Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

tai liẹu on thi hsg dia 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.27 KB, 73 trang )

Tài liệu ôn thi hsg lớp 12
VIỆT NAM TRÊN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI VÀ HỘI NHẬP
1. Đường lối Đổi mới từ Đại hội VI (1986) đưa nền kinh tế − xã hội nước ta phát triển theo
những xu thế nào ?
Đường lối Đổi mới đưa nền kinh tế − xã hội nước ta phát triển theo ba xu thế :
− Dân chủ hoá đời sống kinh tế − xã hội;
− Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa;
− Tăng cường giao lưu và hợp tác với các nước trên thế giới.
2. Tại sao nước ta phải đặt ra vấn đề đổi mới kinh tế − xã hội ?
− Sau khi thống nhất đất nước (năm 1975), nền kinh tế nước ta chịu hậu quả nặng nề của chiến
tranh, nước ta lại đi lên từ một nền nông nghiệp với phương thức sản xuất lạc hậu, kém hiệu quả.
− Bối cảnh tình hình trong nước và quốc tế vào những năm cuối thập kỉ 70 và đầu thập kỉ 80
của thế kỉ XX diễn biến hết sức phức tạp.
− Nền kinh tế nước ta rơi vào tình trạng khủng hoảng kéo dài. Lạm phát có thời kì luôn ở mức
3 con số. Đời sống nhân dân cơ cực.
− Những đường lối và chính sách cũ không còn phù hợp với tình hình mới (tình hình thực tế
của đất nước và xu thế chung của thế giới). Vì vậy, để thay đổi bộ mặt kinh tế − xã hội của đất nước
thì cần phải đổi mới.
3. Công cuộc Đổi mới đã đạt được những thành tựu to lớn nào ?và những khó khăn cần
giải quyết?
* Những thành tựu
− Đưa nước ta thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế − xã hội kéo dài. Lạm phát được đẩy
lùi và kiềm chế ở mức một con số.
− Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao. Tốc độ tăng GDP từ 0,2% vào giai đoạn 1975 − 1980 đã
tăng lên 6,0% vào năm 1988 và 9,5% năm 1995. Mặc dù chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài
chính khu vực cuối năm 1997, tốc độ tăng trưởng GDP vẫn đạt mức 4,8% (năm 1999) và đã tăng lên
8,4% vào năm 2005. Trong 10 nước ASEAN, tính trung bình giai đoạn 1987 − 2004, tốc độ tăng
trưởng GDP của nước ta là 6,9%, chỉ đứng sau Xingapo (7,0%).
− Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá: Giảm tỉ trọng ngành
nông lâm thủy san, tang tỉ trọng công nghiệp xây dựng và dịch vụ
− Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ cũng chuyển biến rõ nét. Một mặt hình thành các vùng kinh tế


trọng điểm, phát triển các vùng chuyên canh quy mô lớn, các trung tâm công nghiệp và dịch vụ lớn.
Mặt khác, những vùng sâu, vùng xa, vùng núi và biên giới, hải đảo cũng được ưu tiên phát triển.
− Cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn trong
xoá đói giảm nghèo, đời sống vật chất và tinh thần của đông đảo nhân dân được cải thiện rõ rệt.
* Những khó khăn:
- Các thành tựu kinh tế chưa vững chắc
- Cơ sở hạ tầng yếu kém
- Những vấn đề xã hội mới nảy sinh như vấn đề việc làm, phân hoá giàu nghèo, sự chênh lệch trình
độ phát triển kinh tế giữa các vùng
4. Hãy nêu những sự kiện để chứng tỏ nước ta đang từng bước hội nhập nền kinh tế khu vực và
thế giới.
− Từ đầu năm 1995, Việt Nam và Hoa Kì đã bình thường hoá quan hệ.
− Tháng 7 − 1995, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của ASEAN.
− Nước ta cũng trong lộ trình thực hiện các cam kết của AFTA (khu vực mậu dịch tự do
ASEAN),
- Năm 1998 Việt Nam tham gia Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á − Thái Bình Dương (APEC),
đẩy mạnh quan hệ song phương và đa phương.
− Năm 2007, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).
1

Nguyễn Thị Thuỷ

Trường THPT Võ Thị Sáu


Tài liệu ôn thi hsg lớp 12
5. Công cuộc hội nhập quốc tế của đất nước đã đạt được những thành tựu nào ?
− Nước ta đã thu hút mạnh các nguồn vốn đầu tư nước ngoài : vốn Hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA), đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI). Đầu tư gián tiếp của nước ngoài (FPI) cũng bắt đầu
tăng lên. Các nguồn vốn này đã và đang có tác động tích cực đến việc đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế,

hiện đại hoá đất nước.
− Hợp tác kinh tế − khoa học kĩ thuật, khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường, an ninh khu
vực,… được đẩy mạnh.
− Ngoại thương được phát triển ở tầm cao mới. Việt Nam đã trở thành một nước xuất khẩu khá
lớn về một số mặt hàng (dệt may, thiết bị điện tử, gạo cà phê, thủy sản…)
6. Hãy phân tích bối cảnh quốc tế ảnh hưởng đến công cuộc hội nhập quốc tế và khu vực.
- Xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới diễn ra với qui mô ngày càng lớn, nhịp độ ngày
càng cao và là một xu thế tất yếu
+ Thuận lợi: cho phép nước ta tận dụng các nguồn lực bên ngoài ( vốn, công nghệ, thị trường…)
để phát triển kinh tế - xã hội
+ Thách thức: Sự cạnh tranh quyết liệt của các nền kinh tế mạnh trên thế giới và khu vực
7. Trình bày một số định hướng để đẩy mạnh công cuộc đổi mới và hội nhập của nước ta.
- Thực hiện chiến lược toàn cầu về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo
- Hoàn thiện và thực hiện đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gán với phát triển tri thức
- Đẩy mạnh kinh tế quốc tế để tăng tiềm lực kinh tế quốc gia
- Có các giải pháp hữu hiệu bảo vệ tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững
- Đẩy mạnh phát triển giáo dục, y tế, phát triển nền văn hóa mới, chống các tệ nạn xã hội, mặt trái của
kinh tế trị trường

VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, PHẠM VI LÃNH THỔ
1. Trình bày vị trí địa lí của nước ta
− Việt Nam nằm ở phía đông của bán đảo Đông Dương, ở trung tâm của khu vực Đông Nam Á.
− Toạ độ địa lí Việt Nam : Trên đất liền
+ Điểm cực Bắc : 23 023'B (tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang).
+ Điểm cực Nam : 8034'B (tại xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau).
+ Điểm cực Đông : 109 024'Đ (tại xã Vạn Thạch, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hoà).
+ Điểm cực Tây : 102 009'Đ (tại xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên).
+ Trên vùng biển, hệ tọa độ địa lí của nước ta còn kéo dài tới khoảng vĩ độ 6 050’B và từ kinh độ
1010Đ đến trên 117 020’Đ

- Tiếp giáp: Phía Bắc giáp Trung Quốc, Phía Tây giáp Lào và Campuchia, Phía Đông giáp
Biển Đông
- Như vậy, Việt Nam vừa gắn liền với lục địa Á- Âu, vừa tiếp giáp với Biển Đông và thông ra
Thái Bình Dương rộng lớn. Kinh tuyến 105 0Đ chạy qua nước ta nên đại bộ phận lãnh thổ
nằm trong khu vực múi giờ thứ 7.
2. Hãy cho biết toạ độ địa lí Việt Nam. Qua toạ độ địa lí đó, em biết được điều gì ?
− Toạ độ địa lí Việt Nam :
+ Điểm cực Bắc : 23 023'B (tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang).
+ Điểm cực Nam : 8034'B (tại xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau).
+ Điểm cực Đông : 109 024'Đ (tại xã Vạn Thạch, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hoà).
+ Điểm cực Tây : 102 009'Đ (tại xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên).
+ Trên vùng biển, hệ tọa độ địa lí của nước ta còn kéo dài tới khoảng vĩ độ 6 050’B và từ kinh độ
1010Đ đến trên 117 020’Đ
2

Nguyễn Thị Thuỷ

Trường THPT Võ Thị Sáu


Tài liệu ôn thi hsg lớp 12
− Qua toạ độ đó cho ta biết lãnh thổ Việt Nam trải dài theo chiều Bắc - Nam, hẹp theo chiều
Đông - Tây. Việt Nam nằm hoàn toàn trong vùng khí hậu nhiệt đới. Khí hậu Việt Nam có sự phân hoá
theo chiều Bắc - Nam.
3. Phạm vi lãnh thổ của một nước thường bao gồm những bộ phận nào ? Trình bày khái quát
phạm vi lãnh thổ nước ta.
− Lãnh thổ nước ta là một khối thống nhất và toàn vẹn bao gồm vùng đất, vùng biển và vùng
trời.
*Vùng đất
- Diện tích toàn bộ phần đất liền và các hải đảo với tổng diện tích là 331 212 km 2.

- Nước ta có hơn 4600km đường biên giới trên đất liền: Việt - Trung Quốc dài hơn 1400km, Việt – Lào
dài gần 2100km, Việt – Campuchia dài hơn 1100km,
- Có 3260km đường bờ biển, chạy từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Hà Tiên (kiên Giang) Đường bờ biển
chạy dài theo đất nướcddax tạo điều kiện cho 28 trong 63 tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương có
điều kiện trực tiếp khai thác những tiềm năng to lớn của biển
- Nước ta có hơn 4000 đảo lớn nhỏ, phần lớn là các đảo ven bờ và có hai quần đảo ngoài khơi xa trên
biển Đông là 2 quần đảo là quẩn đảo Hoàng Sa (Đà Nẵng) và quần đảoTrường Sa (Khánh Hoà).
* Vùng biển
- Diện tích khoảng 1 triệu km2
- Vùng biển nước ta tiếp giáp với vùng biển các quốc gia: Trung Quốc, Thái Lan, Campuchia, Inđônêxia,
Xingapo,Malaixia,Brunây, Philippin
- Vùng biển của nước ta bao gồm : nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền về
kinh tế và thềm lục địa.
• Nội thuỷ là vùng nước tiếp giáp với đất liền, ở phía trong đường cơ sở. Vùng nội thủy được
xem như bộ phận lãnh thổ trên đất liền
• Lãnh hải là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển. Lãnh hải Việt Nam có chiều rộng
12 hải lí (1 hải lí = 1 852 m). ranh giới của lãnh hải được coi là đường iên giới quốc gia trên biển
• Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển được quy định nhằm đảm bảo cho việc thực hiện chủ
quyền của nước ven biển. Vùng tiếp giáp lãnh hải của nước ta rộng 12 hải lí. Trong vùng này, Nhà
nước ta có quyền thực hiện các biện pháp để bảo vệ an ninh quốc phòng, kiểm soát thuế quan, các
quy định về y tế, môi trường, nhập cư,…
• Vùng đặc quyền kinh tế là vùng Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về kinh tế nhưng vẫn để
các nước khác đặt ống dẫn dầu, dây cáp ngầm và tàu thuyền, máy bay nước ngoài được tự do về hàng
hải và hàng không như công ước quốc tế quy định. Vùng đặc quyền kinh tế của nước ta có chiều rộng
200 hải lí tính từ đường cơ sở.
• Thềm lục địa nước ta là phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần lục địa kéo
dài mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của rìa lục địa, có độ sâu 200 m hoặc hơn nữa. Nhà
nước ta có quyền hoàn toàn về mặt thăm dò, khai thác, bảo vệ và quản lí các tài nguyên thiên nhiên ở
thềm lục địa Việt Nam.
* Vùng trời nước ta là khoảng không gian không giới hạn độ cao bao trùm lên trên lãnh thổ nước

ta; trên đất liền được xác định bằng các đường biên giới, trên biển là ranh giới bên ngoài của lãnh
hải và không gian của các đảo.
4. Vị trí địa lí đã ảnh hưởng đến các đặc điểm của tự nhiên nước ta như thế nào ? ( ý nghĩa
của vị trí tới tự nhiên nước ta)
− Vị trí địa lí đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm
gió mùa.
− Nước ta nằm trong vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương và trên đường di lưu và di cư của
nhiều loài động, thực vật nên có nhiều tài nguyên khoáng sản và tài nguyên sinh vật vô cùng quý giá.

