Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương khoản trích theo lương tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ thanh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (569.23 KB, 86 trang )

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Cao Đẳng CNTP

LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị truờng hiện nay, đứng trước sự bùng nổ
về kinh tế ,với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp và nhu cầu xã hội ngày
càng cao đòi hỏi các doanh nghiệp phải củng cố và hoàn thiện hơn nếu muốn tồn
tại và phát triển được.
Với nền kinh tế thị trường sự cạnh tranh vô cùng khốc liệt, vì vậy để tồn tại và
phát triển thì yêu cầu mọi doanh nghiệp phải tiến hành hoạt động kinh doanh đạt
hiệu quả nhất. Nhất là khi việt nam đã là thành viên của tổ chức kinh tế thế giới
WTO và khu vực tự do mậu dịch ASEAN, thì yêu cầu đó càng cấp thiết hơn nữa.
Vì giờ đây doanh nghiệp không chỉ phải đối mặt vói các đối thủ cạnh tranh trong
nước mà còn phải đối mặt với các doanh nghiệp nước ngoài lớn mạnh về kinh tế,
tiên tiến về kĩ thuật. Để có thể thâm nhập và đứng vững trên thị trường đòi hỏi các
doanh nghiệp phải tự khẳng định mình.
Muốn được vậy doanh nghiệp cần phải có chính sách , chiến lược phù hợp, kịp
thời đối với các hoạt động kinh tế của mình và muốn đạt dược lợi nhuận thì doanh
thu phải bù đắp được chi phí.
Lao động là yếu tố đầu vào quan trọng nhất của mọi doanh nghiệp, nâng cao
năng suất lao động là con đường cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo uy
tín và khẳng định vị trí của doanh nghiệp
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để rạo ra của cải vật chất
và các giá trị tinh thần xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là
nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước
Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là yếu tố
quyết định nhất. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu
thành nên giá trị của sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra.Sử dụng hợp lý lao
động trong quá trính sản xuất kinh doanh là tiết kiệm chi phí về lao động sống góp
phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và điều kiện đẻ


SVTH: Nguyễn Lê Cả

1
Huệ

GVHD: Nguyễn Thị


Chuyờn Tt Nghip

Trng Cao ng CNTP

ci thin nõng cao i sng vt cht tinh thn cho cụng nhõn viờn,ngi lao ng
trong doanh nghip, nhc n lao ng thỡ khụng trỏnh khi nhc n tin lng
Tin lng l mt phm trự kinh t xó hi dc bit quan trng vỡ nú liờn quan
trc tip n li ớch kinh t ca ngi lao ng
Tin lng l mt phn sn phm xó hi c nh nc phõn phi cho ngi
lao ng mt cỏch cú k hoch, cn c vo kt qu lao ng m mi ngi cng
hin cho xó hi biu hin bng tin nú l phn thự lao lao ng tỏi sn xut sc
lao dng bự p hao phớ lao ng ca cụng nhõn viờn b ra trong quỏ trỡnh sn xut
kinh doanh.
Ngoi tin lng m bo tỏi to sc lao ng v cuc sng lõu di ca
ngi lao ng, theo ch ti chớnh hin hnh doanh nghip cũn phi vo chi phớ
sn xut kinh doanh mt b phn chi phớ cỏc khon trớch bo him xó hi, bo him
tht nghiờp, bo him y t, kinh phớ cụng on
Trong ú, BHXH c trớch lp ti tr cho trng hp cụng nhõn viờn tm
thi hay vnh vin mt sc lao ng nh: au m, thai sn, tai nn giao thụng, mt
sc ngh hu.....Bo him y t ti tr cho vic phũng, cha bnh v chm súc
sc khe ca ngi lao ng. Kinh phớ cụng on ch yu cho hot ng ca t
chc ca gii lao ng chm súc , bo v quyn li ca ngi lao ng.

T vai trũ, ý ngha, tm quan trng ca cụng tỏc tin lng v cỏc khon trớch theo
lng i vi ngi lao ng. Kt hp gia kin thc ó hc nh trng v qua
thi gian thc tp v cựng vi s hng dn ca cỏn b phũng k toỏn cụng ty
Cụng ty C phn thng mi v dch v Thanh Bỡnh vi kin thc hn hp ca
mỡnh, em xin chn nghiờn cu v trỡnh by chuyờn : " Hon thin cụng tỏc
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty
C phn thng mi v dch v Thanh Bỡnh " lm bỏo cỏo thc tp
cui khúa ca mỡnh

SVTH: Nguyn Lờ C

2
Hu

GVHD: Nguyn Th


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Cao Đẳng CNTP

5. Kết cấu đề tài:
Kết cấu của báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm có 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương trong các Doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Thanh Bình.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Thanh Bình.
.


