Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Hoàn thiện kế toán huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thanh miếu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 67 trang )

1

Lời nói đầu
Với chức năng là kênh dẫn vốn, đi vay để cho vay, các
ngân hàng thơng mại phải thu hút đợc các nguồn tiềm tàng
trong dân để tạo ra nền móng vững chắc cho sự phát triển
của nền kinh tế.
Hiện nay các nớc phát triển có khuynh hớng mở rộng đầu
t nhng việc sử dụng vốn vay nớc ngoài dễ dẫn đến công nợ tơng lai và ngày càng phụ thuộc nớc ngoài nếu sử dụng vốn
vay không có hiệu quả. Chính vì vậy khai thác triệt để
nguồn vốn nhàn rỗi trong nớc đặc biệt là trong dân c là hết
sức cần thiết cho sự phát triển và kiểm soát nền kinh tế
trong nớc.
Trong thực tế tiến trình phát triển nền kinh tế ở Việt
Nam đến nay đã và đang cố gắng tạo tiền đề cho thị trờng tài chính, thị trờng chứng khoán hoạt động

đợc sôi

động phát triển hơn. Những hoạt động của thị trờng chứng
khoán nớc ta còn rất mới mẻ non trẻ, đầu t trực tiếp chẳng
mấy thuận lợi thì việc huy động vốn nhàn rỗi trong dân c là
biện pháp hữu hiệu để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho
nền kinh tế. Để tìm ra đợc các chính sách phù hợp với thực tế
trong công tác huy động vốn ở nớc ta là điều mà các ngân
hàng thơng mại đặc biệt quan tâm.
Khi qua mỗi ngân hàng chúng ta đều thấy những biển
quảng cáo với dòng chữ nổi bật: Tiết kiệm dự thởng, tiết


2


kiệm lãi suất u đãi, tiết kiệm trả trớc và khả năng sẽ xuất hiện
loại chứng chỉ tiền gửi dài hạn của các ngân hàng thơng mại
đặt ra để cạnh tranh nhau trong việc huy động vốn sao
cho việc hoạt động của mình đạt đợc mục tiêu đề ra.
Qua thực tế việc cạnh tranh gay gắt về mặt lãi suất, phong
cách giao dịch, phơng tiện máy móc thiết bị hiện đại đã
buộc mỗi ngân hàng nói chung và mỗi cán bộ công nhân viên
nói riêng đều phải trăn trở, suy nghĩ tìm ra những biện
pháp huy động vốn phù hợp, các cách tiếp thị hiệu quả nhất.
Ngân hàng No&PTNT Thanh Miếu đặt vị trí tại nơi có nhiều
ngân hàng thơng mại khác nh NHCT, NHĐT&PT, Quỹ tín dụng
nhân dân cũng cạnh tranh về việc huy động vốn và cho
vay, chính vì vậy mà báo cáo tổng hợp này là những kiến
thức thực tế về cơ cấu tổ chức cũng nh hoạt động của NHNo
& PTNT Chi Nhánh Thanh Miếu đã có tác dụng giúp tôi bổ
sung làm rõ thêm những kiến thức về chuyên ngành ngân
hàng và từ đó giúp tôi xác định đợc đề tài viết chuyên đề
thực tập tốt nghiệp thích hợp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, tháng
07 năm 2017
Sinh viên thực
hiện


3

Phan Minh Thọ

Phần I

Những vấn đề cơ bản về huy động vốn của
Ngân hàng thơng mại
1.1 Tổng quan về Ngân hàng thơng mại:
1.1.1 Khái niệm về NHTM:
Để đa ra đợc một định nghĩa về Ngân hàng thơng
mại ngời ta thờng phải dựa vào tính chất và mục đích hoạt
động của nó trên thị trờng tài chính, và đôi khi còn kết hợp
tính chất mục đích và đối tợng hoạt động.
Hệ thống NHTM ra đời là kết quả của quá trình hình thành
và phát triển lâu dài của kinh tế hàng hoá, của quan hệ
hàng hoá tiền tệ.
Mặc dù có nhiều cách định nghĩa khác nhau, nhiều
cách thể hiện khác nhau nhng phân tích, khai thác nội dung


4

của các định nghĩa đó, ngời ta dễ dàng nhận thấy các
ngân hàng thơng mại đều có chung một tính chất đó là
việc nhận tiền kí thác - tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn
để sử dụng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các dịch
vụ kinh doanh khác của chính Ngân hàng.
1.1.2. Hoạt động cơ bản của NHTM:
- Thờng xuyên nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, t
nhân, cơ quan và có trách nhiệm phải hoàn trả.
- Sử dụng các khoản tiền gửi đó để cho vay dới bất kỳ
hình thức nào đối với các doanh nghiệp và cá nhân.
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán theo yêu cầu của
khách hàng.
Vấn đề vốn đang là một đòi hỏi rất lớn, chủ chơng

hiện nay về vốn Ngân sách chỉ chi cho việc đầu t xây
dựng các cơ sở hạ tầng không có khả năng thu hồi vốn, còn
toàn bộ nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, kể cả đầu t,
xây dựng, vốn cố định, vốn lu động.... đều phải đi vay.
Nh vậy đòi hỏi về vốn không chỉ là ngắn hạn mà còn cả vốn
dài hạn, bởi lẽ nếu không có vốn thì không thay đổi đợc cơ
cấu kinh tế, không thể xây dựng đợc các cơ sở công nghiệp
và các trung tâm dịch vụ lớn. Chính vì lẽ đó, giải quyết nhu
cầu vốn là một đòi hỏi, thách thức lớn đối với các ngân hàng
trong giai đoạn hiện nay.
Các ngành kinh tế và nhân dân đang đòi hỏi ở ngành
Ngân hàng là phải tạo cho nền kinh tế phát triển không bị