Nguyễn Thị Thuỷ

Trường THPT Võ Thị Sáu

3


Tài liệu ôn thi hsg lớp 12
− Vị trí địa lí và hình thể nước ta đã tạo nên sự phân hoá đa dạng của tự nhiên giữa các vùng
miền (giữa miền Bắc và miền Nam, giữa vùng phía đông và vùng phía tây,…).
− Ngoài ra vị trí địa lí của nước ta cũng mang lại những điều kiện tự nhiên không thuận lợi như
bão, lũ lụt, hạn hán,…
5. Phân tích ảnh hưởng của vị trí địa lí tới phát triển kinh tế, văn hóa- xã hội và an ninh quốc
phòng
* Kinh tế:
- Nước ta nằm ở ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế quan trọng với nhiều hải cảng như Cái
Lân, Hải Phòng, Đà Nẵng, Sài Gòn..cùng với các tuyến đường sắt, đường bộ xuyên Á, đường biển,
đường hàng không nối nước ta với nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á và thế giới tạo điều kiện
cho nước ta giao lưu thuận lợi với các nước
- Biển Đông giàu có đã mang lại cho nước ta một nguồn tài nguyên quý giá (hải sản, khoáng sản,...),
là cơ sở quan trọng để phát triển các ngành kinh tế. Việc phát triển tổng hợp kinh tế biển vừa làm cho

cơ cấu kinh tế nước ta đa dạng vừa mang lại nguồn thu lớn cho nền kinh tế.
- Nước ta nằm trong khu vực kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương là khu vực kinh tế sôi động trên thế
giới với nhiều nền kinh tế năng động như Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn quốc, Singapo... tạo điều kiện
cho nước ta thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới, thu
hút vốn đầu tư nhước ngoài
- Khó khăn: Chịu sự cạnh tranh của các nền kinh tế kh áctrong khu vực và trên thế giới
* về văn hóa – xã hội:
- nước ta nằm ở vị trí giao thoa của nhiều nềnvan h óa lơn trên thế giới nên nước ta có nền văn hóa
phong phú, đa dạng
-Vị trí liền kề cùng với nhiều nét tương đồng về lịch sử, văn hóa xã hội và mốigiao lưu lâu đời đã tạo
điều kiện thuận lợi cho nước ta chung sôgs hoà bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các
nước láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam Á
* An ninh quốc phòng:
- Nước ta có vị trí đặc biệt quan trọng trong khu vực Đông Nam Á, một khu vực kinh tế rất năng động
và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới
- Biển Đông là một hướng chiến lược quan trọng trong công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế và bảo
vệ đất nước
- Nước ta có diện tích không lớn nhưng có đường biển trên bộ và trên biển kéo dài, hơn nữa biển
Đông chung với nhiều nước. Việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ gắn với vị trí chiến lược ở nước ta
6. Tại sao nói vị trí địa lí đã mang đến cho nước ta những thuận lợi lớn cho quá trình phát
triển kinh tế ?
Vị trí địa lí đã mang đến cho nước ta những thuận lợi lớn cho quá trình phát triển kinh tế, đặc
biệt trong xu thế hội nhập toàn cầu thì vị trí đó càng trở nên quan trọng hơn.
− Với vị trí vừa gắn liền với lục địa Á - Âu vừa tiếp giáp với Thái Bình Dương; lại nằm trên các
đường hàng hải, đường bộ và đường hàng không quốc tế quan trọng nên nước ta dễ dàng giao lưu,
trao đổi hàng hoá với nhiều nước trên thế giới. Cùng với vị trí đó, hệ thống cảng nước sâu ven biển là
điều kiện hấp dẫn nhiều nhà đầu tư nước ngoài.
− Nước ta nằm trong khu vực Đông Nam Á, nơi có các hoạt động kinh tế diễn ra sôi động, điều
đó giúp nước ta có thể trao đổi và học hỏi kinh nghiệm từ các nước trong khu vực.
− Biển Đông giàu có đã mang lại cho nước ta một nguồn tài nguyên quý giá (hải sản, khoáng

sản,...), là cơ sở quan trọng để phát triển các ngành kinh tế. Việc phát triển tổng hợp kinh tế biển vừa
làm cho cơ cấu kinh tế nước ta đa dạng vừa mang lại nguồn thu lớn cho nền kinh tế.
− Nằm trong vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương, trên đường di lưu và di cư của các loài
động, thực vật nên nước ta có nguồn khoáng sản và sinh vật phong phú, giàu có. Đó là cơ sở quan
trọng để phát triển nhiều ngành kinh tế.
4

Nguyễn Thị Thuỷ

Trường THPT Võ Thị Sáu


Tài liệu ôn thi hsg lớp 12
− Vị trí địa lí đã mang lại cho nước ta những đặc điểm khí hậu thuận lợi : nhiệt độ cao quanh
năm, lượng mưa và độ ẩm lớn. Đặc điểm khí hậu đó rất thuận lợi cho sự phát triển các ngành kinh tế
như ngư nghiệp, du lịch, đặc biệt là phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới
7. Vấn đề bảo vệ chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ luôn luôn được đề cao vì:
+ Đảo bảo sự toàn vẹn lãnh thổ của nước ta
+ Gìn giữ các thành quả trong quá trình dựng nước v à giữ nước của ông cha ta
+ Đảo bảo toàn vẹn lãnh thổ để phát triển kinh tế xã hội, góp phần xây dựng nền hòa bình cho khu
vực và quốc tế
8. Hãy cho biết vai trò của các đảo và quần đảo đối với quá trình phát triển kinh tế của nước
ta.
Phát triển kinh tế đảo và quần đảo là một phận quan trọng không thể tách rời trong chiến lược phát
triển kinh tế của nước ta. Trong quá trình phát triển kinh tế − xã hội đất nước, các đảo và quần đảo đóng
góp một vai trò hết sức to lớn.
− Các đảo và quần đảo là kho tàng về tài nguyên, đặc biệt có những loại sinh vật quý hiếm như
yến, các loài chim, các cây dược liệu,...
- Phát triển các ngành nghề truyền thống như đánh bắt cá, tôm,… nuôi trồng thuỷ hải sản…
- Phát triển công nghiệp chế biến hải sản như nước mắm, hải sản đông lạnh…

- Phát triển giao thông vận tải biển
- Phát triển du lịch: các bãi tắm, các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, các di tích cách mạng, lịch
sử…
- Giải quyết việc làm, nâng cao đời sống của người dân
− Kinh tế các đảo và quần đảo góp phần tạo nên sự phong phú cho cơ cấu nền kinh tế nước ta.
− Các đảo và quần đảo chính là nơi trú ngụ an toàn cho tàu bè đánh bắt khơi xa khi gặp thiên tai.
− Đặc biệt các đảo và quần đảo có ý nghĩa chiến lược trong bảo vệ an ninh quốc phòng. Các đảo
và quần đảo tạo thành hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền, hệ thống căn cứ để nước ta tiến ra biển và đại
dương, khai thác có hiệu quả các nguồn lợi vùng biển, hải đảo và thềm lục địa. Việc khẳng định chủ
quyền của nước ta đối với các đảo và quần đảo có ý nghĩa là cơ sở để khẳng định chủ quyền của nước
ta đối với vùng biển và thềm lục địa quanh đảo.
9. Ảnh hưởng của đặc điểm hình dáng lãnh thổ nước ta tới các điều kiện tự nhiên và hoạt động
giao thông vận tải.
* Lãnh thổ nước ta kéo dài và hẹp ngang:
- Lãnh thổ kéo dài theo chiều Bắc – Nam khoảng 15 vĩ độ (từ 8034’B đến 23023’B).
- Lãnh thổ hẹp ngang theo chiều Đông – Tây chỉ khoảng 7 kinh độ (từ 102 009’Đ đến 109024’Đ), nơi hẹp
nhất là Quảng Bình chỉ khoảng 50km.
* Đường bờ biển cong hình chữ S kéo dài từ Móng Cái đến Hà Tiên dài khoảng 3260km.
* Ảnh hưởng tới các điều kiện tự nhiên.
- Hình dáng lãnh thổ nước ta kéo dài, tạo cho thiên nhiên nước ta phân hóa đa dạng mà điển hình là sự
phân hóa theo chiều Bắc – Nam:
+ Về khí hậu:
Miền Bắc (bắc dãy Bạch Mã) khí hậu mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa có một mùa đông lạnh,
nhiệt độ trung bình năm >200C, mùa đông có tháng nhiệt độ thấp dưới 180C, biên độ nhiệt lớn.
Miền Nam (nam dãy Bạch Mã) khí hậu mang tính chất nhiệt đới điển hình, nhiệt độ trung bình
năm >250C, không có tháng nào <200C, biên độ nhiệt nhỏ, gần như không chịu ảnh hưởng của gió mùa
Đông Bắc.
+ Về sinh vật:
Miền Bắc có cơ cấu sinh vật đa dạng cả nhiệt đới, cận nhiệt và ôn đới.
Miền Nam chủ yếu phát triển các loại sinh vật nhiệt đới.

+ Về sông ngòi:
5

Nguyễn Thị Thuỷ

Trường THPT Võ Thị Sáu


Tài liệu ôn thi hsg lớp 12
Lãnh thổ hẹp ngang nên phần lớn sông ngòi nước ta ngắn và nhỏ, những hệ thống sông lớn đều
bắt nguồn từ bên ngoài lãnh thổ.
- Lãnh thổ hẹp ngang, bờ biển kéo dài, đồng bằng tập trung ở phía đông lãnh thổ, kết hợp với yếu tố gió
mùa làm cho khí hậu nước ta mang tính hải dương rõ nét, không bị hoang mạc hóa như các nước cùng vĩ
độ như Tây Á, Tây Phi…, mặt khác thường chịu ảnh hưởng của các cơn bão từ biển Đông.
* Ảnh hưởng tới hoạt động giao thông vận tải.
- Lãnh thổ kéo dài theo chiều Bắc – Nam, kết hợp với dải đồng bằng ven biển gần như liên tục tạo thuận
lợi cho phát triển giao thông đường bộ, đường sắt xuyên Việt.
- Đường bờ biển kéo dài, khúc khuỷu, nhiều vũng, vịnh thuận lợi cho xây dựng cảng biển và phát triển
giao thông vận tải đường biển trong nước và quốc tế.
- Do lãnh thổ kéo dài nên việc tổ chức các mối giao thông xuyên Việt, các mối liên kết kinh tế gặp khó
khăn, nhất là vào mùa mưa bão.
10. Việc giữ vững chủ quyền của một hòn đảo, dù nhỏ, sẽ có ý nghĩa quan trọng vì:
- Việc khẳng định chủ quyền của nước ta đối với các đảo và quần đảo có ý nghĩa là cơ sở để khẳng định
chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa quanh đảo.
- Là hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất nước.
- Là hệ thống căn cứ để nền kinh tế nước ta hướng ra biển trong thời đại mới.
ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI
KIẾN THỨC CƠ BẢN
I.
Đặc điểm chung của địa hình

Đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp:
+ Đồi núi chiếm ¾ diện tích, đồng bằng chiếm ¼ diên tích
+ trên phạm vi cả nước, địa hình đồng bằng và đồi núi thấp <1000m chiếm tới 85% diện tích.
Địa hình núi cao trên 2000m chiếm 1% diện tích
Cấu trúc địa hình đa dạng
+ Địa hình nước taco tính chất cổ được Tân kiến tạo làm trẻ lại, có tính phân bậc rõ rệt
+ Địa hình thấp dần theo hướng Tây Bắc – Đông Nam
+ Cấu trúc địa hình gồm 2 hướng chính: Hướng Tây Bắc-Đông Nam thể hiện rõ rệt từ hữu
ngạn sông Hồng tới dãy bạch Mã (Gồm Tây Bắc và Trường Sơn Bắc). hướng vòng cung thể
hiện ở vùng núi Đông Bắc và Trường Sơn Nam
Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa: Xâm thực mạnh ở vùng đồi núi, bồi tụ nhanh ở đồng
bằng hạ lưu sông
Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người; Chặt rừng, khai thác khoáng sản, đắp đê
II.
Các khu vực địa hình
Vùng Đông Bắc
− Vùng núi Đông Bắc nằm ở tả ngạn sông Hồng với 4 cánh cung lớn, chụm đầu ở Tam Đảo, mở ra
về phía Bắc và phía Đông. Đó là các cánh cung : cánh cung Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông
Triều.
− Địa hình núi thấp chiếm phần lớn diện tích. Hướng của các dãy núi là hướng vòng cung của các
thung lũng sông Thương, sông Cầu…
− Địa hình Đông Bắc cũng theo hướng nghiêng chung tây bắc − đông nam. Những đỉnh cao trên 2
000 m nằm trên vùng Thượng nguồn sông Chảy. Giáp biên giới Việt − Trung là các khối núi đá vôi
đồ sộ ở Hà Giang, Cao Bằng cao trên 1 000 m. Trung tâm là vùng đồi núi thấp 500 − 600 m.
Vùng Tây Bắc
- Vị trí: Nằm giữa sông Hồng và sông Cả
Tây Bắc có địa hình cao nhất nước ta với 3 dải địa hình cùng hướng nghiêng tây bắc − đông nam :

Nguyễn Thị Thuỷ


Trường THPT Võ Thị Sáu

6


Tài liệu ôn thi hsg lớp 12
− Phía đông là dãy núi cao đồ sộ Hoàng Liên Sơn giới hạn từ biên giới Việt Trung tới khuỷu sông
Đà, có đỉnh Phanxipăng cao nhất nước ta (3 143 m).
− Phía tây là địa hình núi trung bình của các dãy núi chạy dọc biên giới Việt − Lào từ Khoang La
San đến Sông Cả.
− Ở giữa thấp hơn là dãy núi xen các sơn nguyên và cao nguyên đá vôi từ Phong Thổ đến Mộc
Châu, tiếp đến là những vùng núi đá vôi ở Ninh Bình − Thanh Hoá.
- Xen giữa các dãy núi, các cao nguyên là các thung lũng sông Đà, Sông Mã, sông Chu.
Vùng núi Trường Sơn Bắc
− Vùng núi Bắc Trường Sơn giới hạn từ phía nam sông Cả tới dãy Bạch Mã, gồm các dãy núi
song song và so le, theo hướng tây bắc − đông nam.
− Địa hình thấp, hẹp ngang, chỉ nâng cao ở hai đầu, thấp trũng ở giữa : phía bắc là vùng núi Tây
Nghệ An và phía nam là vùng núi Tây Thừa Thiên − Huế, Ở giữa là vùng đồi thấp, đá vôi ở Quảng
Bình, Quảng Trị. Mạch cuối cùng dãy Bạch Mã đâm ngang ra biển là ranh giới với vùng núi Nam
Trường Sơn và cũng là bức chắn ngăn cản các khối khí lạnh tràn xuống phương Nam.
Vùng núi Trường Sơn Nam
- Vị trí: Nằm phía nam dãy Bạch Mã tới vĩ độ 11 0B
− Vùng núi Nam Trường Sơn bao gồm các khối núi và cao nguyên.
- Khối núi Kon Tum và khối núi cực Nam Trung Bộ được nâng cao, đồ sộ. Địa hình núi với những
đỉnh cao trên 2 000 m nghiêng dần về phía đông sườn dốc tạo nên thế chênh vênh bên dải đồng bằng
ven biển Miền Trung
− Tương phản với địa hình núi phía đông là các bề mặt cao nguyên badan Plây Ku, Đắk Lắk, Mơ
Nông, Di Linh ở phía tây tương đối bằng phẳng, làm thành các bề mặt cao khoảng 500 − 800 − 1 000
m, và các bán bình nguyên xen đồi tạo nên sự bất đối xứng rõ rệt giữa hai sườn Đông − Tây của địa
hình Nam Trường Sơn.