SVTH: Nguyễn Lê Cả

3
Huệ

GVHD: Nguyễn Thị


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Cao Đẳng CNTP

Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.Vai trò của lao động và chi phí về lao động số trong sản xuất kinh
doanh
1.1.1.Vai trò của lao động sống trong sản xuất kinh doanh
Lao động là hoạt động chân tay, trí óc của con người, con người sử dụng tư
liệu sản xuất nhằm tác động làm biến đổi các vật tự nhiên thành các vật phẩm đáp
ứng nhu cầu sinh hoạt của con người. Trong mỗi chế độ xã hội việc sáng tạo ra của
cải vật chất là không tách rời lao động. Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết cho
sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là yếu tố cơ bản có tác động quyết
định trong quá trình phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng được
diễn ra một cách thường xuyên liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải sản xuất sức
lao động.
Vì vậy, khi họ tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi các
doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ. Trong nền kinh tế hàng hóa thù lao
lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị gọi là tiền lương.

1.1.2.Chi phí lao động sống, tiền lương và các khoản trích theo lương
Chi phí lao động sống trong hoạt động sản xuất kinh doanh có vai trò đặc
biệt quan trọng. Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn tại và phát triển
của xã hội loài người, là yếu tố cơ bản có tác động quyết định trong quá trình sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất người lao động phải tiêu
hao một lượng hao phí về sức lao động. Vì vậy, để tái sản xuất sức lao động thì
người lao động phải có vật phẩm tiêu dùng. Nghĩa là doanh nghiệp phải trả cho họ
SVTH: Nguyễn Lê Cả

4
Huệ

GVHD: Nguyễn Thị


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Cao Đẳng CNTP

thù lao tương ứng với sự cống hiến sức lao động. Đó chính là tiền lương (Tiền
công).
Như vậy tiền lương (Tiền công) là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động
sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng
công việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Các doanh nghiệp
sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao
động, là nhân tố để tăng năng suất lao động. Đối với các doanh nghiệp tiền lương
phải trả cho người lao động là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm,
dịch vụ do doanh nghiệp sáng tạo ra. Nên các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao

động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm.
Ngoài tiền lương người lao động còn được hưởng một khoản trợ cấp khi ốm
đau thai sản, được quyền khám chữa bệnh. Khoản này được lấy từ quỹ BHXH,
BHYT, KPCĐ. Các khoản này được trích trong tổng tiền lương phải trả cho người
lao động theo chế độ quy định gọi là các khoản trích theo lương.
1.2.Yêu cầu quản lý lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.1. Mối quan hệ giữa lao động với quản lý tiền lương và các khoản
trích theo lương
Ta đã biết lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Vì vậy, giữa quản lý lao động, quản lý tiền lương và các khoản
trích theo lương cũng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Quản lý lao động tốt, có hiệu quả giúp cho việc quản lý tiền lương và các
khoản trích theo lương một cách đúng đắn, chính xác, tiết kiệm chi phí, tránh tình
trạng lãng phí, giảm thiểu được chi phí lao động sống trong sản xuất kinh doanh.
Từ đó, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh. Cũng từ đó
nâng cao thu nhập cho người lao động, khuyến khích người lao động hăng say tham
gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
SVTH: Nguyễn Lê Cả

5
Huệ

GVHD: Nguyễn Thị


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Cao Đẳng CNTP

Khi quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương tốt, đạt hiệu quả cao,

tức là tính lương, chi trả lương và các khoản trích theo lương chính xác kịp thời,
công bằng cho người lao động tạo niềm tin cho người lao động, khuyến khích được
người lao động hăng say sáng tạo trong lao động sản xuất kinh doanh.
1.2.2. Yêu cầu quản lý lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương
Quản lý lao động, quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau…và đều nhằm mục đích nâng cao năng suất
lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao mức thu nhập cho
người lao động. Công tác quản lý doanh nghiệp nói chung đòi hỏi phải quản lý tốt
tiền lương và các khoản trích theo lương là để đảm bảo cả hai mặt: Thứ nhất là có
thể tiết kiệm chi phí mà cụ thể hạ giá thành sản phẩm và nâng cao sức cạnh tranh
trên thị trường, giảm giá vốn để có được lợi nhuận tối ưu. Mặt khác quản lý lao
động tức là quản lý yếu tố sản xuất để chủ động điều kiện cho quá trình sản xuất
tiếp theo.
Mỗi khi có hoạt động lao động của con người diễn ra, doanh nghiệp phải chi
ra các laọi nguyên vật liệu, hao mòn về công cụ, dụng cụ cho quá trình sản xuất và
thù lao cho người lao động (gọi chung là chi phí). Chi phí về lao động là một trong
ba yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm làm ra. Chi phí lao động cao hay thấp sẽ
ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm. Vì vậy muốn quản lý tốt chi phí sản xuất, thì
phải quản lý tốt các khoản chi cho lao động và phải quản lý từ lao động thông qua 2
chỉ tiêu là số lượng và chất lượng lao động.
+ Quản lý số lượng lao động: Là quản lý về số lượng người lao động, sắp
xếp bố trí hợp lý các loại lao động theo ngành nghề chuyên môn được đào tạo và
yêu cầu lao động của doanh nghiệp.
+ Quản lý chất lượng lao động: Là quản lý thời gian, số lượng và chất lượng
sản phẩm hiệu quả công việc của từng người lao động, từng tổ sản xuất, từng hợp
đồng giao khoán.
SVTH: Nguyễn Lê Cả