5

tụt hậu, đó chính là vấn đề về vốn. Nguồn vốn trong kinh
doanh của Ngân hàng có vai trò đặc biệt quan trọng, nó là
cơ sở cho công tác tín dụng, muốn mở rộng việc cho vay,
phát triển sản xuất kinh doanh không thể trông chờ vào
nguồn vốn Ngân sách nh ở thời kỳ bao cấp mà bản thân
ngân hàng phải tổ chức huy động vốn từ nền kinh tế để
nhằm đáp ứng tốc độ phát triển kinh tế Việt Nam trong giai
đoạn mới và đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nớc.
1.1.3 Vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh
doanh của NHTM.
Trong những năm trớc mắt và cả lâu dài việc tạo vốn
thông qua các Ngân hàng thơng mại vẫn là các trung gian
tập trung vốn lớn nhất trong nền kinh tế. ở nớc ta hiện nay khi

mà hoạt động vốn là vấn đề trung tâm trong hoạt động của
ngành Ngân hàng, đó chính là cầu nối để đáp ứng mối
quan hệ cung cầu giữa ngời có vốn d thừa và ngời cần vốn.
Khi đáp ứng đợc mối quan hệ cung cầu đó chính là Ngân
hàng đã trở thành nhân tố quan trọng để kích thích đầu t
phát triển. Hơn 10 năm đổi mới vừa qua đã khẳng định vai
trò của ngành Ngân hàng trong đó quá trình tạo vốn để
phát triển công nghiệp số tiền gửi vào Ngân hàng ngày càng
nhiều, độ an toàn cuả đồng tiền vào Ngân hàng cao hơn
so với các tổ chức t nhân, làm cho lòng tin của ngời có tiền
gửi vào Ngân hàng đợc tăng lên. Từ đó, Ngân hàng đã khắc
giải quyết tơng đối tốt vốn cho đầu t phát triển kinh tế nói


6

chung và lĩnh vực công nghiệp nói riêng. Với phơng châm
vay để cho vay, Ngân hàng đã khắc phục tình trạng thiếu
vốn hiện nay của ngành công nghiệp thúc đẩy sự tăng trởng
kinh tế đất nớc.
1.2. Nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh.
Bn cht ca Ngõn hng l "i vay cho vay" nờn cụng tỏc ngun vn
úng vai trũ quan trng, nú quyt nh n quy mụ v phm vi hot ng ca
Ngõn hng thng mi. i vi Chi nhỏnh Ngân hàng nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Thanh Miếu cụng tỏc ngun vn luụn l
nhim v hng u, Chi nhỏnh luụn ra bin phỏp, gii phỏp nhm thu hỳt
ngun vn tm thi nhn ri t dõn c, t cỏc t chc kinh t. Hỡnh thc huy
ng vn ca Chi nhỏnh rt a dng nh: Huy ng tin gi tit kim khụng
k hn, cú k hn 1, 2, 3 thỏng, 6 thỏng, 12 thỏng, phỏt hnh k phiu, trỏi
phiu tr lói trc, tit kim d thng....

1.2.1. Các nguồn vốn có khả năng huy động
Trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào
cũng phải có vốn, vốn là năng lực nó quyết định đến khả
năng, quy mô hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng có
nguồn vốn kinh doanh lớn cho phép mở rộng các hình thức
kinh doanh đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh giúp cho
các ngân hàng giảm thiểu rủi ro. Đại bộ phận nguồn vốn của
Ngân hàng thơng mại là nhuồn vốn Ngân hàng huy động
trong nền kinh tế. Để có một khối lợng vốn lớn từ nhiều nguồn
phong phú, đa dạng đòi hỏi Ngân hàng thơng mại phải đa
dạng hoá các nguồn vốn nghĩa là có một tỷ trọng vốn trung
và dài hạn thích hợp để thực hiện chức năng của một Ngân


7

hàng đa năng, khi thực hiện đợc điều đó Ngân hàng sẽ
luôn giữ đợc lợi thế trong cạnh tranh, uy tín của Ngân hàng
không ngừng đợc nâng cao.
Nguồn vốn của Ngân hàng thuơng mại có khả năng huy
động:
- Tiền gửi thanh toán
- Tiền gửi tiết kiệm.
- Tiền gửi của dân c.
- Tiền đi vay.
- Các nguồn khác
1.2.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM.
1.2.2.1. Huy động vốn dới hình thức nhận tiền gửi
( Tiền gửi thanh toán)
Tiền gửi tiết kiệm đợc coi là công cụ huy động vốn

truyền thống của các ngân hàng thơng mại. Cùng với sự phát
triển của nền kinh tế, mức thu nhập nội tại của dân tăng dần
lên và nh thế mức tiết kiệm trong dân cũng tăng lên. Vốn huy
động từ các tài khoản tiết kiệm thờng chiếm một tỷ trọng
đáng kể trong tiền gửi ngân hàng. Tiền tiết kiệm bao gồm
tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn, dài hạn và không kỳ hạn.
* Tiền gửi không kỳ hạn.
Thực chất đây là khoản tiền gửi tiết kiệm thông thờng. Đối
với khoản tiền này chủ tài khoản có thể rút ra bất cứ lúc nào
mà không phải báo trớc. Tuy nhiên số d tài khoản này thờng