Địa hình bán bình nguyên, đồi trung du
- Nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng của nước ta là các bề mặt bán bình nguyên
hoặc các đồi trung du
- Bán bình nguyên thể hiện rõ nhất ở Đông Nam Bộ với bậc thềm phù sa cổ ở độ cao khoảng 100m và
bề mặt phủ badan cao khoảng 200m
- Địa hình đồi trung du phần nhiều là các thềm phù sa cổ bị chia cắt do tác động của dòng chảy sông
ngòi
- Đạng địa hình đồi trung du rộng nhất nằm ở rìa phía Bắc và phía tây đồng bằng sông Hồng, thu hẹp
ở rìa động bằng ven biển miền trung
* Đồng bằng sông Hồng.
− Là đồng bằng được bồi tụ phù sa của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình, đã được con
người khai phá từ lâu và làm biến đổi mạnh.
− Đồng bằng rộng khoảng 15 000 km 2, địa hình cao ở rìa phía tây và tây bắc, thấp dần ra biển,
bề mặt đồng băng bị chia cắt thành nhiều ô.
− Do có đê ven sông ngăn lũ nên vùng trong đê không được bồi tụ phù sa, gồm các bậc ruộng
cao bạc màu và các ô trũng ngập nước; vùng ngoài đê hàng năm được bồi tụ phù sa.
- Đất có đất phù sa trong đê, đất phù sa ngoài đê và đất bạc màu
Đồng bằng sông Cửu Long.
− Là đồng bằng châu thổ được bồi tụ phù sa hàng năm của sông Tiền và sông Hậu.
− Diện tích khoảng 40 000 km 2, là đồng bằng lớn nhất nước ta; địa hình thấp và phẳng.
− Trên bề mặt đồng bằng có mạng lưới kênh rạch chằng chịt; về mùa lũ, nước ngập trên diện
rộng; về mùa cạn, nước triều lấn mạnh làm cho 2/3 diện tích đồng bằng bị nhiễm mặn.
- Không có hệ thống đê điều bao bọc

Nguyễn Thị Thuỷ

Trường THPT Võ Thị Sáu

7



Tài liệu ôn thi hsg lớp 12
− Đồng bằng có các vùng trũng lớn là vùng Đồng Tháp Mười và vùng Tứ giác Long Xuyên −
Châu Đốc − Hà Tiên − Rạch Giá.
- Đất: đất phù sa, đất mặn, đất phèn
Đồng bằng ven biển miền Trung.
− Dải đồng bằng ven biển có tổng diện tích khoảng 15 000 km 2. Biển đóng vai trò chủ yếu trong
sự hình thành dải đồng bằng này.
− Đồng bằng phần lớn hẹp ngang và bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ : Thanh − Nghệ −
Tỉnh, Bình − Trị − Thiên, Nam − Ngãi − Định và các đồng bằng ven biển cực Nam Trung Bộ (Phú Yên,
Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận).
− Chỉ ở các cửa sông lớn mới có một số đồng bằng được mở rộng. Ở nhiều đồng bằng thường có
sự phân chia làm ba dải : giáp biển là cồn cát, đầm phá; giữa là vùng thấp trũng; dải trong cùng đã
được bồi tụ thành đồng bằng. Đất ở các đồng bằng này có đặc tính nghèo chất dinh dưỡng, nhiều cát,
ít phù sa sông.
III.
Ảnh hưởng của địa hình tới phát triển kinh tế xã hôi nước ta.
* Thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên của khu vực đồi núi.
- Khoáng sản: Khu vực đòi núi tập trung nhiều loại khoáng sản có nguồn gốc nội sinh ( đồng, chì
sắt…) và các khoáng sản có nguồn gốc ngoại sinh như boooxxit, apatit, than đá, vật lieeij xây dựng… đó
là nguyên liệu, nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp
- Rừng và đất trồng: Tạo cơ sở phát triển nền nông- lâm nghiêp nhiệt đới.
+ Rừng giàu về thành phần loài động thực vật, trong đó có nhiều loài quí hiếm tiêu biểu cho sinh
vật rừng nhiệt đới
+ Miền núi nước ta có nhiều cao nguyên, sơn nguyên, thung lungz tạo điều kiện cho việc hình thành
các vùng chyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển chăn nuôi gia súc
+ Ngoài các cây trồng, vật nuôi nhiệt đới ở vùng núi cao còn có thể nuôi trồng các loài động thưc
vật cận nhiệt và ôn đới
+ Đất đai bán bình nhuyên và đồi trung du thích hợp để trồng các cây công nghiệp, cây ăn quả và cả
cây lương thực

- Nguồn thủy năng: Các con song ở miền núi nức ta có tiền năng thủy điện lớn
- Tiền năng du lịch: có nhiều điều kiện để phát triển các loại hình du lịch tham quan, nghỉ
dưỡng… nhất là du lịch sinh thái
* Hạn chế
− Địa hình đồi núi nước ta tuy chủ yếu là đồi núi thấp nhưng bị chia cắt mạnh, nhiều sông suối,
hẻm vực, sườn dốc gây trở ngại cho giao thông, cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa
các vùng.
− Do mưa nhiều, sườn dốc mạnh nên miền núi là nơi xảy ra nhiều thiên tai như lũ nguồn, lũ
quét, xói mòn, trượt lở đất. Tại các đứt gãy sâu còn có nguy cơ phát sinh động đất. Nơi khô nóng
thường xảy ra nạn cháy rừng.
− Miền núi đá vôi thiếu đất trồng trọt và thường khan hiếm nước vào mùa khô.
− Các thiên tai khác như lốc, mưa đá, sương muối, rét hại,... thường xảy ra, gây ảnh hưởng lớn
tới sản xuất và đời sống dân cư.
− Biên giới giữa nước ta với các nước chủ yếu là địa hình đồi núi hiểm trở nên việc bảo đảm an
ninh quốc phòng cũng gặp nhiều khó khăn và tốn kém.
* Thế mạnh của khu vực đồng bằng ở nước ta.
− Đồng bằng là nơi có đất phù sa màu mỡ, địa hình bằng phẳng, nguồn nước dồi dào, là cơ sở để
phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng các loại nông sản.
− Đồng bằng cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác như khoáng sản, thuỷ sản và lâm sản.
− Là điều kiện thuận lợi để tập trung các thành phố, các khu công nghiệp, các trung tâm thương mại.
- Phát triển giao thông vận tải đường bộ và đường sông
8

Nguyễn Thị Thuỷ

Trường THPT Võ Thị Sáu


Tài liệu ôn thi hsg lớp 12
* Hạn chế của khu vực đồng bằng ở nước ta.

− Khu vực đồng bằng ở nước ta thường xuyên chịu thiên tai (bão, lụt, hạn hán,...), gây thiệt hại
lớn về người và tài sản, ô nhiễm môi trường
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1. Trình bày đặc điểm chung của địa hình nước ta
- Đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp:
+ Đồi núi chiếm ¾ diện tích, đồng bằng chiếm ¼ diên tích
+ trên phạm vi cả nước, địa hình đồng bằng và đồi núi thấp <1000m chiếm tới 85% diện tích.
Địa hình núi cao trên 2000m chiếm 1% diện tích
- Cấu trúc địa hình đa dạng
+ Địa hình nước ta được Tân kiến tạo làm trẻ lại, có tính phân bậc rõ rệt
+ Địa hình thấp dần theo hướng Tây Bắc – Đông Nam
+ Cấu trúc địa hình gồm 2 hướng chính: Hướng Tây Bắc-Đông Nam thể hiện rõ rệt từ hữu
ngạn song Hồng tới dãy bạch Mã (Gồm Tây Bắc và Trường Sơn Bắc). hướng vòng cung thể
hiện ở vùng núi Đông Bắc và Trường Sơn Nam
- Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa: Xâm thực mạnh ở vùng đồi núi, bồi tụ nhanh ở đồng
bằng hạ lưu sông
- Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người; Chặt rừng, khai thác khoáng sản, đắp đê
2. Địa hình đồi núi có ảnh hưởng như thế nào đến khí hậu nước ta ?
-Khái quát chung về địa hình Việt Nam: Điah hình nước ta chiếm ¾ diện tích lãnh thổ, chủ yếu và
đồi nuí thấp và thấp dần theo hướng Tây Bắc- đông nam
- Hướng nghiêng chung của địa hình và hướng núi có ảnh hưởng rất lớn đến đặc điểm khí hậu
+ Hướng nghiêng của địa hình và hướng núi ảnh hướng lớn đến khí hậu: do địa hình có hướng TBĐN thấp ra biển kết hợp các loại gió thịnh hành trong năm điều kiện ảnh hưởng của biển có thể tác động
sâu vào trong đất liền
+Hướng vòng cung của các cánh cung Đông Bắc làm cho gió mùa đông nhanh chóng tràn về đồng
bằng sông Hồng nền nhiệt độ thấp nhanh về mùa đông.
+ Hướng vòng cung của cánh cung Trường Sơn Nam cũng gây nên tính chất song song với hướng
gió của bộ phận duyên hải khiến nhiều khu vực có lượng mưa thấp
+ Hướng TB- ĐN của dãy Hoàng Liên Sơm có tác dụng ngăn ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc
đến khu Tây bắc làm cho vùng này có mùa đông ngắn hơn so với khu Đông Bắc
+Hướng TB- ĐN của dãy Trường Sơn vuông góc với hướng gió Tây Nam khiến cho sườn đông

chịu ảnh hưởng gió tây khô nóng, nền nhiệt cao về mùa hạ, mưa ít; mùa đông lại đón gió đông bắc mưa
nhiếu nhất là vùng ven biển Bắc Trung Bộ và Đồng bằng sông Hồng.
+Hướng Tây - Đông của dãy Bạch Mã, Hoành Sơn nhưng có tác dụng ngăn gió mùa đông bắc
xuống phía nam nên nhiệt độ các tỉnh phía Nam cao hơn phía bắc
+Các dãy núi nơi đón gió thường mưa nhiều, khuất gió mưa ít
- Độ cao địa hình làm cho khí hậu có sự phân hóa theo độ cao
+ Do diện tích đồi núi chiếm phần lớn diện tích lãnh thổ nên ngoài sự phân hóa nhiệt độ theo
Bắc – Nam thì nhiệt độ còn có sự phân hóa theo độ cao địa hình cứ cao 100m nhiệt độ giảm
0,60C do đó vùng núi nước ta có nhiệt độ thấp, độ ẩm cũng thay đổ theo độ cao
+ Đai nhiệt đới gió mùa: Từ 0 đến 600-700m ở Miền Bắc và 0 đến 900- 1000m ở Miền Nam:
khí hậu nhiệt đới biểu hiện rõ, mùa hạ nóng, nhiệt độ trung bình trên 25 0C, độ ẩm thay đổi tùy
nơi từ khô hạn đến ẩm ướt
+ Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi: 600-700m đến 2600m ở Miền Bắc và 900- 1000m đến
2600m ở Miền Nam::khí hậu mát mẻ, không có tháng nào nhiệt độ trên 25 0C, mưa nhiều độ ẩm
tăng

Nguyễn Thị Thuỷ

Trường THPT Võ Thị Sáu

9


Tài liệu ôn thi hsg lớp 12
+ Đai ôn đới gió mùa trên núi: Trên 2600m: khí hậu có tính chất khí hậu ôn đới, quanh năm nhiệt
độ dưới 150C, mùa đông xuống dưới 50C
3. Hãy trình bày những đặc điểm của địa hình núi vùng Đông Bắc.
− Vùng núi Đông Bắc nằm ở tả ngạn sông Hồng với 4 cánh cung lớn, chụm đầu ở Tam Đảo, mở
ra về phía Bắc và phía Đông. Đó là các cánh cung : cánh cung Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông
Triều.

− Địa hình núi thấp chiếm phần lớn diện tích. Hướng của các dãy núi là hướng vòng cung của
các thung lũng sông Thương, sông Cầu…
− Địa hình Đông Bắc cũng theo hướng nghiêng chung tây bắc − đông nam. Những đỉnh cao trên
2 000 m nằm trên vùng Thượng nguồn sông Chảy. Giáp biên giới Việt − Trung là các khối núi đá vôi
đồ sộ ở Hà Giang, Cao Bằng cao trên 1 000 m. Trung tâm là vùng đồi núi thấp 500 − 600 m.
4. Ảnh hưởng của vùng núi Đông Bắc tới khí hậu của vùng
- Theo hướng sườn
+ Vùng Đông bắc địa hình gồm những cánh cung lớn như Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn và
Đông Triều mở về phía Bắc và phía Đông chụm đầu tại núi Tam Đảo đã tạo điều kiện cho gió mùa
Đông bắc dễ dang xâm nhậm sâu vào toàn miền, hình thành nên mộtmùa đông lạnh nhất cả nước,
nhiệt độ các tháng mùa đông dưới 18 0 C
+ Các thung lũng sông Lô, sông Gâm, sông Kì Cùng là những hành lang hút gió mùa Đông
bắc từ lục địa Trung Quốc tràn sang một cách dễ dàng, nhanh chóng và ít bị biến tính
+ Các cánh cung Yên Tử - Đông Triều – Móng Cái lại ngan cản tác động của biển làm cho khu
vực Lạng Sơn – An Châu- Đình Lập trở nên khô hạn, ít mưa hơn so với duyên hải Quảng Ninh và
Móng Cái
- Theo độ cao:
+ Đai nhiệt đới gió mùa: từ 0 đến 600-700m: khí hậu nhiệt đới biểu hiện rõ, mùa hạ nóng, nhiệt
độ trung bình trên 25 0C, độ ẩm thay đổi tùy nơi từ khô hạn đến ẩm ướt
+ Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi: từ 600-700m đến 2600m: khí hậu mát mẻ, không có tháng
nào nhiệt độ trên 25 0C, mưa nhiều độ ẩm tăng
5. Địa hình núi của vùng Tây Bắc có những đặc điểm gì ?
- Vị trí: Nằm giữa sông Hồng và sông Cả
Tây Bắc có địa hình cao nhất nước ta với 3 dải địa hình cùng hướng nghiêng tây bắc − đông nam
:
− Phía đông là dãy núi cao đồ sộ Hoàng Liên Sơn giới hạn từ biên giới Việt Trung tới khuỷu
sông Đà, có đỉnh Phanxipăng cao nhất nước ta (3 143 m).
− Phía tây là địa hình núi trung bình của các dãy núi chạy dọc biên giới Việt − Lào từ Khoang La
San đến Sông Cả.
− Ở giữa thấp hơn là dãy núi xen các sơn nguyên và cao nguyên đá vôi từ Phong Thổ đến Mộc