6
Huệ


GVHD: Nguyễn Thị


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Cao Đẳng CNTP

Như vậy quản lý lao động vừa đảm bảo chấp hành kỹ luật và nâng cao ý
thức, trách nhiệm của người lao động, kính thích thi đua trong lao động sản xuất
kinh doanh, đồng thời các tài liệu ban đầu về lao động là cơ sở để đánh giá và trả
thù lao cho người lao động đúng đắn hợp lý.
Việc tổ chức lao động và quản lý lao động sẽ tạo ra sự kết hợp các yếu tố sản
xuất một cách hợp lý loại trừ được tình trạng lãng phí lao động, lãng phí giờ máy
có tác dụng lớn thúc đẩy việc nâng cao năng suất lao động, bên cạnh điều đó điều
quan trọng và có ý nghĩa lớn hơn là doanh nghiệp biết sử dụng ‘Yếu tố lao động’,
biết khơi dậy tiềm năng lao động trong mỗi con người làm cho họ gắn bó và cống
hiến tài năng cho doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi những người chủ doanh nghiệp
phải biết bồi dưỡng trình độ cho người lao động, quan tâm đến đời sống, điều kiện
làm việc của mỗi người trong doanh nghiệp biết khen thưởng vật chất, tinh thần
một cách thỏa đáng và phải tôn trọng con người.
Từ đó người chủ doanh nghiệp thấy được tầm quan trọng của quản lý lao
động. Phải đặt ra yêu cầu trong quản lý lao động. Quản lý về số lượng lao động,
chất lượng lao động, thời gian lao động… để giảm thiểu được chi phí trong quá
trình sản xuất kinh doanh và nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Như chúng ta đã biết trong mọi chế độ xã hội việc sáng tạo ra của cải vật
chất đều không tách rời lao động, lao động là một trong ba yếu tố căn bản không
thể thiếu trong quá trình sản xuất, nhờ có lao động của con người sử dụng các tư
liệu lao động tác động lên đối tượng lao động làm cho đối tượng lao động biến đổi
thành của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của con người. Tiền lương là

biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp phải trả
cho người lao động theo thời gian khối lượng, chất lượng công việc mà người lao
động đã cống hiến, nó là yếu tố chi phí cấu thành nên giá trị của sản phẩm sáng tạo
ra.

SVTH: Nguyễn Lê Cả

7
Huệ

GVHD: Nguyễn Thị


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Cao Đẳng CNTP

Ngoài tiền lương người lao động còn được hưởng một khoản trợ cấp khi ốm
đau, thai sản, được quyền khám chữa bệnh. Khoản này được lấy từ qũy BHXH,
BHYT, KPCĐ. Các khoản này được trích trên tổng tiền lương phải trả cho người
lao động theo chế độ quy định gọi là các khoản trích theo lương.
Tiền lương và các khoản trích theo lương là số tiền thù lao mà doanh nghiệp
trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đã đóng góp
cho doanh nghiệp, nhằm đảm bảo cho người lao động đủ tái sản xuất sức lao động
và bồi dưỡng sức lao động.
Vì vậy, đặt ra yêu cầu cho công tác quản lý tiền lương và các khoản trích
theo lương trong doanh nghiệp là phải đảm bảo đúng, đủ, kịp thời chế độ tiền lương
của Nhà nước, gắn với yêu cầu quản lý lao động có tác dụng nâng cao kỹ luật và
tăng cường thi đua trong lao động sản xuất, kích thích người lao động nâng cao tay
nghề và hiệu quả.

1.3. Nhiệm vụ và các chế độ của kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương do Nhà nước quy định
1.3.1.Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và c¸c khoản trích theo lương
-Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng và kết qủa lao động
của người lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên
quan khác cho người lao động.
- Phân bổ khoa học, hợp lý chi phí nhân công cho các đối tượng sử dụng liên
quan. Định kì tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý và
chi tiêu quỹ lương. cung cấp thông tin hữu ích cho lãnh đạo doanh nghiệp và các bộ
phận có liên quan để đề ra được các chính sách sử dụng lao động có hiệu quả.
- Kết hợp chặt chẽ giữa tổ chức kế toán tài chính với kế toán quản trị, kế toán
tổng hợp với kế toán chi tiết đối với chi phí nhân công.
1.3.2. Các chế độ về tiền lương và các khoản trích theo lương do nhà nước
quy định
SVTH: Nguyễn Lê Cả