8

không lớn nhng ít biến động hơn so với tài khoản tiền gửi
giao dịch. Vì vậy các ngân hàng thơng mại thờng trả lãi suất
cho loại tiền gửi này cao hơn so với tiền gửi thanh toán và đó
cũng là điều kiện để các ngân hàng thơng mại có thể huy
động dễ dàng số vốn vay.
* Tiền gửi có kỳ hạn.
Loại hình tiết kiệm này khá phổ biến ở nớc ta và thờng
huy động tiết kiệm với kỳ hạn từ 03 tháng đến 12 tháng. Với
mỗi lọai tiết kiệm có kỳ hạn thì có mức lãi suất thích hợp với
từng thời kỳ theo nguyên tắc thời hạn càng dài thì lãi suất
càng cao do tính rủi ro tăng dần. Khi khách hàng đã gửi tiền
vào tài khoản này họ sẽ không đợc rút ra ( cả gốc và lãi ) trừ
khi đến hạn tiền gửi. Trên thực tế để tăng sức cạnh tranh,
một số ngân hàng thơng mại vẫn cho phép khách hàng rút
tiền trớc hạn. Nhng để hạn chế việc khách hàng rút tiền gửi
trớc hạn ngân hàng chỉ cho phép khách hàng đợc hởng mức

lãi suất thấp hoặc không kỳ hạn.
Đây là loại hình tiết kiệm mà ngân hàng cần tận dụng
nhằm tạo các nguồn vốn có tính chất ổn định cao phục vụ
cho hoạt động kinh doanh cấp tín dụng dài hạn của ngân
hàng mình.
* Hình thức nhận tiền gửi tiết kiệm.
Tiền gửi tiết kiệm là khoản để dành của các cá nhân
gửi vào Ngân hàng để nhằm mục đích an toàn tài sản, hởng lãi hoặc để sử dụng vào mục đích nhất định trong tơng lai.


9

ở các nớc trên thế giới tiền gửi tiết kiệm chia làm hai loại
chính.
- Tiền gửi tiết kiệm không có thời gian đáo hạn, khách
hàng có thể gửi một lần hoặc gửi thêm nhiều lần. Mặc dù là
tiền gửi không có thời hạn đáo hạn nhng muốn rút tiền khách
hàng phải báo trớc cho Ngân hàng một thời gian quy định
về số lợng tiền rút ra. Nhng trên thực tế do tính cạnh tranh
giữa các Ngân hàng với nhau, Ngân hàng sẽ cho phép khách
hàng rút ngay số tiền mà không cần báo trớc.
- Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: Ngời gửi tiền ở Ngân
hàng sử dụng vào một mục đích nhất định nh: Mua nhà ở,
trang trải chi phí cho con cái ăn học,.... Mục đích của những
ngời gửi tiền là để đợc Ngân hàng cấp cho khoản thiếu hụt
khi sử dụng theo mục đích của tiền gửi tiết kiệm.
ở Việt Nam tiền gửi tiết kiệm hết sức đa dạng, phong
phú chia làm các loại sau:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Khách hàng có thể gửi
vào và rút ra bất cứ lúc nào khi có nhu cầu. Chính vì vậy,

các Ngân hàng áp dụng mức lãi suất thấp cho loại tiền gửi
này. Khác với tiền gửi không kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm không
kỳ hạn không đợc ký phát séc để thanh toán. Ngày nay,
hình thức tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn có xu hớng giảm ở
các Ngân hàng vì ngời dân đã chuyển sang mở tài khoản
tiền gửi cá nhân để tiện lợi hơn.
- Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: Theo Quyết định
15/QĐ-NH1 của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam về tiết kiệm


10

xây dựng nhà ở. Ngời dân tham gia vào hình thức này, gửi
vào Ngân hàng một số tiền sau một thời gian sẽ đợc Ngân
hàng cho vay bổ sung để mua nhà, số tiền cho vay bằng số
d tiền gửi.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Loại tiền gửi này đa dạng
và phong phú bao gồm nhiều kỳ hạn: 3 tháng, 6 tháng, 9
tháng, 12 tháng... không có quy định số tiền cụ thể: ứng với
mỗi kỳ hạn là một mức lãi suất và cũng nh tiền gửi có kỳ hạn là
kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ
hạn đợc chia làm 2 loại:
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn đợc hởng lãi.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn có lãi và có thởng: Tức là
ngoài phần lãi, khách hàng còn có cơ may trúng thởng và
nhận đợc phần thởng vật chất là tiền, vàng, hoặc những
hiện vật khác (tiện nghi gia đình). Tâm lý của ngời dân thờng hay cầu may, do đó có loại hình này kích thích ngời
dân tham gia gửi tiền vào Ngân hàng, từ đó giúp Ngân
hàng thu hút tối đa nguồn tiền nhàn rỗi trong dân c.