Châu, tiếp đến là những vùng núi đá vôi ở Ninh Bình − Thanh Hoá.
- Xen giữa các dãy núi, các cao nguyên là các thung lũng sông Đà, Sông Mã, sông Chu.
6. Ảnh hưởng của địa hình vúng núi Tây Bắc tới khí hậu
- Theo Đông – Tây
+ Dãy Hoàng Liên Sơn chắn gió mùa Đông Bắc nên Tây Bắc ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa
ĐB. Nên mùa đông đến muộn và kết thúc sớm , ít có mưa phùn .
+ Vào mùa hạ gió mùa Đông Nam bị các khối núi – cao nguyên nằm ở phía Nam (như cao nguyên Mộc
Châu ) ngăn cản. Luồng gió này chỉ luồng theo các thung lũng sông vào vùng Tây Bắc, nên mùa mưa ở
đây thường đến muộn và kết thúc sớm .
+ Phần phía Nam của vùng ( thung lũng sông mã , Yên Châu )còn chịu ảnh hưởng của gió phơn Tây Nam
khô nóng
- Theo độ cao.
10

Nguyễn Thị Thuỷ

Trường THPT Võ Thị Sáu


Tài liệu ôn thi hsg lớp 12
+ Đai nhiệt đới gió mùa: từ 0 đến 600-700m: khí hậu nhiệt đới biểu hiện rõ, mùa hạ nóng, nhiệt độ trung
bình trên 25 0C, độ ẩm thay đổi tùy nơi từ khô hạn đến ẩm ướt
+ Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi: Từ 600-700m đến 2600m: khí hậu mát mẻ, không có tháng nào nhiệt
độ trên 25 0C, mưa nhiều độ ẩm tăng
+ Đai ôn đới gió mùa trên núi trên 2600m: khí hậu có tính chất khí hậu ôn đới, quanh năm nhiệt độ dưới
150C, mùa đông xuống dưới 50C
7. So sánh đặc điểm địa hình Đông Bắc và Tây Bắc.
* Giống nhau:
- Đều là các dạng địa hình núi cao của cả nước
- Đều được Tân kiến tạo làm trẻ lại

- Địa hình thấp dần theo hướng Tây Bắc- Đông Nam
- Đều có các dạng địa hình khác nhau
* Khác nhau
Tiêu chí
Đông Bắc
Tây Bắc
Vị trí
- Về độ
cao
Hướng
núi
Cấu trúc

nằm ở tả ngạn sông Hồng
bao gồm các dãy núi và cao nguyên có
độ cao từ trung bình đến thấp trong đó
đồi núi thấp chiếm ưu thế
Hướng của các dãy núi là hướng vòng
cung của các thung lũng sông Cầu,
sông Thương, sông Lục Nam…
− Những đỉnh cao trên 2 000 m nằm
trên vùng Thượng nguồn sông Chảy.

nằm giữa sông Hồng và sông Cả
bao gồm các dãy núi có độ cao từ trung bình trở
lên trong đó núi cao chiêm ưu thế.
hướng tây bắc - đông nam

− Phía đông là dãy núi cao đồ sộ Hoàng Liên Sơn
giới hạn từ biên giới Việt Trung tới khuỷu sông

Đà, có đỉnh Phanxipăng cao nhất nước ta (3 143
- Giáp biên giới Việt − Trung là các m).
khối núi đá vôi đồ sộ ở Hà Giang, − Phía tây là địa hình núi trung bình của các dãy
Cao Bằng cao trên 1 000 m.
núi chạy dọc biên giới Việt − Lào từ Khoang La
San đến Sông Cả.
- Trung tâm là vùng đồi núi thấp 500 − Ở giữa thấp hơn là dãy núi xen các sơn nguyên
− 600 m.
và cao nguyên đá vôi từ Phong Thổ đến Mộc
Châu, tiếp đến là những vùng núi đá vôi ở Ninh
Bình − Thanh Hoá.
- Xen giữa các dãy núi, các cao nguyên là các
thung lũng sông Đà, Sông Mã, sông Chu.

* Nguyên nhân:
- Vùng Đông Bắc: Do quan hệ với nền Hoa Nam nên hoạt động kiến tạo của vùng chịu ảnh hưởng của
khối nền này. Các dãy núi, thung lũng sông hướng vòng cung ( tiếp tục các cánh cung ở Quảng Đông
- Trung Quốc) ôm lấy khối nền cổ Hoa Nam, các khối núi đá vôi ở phía Bắc cũng là sự nối tiếp các
khối núi đá vôi ở Hoa Nam. Trong giai đoạn Tân Kiến Tạo vùng được nâng lên yếu nên chủ yếu là
đồi núi thấp.
- Vùng Tây Bắc: Hướng Tây Bắc - Đông Nam của vùng núi Tây Bắc là sự nối tiếp các mạch núi từ
Vân Nam ( Trung Quốc), Vùng núi Tây Bắc được nâng mạnh nhất trong giai đoạn tân kiến tạo nên
địa hình núi trung bình và núi cao chiếm ưu thế.
8. Vùng núi Trường Sơn Bắc có những đặc điểm gì ?
− Vùng núi Bắc Trường Sơn giới hạn từ phía nam sông Cả tới dãy Bạch Mã, gồm các dãy núi
song song và so le, theo hướng tây bắc − đông nam.

Nguyễn Thị Thuỷ

Trường THPT Võ Thị Sáu


11


Tài liệu ôn thi hsg lớp 12
− Địa hình thấp, hẹp ngang, chỉ nâng cao ở hai đầu, thấp trũng ở giữa : phía bắc là vùng núi Tây
Nghệ An và phía nam là vùng núi Tây Thừa Thiên − Huế, Ở giữa là vùng đồi thấp, đá vôi ở Quảng
Bình, Quảng Trị. Mạch cuối cùng (dãy Bạch Mã) là ranh giới với vùng núi Nam Trường Sơn và cũng
là bức chắn ngăn cản các khối khí lạnh tràn xuống phương Nam.
9. Tác động của địa hình vùng núi Trường Sơn Bắc tới khí hậu của vùng
- Theo hướng sườn
+ Vào mùa hạ: Gây hiệu ứng phơn do gió mùa Tây Nam có nguồn gốc từ khối khí nhiệt đới ẩm Băc
Ấn Độ Dương vượt dãy Trường Sơn gây mưa cho sườn đón gió và khiến cho sườn đông (khuất gió) chịu
ảnh hưởng gió tây khô nóng, nền nhiệt cao, mưa ít;
+ Mùa đông lại đón gió đông bắc vượt biển gây mưa nhất là vùng ven biển Bắc Trung Bộ
+Hướng Tây - Đông của dãy Bạch Mã, Hoành Sơn nhưng có tác dụng ngăn gió mùa đông bắc
xuống phía nam nên nhiệt độ các tỉnh phía Nam cao hơn phía bắc
- Theo độ cao:
+ Đai nhiệt đới gió mùa từ 0 đến 600-700m: khí hậu nhiệt đới biểu hiện rõ, mùa hạ nóng, nhiệt độ
trung bình trên 25 0C, độ ẩm thay đổi tùy nơi từ khô hạn đến ẩm ướt
+ Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi từ 600-700m đến 2600m: khí hậu mát mẻ, không có tháng nào
nhiệt độ trên 25 0C, mưa nhiều độ ẩm tăng
10. Vùng núi Trường Sơn Nam có những đặc điểm gì ?
- Vị trí: Nằm phía nam dãy Bạch Mã tới vĩ độ 11 0B
− Vùng núi Nam Trường Sơn bao gồm các khối núi và cao nguyên. Khối núi Kon Tum và khối
núi cực Nam Trung Bộ được nâng cao, đồ sộ.
− Địa hình núi với những đỉnh cao trên 2 000 m nghiêng dần về phía đông, tạo nên thế chênh
vênh của đường bờ biển có sườn dốc.
− Tương phản với địa hình núi phía đông là các bề mặt cao nguyên badan Plây Ku, Đắk Lắk, Mơ
Nông, Di Linh ở phía tây tương đối bằng phẳng, làm thành các bề mặt cao khoảng 500 − 800 − 1 000

m và các bán bình nguyên xen đồi ở phía tây. Tạo nên sự bất đối xứng rõ rệt giữa hai sườn Đông − Tây
của địa hình Nam Trường Sơn.
11. Tác động của địa hình Trường Sơn Nam đến sự phân hóa khí hậu của vùng
- Tạo nên sự phân hóa khí hậu theo độ cao: phân hóa thành 2 đai.
+ Đai nhiệt đới gió mùa: dưới 900 - 1000m, nền nhiệt cao, mùa hạ nóng, độ ẩm thay đổi tùy từng
nơi.
+ Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi: từ 900 - 1000m đến 2600m, khí hậu mát mẻ, không có tháng
nào nhiệt độ trên 25oC, mưa nhiều hơn, độ ẩm tăng.
- Địa hình kết hợp với gió mùa tạo nên sự phân hóa khí hậu theo chiều Đông - Tây: giữa Tây
Nguyên và Duyên hải Nam Trung Bộ: khi Đông Trường Sơn đón nhận các luồng gió từ biển thổi
vào gây mưa thì Tây Nguyên khô và khi Tây Nguyên mưa thì Đông Trường Sơn chịu tác động của
gió Tây khô nóng
- Hướng vòng cung của cánh cung Trường Sơn Nam cũng gây nên tính chất song song với hướng
gió của bộ phận duyên hải khiến nhiều khu vực có lượng mưa thấp
12. So sánh đặc điểm địa hình vùng núi Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam
* Giống nhau
- Đều được tân kiến tạo làm trẻ lại
-Địa hình thấp dần theo hướng Tây Bắc - Đông Nam
- Là 2 vùng núi có độ cao trung bình
- Sườn Đông dốc, sườn Tây thoải
- Có một số dãy núi đâm ngang ra biển (Hoành Sơn, Bạch Mã...)
- Đều có các dạng địa hình khác nhau
* Khác nhau
12

Nguyễn Thị Thuỷ

Trường THPT Võ Thị Sáu



Tài liệu ôn thi hsg lớp 12
- Trường Sơn Bắc : + Giới hạn : Phía Nam sông Cả cho tới dãy Bạch Mã
+ Gồm các dãy núi sole và song song theo hướng Tây Bắc- Đông Nam
+ Địa hình thấp và hẹp ngang, được nâng cao ở 2 đầu
+ Các khu vực địa hình : Phía Bắc là vùng núi tây Nghệ An và phía Nam là
vùng núi tây Thừa Thiên Huế, ở giữa thấp trũng là vùng núi đá vôi Quảng Bình và vùng đồi thấp
Quảng Trị. Cuối cùng có dãy Bạch Mã đâm ngang ra biển
- Trường Sơn Nam: + Giới hạn : Phía Nam dãy Bạch Mã tới 11 0B
+ Hướng núi : Vòng cung
+ Gồm các khối núi và cao nguyên
+ Các khu vực địa hình : Phía Đông là khối núi cổ KomTum và khối núi cực
Nam Trung Bộ được nâng cao, đồ sộ với địa hình cao trên 2000m nghiêng dần về phía Đông, sườn
dốc dựng chênh vênh bên dải đồng bằng ven biển. Phía Tây là các bề mặt cao nguyên badan bề mặt
tương đối bằng phẳng ở độ cao 500 -800-1000m và các bán bình nguyên xen đồi
+ Tính chất bất đối xứng giữa sường Đông và sườn Tây biểu hiện rõ rệt hơn
Trường Sơn Bắc
13. So sánh địa hình Đông Bắc và Trường Sơn Nam.
* Giống nhau
- Địa hình được tân kiến tạo làm trẻ lại
- Địa hình thấp dần theo hướng Tây Bắc - Đông Nam
- Hướng của địa hình : Hướng vòng cung
- Gồm các dạng địa hình khác nhau
* Khác nhau :
- Vùng Đông Bắc : + Vị trí: Nằm ở tả ngạn sông Hồng gồm 4 cánh cung núi lớn là cánh cung sông
Gâm, cánh cung Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều chụm đầu tại Tam Đảo
+ Địa hình chủ yếu là đồi núi thấp
+ Địa hình có sự phân hoá: Thượng nguồn sông Chảy có các đỉnh cao trên
2000m, giáp biên giới Việt Trung là các cao nguyên, sơn nguyên đá vôi ở Cao Bằng, Hà Giang với độ
cao trên 1000m, Vùng trung tâm là đồi thấp cao trung bình 500-600m
- Trường Sơn Nam: + Giới hạn : Phía Nam dãy Bạch Mã tới 11 0B

+ Gồm các khối núi và cao nguyên
+ Các khu vực địa hình : Phía Đông là khối núi cổ KomTum và khối núi cực
Nam Trung Bộ được nâng cao, đồ sộ với địa hình cao trên 2000m nghiêng dần về phía Đông, sườn
dốc dựng chênh vênh bên dải đồng bằng ven biển. Phía Tây là các bề mặt cao nguyên badan bề mặt
tương đối bằng phẳng ở độ cao 500 -800-1000m và các bán bình nguyên xen đồi
+ Tính chất bất đối xứng giữa sường Đông và sườn Tây
14. Trình bày đặc điểm địa hình bán bình nguyên, đồi trung du
- Nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng của nước ta là các bề mặt bán bình nguyên
hoặc các đồi trung du
- Bán bình nguyên thể hiện rõ nhất ở Đông Nam Bộ với bậc thềm phù sa cổ ở độ cao khoảng 100m và
bề mặt phủ badan cao khoảng 200m
- Địa hình đồi trung du phần nhiều là các thềm phù sa cổ bị chia cắt do tác động của dòng chảy sông
ngòi
- Đạng địa hình đồi trung du rộng nhất nằm ở rìa phía Bắc và phía tây đồng bằng sông Hồng, thu hẹp
ở rìa động bằng ven biển miền trung
15. Hãy trình bày những đặc điểm của đồng bằng sông Hồng.
− Là đồng bằng được bồi tụ phù sa của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình, đã được con
người khai phá từ lâu và làm biến đổi mạnh.

