dụng phiếu khảo sát để tiến hành điều tra, phỏng
vấn (phụ lục 02) và mẫu phỏng vấn chuyên sâu (phụ lục 03, phụ lục 04), Phiếu đánh giá
tập sự,thử việc (phụ lục 05);
- Thời gian tiến hành: Từ tháng 02/2017 đến tháng 08/2017.
7. Dự kiến kết cấu luận văn
Ngoài phần lời cam đoan, lời cảm ơn, mục lục, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng
biểu, hình vẽ, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về đảm bảo an toàn trong công tác tuyển dụng trong các
cơ quan nhà nƣớc.
Chƣơng 2. Thực trạng đảm bảo an toàn trong công tác tuyển dụng nhân sự tại
UBND huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội, giai đoạn từ năm 2013 – 2015.
Chƣơng 3. Một số giải pháp nhằm đảm bảo an toàn trong công tác tuyển dụng nhân
sự tại UBND huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.

14



CHƢƠNG1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẢM BẢO AN TOÀN TRONG CÔNG TÁC
TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƢỚC
1.1. Khái niệm về an ninh, an ninh phi truyền thống và an ninh con ngƣời
1.1.1. Khái niệm về an ninh
An ninh trong tiếng anh đƣợc hiểu là mức độ an toàn cao nhất cho chủ thể. Trong
nhiều nền văn hóa và ngôn ngữ khác thì an ninh và an toàn đƣợc dùng chung một từ an
toàn, bình an, ngƣợc lại với nguy. Nhƣ vậy, có thể hiểu an ninh là sự tồn tại, an toàn, bình
an, không có nỗi lo, rủi ro, mối nguy, sự cố hay tổn thất về người và của. Ngƣợc lại với an
ninh là mất an ninh là những rủi ro, nguy hiểm, tổn thất. Theo Bellamy, an ninh là sự tự do
tƣơng đối không lo có chiến tranh kết hợp với mong đợi tƣơng đối cao là không bị đánh
bại bởi bất kỳ cuộc chiến tranh nào có thể xảy ra. Theo Ayoob, an ninh- mất an ninh đƣợc
định nghĩa trong mối quan hệ với các tình huống bị tổn thƣơng, cả bên trong lẫn bên ngoài,
mà nó đe dọa hay có khả năng phá hủy hay làm suy yếu cấu trúc nhà nƣớc, cả về mặt lãnh
thổ, thể chế và chế độ cai trị. Lịch sử đã chứng minh rằng con người không thể có cuộc
sống ổn định và phát triển bền vững nếu như không có an ninh và một quốc gia cũng
không thể phát triển bền vững nếu không đảm bảo được an ninh cho con người và doanh
nghiệp trong tất cả các lĩnh vực đời sống, sản xuất và kinh doanh.
Cùng với tiến trình phát triển của lịch sử nhân loại, bên cạnh khái niệm an ninh đã
hình thành nên khái niệm an ninh truyền thống (ANTT). Đây là khái niệm có nội hàm là an
ninh quốc gia theo cách tiếp cận lấy quốc gia hay nhà nƣớc làm trung tâm. Theo Luciani,
an ninh quốc gia có thể đƣợc định nghĩa là khả năng chống lại sự xâm lƣợc của nƣớc
ngoài. Còn theo Luật an ninh quốc gia của Việt Nam (2014) thì an ninh quốc gia là sự ổn
định, phát triển bền vững của chế độ Xã hội chủ nghĩa và NN Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, sự bất khả xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ
quốc. Nhƣ vậy, có thể hiểu an ninh truyền thống theo quan điểm truyền thống là sự tồn tại
và phát triển ổn định của một quốc gia trên các lĩnh vực: an ninh chính trị, an ninh quân
sự, an ninh kinh tế, an ninh văn hóa tư tưởng.
1.1.2. Khái niệm về an ninh phi truyền thống
An ninh phi truyền thống là mối quan tâm lớn của các quốc gia dân tộc trên thế
giới, là một trong những chủ đề quan trọng đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu,

đƣợc bàn luận trên nhiều diễn đàn quốc tế, cũng nhƣ trong nhiều nội dung của các quan hệ
song phƣơng và đa phƣơng.

15


An ninh phi truyền thống đƣợc hiểu là sự an toàn, ổn định và phát triển bền vững cá
nhân, con ngƣời, doanh nghiệp, cộng đồng, quốc gia và cả loài ngƣời trong bối cảnh cạnh
tranh, hội nhập, biến đổi toàn cầu và biến đổi khí hậu.
a. Trong Tập bài giảng quản trị an ninh phi truyền thống, 2015. Hà Nội của PGS.TS.
Hoàng Đình Phi: Chủ nhiệm Khoa Quản trị & Kinh doanh - Đại học Quốc gia Hà
Nội; Thƣợng tƣớng, TS. Nguyễn Văn Hƣởng: Nguyên Thứ trƣởng Bộ Công an)
Trong nghiên cứu của mình, các tác giả đã chỉ ra những lý luận cơ bản về khái
niệm an ninh phi truyền thống. Theo tác giả, An ninh phi truyền thống được hiểu là sự tồn
tại và phát triển bền vững cá nhân, con người, doanh nghiệp, cộng đồng, quốc gia và cả
loài người trong bối cảnh cạnh tranh, hội nhập, biến đổi toàn cầu và biến đổi khí hậu. Các
mối đe dọa từ an ninh phi truyền thống đƣợc hiểu là các vấn đề an ninh xuất hiện và có khả
năng tác động tiêu cực tới sự an toàn, tồn tại, ổn định và phát triển bền vững của cá nhân,
con ngƣời, cộng đồng, quốc gia và cả loài ngƣời trong bối cảnh biến đổi toàn cầu và biến
đổi khí hậu.
Tác giả nhấn mạnh khi nghiên cứu các vấn đề an ninh phi truyền thống, an ninh phi
truyền thống đƣợc hiểu là các vấn đề an ninh mới xuất hiện và có tác động trực tiếp tới sự
an toàn, tồn tại, ổn định và phát triển bền vững của cá nhân, con ngƣời, doanh nghiệp, cộng
đồng, quốc gia và cả loài ngƣời trong bối cảnh hội nhập, cạnh tranh, biến đổi toàn cầu và
biến đổi khí hậu.
An ninh phi truyền thống đƣợc nghiên cứu và chia thành các cấp độ:
- An ninh phi truyền thống ở cấp độ quốc tế.
- An ninh phi truyền thống ở cấp độ nhà nƣớc (quốc gia, địa phƣơng).
- An ninh phi truyền thống ở cấp độ cộng đồng (con ngƣời).
- An ninh phi truyền thống ở cấp độ doanh nghiệp (chủ doanh nghiệp và đông đảo

ngƣời lao động).
An ninh phi truyền thống đƣợc nghiên cứu trong bối cảnh biến đổi toàn cầu (Chính
trị - Kinh tế - Văn hóa – Xã hội) và biến đổi khí hậu:
- Các yếu tố tác động từ môi trƣờng bên trong của chủ thể (quốc gia, cộng đồng,
doanh nghiệp)
- Các yếu tố tác động từ môi trƣờng sống, tác nghiệp, môi trƣờng ngành công
nghiệp,...
- Các yếu tố tác động từ môi trƣờng quốc tế: khu vực, toàn cầu.
16


×