1.2.2.2. Huy động vốn bằng cách đi vay.
* Vay chiết khấu hay taí cấp vốn của NHTW.
Việc vay vốn từ NHTW nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời của
nguồn vốn do sự giảm sút vốn hiện có so với tài sản của
NHTM. Tuy nhiên nhu cầu khoản vay này phải phù hợp với mục
tiêu của NHTW, ở nhiều nớc khoản vay này phải ký quĩ bằng


11

thơng phiếu hoặc các giấy tờ có giá khác, chẳng hạn nh: hối
phiếu chấp nhận thanh toán. Đặc điểm nguồn vốn này là
thời hạn ngắn do đó các NHTM phải tăng cờng huy động các
nguồn vốn khác để trả nợ ngay khi đến hạn. Là nguồn vốn
quan trọng khi gặp khó khăn trong cân đối nguồn vốn và sử
dụng vốn. Chi phí vốn cho tiền vay thờng cao hơn so với các
nguồn khác.
* Vay các tổ chức tín dụng khác.
Các NHTM có thể vay vốn của các tổ chức tín dụng khác trên
thị trờng liên ngân hàng trong nớc hoặc quốc tế. Tiền vay có
thời hạn từ một ngày đến một vài tháng để bù đắp thiếu
hụt trong cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn tuy nhiên đây
là nguồn vốn thờng co thời hạn ngắn và chi phí cao nên việc
vay mợn có tính tạm thời, về lâu dài các ngân hàng thơng
mại tìm cách khai thác nguồn vốn tiền gửi để trả khoản nợ
này.
1.2.2.3. Huy động vốn bằng các hình thức khác.
* Hình thức huy động vốn qua phát hành kỳ
phiếu.
Việc phát hành kỳ phiếu có cùng bản chất nh việc huy

động tiền gửi có kỳ hạn nhằm huy động tiền vốn nhàn rỗi
của mọi tầng lớp dân c và các tổ chức kinh tế. Song đứng
trên quan điểm của Ngân hàng (ngời huy động vốn) thì
việc phát hành kỳ phiếu là loại chủ động thu gom. Điều này
có nghĩa là khi có các đối tợng đến vay tiền sản xuất hoặc
tiêu dùng theo hợp đồng với Ngân hàng, hoặc khi có các đối


12

tợng muốn đầu t hay muốn gửi tiền vào Ngân hàng, Ngân
hàng phát hành kỳ phiếu này cho họ. Thay vì việc nhận
cuốn sổ tiền gửi có kỳ hạn, họ có thể nhận kỳ phiếu này.
ở Việt Nam, hình thức huy động vốn qua phát hành kỳ
phiếu đã xuất hiện với các loại thời hạn 3 tháng, 6 tháng, 9
tháng, 12 tháng... Tuy mới sử dụng trong vài năm trở lại đây
nhng đã sơm trở thành một bọ phận quan trọng trong tổng
nguồn vốn của các Ngân hàng. Với việc phát hành kỳ phiếu
đã giúp cho Ngân hàng thúc đẩy nhanh tốc độ tăng trởng
tài sản và chủ động huy động vốn khi có nhu cầu. Hiện nay,
một số Ngân hàng thơng mại đợc áp dụng 2 phơng thức phát
hành kỳ phiếu Ngân hàng nh: Phát hành theo mệnh giá ghi
trên kỳ phiếu. Lãi và gốc lĩnh một lần khi đáo hạn. Còn việc
phát hành dới hình thức chiết khấu tức là ngời mua kỳ phiếu
có thể uỷ quyền cho ngời thứ ba, uỷ quyền cho ngời này khi
kỳ phiếu đến hạn sẽ rút số tiền có trên kỳ phiếu hoặc có thể
chiết khấu kỳ phiếu tại Ngân hàng với bất kỳ thời gian nào
khi có nhu cầu rút tiền hiện đang đợc xem xét đa vào sử
dụng.
Ngoài ra ở một số nớc có thị trờng tiền tiện phát triển

hình thức huy động vốn bằng phát hành kỳ phiếu giống nh
các chứng chỉ tiền gửi có giá trị lớn (ở Mỹ giá trị bề mặt của
nó tối thiểu phải là 100.000 USD). Đây là một loại hình
phiếu nợ do Ngân hàng phát hành ra để vay tiền của thị trờng. Thông thờng loại chứng chỉ tiền gửi này trở thành loại
đầu t ngắn hạn hấp dẫn nhất đối với các nhà kinh doanh và


13

hộ gia đình bởi lẽ với thời gian ngắn và tính chất đợc sử
dụng, chấp nhận không khác gì sức hay tiền mặt, trong khi
nó vừa có lãi mà séc và tiền mặt không có lãi suất, lại vừa có
khả năng mua bán nhất định nh séc và tiền mặt.
Xuất phát từ đặc điểm của việc phát hành kỳ phiếu là
loại chủ động thu gom (vốn chủ động vay) do đó vốn thu đợc từ phát hành kỳ phiếu giúp Ngân hàng chủ động trong
kinh doanh hơn so với vốn từ tiền gửi huy động khác. Chính
vì vậy, lãi suất huy động của loại này cũng thờng cao hơn
các loại tiền gửi huy động khác.
* Hình thức huy động vốn qua phát hành trái
phiếu.
Trái phiếu Ngân hàng là một công cụ vay nợ dài hạn trên
thị trờng vốn dới hình thức giấy nhận nợ của các tổ chức tín
dụng phát hành để huy động vốn trong đó cam kết trả lãi
và gốc cho ngời mua (hoặc ngời sở hữu) sau một thời gian
nhất định. Về phía ngời mua trái phiếu Ngân hàng, nó là
giấy chứng nhận việc đầu t vốn và quyền đợc hởng lãi suất
trên số tiền mua trái phiếu Ngân hàng.
Việc phát hành trái phiếu này cũng nh phát hành kỳ
phiếu Ngân hàng là nhằm vào huy động những đồng tiền
để dành và tiết kiệm của tầng lớp dân c. Khác với việc huy