Nguyễn Thị Thuỷ

Trường THPT Võ Thị Sáu

13


Tài liệu ôn thi hsg lớp 12
− Đồng bằng rộng khoảng 15 000 km 2, địa hình cao ở rìa phía tây và tây bắc, thấp dần ra biển và
bị chia cắt thành nhiều ô.
− Do có đê ven sông ngăn lũ nên vùng trong đê không được bồi tụ phù sa, gồm các bậc ruộng

cao bạc màu và các ô trũng ngập nước; vùng ngoài đê hàng năm được bồi tụ phù sa.
- Đất có đất phù sa trong đê, đất phù sa ngoài đê và đất bạc màu
16. Hãy trình bày những đặc điểm của đồng bằng sông Cửu Long.
− Là đồng bằng châu thổ được bồi tụ phù sa hàng năm của sông Tiền và sông Hậu.
− Diện tích khoảng 40 000 km 2, là đồng bằng lớn nhất nước ta; địa hình thấp và phẳng.
− Trên bề mặt đồng bằng có mạng lưới kênh rạch chằng chịt; về mùa lũ, nước ngập trên diện
rộng; về mùa cạn, nước triều lấn mạnh làm cho 2/3 diện tích đồng bằng bị nhiễm mặn.
- Khôn có hệ thống đê điều bao bọc
− Đồng bằng có các vùng trũng lớn là vùng Đồng Tháp Mười và vùng Tứ giác Long Xuyên −
Châu Đốc − Hà Tiên − Rạch Giá.
- Đất: đất phù sa, đất mặn, đất phèn
17. Những điểm khác nhau về tự nhiên giữa ĐB sông Hồng và ĐB sông Cửu Long
- Nguồn gốc: ĐBSH được bồi đắp bởi hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình, ít kênh rạch; còn ĐBSCL
được bồi đắp bởi phù sa sông Tiền và sông Hậu với mạng lưới kênh rạch chằng chịt.
- Địa hình: ĐBSH cao ở rìa phía tây và tây bắc, thấp dần ra biển, bề mặt có nhiều ô trũng, có hệ thống đê
ngăn lũ và hệ thống đê biển ngăn mặn. ĐBSCL thấp và bằng phẳng hơn, có nhiều vùng trũng, không có
hệ thống đê ngăn lũ và ngăn mặn.
- Khí hậu: ĐBSH có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh trong khi ĐBSCL có khí hậu cận
xích đạo gió mùa, nắng nóng quanh năm. ĐBSH chịu ảnh hưởng của bão nhiều hơn ĐBSCL.
- Thổ nhưỡng: ĐBSH có đất chua, đất mặn ít và phân bố các dãi song song đường bờ biển, trong khi
ĐBSCL diện tích đất phèn, mặn lớn và bao bọc xung quanh phù sa sông.
- Sinh vật: ĐBSH có sinh vật nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn đới trong khi ĐBSCL có sinh vật nhiệt đới và
cận xích đạo.
- Khoáng sản: ĐBSH ít khoáng sản hơn ĐBSCL (chủ yếu là sét, than nâu, khí đốt. ĐBSCL có trữ lượng
dầu mỏ, khí đốt, than bùn lớn...
18. Đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long có những điểm gì giống và khác nhau.
Nguyên nhân?
* Giống nhau:
+ Hình thành và phát triển do phù sa sông bồi đắp trên vịnh biển nông, thềm lục địa mở rộng.
+ Địa hình bằng phẳng, hướng nghiêng chung là TB – ĐN, hai đồng bằng hàng năm vẫn tiếp tục được mở

rộng.
+ Địa hình khá bằng phẳng, có đất phù sa màu mỡ thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
* Khác nhau:
- Khác nhau về sự hình thành: ĐBSH do phù sa của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp.
ĐBSCL do sông Mê Công và sông Đồng Nai bồi đắp.
- Khác nhau về diện tích ( d/c)
- Khác nhau về độ cao: ĐBSH có độ cao cao hơn, độ chia cắt lớn hơn so với ĐBSCL.
- ĐBSH có nhiều ô trũng ngập nước, đồi sót. ĐBSCL có nhiều vùng trũng như Đồng Tháp Mười…
- ĐBSH có hệ thống đê ngăn lũ, còn ĐBSCL có mạng lưới sông ngòi kênh rạch chằng chịt.
- Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích lớn hơn, địa hình thấp hơn và phẳng hơn. Do chịu tác
động của sóng biển và thuỷ triều mạnh hơn nên diện tích đất ngập mặn, nhiễm phèn lớn hơn.
* Nguyên nhân
Sự khác nhau về địa hình giữa hai đồng bằng là do những nguyên nhân chính sau:
- Khả năng bồi tụ của các dòng sông khác nhau, diện tích lưu vực sông Mê Công lớn hơn nhiều lần so với
lưu vực sông Hồng.
14

Nguyễn Thị Thuỷ

Trường THPT Võ Thị Sáu


Tài liệu ôn thi hsg lớp 12
- Do tác động của con người, ĐBSH có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời, nhân dân đắp đê ngăn lũ làm
đồng bằng bị chia cắt mạnh
- Cường độ sụt võng của ĐBSH yếu hơn nên địa hình cao hơn.
19. Đặc điểm và sự phân bố các loại đất chính ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tại sao ĐBSCL có
diện tích đất nhiễm mặn, nhiễm phèn lớn?
- Đất của Đồng bằng sông Cửu Long chủ yếu là đất phù sa và tính chất tương đối phức tạp.
- Có 3 nhóm đất chính:

+ Đất phù sa sông màu mỡ, phân bố dọc theo sông Tiền và sông Hậu.
+ Đất phèn chiếm diện tích lớn nhất, phân bố chủ yếu ở các vùng trũng Đồng Tháp Mười, tứ giác Long
Xuyên, bán đảo Cà Mau.
+ Đất mặn phân bố tập trung ở ven biển phía Đông Nam và bán đảo Cà Mau.
- Ngoài ra, còn một số loại đất khác chiếm diện tích nhỏ:
+ Đất xám trên phù sa cổ phân bố dọc biên giới với Campuchia.
+ Đất feralit phân bố chủ yếu ở đảo Phú Quốc.
+ Đất cát ven biển phân bố ở Trà Vinh, Sóc Trăng.
* ĐBSCL có diện tích đất mặn, đất phèn lớn vì:
- Vị trí 3 mặt (Đông, Tây, Nam) tiếp giáp biển, địa hình thấp, nhiều vùng trũng ngập nước.
- Khí hậu cận xích đạo với một mùa khô sâu sắc gây thiếu nước, kết hợp với thủy triều dâng cao theo các
sông lớn và kênh rạch vào sâu trong đất liền làm tăng cường độ chua, mặn trong đất.
20. Hãy trình bày những đặc điểm của dải đồng bằng ven biển miền Trung.
− Dải đồng bằng ven biển có tổng diện tích khoảng 15 000 km 2. Biển đóng vai trò chủ yếu trong
sự hình thành dải đồng bằng này.
− Đồng bằng phần lớn hẹp ngang và bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ : Thanh − Nghệ −
Tỉnh, Bình − Trị − Thiên, Nam − Ngãi − Định và các đồng bằng ven biển cực Nam Trung Bộ (Phú Yên,
Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận).
− Chỉ ở các cửa sông lớn mới có một số đồng bằng được mở rộng. Ở nhiều đồng bằng thường có
sự phân chia làm ba dải : giáp biển là cồn cát, đầm phá; giữa là vùng thấp trũng; dải trong cùng đã
được bồi tụ thành đồng bằng. Đất ở các đồng bằng này có đặc tính nghèo chất dinh dưỡng, nhiều cát,
ít phù sa sông.
21. Tại sao ĐBVB Miền Trung lại hẹp ngang và bị chia cắt thành các đồng bằng nhỏ?
- Sông ngòi ở đây ngắn và dốc lên lượng phù sa bồi đắp ít, biển đóng vai trò quan trọng trong
hình thành đồng bằng
- Núi ăn sát ra biển và có 1 số núi đâm ngang ra biển
23. Hãy nêu các thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên của khu vực đồi núi.
- Khoáng sản: Khu vực đòi núi tập trung nhiều loại khoáng sản có nguồn gốc nội sinh ( đồng, chì
sắt…) và các khoáng sản có nguồn gốc ngoại sinh như boooxxit, apatit, than đá, vật lieeij xây dựng… đó
là nguyên liệu, nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp

- Rừng và đất trồng: Tạo cơ sở phát triển nền nông- lâm nghiêp nhiệt đới.
+ Rừng giàu về thành phần loài động thực vật, trong đó có nhiều loài quí hiếm tiêu biểu cho sinh
vật rừng nhiệt đới
+ Miền núi nước ta có nhiều cao nguyên, sơn nguyên, thung lungz tạo điều kiện cho việc hình thành
các vùng chyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển chăn nuôi gia súc
+ Ngoài các cây trồng, vật nuôi nhiệt đới ở vùng núi cao còn có thể nuôi trồng các loài động thưc
vật cận nhiệt và ôn đới
+ Đất đai bán bình nhuyên và đồi trung du thích hợp để trồng các cây công nghiệp, cây ăn quả và cả
cây lương thực
- Nguồn thủy năng: Các con song ở miền núi nức ta có tiền năng thủy điện lớn

Nguyễn Thị Thuỷ

Trường THPT Võ Thị Sáu

15


Tài liệu ôn thi hsg lớp 12
-

Tiền năng du lịch: có nhiều điều kiện để phát triển các loại hình du lịch tham quan, nghỉ
dưỡng… nhất là du lịch sinh thái
24. Địa hình đồi núi nước ta có những mặt hạn chế nào ?
− Địa hình đồi núi nước ta tuy chủ yếu là đồi núi thấp nhưng bị chia cắt mạnh, nhiều sông suối,
hẻm vực, sườn dốc gây trở ngại cho giao thông, cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa
các vùng.
− Do mưa nhiều, sườn dốc mạnh nên miền núi là nơi xảy ra nhiều thiên tai như lũ nguồn, lũ
quét, xói mòn, trượt lở đất. Tại các đứt gãy sâu còn có nguy cơ phát sinh động đất. Nơi khô nóng
thường xảy ra nạn cháy rừng.

− Miền núi đá vôi thiếu đất trồng trọt và thường khan hiếm nước vào mùa khô.
− Các thiên tai khác như lốc, mưa đá, sương muối, rét hại,... thường xảy ra, gây ảnh hưởng lớn
tới sản xuất và đời sống dân cư.
− Biên giới giữa nước ta với các nước chủ yếu là địa hình đồi núi hiểm trở nên việc bảo đảm an
ninh quốc phòng cũng gặp nhiều khó khăn và tốn kém.
25. Địa hình miền đồi núi có quan hệ như thế nào với địa hình đồng bằng ?
Địa hình miền đồi núi có quan hệ chặt chẽ với địa hình đồng bằng. Những hệ thống sông lớn mang
phù sa từ miền đồi núi bồi đắp, mở rộng các đồng bằng châu thổ. Sự sắp xếp của các dãy núi cũng
ảnh hưởng đến sự phân bố của các đồng bằng, nhiều dãy núi đâm ngang ra biển làm thu hẹp, chia cắt
dải đồng bằng ven biển. Địa hình đồng bằng có quan hệ chặt chẽ với địa hình đồi núi về mặt phát sinh
và các quá trình tự nhiên hiện tại, vì thế việc khai thác tự nhiên ở miền đồi núi không hợp lí sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến môi trường sinh thái của đồng bằng.
26. Hãy nêu các thế mạnh của khu vực đồng bằng ở nước ta.
- Đồng bằng là nơi có đất phù sa màu mỡ, địa hình bằng phẳng, nguồn nước dồi dào, là cơ sở để
phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng các loại nông sản.
- Đồng bằng cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác như khoáng sản, thuỷ sản và lâm sản.
- Là điều kiện thuận lợi để tập trung các thành phố, các khu công nghiệp, các trung tâm thương mại.
- Phát triển giao thông vận tải đường bộ và đường sông
27. Hãy trình bày các hạn chế của khu vực đồng bằng ở nước ta.
− Khu vực đồng bằng ở nước ta thường xuyên chịu thiên tai (bão, lụt, hạn hán,...), gây thiệt hại
lớn về người và tài sản, ô nhiễm môi trường
13. Tại sao nói trong các thành phần của tự nhiên địa hình đóng vai trò chủ yếu nhất đối
với sự phân hóa thiên nhiên nước ta?
- Đối với các thành phần khác của tự nhiên: Địa hình là bề mặt làm phân hóa các thành phần tự nhiên
khác, biểu hiện trước hết[r sự phân phối lại tương quan nhiệt ẩm, từ đó tác động đến mạng lưới sông
ngòi, ảnh hưởng đến quá trình hình thành đất và lớp phủ thực vất
- Đối với sự phân hóa theo Bắc Nam
+ Phân hóa theo Bắc – Nam: dãy Bạch Mã trong sự kết hợp với gió mùa Đông Bắc được xem là một
trong hai nguyên nhân gây ra sự phân hóa thiên nhiên theo Băc Nam
+ Phân háo theo đông tây: Các dạng địa hình (vùng biển, thềm lục địa, đồng bằng ven biển, vùng đồi

núi) được xem là cơ sở cho sự phân hóa
+ Phân hóa theo độ cao: Độ cao địa hình là nguyên nhân chủ yếu gây ra
14. so sánh đặc điểm địa hình Tây Bắc và Trường Sơn Bắc
* Giống nhau:
- Địa hình thấp dần theo hướng Tây bắc- Đông Nam,
- Địa hình được tân kiến tạo làn trẻ lại,
- Hướng núi: Tây Bắc – Đông Nam, đều có các dạng địa hình khác nhau
* khác nhau
Tiêu chí
Tây Bắc
Trường Sơn Bắc
16

Nguyễn Thị Thuỷ

Trường THPT Võ Thị Sáu


Tài liệu ôn thi hsg lớp 12
Vị trí
Độ cao
Hướng núi
Các khu vực
địa hình

Giữa Sông Hồng và sông cả
Phía Nam của song cả tới dãy Bạch Mã
Địa hình cao nhất cả nước
Địa hình thấp, hẹp ngang
Tây Bắc – Đông Nam

Tây bắc – Đông Nam, và Tây - Đông
- Tây Bắc có địa hình cao nhất nước ta với − Địa hình thấp, hẹp ngang, chỉ nâng
3 dải địa hình cùng hướng nghiêng tây bắc cao ở hai đầu, thấp trũng ở giữa :
− đông nam
+ Phía đông là dãy núi cao đồ sộ Hoàng + phía bắc là vùng núi Tây Nghệ An
Liên Sơn giới hạn từ biên giới Việt Trung
tới khuỷu sông Đà, có đỉnh Phanxipăng + phía nam là vùng núi Tây Thừa Thiên
cao nhất nước ta (3 143 m).
− Huế,
+ Phía tây là địa hình núi trung bình của
các dãy núi chạy dọc biên giới Việt − Lào + Ở giữa là vùng đồi thấp, đá vôi ở
từ Khoang La San đến Sông Cả.
Quảng Bình, Quảng Trị.
+ Ở giữa thấp hơn là dãy núi xen các sơn
nguyên và cao nguyên đá vôi từ Phong
Thổ đến Mộc Châu, tiếp đến là những
vùng núi đá vôi ở Ninh Bình − Thanh Hoá. + Mạch cuối cùng (dãy Bạch Mã) là
+ Xen giữa các dãy núi, các cao nguyên là ranh giới với vùng núi Nam Trường
các thung lũng sông Đà, Sông Mã, sông Sơn và cũng là bức chắn ngăn cản các
Chu.
khối khí lạnh tràn xuống phương Nam.
15. Tại sao TDMNBB thường xuyên có lũ quét và sạt lở đất đá? Biện pháp
* Vì: TDMNBB có nhiều lưu vực sông suối miền núi, địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn, mất lớp phủ
thực vật, bề mặt đất dễ bị bóc mòn khi có mưa lớn, lượng mưa lớn tập trung trong nhiều ngày.
* Biện pháp giảm nhẹ tác hại:
- Trồng rừng, quản lý và sử dụng đất đai hợp lý.
- Canh tác hiệu quả trên đất dốc.
- Quy hoạch các điểm dân cư
THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN
1. Biển Đông có những đặc điểm gì ?