8
Huệ

GVHD: Nguyễn Thị


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Cao Đẳng CNTP

1.3.2.1. Các chế độ về tiền lương do nhà nước quy định
-Tiền lương theo sản phẩm: gồm tiền lương khoán, lương thưởng trả lương
theo sản phẩm gián tiếp, theo sản phẩm trực tiếp.
Các doanh nghịêp lựa chọn hình thức trả lương nào, sao cho phù hợp với tính

chất công việc, điều kiện kinh doanh gắn với yêu cầu và quản lý lao động cụ thể
nhằm khuyến khích người lao động nâng cao tay nghề, nâng cao năng suất lao động
và hiệu quả công việc.
Chế độ quy định về tiền lương làm thêm giờ, thêm ca làm thêm trong các
ngày nghỉ theo chế độ quy định cho người lao động cũng tính vào quỹ tiền lương,
tiền lương trả thêm cụ thể như sau:
Tiền lương trả thêm giờ = Tiền lương giờ thực tế trả * tỷ lệ % lương được trả
thêm* số giờ làm thêm
Mức lương trả thêm do nhà nước quy định :
-bằng 150% nếu làm thêm vào ngày thường .
-bằng 200% nếu làm thêm vào ngày cuối tuần .
-bằng 300% nếu làm thêm vào ngày lễ.
Nếu doanh nghiệp bố trí làm việc vào ban đêm ngoài hưởng lương theo thời
gian còn phải thêm ít nhất 30%theo lương thực tế cho người lao động .
1.3.2.2.Các chế độ về các khoản trích theo lương do nhà nước quy định
- Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách trích theo tỉ lệ quy định
trên tổng số quỹ lương cơ bản các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát
sinh trong tháng.
Theo chế độ kế toán hiện hành và luật lao động, tỷ lệ tính trích bảo hiểm xã
hội 22%
Trong đó:
16% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp thay cho người lao động được
tính vào chi phí kinh doanh.
SVTH: Nguyễn Lê Cả

9
Huệ

GVHD: Nguyễn Thị



Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Cao Đẳng CNTP

6% còn lại do người lao động góp và được tính trừ vào thu nhập người lao
động.
Quỹ bảo hiểm xã hội do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý.
- Quỹ bảo hiểm y tế: Được hình thành bằng cách trích theo tỉ lệ quy định
trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế
phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế hiện hành 4,5%
Trong đó:
3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh do doanh nghiệp chịu thay người
lao động.
1,5% trừ vào tiền lương của người lao động.
- Quỹ kinh phí công đoàn: Là nguồn kinh phí chi tiêu cho hoạt động công
đoàn hàng tháng, do doanh nghiệp trích tỉ lệ % nhất định so với tổng số tiền lương
được hưởng thực tế, theo quy định hiện hành là 2%, khoản này doanh nghiệp chịu
thay người lao động tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Bảo hiểm thất nghiệp: Bảo hiểm thất nghiệp là khoản hỗ trợ tài chính tạm
thời dành cho những người bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo luật định.
Đối tượng được nhận bảo hiểm thất nghiệp là những người bị mất việc
không do lỗi của cá nhân họ. Người lao động vẫn đang cố gắng tìm kiếm việc làm,
sẵn sàng nhận công việc mới và luôn nỗ lực nhằm chấm dứt tình trạng thất nghiệp.
Những người lao động này sẽ được hỗ trợ một khoản tiền theo tỉ lệ nhất định.
Ngoài ra, chính sách BHTN còn hỗ trợ học nghề và tìm việc làm đối với NLĐ tham
gia BHTN.
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì mức đóng bảo hiểm thất nghiệp
được quy định như sau: người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 1% tiền
lương, tiền công tháng; người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền

công tháng và Nhà nước sẽ hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công

SVTH: Nguyễn Lê Cả

10
Thị Huệ

GVHD: Nguyễn


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Cao Đẳng CNTP

tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm
thấtn ghiệp.
Đối tượng được nhận bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam làm việc
theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác
định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng - 36 tháng với người sử dụng
lao động có từ 10 lao động trở lên
1.4. Các hình thức tiền lương, quỹ tiền lương và các khoản trích theo
lương
1.4.1. Các hình thức tiền lương
Việc tính và trả lương ở doanh nghiệp có thể thực hiện theo nhiều hình thức
khác nhau, tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc, trình độ
quản lý mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn các hình thức sau:
1.4.1.1. Hình thức tiền lương theo thời gian
Là hình thức tìên lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và
thang bảng lương của nhà nước quy định và hợp đồng lao động đối với cán bộ công
nhân viên, người làm công. Tiền lương theo thời gian có thể tiến hành trả lương

theo thời gian giản đơn và trả lương theo thời gian có thưởng. Các hình thức trả
lương theo thời gian bao gồm:
- Lương tháng:
Căn cứ vào thời gian lao động và hệ số lương theo quy định của người lao
động để tính lương phải trả.
Lương phải
trả trong
tháng

mức lương tối thiểu*(hệ số lương+phụ cấp) *số ngày lv thực
=
số ngày lv trong tháng(22 ngày)

tế trong tháng

- Lương tuần:

SVTH: Nguyễn Lê Cả

11
Thị Huệ

GVHD: Nguyễn


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Cao Đẳng CNTP

Được áp dụng trả cho các đối tượng lao động có thời gian lao động không ổn

định mang tính chất thời vụ.
Tiền lương tháng*12 tháng
Lương tuần =
số tuần làm việc theo chế độ
- Lương ngày:
Trả cho người lao động căn cứ vào mức lương ngày và số ngày làm việc thực
tế trong tháng. Lương ngày thường áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp
hưởng lương thời gian, tính lương cho người lao động trong những ngày hội họp,
học tập hoặc làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH.
Tiền lương tháng
Lương ngày =
Số ngày làm việc theo chế độ(22 ngày)
- Lương giờ:
Áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không
hưởng lương theo sản phẩm. Ưu điểm của hình thức này là đã tận dụng được thời
gian lao động của công nhân nhưng nhược điểm là vẫn chưa gắn tiền lương với kết
quả của từng người lao động, theo dõi phức tạp.
Tiền lương ngày
Lương giờ =
giờ làm việc theo chế độ(8 giờ)
1.4.1.2.Hình thức trả lương theo sản phẩm
Là hình thức trả lương theo số lượng và chất lượng công việc đã hoàn thành,
hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng cho các bộ phận có công nhân tham gia
trực tiếp vào sản xuất sản phẩm, trả lương theo hình thức này khuyến khích người
lao động tăng năng suất góp phần tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội.
- Tiền lương theo sản phẩm ttrực tiếp không hạn chế :
SVTH: Nguyễn Lê Cả

12
Thị Huệ


GVHD: Nguyễn


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Cao Đẳng CNTP

Với cách này, tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo
số lượng sản phẩm đã hoàn thành đúng quy định chất lượng sản phẩm, đơn giá tiền
lương sản phẩm đã quy định, không chịu sự hạn chế nào.
Tiền lương trả theo sản phẩm trực tiếp =số lượng sản phẩm hoàn thành đúng
quy cách * đơn giá tiền lương 1 sản phẩm.
Hình thức này áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất và đây là hình thức
được áp dụng phổ biến nhất trong các doanh nghiệp.

- Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp :
Hình thức trả lương này áp dụng để trả lương cho lao động gián tiếp ở các bộ
phận sản xuất như công nghệ điều chỉnh máy, sửa chữa thiết bị, bảo dưỡng máy
móc, lao động làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu,thành phẩm...
Trả lương theo thành phẩm gián tiếp khuyến khích những người lao động
gián tiếp phối hợp với lao động trực tiếp để nâng cao năng suất lao động, cùng
quan tâm tới kết quả chung.Tuy nhiên, hình thức này không đánh giá được đúng kết
quả lao động của người lao động gián tiếp.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng có phạt:
Để khuyến khích người công nhân có ý thức trách nhiệm trong sản xuất,
công tác, doanh nghiệp có chế độ tiền thưởng khi người công nhân đạt được những
chỉ tiêu mà doanh nghiệp đã quy định như thưởng về chất lượng sản phẩm tốt,
thưởng về tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư.
Trong trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng, lãng phí vật tư,

không đảm bảo ngày công quy định... thì có thể phải chịu mức tiền phạt trừ vào
mức tiền lương theo sản phẩm mà họ được hưởng.
Thực chất của hình thức trả lương này là sự kết hợp giữa tiền lương trích
theo sản phẩm với chế độ tiền thưởng, phạt mà doanh nghiệp quy định.
SVTH: Nguyễn Lê Cả

13
Thị Huệ

GVHD: Nguyễn


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Cao Đẳng CNTP

Hình thức này đánh vào lợi ích người lao động, làm tốt được thưởng, làm ẩu
phải chịu mức phạt tương ứng, do đó, tạo cho người công nhân có ý thức công việc,
hăng say lao động.
- Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến:
Theo hình thức này, ngoài tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp còn tuỳ
theo mức độ vượt mức sản xuất sản phẩm để tính thêm một khoản tiền lương theo tỉ
lệ luỹ tiến. Trường hợp này được áp dụng khi doanh nghịêp cần đẩy mạnh tiến độ
thi công hoặc thực hiện công việc có tính đột xuất, công việc cần hoàn thành sớm.

1.4.1.3. Hình thức tiền lương khoán
Theo hình thức này, công nhân được giao việc và tự chịu trách nhiệm với
công việc đó cho tới khi hoàn thành.
1.4.2. Quỹ tiền lương
1.4.2.1.Khái niệm

Quỹ tiền lương của doanh nghịêp là toàn bộ số tiền lương tính theo số cán bộ
công nhân viên của doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương, bao gồm tiền
lương theo cấp, bậc, các khoản phụ cấp, tiền lương chính, tiền lương phụ, tiền
lương theo sản phẩm, lương khoán.
1.4.2.2.Phân loại quỹ lương
- Tiền lương chính: Là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian
làm nhiệm vụ đã quy định, bao gồm lương cấp bậc, các khoản phụ cấp thường
xuyên và các loại thưởng trong sản xuất .
- Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong những thời gian
không làm nhiệm vụ, nhưng vẫn hưởng lương theo chế độ quy định như tiền lương
trong thời gian nghỉ phép, thời gian làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, học tập, ngừng
sản xuất ...
SVTH: Nguyễn Lê Cả