động kỳ phiếu là vốn vay ngắn hạn, hình thức huy động
vốn qua phát hành trái phiếu là vốn vay dài hạn với thời hạn 3
năm, 5 năm, 10 năm,.....nhằm đáp ứng vốn cho sự nghiệp
phát triển đất nớc. Thông thờng Ngân hàng thờng tìm kiếm


14

các dự án khả thi trớc rồi phát hành các trái phiếu sau bởi lẽ
việc phát hành trái phiếu không mấy khó khăn do có tính
thanh khoản cao. Tính thanh khoản của trái phiếu đợc thể
hiện là khi cần tiền mặt cho những giao dịch đột xuất
hoặc những chuyến đi xa thì trái chủ có thể đem bán nó
lại trên thị trờng tiền tệ để lấy tiền mặt về, trớc ngày đáo
hạn. Nếu trái phiếu đó đã đáo hạn, ngời chủ sở hữu trái
phiếu chỉ đơn giản mang nó đến nơi phát hành là có thể
nhận lại tiền mặt vốn và lãi.
Trên đây mới là những nét khái quát về một số hình
thức huy động vốn chủ yếu, phổ biến của Ngân hàng Thơng mại. Cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp Ngân
hàng, hoạt động vốn đã có những biến đổi lớn lao, đa dạng
phong phú nhiều hơn. Nhiều hình thức huy động mới đã ra
đời đóng vai trò quan trọng. Tuy nhiên các hình thức huy
động truyền thống cũng phải là đã hết tác dụng.
* Sử dụng các nguồn vốn khác.
Thực hiện chức năng trung gian thanh toán, các NHTM có
thể sử dụng kết d trên các tài khoản thanh toán vãng lai nh
chênh lệch thu hộ lớn hơn chi hộ các ngân hàng khác trong
thanh toán liên hàng. Ngoài ra còn có thể có số d trên các tài
khoản ký quĩ hoặc các khoản quản lý hộ nhng số vốn này
không nhiều và ngân hàng không chủ động trong việc tập

trung nguồn vốn này.
Nh vậy, các NHTM tạo lập nguồn vốn chủ yếu bằng phơng thức huy động vốn để khai thác nguồn vốn nhàn rỗi,


15

vốn trong thanh toán của khách hàng, trờng hợp mất cân đối
giữa nguồn vốn và sử dụng vốn có thể vay vốn các tổ chức
tín dụng hoặc dới hình thức chiết khấu của NHTW và có thể
nhận vốn uỷ thác đầu t cùng với số vốn của chủ sở hữu để có
nguồn vốn với qui mô nhất định đủ tài trợ cho danh mục tài
sản. Phơng thức huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội giữu vai
trò quan trọng nhất do nó cho phép khai thác, phát huy nội
lực để phát triển kinh tế đồng thời có chi phí thấp hơn so
với các nguồn vốn khác.
1.3. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động huy
động vốn
1.3.1. Môi trờng kinh doanh
Hoạt động kinh doanh nói chung và huy động vốn của
Ngân hàng nói riêng gắn với môi trờng kinh doanh, đặc biệt
là môi trờng kinh tế và pháp lý.
Hệ thống ngân hàng đợc coi là"Phong vũ điệu" của một nền
kinh tế, việc huy động và sử dụng vốn của Ngân hàng bị
các chỉ tiêu kinh tế nh tốc độ tăng trởng kinh tế, thu nhập
của thực thể, tốc độ chu chuyển vốn, tình trạng thất nghiệp
và tỷ lệ lạm phát...tác động trực tiếp.
Ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh đặc biệt chịu tác
động bởi nhiều chính sách, các qui định của chính phủ và
của NHTW. Thay đổi chính sách của Nhà nớc, của NHTW về
tài chính, tiền tệ, tín dụng, lãi suất sẽ ảnh hởng đến khả

năng thu hút vốn cũng nh chất lợng của nguồn vốn NHTM. Sự
ổn định về chính trị hay về chính sách ngoại giao cũng tác


16

động đến quan hệ nguồn vốn của một Ngân hàng với các
quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới.
Phân bố dân c, thu nhập của ngời dân là một nguồn
lực tiềm tàng có thể khai thác nhằm mở rộng quy mô huy
động vốn của NHTM.
Môi trờng văn hoá nh tập quán, tâm lý, thói quen sử
dụng tiền của dân c ảnh hởng nhiều đến quyết định kinh
tế của ngời có thu nhập về tiêu dùng và tiết kiệm, mức độ
chấp nhận rủi ro khi gửi tiền vào các tổ chức tín dụng hay
quyết định chi số tiền nhàn rỗi của họ đầu t vào bất động
sản, động sản, chứng khoán.
Khả năng ứng dụng công nghệ trở thành một trong
những điều kiện bắt buộc để Ngân hàng tồn tại và phát
triển. Trong những năm gần đây, nhờ tiến bộ của công
nghệ thông tin, đã suất hiện nhiều sản phẩm dịch vụ mới liên
quan đến hoạt động huy động nguồn vốn của ngân hàng
nh dịch vụ Ngân hàng tại nhà, máy rút tiền tự động ATM, th
tín dụng, hệ thống thanh toán điện tử...Với những sản phẩm
dịch vụ mới tỷ lệ gửi tiền thanh toán qua ngân hàng ngày
càng tăng và đạt tỉ lệ rất cao ở các nớc có nền kinh tế phát
triển nh Mỹ, Anh, Đức.
Hoạt động kinh doanh Ngân hàng ngày càng có sự
tham gia của nhiều loại hình Ngân hàng mới và các tổ chức
tài chính phi Ngân hàng. Cạnh tranh có xu hớng gia tăng

mạnh, càng giảm đi sự khác biệt giữa các NHTM với các tổ
chức tài chính phi ngân hàng. Khách hàng có tiền nhãn rỗi có