− Biển Đông là một trong các biển lớn của thế giới (biển rộng với diện tích là 3,477 triệu km 2),
nguồn nước dồi dào.
− Biển Đông là vùng biển tương đối kín. Phía tây và Tây Bắc là lục địa, phía Đông và Đông
Nam được bao bọc bởi 1 vòng cung đảo.
− Biển Đông nằm trong vùng nhệt đới ẩm gió mùa:
Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa và tính chất kép kím của biển Đông được thể hiệnu qua các
yếu tố hải văn; nhiệt độ cao, độ mặn khoang 33% 0, sóng thủy triểu và sinh vật biển phong phú đa
dạng có năng suất sinh học cao
Các đặc điểm trên của biển Đông ảnh hưởng mạnh mẽ đến thiên nhiên phần đất liền và làm
cho thiên nhiên nước ta có sự thống nhất giữa phần đất liền và vùng biển
3. Biển Đông có ảnh hưởng như thế nào đến khí hậu nước ta ?
- Biển Đông rộng, nhiệt độ nước biển cao và biến động theo mùa đã làm tăng cường độ ẩm
của các khối khí qua biển, mang lại cho nước ta lượng mưa và độ ẩm lớn
- Đồng thời làm giảm tính chất khắc nghiệt của thời tiết lạnh khô trong mùa đông và làm dịu
bớt thời tiết nóng bức trong mùa hè.
- Nhờ có Biển Đông, khí hậu nước ta mang nhiều đặc tính của khí hậu hải dương, điều hoà
hơn.

Nguyễn Thị Thuỷ

Trường THPT Võ Thị Sáu

17


Tài liệu ôn thi hsg lớp 12
- Khó khăn: Mỗi năm có 9-10 cơn bão xuất hiện trên biển Đông trong đó có 3-4 cơn đổ bộ vào
nước ta, gây mưa to, gió lớn thiệt hại về người và của
4. Biển Đông có ảnh hưởng gì đến địa hình nước ta ?
Biển Đông đã tạo nên địa hình ven biển nước ta rất đa dạng và đặc sắc, đặc trưng địa hình

vùng biển nhiệt đới ẩm với tác động của quá trình xâm thực − bồi tụ diễn ra mạnh mẽ trong mối tương
tác giữa biển và lục địa. Đó là các dạng địa hình vịnh cửa sông, các bờ biển mài mòn, các tam giác
châu với bãi triều rộng lớn, các bãi cát phẳng, các vũng vịnh nước sâu, các đảo ven bờ và những rạn
san hô,…
5. Hãy cho biết ảnh hưởng của Biển Đông tới sự phát triển của hệ sinh thái ven biển.
− Lượng ẩm cao do Biển Đông mang lại đã xúc tiến mạnh mẽ hơn cường độ vòng tuần hoàn
sinh vật vốn đã thuận lợi trong điều kiện khí hậu nhiệt đới nước ta. Biển Đông đã mang lại lượng mưa
lớn cho nước ta, đó là điều kiện thuận lợi để rừng phát triển xanh tốt quanh năm chứ không như cảnh
quan sa mạc, bán sa mạc nhiệt đới, cận nhiệt đới mà ta thấy ở một số nước có cùng vĩ độ thuộc Tây
Nam Á và Bắc Phi.
− Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có. Biển Đông mang lại cho nước ta một
diện tích rừng nhiệt đới ẩm thường xanh ngập mặn ven biển khá rộng, có tới 450 000 ha, lớn thứ hai
trên thế giới, sau rừng ngặp mặn Amadôn ở Nam Mĩ. Hệ sinh thái rừng ngập mặn cho năng suất sinh
học cao, đặc biệt là sinh vật nước lợ. Các hệ sinh thái trên đất phèn, đất mặn,... và hệ sinh thái rừng
trên đảo cũng rất đa dạng và phong phú.
6. Hãy trình bày các nguồn tài nguyên thiên nhiên của Biển Đông.
− Tài nguyên khoáng sản :
+ Khoáng sản có trữ lượng lớn và giá trị nhất là dầu khí, với trữ lượng vài tỉ tấn dầu và hang trăm tỉ
3
m khí tập trung ở các bể trầm tích ngoài thềm lục địa. Hai bể dầu lớn nhất là bể Nam Côn Sơn và bể Cửu
Long hiện đang được khai thác. Các bể dầu khí Thổ Chu − Mã Lai và Sông Hồng tuy diện tích nhỏ hơn
nhưng cũng có trữ lượng đáng kể. Còn nhiều vùng có thể chứa dầu khí khác hiện đang được thăm dò.
+ Ngoài ra các bãi cát ven biển có trữ lượng lớn titan là nguồn nguyên liệu quý cho công
nghiệp và là nguồn hang xuất khẩu
+ Vùng ven biển nước ta còn thuận lợi cho nghề làm muối, nhất là vùng ven biển Nam Trung
Bộ, nơi có nhiệt độ cao, nhiều nắng, lại chỉ có vài con sông nhỏ đổ ra biển.
+ Cát trắng có ở bờ biển Quảng Ninh và Khánh Hòa dùng để sản xuất thủy tinh v à pha lê
− Tài nguyên hải sản: Sinh vật biển Đông tiêu biểu cho sinh vất vùng biển nhiệt đới giàu thành
phần loài, có năng suất sinh học cao nhất là vùng ven bờ. Trong Biển Đông có tới trên 2 000 loài cá,
hơn 100 loài tôm, khoảng vài chục loài mực, hàng nghìn loài sinh vật phù du và sinh vật đáy khác.

Ngoài ra, trên các đảo, nhất là tại hai quần đảo lớn Hoàng Sa và Trường Sa, nước ta còn khai thác
được nguồn tài nguyên quý giá là các rạn san hô cùng đông đảo các loài sinh vật khác tập trung ven
đảo.
- Với nguồn tài nguyên thiên nhiên và nhưỡng điều kiện tự nhiên thuận lợi biển Đông thật sự đóng
vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của nước ta hiện nay.
7. Biển Đông đã gây ra những khó khăn gì cho nước ta ?
− Mỗi năm trung bình có 9 − 10 cơn bão xuất hiện ở Biển Đông, trong đó có từ 3 đến 4 cơn bão
trực tiếp đổ vào nước ta. Năm bão nhiều có tới 8 − 10 cơn bão, năm bão ít cũng 1 − 2 cơn bão. Bão
qua Biển Đông gây mưa to, lượng mưa đột ngột tăng lên, nước dâng nhanh, gió giật mạnh, sóng lớn
làm phá huỷ các công trình xây dựng, đắm chìm tàu bè và làm ngập mặn đất đai. Bão lớn, sóng lừng,
nước dâng là những thiên tai bất thường, khó phòng tránh vẫn thường xuyên đe doạ hàng năm, gây
hậu quả nặng nề cho vùng đồng bằng ven biển nước ta, nhất là vùng ven biển Trung Bộ.
− Sạt lở bờ biển : Hiện tượng sạt lở bờ biển đã và đang đe doạ nhiều đoạn bờ biển nước ta,
nhất là dải bờ biển Trung Bộ.

Nguyễn Thị Thuỷ

Trường THPT Võ Thị Sáu

18


Tài liệu ôn thi hsg lớp 12
− Ở ven biển miền Trung còn chịu tác hại của hiện tượng cát bay, cát chảy lấn chiếm ruộng
vườn, làng mạc và làm hoang mạc hoá đất đai.
Sử dụng hợp lí nguồn lợi thiên nhiên vùng biển, phòng chống ô nhiểm môi trường biển, thực
hiện các biện pháp phòng chống thiên tai là những vấn đề hệ trọng trong chiến lược khai thác tổng
hợp, phát triển kinh tế biển của nước ta
* Mùa bão ở nước ta chậm dần từ Bắc vào Nam vì:
- Do chịu ảnh hưởng của dải hội tụ nhiệt đới lùi dần từ Bắc vào Nam

- Cùng với sự mạnh lên hay yếu đi của hoạt động gió mùa Tây Nam và gió mùa Đông Bắc
8. Vấn đề quan trọng cần giải quyết trong chiến lược khai thác tổng hợp, phát triển kinh tế
biển của nước ta là gì ? Phát triển tổng hợp kinh tế biển của nước ta bao gồm những ngành nào ?
− Vấn đề quan trọng cần giải quyết trong chiến lược khai thác tổng hợp, phát triển kinh tế biển
của nước ta là sử dụng hợp lí nguồn lợi thiên nhiên biển, phòng chống ô nhiễm môi trường biển, thực
thi những biện pháp phòng tránh thiên tai.
− Phát triển tổng hợp kinh tế biển ở nước ta bao gồm các ngành : khai thác khoáng sản biển,
khai thác và nuôi trồng thuỷ hải sản, giao thông vận tải biển, du lịch biển.
Câu 9: Tại sao nói việc sử dụng hợp lí nguồn lợi thiên nhiên vùng biển, phòng chống ô nhiểm
môi trường biển, thực hiện các biện pháp phòng chống thiên tai là những vấn đề hệ trọng trong
chiến lược khai thác tổng hợp, phát triển kinh tế biển
Sử dụng hợp lí nguồn lợi thiên nhiên vùng biển, phòng chống ô nhiểm môi trường biển, thực
hiện các biện pháp phòng chống thiên tai là những vấn đề hệ trọng trong chiến lược khai thác tổng
hợp, phát triển kinh tế vì:
- Xuất phát từ vị trí chiến lược của Biển Đông trong sự phát triển kinh tế xã hội của nước ta hiện nay
cũng như trong tương lai
- Nguồn lợi của Biển Đông vô cùng phong phú và đa dạng có ý nghĩa đối với nhiều ngành kinh tế
biển: Khai thác khaóng sản, tài nguyên sinh vật biển, giao thông vận tải và du lịch biển
- Biển Đông nằm trong khu vực có nhiều thiên tai: bão, sóng lừng, cát bay. Sạt lở bờ biển… gây thiện
hại lớn đối với đời sống và sản xuất. vì vậy phải có biện pháp dự báo kịp thời và phòng chống hiệu
quả hạn chế tối đa các thiên tai do biển Đông gây ra
- Biển Đông không phải của riêng Việt Nam mà có liên quan tới nhiều quốc gia trong khu vực và
ngoài khu vực ĐNÁ. Vì vậy, việc sử dụng và bảo vệ các nguồn lợi cảu Biển Đông cần phải có sự hợp
tác của các nước có cung biển Đông. Đó cũng là giải pháp để giữ gìn hoà bình và ổn định trong khu
vực
Câu 10. Cminh nước ta có điều kiện phát triển tổng hợp kinh tế biển?
* Khai thác và nuôi trồng thuỷ sản:
- Nguồn lợi thuỷ sản phong phú, giàu thành phần loài và có năng suất sinh học cao: với hơn 2000 loài
cá, hơn 100 loài tôm, khoảng vài chục loại mực…, tổng trữ lượng hải sản khoảng 4 triệu tấn.
- Dọc bờ biển có nhiều vũng, vịnh, đầm phá, rừng ngập mặn thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản nước

mặn và nước lợ.
* Khai thác tài nguyên khoáng sản:
+ Khoáng sản có trữ lượng lớn và giá trị nhất là dầu khí, với trữ lượng vài tỉ tấn dầu và hang trăm tỉ
m3 khí tập trung ở các bể trầm tích ngoài thềm lục địa. Hai bể dầu lớn nhất là bể Nam Côn Sơn và bể Cửu
Long hiện đang được khai thác. Các bể dầu khí Thổ Chu − Mã Lai và Sông Hồng tuy diện tích nhỏ hơn
nhưng cũng có trữ lượng đáng kể. Còn nhiều vùng có thể chứa dầu khí khác hiện đang được thăm dò.
+ Ngoài ra các bãi cát ven biển có trữ lượng lớn titan là nguồn nguyên liệu quý cho công
nghiệp và là nguồn hang xuất khẩu
+ Vùng ven biển nước ta còn thuận lợi cho nghề làm muối, nhất là vùng ven biển Nam Trung
Bộ, nơi có nhiệt độ cao, nhiều nắng, lại chỉ có vài con sông nhỏ đổ ra biển.
+ Cát trắng có ở bờ biển Quảng Ninh và Khánh Hòa dùng để sản xuất thủy tinh v à pha lê
19