14
Thị Huệ

GVHD: Nguyễn


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Cao Đẳng CNTP

1.5. Hạch toán lao động, chứng từ sử dụng để tính lương và các khoản
trích theo lương
1.5.1. Hạch toán lao động
1.5.1.1. Hạch toán số lượng lao động
Để thực hiện hạch toán số lượng lao động, doanh nghiệp dùng sổ “Sổ danh
sách lao động của doanh nghiệp” và “Sổ danh sách lao động của lao động của từng

bộ phận trong doanh nghiệp”. Sổ này do bộ phận tiền lương lập thành 2 bản: 1 bản
được sử dụng vào bộ phận tiền lương của doanh nghiệp, 1 bản chuyển cho phòng
kế toán của doanh nghiệp. Khi có sự biến động về số lượng lao động, căn cứ vào
các chứng từ như: Quyết định tiếp nhận lao động, giấy thuyên chuyển công tác,
quyết định cho thôi việc, quyết định nghỉ hưu… để kế toán và bộ phận tiền lương
ghi vào sổ. Số liệu trên sổ danh sách lao động được sử dụng để lập báo cáo lao
động hàng tháng, quý năm và phân tích số lượng lao động, cơ cấu lao động phục vụ
cho quản lý lao động trong doanh nghiệp.
1.5.1.2. Hạch toán thời gian lao động
Đối với số lao động trực tiếp và lao động gián tiếp tính theo thời gian thì căn
cứ để tính lương và phân bổ chi phí cho các bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp
để tính giá thành từng loại sản phẩm sản xuất, thì đơn vị cần tính được thời gian lao
động thực tế của tổng người và thời gian tổng cộng của bộ phận trên cơ sở bảng
chấm công được theo dõi tại các bộ phận.
Số liệu từ bảng chấm công được kế toán làm căn cứ vào bảng tính lương và
thanh toán tiền lương cho các bộ phận, Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích
theo lương.
1.5.1.3. Hạch toán kết quả lao động
Kết quả lao động được thể hiện bằng hiện vật là các sản phẩm sản xuất được
hoặc các biên bản nghiệm thu khối lượng sản phẩm đối với các sản phẩm được
khoán gọn cho các đơn vị nhận thầu khoán và cũng có thể là thời gian lao động trên
SVTH: Nguyễn Lê Cả

15
Thị Huệ

GVHD: Nguyễn


Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trường Cao Đẳng CNTP

các bảng chấm công. Hạch toán kết quả lao động vừa là cơ sở để tính năng suất lao
động, lương cho các bộ phận công việc cụ thể, đồng thời hạch toán kết quả lao
động là cơ sở để tính được giá thành thực tế của các sản phẩm làm ra và so với giá
thành định mức và kế hoạch.
1.5.2. Chứng từ sử dụng để tính lương và các khoản trích theo lương
Để quản lý lao động mặt số lượng các doanh nghiệp sử dụng danh sách lao
động. Sổ này do phòng lao động tiền lương lập để nắm tình hình phân bổ và sử
dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp
Chứng từ sử dụng để hoạch toán lao động gồm có:
mẫu số 01-LĐTL: Bảng chấm công
mẫu số 02-LĐTL: Bảng thanh toán lương
mẫu số 03-LĐTL: Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội
mẫu số 04-LĐTL: Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
mẫu số 05-LĐTL: Bảng thanh toán tiền thưởng
mẫu số 06-LĐTL: Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành
mẫu số 07-LĐTL: Phiếu báo giờ làm thêm
mẫu số 08-LĐTL: Hợp đồng làm khoán
mẫu số 09-LĐTL: Biên bản điều tra lao động
- Bảng chấm công: Được lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội lao động sản
xuất trong đó ghi rõ ngày làm việc của mỗi người lao động. Bảng chấm công do tổ
trưởng hoặc trưởng các phòng ban trực tiếp ghi và để nơi công khai để người lao
động giám sát thời gian lao động của họ. Cuối tháng, bảng chấm công được dùng
để tổng hợp thời gian lao động, tính lương cho từng bộ phận, tổ đội sản xuất khi
các bộ phận đó hưởng lương theo thời gian.
- Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho
người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập “Bảng thanh toán tiền
lương” cho từng tổ đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả

SVTH: Nguyễn Lê Cả

16
Thị Huệ

GVHD: Nguyễn


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Cao Đẳng CNTP

tính lương cho từng người. Trong bảng thanh toán tiền lương được ghi rõ từng
khoản tiền lương. Lương sản phẩm, lương thời gian, các khoản phụ cấp, trợ cấp,
các khoản khấu trừ và số tiền lao động được lĩnh. Các khoản thanh toán về trợ cấp
bảo hiểm xã hội cũng được lập tương tự. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra xác nhân
kí, giám đốc kí duyệt. ”Bảng thanh toán lương và bảo hiểm xã hội “ sẽ được cung
cấp để thanh toán lương và BHXH cho người lao động.
Tại các doanh nghiệp, việc thanh toán lương và các khoản khác cho người lao
động thường được chia làm hai kỳ .Kỳ 1tạm ứng và kỳ 2 sẽ nhận số còn lại sau khi
đã trừ các khoản khấu trừ. Các khoản thanh toán tiền lương, thanh toán BHXH,
bảng kê danh sách những người chưa lĩnh lương, cùng với các chứng từ báo cáo
thu, chi tiền mặt phải được chuyển về phòng kế toán kiểm tra, ghi sổ.