17

thể đầu t trực tiếp vào mua chúng khoán của Chính Phủ và
công ty. Xu hớng cạnh tranh trong ngành Ngân hàng càng gia
tăng do các yếu tố: Thay đổi chính sách về tài chính - tiền
tệ đổi mới tài chính của doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ,
chúng khá hoá và toàn cầu hoá. Cạnh tranh trong ngành ngân
hàng về tiền gửi diễn ra dới nhiều hình thức. Các tổ chức tài
chính phi ngân hàng ít bị giới hạn bởi các điều khoản liên
quan đến tiền gửi do vậy khách hàng có thể thoả thuận về
qui mô tiền gửi, lãi suất và thời hạn. Các ngân hàng có thể áp
dụng những điều kiện giống nhau cho tất cả các khách hàng
gửi tiền. Vì lý do này, các sản phẩm dịch vụ liên quan đến
tiền gửi đợc mở rộng và đợc phổ biến nhanh chóng. Thêm
vào đó, nhiều tổ chức tài chính phi ngân hàng có thể huy
động tiền gửi có kỳ hạn, thậm chí còn cung cấp các tài
khoản không kỳ hạn. Do cạnh tranh, lãi suất tiền gửi tăng lên
trong khi giá dịch vụ liên quan đến tiền gửi giảm xuống
điều này ảnh hởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của
các ngân hàng.
1.3.2 Chiến lợc khách hàng của Ngân hàng về huy
động vốn.
Giờ đây khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn ngân
hàng mà họ theo là thuận tiện hơn chứ không chỉ đơn
thuần là nơi cất trữ tiền tệ và kiếm lời từ lãi suất. Do đó, các
ngân hàng nhận thấy cần có chiến lợc khách hàng đúng

đắn trong hoạt động nói chung và trong huy động vốn nói
riêng.


18

Trớc tiên, Ngân hàng cần hiểu đợc động cơ, thói quen
và những mong muốn của ngời gửi tiền, thạm chí từng đối tợng khách hàng gửi tiền thông qua phântích lợi ích của khách
hàng. Mục đích gửi tiền của doanh nghiệp thờng là nhờ
ngân hàng quản lý, ký quĩ hoặc nhờ chi trả trong thanh
toán trong khi các cá nhân gửi tiết kiệm có mục đích là hởng lãi.
Trên cơ sở những thông tin của khách hàng, Ngân
hàng có thể đa ra hệ thống các chính sách và biện pháp phù
hợp để có quy mô và chất lợng nguông vốn monh muốn. Hệ
thống các chính sách đáp ứng và gợi mở nhu cầu liên quan
đến huy động vốn bao gồm:
Các chính sách liên quan đến sản phẩm và dịch vụ
tiền gửi Ngân hàng. Nhóm chính sách nằy nhằm vào việc
đánh giá các loại sản phẩm dịch vụ cung ứng và chất lợng của
chúng nh: Chất lợng tài khoản tiền, kỳ hạn và các dịch vụ liên
quan đến tiền gửi nh rút tiền tự động, giao dịch tại nhà, rút
ngắn thời gian thanh toán. Những năm gần đây các ngân
hàng đã đang đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ, hoàn thiện và
đổi mới nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ cho phù hợp với
nhu cầu thị trờng đồng thời mở rộng phát triển dịch vụ mới.
Các chính sách về giá cả, lãi suất tiền gửi, tỷ lệ hoa
hồng và chi phí dịch vụ đợc coi là giá cả của các sản phẩm
dịch vụ tài chính. Ngân hàng sử dụng hệ thống lãi suất tiền
gửi nh một công cụ quan trọng trong việc huy động tìên gửi
và thay đổi quy mô nguồn vốn. Để duy trì và thu hhút thêm