Nguyễn Thị Thuỷ

Trường THPT Võ Thị Sáu


Tài liệu ôn thi hsg lớp 12
* Tài nguyên du lịch:
- Từ Bắc vào Nam có nhiều bãi tắm rộng phong cảnh đẹp, khí hậu tốt thuận lợi cho
phát triển du lịch và an dưỡng
- Nhiều hoạt động thế thao dưới nước phát triển mạnh, ngày nay du lịch biển gắn liền
với du lich đảo và các hoạt đông thể thao, văn hoá..
* Phát triển thương mại - GTVT
- Nước ta nằm gần ngã tư đường hàng hải quốc tế từ ÂĐD sang TBD tạo điều kiện cho
nước ta đẩy mạnh giao lưu buôn bán với các nước trung khu vực và trên thế giới
- Dọc bờ biển có nhiều vũng, vịnh thuận lợi cho xây dựng các cảng nước sâu
Câu 11 Tại sao phải khai thác tổng hợp tài nguyên biển và hải đảo?
-Hoạt động KT biển rất đa dạng và phong phú( khai thác thủy sản, giao thong vận tải, du lịch, khai

thác khoáng sản) giữa các ngành KT biển có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chỉ trong khai thác tổng hợp
thì mới mang lại hiệu quả KT cao. Và bảo vệ môi trường
-Môi trường biển không thể chia cắt được. Bời vậy, một vùng biển bị ô nhiễm sẽ gây thiệt hại cho cả
vùng bờ biển, cho các vùng nươc và đảo xung quanh
-Môi trường đảo do sự biệt lập nhất định của nó, không giống như trên đất liền lại có diện tích nhỏ,
nên rất nhạy cảm trước tác động của con người, Chẳng hạn việc chặt phá rừng và lớp phủ thực vật có thể
làm mất đi vĩnh viên nguồn nước ngọt, biến đảo trở thành nơi không người cư trú được.
Câu 12: Tại sao ở ven biển Nam Trung Bộ lại phát triển mạnh nghề làm muối?
Nam Trung bộ phát triển mạnh nghề làm muối vì: nơi đây có nhiệt độ cao, nắng nhiều và chỉ có một số
sông nhỏ đổ ra biển, địa hình có nhiều bãi cát phẳng
Câu 13. Tại sao cần phải tăng cường hợp tác với các nước láng giêng trong giải quyết các vấn đè về
biển và thềm lục địa
Vì:
- Biển Đông là biển chung của nước ta với 8 nước: Trung quốc, Thái Lan, In đô nê xi a, Phi
lippin, Campuchia, xigapo, bru nây,Malaixia.
- Tài nguyên thiên nhiên biển Đông đa dạng phong phú như khoáng sản, thủy hải sản, đặc diệt là
dầu khí ở vùng thềm lục địa
- Biển Đông nằm ở ngã tư đường hàng hải quốc tế từ Ấn Độ Dương sang Thái Bình Dương, là
cầu nối giữa Châu Á và Châu Đại Dương
- Việc tăng cường đối thoại, hợp tác giữa Việt Nam và các nước có liên quan sẽ là nhân tố tạo ra
sự phát triển ổn định trong khu vực,
- Bảo vệ được lợi ích chính đáng của nhà nước và nhân dân ta, giữ vững chủ quyền toàn vẹn lãnh
thổ
- Mỗi công dân Việt Nam đều có bổn phận bảo vệ vùng biển và hải đảo của đất nước cho hôm nay
và cho các thế hệ mai sau
Câu 14: Tại sao cần phải đảy mạnh khai thác xa bờ? (Việc đánh bắt hải sản xa bờ của ngư dân
quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa có ý nghĩa như thế nào?)
+ Góp phần giảm sức ép đến tài nguyên ven bờ vốn đang bị khai thác ngày càng cạn kiệt
+ Tăng sản lượng đánh bắt, nâng cao thu nhập, phát triển kinh tế hộ gia đình và kinh tế địa
phương, giải quyết việc làm cho người lao động

+ Khẳng định chủ quyền và góp phần bảo vệ biển đảo nước ta
+ Góp phần bảo vệ an ninh quốc phòng vùng biển nước ta
Câu 15. Dải đồng bằng duyên hải miền Trung là vùng chịu tác động mạnh của bão vì:
- Mùa bão trên Biển Đông từ tháng 5 đến tháng 12 nhưng vào đầu mùa, bão hướng về duyên hải Hoa Nam (Trung
Quốc); đến giữa mùa (tháng 7 - 9) bão hay đi vào bờ biển nước ta từ Quảng Ninh đến Bắc Trung Bộ; đến cuối
mùa (10 - 12) thì chuyển vào Trung và Nam Trung Bộ. Bão tập trung nhiều nhất vào tháng 9, sau đó đến tháng

Nguyễn Thị Thuỷ

Trường THPT Võ Thị Sáu

20


Tài liệu ôn thi hsg lớp 12
10 và tháng 8. Tổng số cơn bão của 3 tháng này chiếm tới 70% số cơn bão trong toàn mùa, ảnh hưởng của bão
đến ven biển miền Trung là lớn nhất.
- Vào tháng 9, tháng 10 dải hội tụ nhiệt đới nằm ở khu vực miền Trung mà bão lại thường xảy ra khi cường
độ hội tụ giữa gió Tín phong và gió mùa Tây Nam được tăng cường trên đường hội tụ nội chí tuyến nên
thời gian này miền Trung chịu ảnh hưởng trực tiếp của các cơn bão đổ bộ từ Biển Đông vào đất liền.
Câu 16. Tại sao Biển Đông là 1 hướng chiến lược quan trọng trong công cuộc xây dừng và bảo
vệ đất nước?
-Vì:
+ Biển Đông mang lại nguồn lợi thiên nhiên lớn giúp nước ta phát triển được tổng hợp các ngành
kinh tế biển như thủy sản, du lịch, giao thong vận tải, khai thác khoáng sản
+ Biển Đôn có vị trí chiến lược quan trong nằm gần ngã tư đường hang hải và hang không quốc tế, là
cầu nối lục địa Á –Âu và lục địa Ôxtraylia tạo điều kiện cho nước ta giao lưu buôn án với các nước
trên thế giới
+ là hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền và là căn cứ để nước ta tiến ra biển và đại dương trong thời đại
mới, khẳng định chủ quyền của ước ta với vùng biển và thềm lục địa xung quanh.

. THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
a. Tính chất nhiệt đới
− Tính chất nhiệt đới của khí hậu nước ta được qui định bởi vị trí nước ta nằm trong khu vực nội chí
tuyến, hằng năm lãnh thổ nước ta nhận được một lượng bức xạ mặt trời lớn và mọi nơi trong năm đều
có hai lần Mặt Trời qua thiên đỉnh.
− Tổng bức xạ lớn, cân bằng bức xạ dương quanh năm khiến cho tổng nhiệt độ và nhiệt độ
trung bình năm đều cao, vượt tiêu chuẩn khí hậu nhiệt đới. Nhiệt độ trung bình năm trên toàn quốc
đều lớn hơn 200C (trừ vùng núi cao); nhiều nắng, tổng số giờ nắng tuỳ nơi từ 1 400 − 3 000 giờ.
b. Tính chất ẩm
− Biển Đông cùng với các khối khí di chuyển qua biển đã mang lại lượng mưa và độ ẩm lớn cho nước
ta.
− Lượng mưa trung bình năm của nước ta từ 1 500 đến 2 000 mm, ở những sườn núi đón gió
biển và các khối núi cao, lượng mưa trung bình năm có thể lên đến 3 500 − 4 000 mm. Độ ẩm không
khí cao, trên 80%, cân bằng ẩm luôn luôn dương.
c. gió mùa
- Nước ta nằm trong khu vực nội chí tuyến Bán Cầu bắc, nên có gió Tín Phong Bán Cầu Bắc hoạt
động quanh năm. Mặt khác, khí hậu Việt Nam còn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các khối khí hoạt
động theo mùa với 2 mùa gió: gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ. gió mùa đã lấn áp gió Tín
Phong, vì thế gió Tín Phong chỉ hoạt động xen kẽ gió mùa và chỉ mạnh lên rõ rệt vào thời kì giao mùa
hoặc mỗi khi gió mùa suy yếu
* Gió mùa mùa đông
- Từ tháng XI đến tháng IV năm sau Miền Bắc nước ta chịu tác động của khối khí lạnh phương Bắc
(áp cap Xi bia) di chuyển theo hướng Đông Bắc, nên thường gọi là gió mùa Đông Bắc
- Gió mùa Đông Bắc tạo nên một mùa đông lạnh ở miền Bắc: nửa đầu mùa đông thời tiết lạnh khô,
còn nửa sau mùa đông lạnh ẩm, có mưa phùn ở vùng ven biển và các đồng bằng Bắc Bộ và ven biển
Bắc Trung Bộ
- Khi di chuyển xuống phía Nam, gió mùa Đông bắc suy yếu dần, bớt lạnh và hầu như bị chặn lại tại
dãy Bạch Mã. Từ Đà Nẵng trở vào Nam, Tín Phong Bắn Bán Cầu cũng thổi theo hướng Đông bắc

chiếm ưu thế, gây mưa cho ven biển Trung Booj, trong khi đó Nam Bộ và Tây nguyên là mùa khô
* Gió mùa mùa hạ
21

Nguyễn Thị Thuỷ

Trường THPT Võ Thị Sáu


Tài liệu ôn thi hsg lớp 12
- Vào mùa hạ từ tháng V đến tháng X có 2 luồng gió cùng thổi theo hướng Tây Nam vào nước ta.
+ Nửa đầu mùa hạ (từ tháng 5 đến tháng 7): khối khí nhiệt đới ẩm Bắc Ấn Độ Dương di chuyển theo hướng
tây nam xâm nhập trực tiếp và gây mưa lớn cho đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên. Khi vượt dãy Trường
Sơn và các dãy núi chạy dọc biên giới Việt - Lào tràn xuống đồng bằng ven biển miền Trung và phần nam
của khu vực Nam Tây Bắc khối khí trở nên khô nóng.
+ Vào giữa và cuối mùa hạ (từ tháng 6 đến tháng 10): gió mùa Tây Nam xuất phát từ áp cao cận chí
tuyến bán cầu Nam hoạt động mạnh. Vượt qua vùng biển xích đạo gió này trở nên nóng ẩm thường
gây mưa lớn và kéo dài cho các vùng đón gió ở Nam Bộ và Tây Nguyên. Hoạt động của gió mùa Tây
Nam và dải hội tụ nhiệt đới là nguyên nhân gây mưa cho cả 2 miền Nam , Bắc và mưa vào tháng IX
cho Trung Bộ. Do áp thấp Bắc Bộ hút gió, khối khí này di chuyển thao hướng Đông Nam khi tác động
vào Băc bộ tạo nên gió mùa Đông nam cho mùa hạ miền bắc nước ta.
* Hệ quả chung của gió mùa:
- Trong chế độ nhiệt của khí hậu, Miền Bắc có sự phân chhia thành mùa đông lạnh, ít mưa, mùa hạ nóng
ẩm mưa nhiều, còn miền Nam có 2 mùa mưa và khô
- Giữa Tây nguyên và Đông Trường Sơn có sự đối lập về mùa mưa và mùa khô
2. Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến các thành phần tự nhiên khác.
a. địa hình
− Xâm thực mạnh ở miền đồi núi : Trên các sườn dốc mất lớp phủ thực vật, bề mặt địa hình bị
cắt xẻ, đất bị xói mòn rửa trôi, nhiều nơi trơ sỏi đá; khi mưa lớn còn xảy ra hiện tượng đất trượt, đá
lở. Ở vùng núi đá vôi hình thành địa hình cacxtơ với các hang động ngầm, suối cạn, thung khô. Tại

các vùng thềm phù sa cổ, địa hình bị chia cắt thành các đồi thấp xen thung lũng rộng.
− Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông : Hệ quả của quá trình xâm thực, bào mòn mạnh mẽ
bề mặt địa hình ở miền đồi núi là sự bồi tụ, mở mang nhanh chóng các đồng bằng hạ lưu sông. Rìa
phía đông nam đồng bằng châu thổ sông Hồng và phía tây nam đồng bằng châu thổ sông Cửu Long
hàng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét. Có thể nói, quá trình xâm thực − bồi tụ là quá
trình chính trong sự hình thành và biến đổi địa hình Việt Nam hiện tại.
b. sông ngòi.
− Mạng lưới sông ngòi dày đặc : Chỉ tính những con sông có chiều dài trên 10 km thì trên toàn
lãnh thổ đã có 2 360 con sông. Dọc bờ biển cứ 20 km lại gặp một cửa sông. Sông ngòi nước ta nhiều,
nhưng phần lớn là sông nhỏ.
− Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa : Sông ngòi nước ta chứa một lượng nước lớn, tổng lượng
nước là 839 tỉ m 3/ năm (trong đó 60% lượng nước từ phần lưu vực ở bên ngoài lãnh thổ). Tổng lượng
cát bùn hàng năm do sông ngòi nước ta vận chuyển ra Biển Đông là 200 triệu tấn.
− Sông có chế độ nước theo mùa : Nhịp điệu dòng chảy theo sát nhịp điệu mưa. Mưa theo mùa,
lượng dòng chảy cũng theo mùa. Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn tương ứng với mùa khô.
Tính thất thường trong chế độ mưa cũng quy định tính thất thường trong chế độ dòng chảy.
c. đất
Quá trình feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng cho khí hậu nhiệt đới ẩm. Trong điều
kiện nhiệt ẩm cao, quá trình phong hoá diễn ra với cường độ mạnh, tạo nên một lớp đất dày. Mưa
nhiều rửa trôi các chất badơ dễ tan (Ca 2+, Mg2+, K+), làm đất chua, đồng thời có sự tích tụ ôxit sắt
(Fe2O3) và ôxit nhôm (Al2O3) tạo ra màu đỏ vàng. Vì thế loại đất này được gọi là đất feralit (Fe-Al)
đỏ vàng.
d. sinh vật
− Ở Việt Nam, hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng của khí hậu nóng ẩm là rừng nhiệt đới
ẩm lá rộng thường xanh. Hiện nay rừng nguyên sinh còn lại rất ít, mà phổ biến là rừng thứ sinh với
các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa biến dạng khác nhau, từ rừng gió mùa thường xanh, rừng gió
mùa nửa rụng lá, rừng thưa khô rụng lá tới xavan, bụi gai hạn nhiệt đới.