1.6. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
1.6.1. Tài khoản kế toán sử dụng
Để hoach toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng các
loại tài khoản sau:
1.6.1.1. Tài khoản 334 -Phải trả người lao động
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các

khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng,
BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên và lao
động thuê ngoài .
* Kết cấu tài khoản 334:
Bên nợ:
-các khoản tiền lương,tiền công ,tiền thưởng ,bảo hiểm xã hội và các khoản
khác đã trả , đã chi , đã ứng trước cho công nhân viên .
-các khoản khấu trừ vào tiền lương ,tiền công của công nhân viên .
SVTH: Nguyễn Lê Cả

17
Thị Huệ

GVHD: Nguyễn


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Cao Đẳng CNTP

-kết chuyển số tiền công nhân viên chưa nhận :
Bên có:
- Tiền lương, tiền công và các khoản thanh toán khác phải trả cho người lao
động trong kỳ.
SDĐK:
- Phản ánh số tiền phải trả công nhân viên ở đầu kì .
- các khoản tiền công, tiền lương, tiền thưởng và các khoản khác phải trả,
phải chi cho công nhân viên và lao động thuê ngoài.
SDCK:
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả,

còn phải chi cho công nhân viên và lao động thuê ngoài.
Tài khoản này có thể có số dư bên nợ trong trường hợp rất các biệt phản ánh
số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả về tiền lương,tiền công, tiền thưởng và các
khoản khác cho cán bộ công nhân viên.
1.6.1.2. Tài khoản 338 - Phải trả phải nộp khác
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản khác phải trả,
phải nộp cho các tổ chức xã hội về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế và các khoản trích theo lương và khấu trừ vàog lương của toàn doanh nghiệp
và phản ánh giá trị thừa chưa rõ nguyên nhân chờ sử lý.
* Kết cấu tài khoản 338:
Bên nợ
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý
- Các khoản phải trả cho người lao động.
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn.
- Xử lý giá trị tài sản thừa, các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên có:
- Phản ánh giá trị tài sản thừa chờ sử lý.
SVTH: Nguyễn Lê Cả

18
Thị Huệ

GVHD: Nguyễn


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Cao Đẳng CNTP

- Trích BHXH,BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, khấu trừ

vào lương của người lao động.
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được cấp bù.
- Các khoản phải trả khác.
Dư nợ:
- Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa thanh toán.
Dư có:
- Số tiền còn phải trả, phải nộp, giá trị tài sản thừa chờ xử lý
Tài khoản 338 có các tài khỏan cấp 2
Tài khoản 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết
Tài khoản 3382: Kinh phí công đoàn
Tài khoản 3383: BHXH
Tài khoản 3384: BHYT
Tài khoản 3385: Phải trả về cổ phần hóa
Tài khỏan 3386: Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Tài khoản 3387: Doanh thu chưa thực hiện.
Tài khoản 3388: Phải trả phải nộp khác.
Tài khoản 3389: BHTN
1.6.1.3. Tài khoản 335 – Chi phí phải trả
Tài khoản này phản ánh những chi phí được tính trước vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh.
* Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: Các chi phí thực tế phát sinh thuộc nội dung chi phí phải trả và
khoản điều chỉnh vào cuối niên độ.
Bên có: Khoản trích trước tính vào chi phí của các đối tượng có liên quan và
khoản điều chỉnh cuối niên độ.
Dư có: Khoản trích trước tính vào chi phí hiện có.
SVTH: Nguyễn Lê Cả

19
Thị Huệ


GVHD: Nguyễn


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Cao Đẳng CNTP

Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản
+ Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp
+ Tài khoản 627: Chí phí sản xuất chung
+ Tài khoản 641: Chi phí bán hàng
+ Tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
.....
1.6.2. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
Hàng tháng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải tổng hợp
tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng và tính BHXH, BHYT,
KPCĐ hàng tháng tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo mức lương quy định
của chế độ. Việc tổng hợp các số liệu này kế toán lập “Bảng phân bổ tiền lương
và BHXH”.
Trên “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” kế toán lập hàng tháng trên cơ
sở Bảng thanh toán tiền lương đã lập theo các tổ, đội sản xuất, các phòng ban quản
lý, các bộ phận kinh doanh và chế độ trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ mức trích
trước tiền lương nghỉ phép...
Căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương kế toán phân loại và tổng hợp tiền
lương phải trả theo từng đối tượng sử dụng lao động, theo nội dung: Lương trả trực
tiếp cho sản xuất hay phục vụ quản lý ở các bộ phận liên quan, đồng thời có phân
biệt tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp.... để tổng hợp số liệu ghi
vào cột có tài khoản 334 “Phải trả người lao động” vào các dòng phù hợp.
Căn cứ vào tiền lương cấp bậc, tiền lương thực tế phải trả và các tỷ lệ trích