19

nguồn vốn Ngân hàng cần ấn định mức lãi suất cạnh tranh
thực hiện những u đãi về giá cho những khách hàng lớn, gửi
tiền thờng xuyên. Hơn nữa, hệ thống lãi suất cần linh hoạt,
phù hợp với quy mô và cơ cấu nguồn vốn. Quy mô và cơ cấu
nguồn vốn còn bị chi phối bởi giá cả của các dịch vụ khác nh
phí chuyển tiền, phí dịch vụ thanh toán, ngân quỹ. Các
chính sách về tổ chức, kỹ thuật. Đây là các chính sách và
biện pháp nhằm làm thuận lợi nhanh chóng, đơn giản trong
quan hệ với khách hàng. Bao gồm việc bố trí mạng lới thu hút
vốn, hoàn thiện công nghệ Ngân hàng, cơ chế tài chính
đồng thời tổ chức thông suất hệ thống thanh toán sao cho
nhanh chóng an toàn chính xác.
Các chính sách trong phục vụ và giao tiếp: Các chính
sách này đợc các NHTM rất quan tâm nhằm tạo, củng cố uy
tín của mình trên thị trờng, gắn bó với khách hàng truyền
thống và hấp dẫn khách hàng mới. Trong điều kiện khó có
thể duy trì sự khác biệt về sản phẩm và giá cả nh hiện nay,
chất lợng dịch vụ của khách hàng trở thành công cụ cạnh
tranh vô cùng quan trọng để thu hút nguồn vốn. Thái độ
phục vụ thân thiện, chu đáo, bố trí hệ thống thanh toán
khoa học là những điều hết sức cần thiết để giữu vững
khách hàng hiện có và thu hút thêm khách hàng.
1.3.3. Mạng lới và các hình thức huy động vốn.
Mạng lới hoạt động càng rộng, linh hoạt đến các tụ điểm
sẽ tạo điều kiện lớn, chi phí rẻ, và các hình thức huy động
vốn càng đa dạng phong phú thì đáp ứng nhu cầu đa dạng



20

ngời có tiền, do vậy tạo khả năng cho ngời có tiền, kết quả
huy động vốn càng nhiều về số lợng do việc thực hiện đợc
dịch vụ chọn gói và mở rộng dịch vụ ngân hàng. Ngợc lại
nếu mạng lới huy động vốn đơn điệu, nghèo nàn thì chỉ
huy động trong phạm vi hẹp với một số đơn vị, khách
hàng...
1.3.4. Cơ sở vật chất.
Cơ sở vật chất của Ngân hàng càng khang trang hiện
đại, công nghệ tiên tiến mang lợi ích thiết thực cho kinh
doanh, luôn tạo điều kiện thuận lợi và phục vụ khách hàng tốt
hơn, tạo lòng tin cho ngời gửi tiền từ đó mở rộng quy mô huy
động vốn.
1.3.5. Các nhân tố khác:
Hiệu quả công tác huy động vốn còn phụ thuộc vào
nhiều nhân tố khác thuộc vấn đề nội bộ Ngân hàng.
Chiến lợc kinh doanh của Ngân hàng: Ngân hàng cần
xác định vị trí hiện tại của mình trong hệ thống, thấy đợc
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức. Song ngân
hàng cũng phải dự đoán thay đổi của môi trờng để xây
dựng chiến lợc kinh doanh phù hợp mà trong đó chiến lợc phát
triển quy mô và điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn là một bộ
phận.
Quy mô vốn tự có: Vốn tự có là nguồn vốn có thể đóng
vai trò cái đệm chống đỡ sự sụt giảm giá trị tài sản của
NHTM, nó đảm bảo lòng tin của khách hàn đối với Ngân



21

hàng cũng là yếu tố quyết định giới hạn tối đa của quy mô
nguồn vốn.
Cơ sở vật chất kỹ thuật: Đây là một trong các nguồn lực
để Ngân hàng hoạt động có hiệu quả. Đó là mạng luới chi
nhánh, các điểm giao dịch với đặc thù vị trí, hệ thống
thông tin thiết thực và thiết bị khác.
Tài sản vô hình: Tài sản vô hình quan trọng nhất của
Ngân hàng là uy tín của nó trong hệ thống, của các thành
viên trong hội đồng quản trị, ban giám đốc. Sự nổi tiếng
của Ngân hàng là tài sản quý giá trong huy động vốn. Thuộc
nhóm này phải kể đến các quan hệ mà Ngân hàng đã tạo
lập đợc với các khách hàng hiện có, khách hàng tiềm năng, các
trung gian tài chính và các cơ quan nhà nớc.
Tính chất sở hữu của Ngân hàng: Yếu tố này có ảnh hởng trực tiếp, sâu sắc đến quy mô, cơ cấu tổ chức và cơ
chế tài chính, chiến lợc kinh doanh từ đó ảnh hởng đến hoạt
động huy động vốn và quản lý, sử dụng vốn.


22

Phần II
Kế toán huy động vốn tại ngân hàng nông
nghiệp& phát triển nông thôn thanh miếu.
2.1 Khái quát về NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh Miếu.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
- Căn cứ vào qui chế tổ chức số 951/NHNN ngày 4/9/92
của tổng giám đốc NHNN Việt Nam.

- Căn cứ quyết định số 210/NHNN ngày 19/5/96 của
chủ tịch hội đồng quản trị Tổng giám đốc NHNN Việt Nam
" Về việc ban hành qui chế tổ chức và hoạt động của chi
nhánh Ngân hàng xã, liên xã"
Theo đề nghị của Ông trởng phòng, tổ chức cán bộ
đào tạo chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp Tỉnh quyết
định : Chuyển phòng giao dịch Thọ Sơn thành chi nhánh
NHNo liên xã Thọ Sơn "Ngân hàng loại 4" thuộc chi nhánh
NHNo Tỉnh Phú Thọ trụ sở tại Phờng Thọ Sơn - Việt trì - Phú
Thọ.
Đến năm 2002 xét tờ trình số 235/ NHNo - TCCB ngày
16/5/02 của Giám đốc chi nhánh NHNo & PTNT Tỉnh Phú Thọ
về việc đổi tên chi nhánh NHNo & PTNT cấp 3 phụ thuộc chi