Nguyễn Thị Thuỷ


Trường THPT Võ Thị Sáu

22


Tài liệu ôn thi hsg lớp 12
− Trong giới sinh vật, thành phần các loài nhiệt đới chiếm ưu thế. Thực vật phổ biến là các loài
thuộc các họ cây nhiệt đới như Đậu, Vang, Dâu tằm, Dầu. Động vật trong rừng là các loài chim, thú
nhiệt đới, nhiều nhất là công, trĩ, gà lôi, khỉ, vượn, nai, hoẵng,… Ngoài ra, các loài bò sát, ếch, nhái,
côn trùng cũng rất phong phú.
− Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit là cảnh quan tiêu biểu cho
thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa nước ta.
3. Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống
a. Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp
− Nền nhiệt ẩm cao, khí hậu phân mùa tạo điều kiện cho phát triển nền nông nghiệp lúa nước,
tăng vụ, thâm canh, đa dạng hoá cây trồng và vật nuôi. Cần tận dụng mặt thuận lợi này để không
ngừng nâng cao năng suất cây trồng và nhanh chóng phục hồi lớp phủ thực vật trên đất trống bằng mô
hình nông − lâm nghiệp kết hợp.
− Tuy nhiên, hoạt động của gió mùa với tính thất thường trong chế độ nhiệt ẩm cũng gây
không ít trở ngại cho sản xuất nông nghiệp : đó là một mùa mưa thừa nước và một mùa khô thiếu
nước; năm rét sớm, năm rét muộn; năm ngập úng, năm hạn hán; nơi này chống úng, nơi khác phải
chống hạn. Tính không ổn định của các yếu tố khí hậu và thời tiết còn gây khó khăn cho hoạt động
canh tác, cơ cấu cây trồng, kế hoạch thời vụ, phòng trừ sâu bệnh,… trong sản xuất nông nghiệp.
b. Ảnh hưởng đến các ngành sản xuất công nghiệp − xây dựng, lâm nghiệp, thuỷ sản, giao thông
vận tải, du lịch
− Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa tạo nhiều thuận lợi cho các ngành sản xuất ở nước ta. Với
nhiệt độ cao, độ ẩm lớn là điều kiện thuận lợi cho rừng và các loài thuỷ sản sinh trưởng, phát triển.
Nhiệt độ cao, nắng quanh năm (đặc biệt mùa khô), biển không đóng băng nên có thể đánh bắt quanh
năm, đó cũng là điều kiện thuận lợi để phơi sấy sản phẩm cũng như thuận lợi cho tất cả các hoạt động
sản xuất được diễn ra liên tục, đặc biệt là ngành du lịch, giao thông vận tải, xây dựng, khai khoáng.

− Tuy nhiên, tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của thiên nhiên cũng gây ra những khó khăn và trở
ngại không nhỏ :
+ Các hoạt động giao thông vận tải, du lịch, công nghiệp khai thác… chịu ảnh hưởng trực tiếp
của sự phân mùa khí hậu, mùa nước sông, vì thế hoạt động các ngành này bị hạn chế trong những thời
gian nhất định.
+ Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc bảo quản máy móc, thiết bị nông sản.
+ Các thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán hàng năm gây tổn thất rất lớn cho các ngành sản xuất,
làm ngưng trệ các hoạt động sản xuất và gây thiệt hại về tài sản.
+ Các hiện tượng thời tiết bất thường như dông, lốc, mưa đá, sương muối, rét hại, khô nóng…
cũng gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất.
+ Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái, điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến ngành lâm nghiệp,
thuỷ sản, công nghiệp và du lịch.
B. HỆ THỐNG CÁC CÂU HỎI
1. Nhân tố nào tạo nên tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của khí hậu nước ta (vì sao nước ta
có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa)?
* Tính chất nhiệt đới
Vị trí địa lí của nước ta: điểm cực Bắc gần chí tuyến Bắc (23 023’B), điểm cực Nam nằm cách Xích
đạo không xa (8034’B). Nước ta nằm hoàn toàn trong vùng nội chí tuyến nửa cầu Bắc nên nền nhiệt
cao và lượng bức xạ lớn.
* Tính chất ẩm
- Nước ta nằm kề Biển Đông, đường bờ biển kéo dài trên 3260 km. Biển Đông đã làm biến tính các khối
khí thổi vào đất liền: tăng nhiệt ẩm cho khối khí từ phương bắc xuống, làm dịu mát các khối khí nóng
từ phương nam lên.

Nguyễn Thị Thuỷ

Trường THPT Võ Thị Sáu

23



Tài liệu ôn thi hsg lớp 12
- Hình dáng lãnh thổ hẹp ngang kéo dài theo chiều vĩ tuyến. Hướng nghiêng chung của địa hình là tây
bắc - đông nam thấp dần ra biển đã tạo thuận lợi cho các luồng gió hướng đông nam từ biển thâm
nhập sâu vào trong đất liền.
- Gió mùa kết hợp với tác động của Biển Đông đã mang đến cho nước ta lượng mưa lớn, độ ẩm cao.
*Tính chất gió mùa
Nước ta nằm ở rìa đông của lục địa Á - Âu, trung tâm của khu vực gió mùa châu Á, nơi giao lưu của
các khối khí hoạt động theo mùa. Hàng năm, nước ta chịu tác động của hai loại gió mùa chính, đó
là gió mùa mùa hạ và gió mùa mùa đông.
2. Hãy trình bày những biểu hiện của tính chất nhiệt đới của khí hậu nước ta.
− Hàng năm, nước ta nhận được một lượng bức xạ mặt trời lớn do trong năm Mặt Trời luôn
đứng cao trên đường chân trời và mọi nơi trong năm đều có hai lần Mặt Trời qua thiên đỉnh.
− Tổng bức xạ lớn, cân bằng bức xạ dương quanh năm khiến cho tổng nhiệt độ và nhiệt độ
trung bình năm đều cao, vượt tiêu chuẩn khí hậu nhiệt đới. Nhiệt độ trung bình năm trên toàn quốc
đều lớn hơn 200C (trừ vùng núi cao); nhiều nắng, tổng số giờ nắng tuỳ nơi từ 1 400 − 3 000 giờ.
3. Nguyên nhân nào mang lại lượng mưa và độ ẩm lớn cho nước ta ? Hãy chứng minh
rằng, nước ta có lượng mưa và độ ẩm lớn.
- Nguyên nhân:
+ Nước ta nằm kề Biển Đông, đường bờ biển kéo dài trên 3260 km. Biển Đông đã
làm biến tính các khối khí thổi vào đất liền: tăng nhiệt ẩm cho khối khí từ phương bắc xuống, làm dịu
mát các khối khí nóng từ phương nam lên.
+ Hình dáng lãnh thổ hẹp ngang kéo dài theo chiều vĩ tuyến. Hướng nghiêng chung của địa hình là tây
bắc - đông nam thấp dần ra biển đã tạo thuận lợi cho các luồng gió hướng đông nam từ biển thâm
nhập sâu vào trong đất liền.
+ Gió mùa kết hợp với tác động của Biển Đông đã mang đến cho nước ta lượng mưa lớn, độ ẩm cao.
- Biểu hiện: Lượng mưa trung bình năm của nước ta từ 1 500 đến 2 000 mm, ở những sườn núi đón
gió biển và các khối núi cao, lượng mưa trung bình năm có thể lên đến 3 500 − 4 000 mm. Độ ẩm
không khí cao, trên 80%, cân bằng ẩm luôn luôn dương.
4. Hãy trình bày hoạt động của gió mùa mùa đông ở nước ta.

- Từ tháng XI đến tháng IV năm sau Miền Bắc nước ta chịu tác động của khối khí lạnh phương Bắc
(áp cap Xi bia) di chuyển theo hướng Đông Bắc, nên thường gọi là gió mùa Đông Bắc
- Gió mùa Đông Bắc tạo nên một mùa đông lạnh ở miền Bắc: nửa đầu mùa đông thời tiết lạn khô, còn
nửa sau mùa đông lạnh ẩm, có mưa phùn ở vùng ven biển và các đồng bằng Bắc Bộ và ven biển Bắc
Trung Bộ
- Khi di chuyển xuống phía Nam, gió mùa Đông bắc suy yếu dần, bớt lạnh và hầu như bị chặn lại tại
dãy Bạch Mã. Từ Đà Nẵng trở vào Nam, Tín Phong Bắn Bán Cầu cũng thổi theo hướng Đông bắc
chiếm ưu thế, gây mưa cho ven biển Trung Bộ, trong khi đó Nam Bộ và Tây nguyên là mùa khô
Câu 5. Ảnh hưởng của gió mùa mùa đông đến chế độ nhiệt nước ta. Nguyên nhân
* Gió mùa mùa đông làm cho nền nhiệt độ nước ta bị hạ thấp trong mùa đông: biểu hiện là tất cả các
vùng nước ta (trừ Nam Bộ), đều có nhiệt độ trung bình tháng 1 thấp hơn tháng 7, nhất là vùng Đông Bắc.
* Gió mùa mùa đông làm cho nhiệt độ giảm dần từ Nam ra Bắc
- Nhiệt độ trung bình năm giảm dần từ Nam ra Bắc
- Nhiệt độ trung bình tháng 1 giảm nhanh từ Nam ra Bắc
- Sự chênh lệch nhiệt độ trung bình năm giữa Bắc và Nam thấp hơn nhiều so với sự chênh lệch nhiệt độ
trung bình tháng lạnh nhất (tháng 1) giữa Bắc và Nam
* Gió mùa mùa đông làm cho biên độ nhiệt ở nước ta lớn và có xu hướng tăng dần từ Nam ra Bắc
- Nhìn chung biên độ nhiệt của nước ta lớn hơn so với các nước nằm trong khu vực nhiệt đới.
- Càng vào Nam, biên độ nhiệt càng nhỏ
* Gió mùa mùa đông làm cho chế độ nhiệt nước ta có sự phân hoá phức tạp theo không gian:
- Phân hóa Bắc - Nam:
24

Nguyễn Thị Thuỷ

Trường THPT Võ Thị Sáu


Tài liệu ôn thi hsg lớp 12
+ Miền Bắc chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc mạnh nên nhiệt độ hạ thấp.

+ Miền Nam ít chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên nhiệt độ cao quanh năm.
- Phân hóa Đông - Tây: khu vực Đông Bắc chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên nhiệt độ thấp hơn
so với các địa phương cùng vĩ độ khu vực Tây Bắc.
* Giải thích
- Do lãnh thổ kéo dài nên càng vào Nam gió mùa Đông Bắc càng suy yếu.
- Do địa hình (hướng và độ cao) đã ngăn cản ảnh hưởng của gió mùa xuống phía nam và sang phía tây.
5. Hãy cho biết nguyên nhân hình thành gió mùa mùa đông ?
Vào mùa đông, ở bán cầu Bắc hình thành cao áp Xibia, khối khí cực lục địa từ trung tâm cao
áp Xibia chịu lực hút của hạ áp lục địa Ôxtrâylia ở bán cầu Nam (đang là mùa hạ) kéo sâu xuống
phương Nam. Khối khí này di chuyển vào Việt Nam theo hướng đông bắc, tạo thành gió mùa mùa
đông (còn gọi là gió mùa Đông Bắc).
6. Gió mùa mùa đông đã mang lại những thuận lợi và khó khăn gì cho nước ta ?
− Thuận lợi : Gió mùa mùa đông đã hình thành ở miền Bắc nước ta một mùa đông có 2 − 3
tháng lạnh, thời tiết này rất thích hợp để miền Bắc phát triển các loại rau, quả vụ đông có nguồn gốc
cận nhiệt và ôn đới, làm cho cơ cấu cây trồng nước ta đa dạng hơn.
− Khó khăn : Có những lúc gió mùa mùa đông kéo dài, nhiệt độ xuống thấp ảnh hưởng xấu đến
sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi, ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người, sinh ra
các dịch bệnh; các hoạt động sản xuất bị ngưng trệ, sinh hoạt gặp nhiều khó khăn. Như đợt rét mùa
đông năm 2007 − 2008 này ở miền Bắc nước ta đã làm gia súc chết hàng loạt, sức khoẻ người dân
không đảm bảo, học sinh phải nghỉ học,...
7. Tại sao gió mùa Đông Bắc ở nước ta nửa đầu mùa đông thời tiết lạnh khô, còn nửa sau mùa
đông lạnh ẩm có mưa phùn
- Nửa đầu mùa đông: Do cao áp Xi bia di chuyển qua lục địa Châu Á rộng lớn đến nước ta gây thời
tiết lạnh, khô
- Nửa sau mùa đông: Do áp thấp Alêút làm cho khối khí lạnh di chuyển lệch về phía Đông qua biển
Nhật Bản và biển Đông Trung Hoa vào nước ta gây nên thời tiết lạnh ẩm. Trên đường di chuyển qua
biển, khối khí bị biến tính mạnh, nhiệt độ tăng và nhận thêm nhiều hơi nước để đạt độ ẩm tương đối
tới 90 %. Vào cuối mùa đông thời tiết ấm và ẩm hơn. Lượng ẩm cao gây mưa phùn cho vùng ven biển
bắc bộ và ĐBSH
8. Tại sao vào cuối mùa Đông gió mùa Đông Bắc lại gây mưa cho vùng ven biển bắc bộ và ĐBSH.

Tại sao ở miền Nam lại không chịu ảnh hưởng của gió mùa ĐB.
* Vào cuối mùa đông gió mùa ĐB gây mưa cho vùng ven biển BB và ĐBSH vì : Do áp thấp Alêút
làm cho khối khí lạnh di chuyển lệch về phía Đông qua biển Nhật Bản và biển Đông Trung Hoa vào
nước ta nên thời tiết lạnh ẩm. Trên đường di chuyển qua biển, khối khí bị biến tính mạnh, nhiệt độ
tăng và nhận thêm nhiều hơi nước để đạt độ ẩm tới 90%. Vào cuối mùa đông thời tiết ấm và ẩm hơn,
lượng ẩm cao gây mưa phùn cho vùng ven biển bắc bộ và ĐBSH
* Miền Nam không chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc vì: Khi di chuyển xuống phía Nam do
tác dộng của bề mặt đệm nên khối kí lạnh bị biến tính và bớt lạnh. Và do tác động của dãy Bạch Mã
chắn gió mùa ĐB làm cho gió này không xâm nhập được xuống phía Nam
Câu 9: Tại sao trong nhưng ngày đông giá rét vẫn có những ngày nắng ấm
- Nước ta thường xuyên chịu ảnh hưởng của Tín phong BBC. Vào mùa đông, gió mùa Đông Bắc hoạt
động mạnh đã lấn át hoạt động của Tín phong BBC ở miền Bắc nước ta.
- Khi gió mùa Đông Bắc suy yếu, gió Tín phong BBC hoạt động mạnh lên (với tính chất khô, nóng) đã
sinh ra “những ngày xuất hiện Mặt Trời và nắng ấm”
Câu 10. Phân tích sự phân hóa chế độ mưa trong thời kì gió mùa mùa đông ở nước ta.
*Miền Bắc (từ dãy Bạch mã trở ra)
- Nửa đầu mùa đông:
25

Nguyễn Thị Thuỷ

Trường THPT Võ Thị Sáu


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×