BHXH, BHYT, KPCĐ, Trích trước tiền lương nghỉ phép...kế toán tính và ghi số
liệu vào các cột liên quan trong biểu.
Số liệu ở “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” do kế toán tiền lương lập
xong sẽ chuyển cho các bộ phận kế toán liên quan làm căn cứ để ghi sổ và đối
chiếu.
SVTH: Nguyễn Lê Cả

20
Thị Huệ

GVHD: Nguyễn


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Cao Đẳng CNTP

1.6.2.1. Trình tự kế toán tổng hợp tiền lương
Hàng tháng, hàng quý doanh nghiệp thường phát sinh các nghiệp vụ chủ yếu
liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương được thể hiên qua các sơ đồ
sau:

Trình tự kế toán tiền lương
Sơ đồ 1.1 :1.6.2.2.Trình tự kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương
TK 334
(Phải trả người lao động)

TK 335

TK 111, 112

Phải trả tiền lương nghỉ phép của

Ứng, thanh toán lương và các
khoản khác cho người lao động

Công nhân SX nếu trích trước

TK 338.3

TK 138, 141,
333, 338
Các khoản khấu trừ vào lương và

BHXH phải trả người lao động

Thu nhập của người lao động
TK 431
TK 512

Trả lương thưởng cho người LĐ

Tiền thưởng phải trả người LĐ

Bằng sản phẩm hàng hóa
TK 622, 627, 641, 642
TK 333
Lương và các khoản mang T/c

Thuế GTGT (nếu có)


SVTH: Nguyễn Lê Cả

21
Thị Huệ

Lương phải trả người LĐ

GVHD: Nguyễn


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Cao Đẳng CNTP

Tương tự hạch toán tổng hợp tiền lương, kế toán các khoản trích theo lương
cũng được tính theo tùng tháng trên cơ sở tiền lương của các bộ phận.

Sơ đồ 1.2 : Trình tự kế toán các khoản trích theo lương

TK 338
TK 334
BHXH

TK 622, 641, 642
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN

phải trả người LĐ

Vào chi phí SXKD


TK 334

TK 111, 112

Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN các

BHXH, BHYT,BHTN khấu

khoản khác cho người LĐ

Lương của người LĐ

trừ vào

TK 111, 112
TK 3382

Chi kinh phí CĐ

Nhận tiền chi hộ cơ quan BHXH
về trợ cấp BHXH cho người LĐ

SVTH: Nguyễn Lê Cả

22
Thị Huệ

GVHD: Nguyễn



Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Cao Đẳng CNTP

1.7. Các hình thức sổ kế toán sử dụng trong kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương
1.7.1. Tổ chức hệ thống sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Đặc điểm:
- Tách rời việc ghi sổ theo trình tự thời gian với trình tự ghi sổ phân loại theo
hệ thống, toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh để ghi vào 2 sổ kế toán
tổng hợp riêng biệt đó là: Sổ Nhật ký chung và sổ cái.
- Tách rời việc ghi chép kế toán tổng hợp và ghi chép kế toán chi tiết trên hai
loại sổ: Sổ tổng hợp và sổ chi tiết.
- Cuối tháng phải lập bảng cân đối số phát sinh các tài khoản để thực hiện
việc kiểm tra, đối chiếu các số liệu ghi trên sổ cái
Kế toán sử dụng gồm các loại chủ yếu sau:
+ Sổ Nhật ký chung
+ Sổ cái tài khoản

SVTH: Nguyễn Lê Cả

23
Thị Huệ

GVHD: Nguyễn


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Cao Đẳng CNTP


Sơ đồ 1.3 : trình tự ghi sổ kế toán của hình thức kế toán Nhật ký chung

Chứng từ gốc (Bảng chấm công,
Bảng thanh toán lương)

Sổ nhật ký đặc biệt

Nhật ký chung

Sổ cái TK 334, 338

Sổ chi tiết TK 334,
338, 622,...

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, ghi theo kỳ:
SVTH: Nguyễn Lê Cả

24
Thị Huệ


GVHD: Nguyễn


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trường Cao Đẳng CNTP

Đối chiếu kiểm tra:

1.7.2. Tổ chức hệ thống sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký sổ cái
* Đặc điểm:
- Kết hợp trình tự ghi sổ theo thời gian và ghi sổ theo hệ thống của tất cả các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào một sổ tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ cái.
- Tách rời việc ghi sổ kế toán tổng hợp với sổ kế toán chi tiết.
- Cuối kỳ không cần lập Bảng cân đối số phát sinh.
* Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ kế toán tổng hợp duy nhất có một loại sổ: Sổ Nhật ký sổ cái
- Sổ Nhật ký sổ cái là một quyển sổ tổng hợp có sự kết hợp chặt chẽ giữa
phần nhật ký (Ghi theo trình tự thời gian) với phần sổ cái (Ghi theo hệ thống các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên các tài khoản kế toán)

SVTH: Nguyễn Lê Cả

25
Thị Huệ

GVHD: Nguyễn



×