23

nhánh NHNo & PTNT Huyện. Nay đổi tên chi nhánh NHNo &
PTNT liên xã Thanh Miếu thành chi nhánh NHNo & PTNT Thanh
Miếu.
Việc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
mở rộng quy mô hoạt động, tăng cờng các tiện ích dành cho
khách hàng là thể hiện năng lực của ngân hàng đang ngày
càng phát triển trong tiến trình phát triển kinh tế Việt Nam
và hội nhập quốc tế. Năm 2006 NHNo & PTNT Tỉnh Phú Thọ
tiếp tục kiên trì đờng lối cải tổ toàn diện đã đặt ra, nhất
quán thực hiện chiến lợc ngân hàng, phấn đấu đạt mức tăng
trởng về mọi mặt năm sau cao hơn năm trớc. Một trong
những giải pháp quan trọng là phải nâng cao đợc sức cạnh
tranh của Ngân hàng đồng thời phấn đấu hết sức mình

để phục vụ khách hàng tốt hơn, góp phần vào sự nghiệp
phát triển đất nớc. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là quá
trình tất yếu phải có trong quá trình phát triển kinh tế xã
hội đối với bất kỳ quốc gia nào. Việt Nam không nằm ngoài
xu thế chung đó. Trong cơ chế thị trờng dịch vụ ngân hàng
là một dịch vụ cao cấp và có vai trò hết sức quan trọng đối
với sự tăng trởng và phát triển kinh tế xã hội. Từng bớc và
không ngừng nâng cao vai trò, nhiệm vụ, hiệu quả của
ngành dịch vụ Ngân hàng là một công việc cấp thiết và nên
đợc u tiên hàng đầu trong giai đoạn hiện nay.
Là một Chi nhánh thuộc NHNo & PTNT Tỉnh Phú Thọ. Đợc
thành lập từ năm 1997 đến nay, NHNo & PTNT Chi Nhánh
Thanh Miếu đã trởng thành qua hơn 10 năm hoạt động kinh


24

doanh và đã đạt đợc những thành quả to lớn, góp phần vào
sự nghiệp chung - xây dựng một nền kinh tế vững mạnh cho
Tỉnh Phú Thọ. Từ những ngày đầu thành lập trong tình
hình nền kinh tế của đất nớc bớc đầu chuyển sang cơ chế
thị trờng, NHNo & PTNT Chi Nhánh Thanh Miếu đã vợt qua
nhiều thử thách để đa ngân hàng đi lên và ngày càng
khẳng định chỗ đứng của mình trong hệ thống ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam (NHNo &
PTNT Việt Nam). Bên cạnh những mặt nh có một đội ngũ cán
bộ có trình độ và lòng nhiệt tình yêu nghề, NHNo & PTNT
Chi Nhánh Thanh Miếu còn có một số điểm yếu phát sinh
trong quá trình hoạt động. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực, song
trớc những đòi hỏi khách quan của ngành ngân hàng, nhất là

trong thời kỳ mới yếu tố cạnh tranh xuất hiện càng rõ rệt, bên
cạnh đó là những đòi hỏi của việc áp dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động, NHNo & PTNT Chi Nhánh Thanh Miếu đã
và đang tiếp tục cải tổ cơ cấu tổ chức cũng nh hoạt động
kinh doanh nhằm thu đợc những kết quả tốt đẹp nhất.
Là một chi nhánh nằm ở phía nam thành phố Việt Trì
thuộc Ngân hàng nông nghiệp & Phát triển nông thôn tỉnh
Phú Thọ. Hoạt động trên địa bàn dân c giữa phờng thanh
miếu và phờng bến gót gồm nhiều thành phần, nhiều công
ty, nhà máy, xí nghiệp và các hộ kinh doanh buôn bán nhỏ lẻ
bên cạnh đó còn nhiều yếu tố khác tác động dẫn đến việc
huy động vốn gặp nhiều khó khăn.


25

2.1.2 Kết quả kinh doanh của NHNo & PTNT Chi
nhánh Thanh Miếu.
2.1.2.1 Mô hình tổ chức màng lới.
Là một Chi nhánh thuộc NHNo & PTNT Tỉnh Phú Thọ. Đợc
thành lập từ năm 1997 đến nay, NHNo & PTNT Chi Nhánh
Thanh Miếu đã trởng thành qua hơn 10 năm hoạt động kinh
doanh và đã đạt đợc những thành quả to lớn, góp phần vào
sự nghiệp chung - xây dựng một nền kinh tế vững mạnh cho
Tỉnh Phú Thọ.
Tính đến 31/12/2007 toàn bộ chi nhánh có 24 ngời.
Trong đó có 22 cán bộ chính thức và 02 cán bộ hợp đồng.
Nam có 07 ngời, nữ có 17 ngời.
Trình độ: - Đại học có 18CB - Tỷ lệ 75%
- Đang học đại học 04CB - Tỷ lệ 17%

- Trung cấp có 02 CB - Tỷ lệ 8%.
Cơ cấu cán bộ: - Cán bộ quản lý 05 đồng chí - Tỷ lệ 21%
- Cán bộ tín dụng 08 đồng chí - Tỷ lệ 33%
- Cán bộ kế toán - ngân quỹ 07 đồng chí - Tỷ
lệ 29%
- Cán bộ phòng giao dịch 04 đồng chí Tỷ lệ
17%

Mô hình tổ chức màng lới:


×