Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà Hà Nội số 35

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.67 KB, 81 trang )

Mục lục
CHƯƠNG I.......................................................................................................5
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH NHÀ
HÀ NỘI SỐ 35.....................................................................................................5
1.1. Đặc điểm sản phẩm tại công ty :............................................................5
1.1.1. Sản phẩm sản xuất kinh doanh của công ty :......................................5
1.1.2. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản............................................5
1.1.3. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp.....................................................6
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của công ty :..............................7
1.2.1. Quy trình công nghệ xây dựng của công ty ( sơ đồ 1 ).................7
1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất và hoạt động của Công ty....................9
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của công ty :.................................................12
CHƯƠNG II...................................................................................................14
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KINH
DOANH NHÀ HÀ NỘI SỐ 35..........................................................................14
2.1 Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh
doanh nhà Hà Nội số 35 :..............................................................................14
2.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :.....................................14
2.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp :.............................................24
2.1.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công...........................................38
2.1.4 Kế toán chi phí sản xuất chung......................................................51
2.1.5 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang63


2.2 Tính giá thành sản xuất sản phẩm của công ty cổ phần đầu tư xây dựng
và kinh doanh nhà Hà Nội số 35 :...................................................................72
2.2.1 Đối tượng và phương pháp tính giá thành :...................................72
2.2.2 Quy trình tính giá thành :...............................................................73
CHƯƠNG III..................................................................................................82


HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH NHÀ
HÀ NỘI SỐ 35...................................................................................................82
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà Hà
Nội số 35.........................................................................................................82
3.1.1 Ưu điểm :.......................................................................................82
3.1.2 Nhược điểm :.................................................................................84
3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty :.....................................................................................85
KẾT LUẬN....................................................................................................90


Danh mục các từ viết tắt

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BMKT

Bộ máy kế toán


CPSX

Chi phí sản xuất

GTSP

Giá thành sản phẩm

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

NVL

Nguyên vật liệu

TSCĐ

Tài sản cố Định

VNĐ

Việt Nam đồng


LỜI MỞ ĐẦU
Vấn đề được quan tâm hàng đầu trong các doanh nghiệp xây lắp là hạ thấp
chi phí sản xuất song vẫn đảm bảo chất lượng của công trình. Hiệu quả sản xuất
là cơ sở để doanh nghiệp nâng cao chất lượng công trình, tăng khả năng cạnh

tranh và uy tín trên thị trường. Thực tế cho thấy rằng, hiệu quả sản xuất phụ
thuộc phần lớn vào công tác tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Do đó, để
quản lý tốt các khoản mục chi phí sản xuất và tính toán chính xác sản phẩm cần
phải có các thông tin chính xác từ công tác kế toán. Nhất là trong ngành xây
dựng cơ bản, chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành công trình,
kế toán với chức năng là công cụ quản lý, phải tính toán và tổ chức quản lý như
thế nào để đáp ứng được nhu cầu trên.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà
Hà Nội số 35 , được sự giúp đỡ của các cán bộ trong ban lãnh đạo cũng như các
phòng ban nghiệp vụ, đặc biệt là phòng Tài chính kế toán, em đã tìm hiểu về mô
hình tổ chức, tình hình hoạt động kinh doanh và công tác hạch toán kế toán của
công ty. Vì vậy, em đã quyết định chọn để tài “Hoàn thiện kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng
và kinh doanh nhà Hà Nội số 35 ” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp.
Nội dung chuyên đề gồm ba chương :
Chương I : Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại công
ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà Hà Nội số 35
Chương II : Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần . đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà Hà
Nội số 35


Chương III : Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà Hà Nội số 35
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS Đinh Thế
Hùng cùng với các cán bộ của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh
nhà Hà Nội số 35 đã giúp em hoàn thành chuyên đề này !


CHƯƠNG I

ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ
KINH DOANH NHÀ HÀ NỘI SỐ 35
1.1. Đặc điểm sản phẩm tại công ty :
1.1.1. Sản phẩm sản xuất kinh doanh của công ty :
 Xây dựng công trình công nghiệp; công trình nhà ở; công trình công
cộng; xây dựng khác.
 Xây dựng, lắp đặt các công trình: giao thông, lâm nghiệp, thủy lợi,
thương nghiệp, thể dục thể thao và vui chơi giải trí;
 Tư vấn cho các chủ đầu tư trong và ngoài nước về các lĩnh vực: lập dự
án, quản lý và tổ chức thực hiện dự án;
 Kinh doanh và nhập khẩu máy móc, thiết bị và vật tư phục vụ chuyên
ngành xây dựng, thể dục thể thao, vui chơi giải trí; kinh doanh nhà cửa,
kho bãi.
1.1.2. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản

Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập, quan trong mang
tính chất công nghiệp tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế Quốc dân, nó
tác động mạnh mẽ tới các ngành chủ đạo như: công nghiệp, nông nghiệp,
thương nghiệp và dịch vụ, kết quả là nó có ảnh hưởng tới cả nền kinh tế một
cách rõ rệt. Cũng như mọi ngành sản xuất vật chất khác, hoạt động sản xuất
kinh doanh trong ngành xây dựng cơ bản thực chất là biến đổi đối tượng lao
động thành sản phẩm, song sản phẩm và quá trình tạo ra sản phẩm này lại có nét
đặc thù riêng chi phối nhiều đến công tác kế toán, đặc biệt là kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đó là:


 Hoạt đọng xây lắp được tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng nhiều
của yếu tố tự nhiên: nắng, mưa, bão…đôi khi ảnh hưởng đến chất
lượng thi công của công trình.

 Thời gian thi công thường dài nên vốn đầu tư dễ bị ứ đọng, dễ gặp rủi
ro khi có sự biến động của giá cả làm ảnh hưởng đến dự toán và lợi
nhuận của doanh nghiệp.
 Việc thi công các công trình, hạng mục công trình thường tổ chức phân
tán không cùng một địa điểm gây nhiều khó khăn cho công tác quản lý.
1.1.3. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp

Thực tế hoạt động xây lắp thường được tiến hành qua hình thức đấu thầu
xây dựng. Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn,
kết cấu phức tạp, thời gian từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao đưa
vào sử dụng thường dài, nó phụ thuộc vào quy mô, tính chất phức tạp về mặt kỹ
thuật của mỗi công trình. Quá trình thi công chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai
đoạn lại gồm nhiều bước công việc khác nhau, do đó sản phẩm xây lắp nhất
thiết phải được thiết kế và lập dự toán riêng nhằm theo dõi thi công và quản lý
chi phí một cách chặt chẽ.
Mỗi công trình xây lắp là một địa điểm riêng biệt, không vận chuyển được,
nơi công trình xây dựng đông thời là nơi phát huy tác dụng của nó, các điều
kiện sản xuất: vật liệu, lao động, máy thi công…phải di chuyển theo địa điểm
đặt sản phẩm, công trình cho nên công tác quản lý, sử dụng, hạch toán vật tư, tài
sản cũng trở nên phức tạp. Ngoài ra, sản phẩm xây lắp thường có giá trị lớn
vượt quá khả năng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Hơn nữa, phương thức tiêu thụ sản phẩm xây lắp rất đặc biệt, sản phẩm hoàn
thành không qua nhập kho mà được bàn giao ngay giữa các bên đại diện mua và
bán theo giá dự toán. Nếu quản lý tốt doanh nghiệp có thể tiết kiệm được chi phí
và làm tăng lợi nhuận.


1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của công ty :
1.2.1. Quy trình công nghệ xây dựng của công ty ( sơ đồ 1 )


Tiếp nhận hồ sơ dự án: các đơn vị nhận hồ sơ tài liệu của khách hàng.
Lập biện pháp tổ chức thi công: căn cứ vào quy mô đặc điểm công trình,công
ty lập biện pháp thiết kế tổ chức thi công.
Chuẩn bị mặt bằng và các điều kiện thi công: định vị giác móng công trình,
xác định các trục định vị, thi công hệ thống xây các phòng ban, chuẩn bị nguồn
vật tư, nhân lực, máy móc…
Thi công dự án: phân công nhiệm vụ cho từng cán bộ tổ chức triển khai thi
công từng phần và toàn bộ công trình.
Báo cáo trong quá trình thực hiện dự án: cán bộ được phân công theo dõi
công trình kết quả mỗi lần kiểm tra được ghi vào phiếu kiểm tra hiện trường
theo BM-75-10.


Sơ đồ 1 : Quy trình xây dựng công nghệ của công ty

Tiếp nhận
hồ sơ dự án

Nghiệm thu
bàn giao

Bàn giao
công trình

Nghiệm thu bàn giao:

Lập biện
pháp tổ chức
thi công


Báo cáo trong
quá trình thực
hiện dự án

Đánh giá
công trình

Chuẩn bị mặt
bằng và các
ĐK thi công

Thi công dự
án

Lưu trữ hồ sơ


+ Nghiệm thu công việc hoàn thành: việc nghiệm thu được ghi vào sổ
nhật kí công trình và biên bản theo mẫu của Bộ Xây dựng hay của chủ đầu tư.
+ Nghiệm thu chuyển giai đoạn: việc nghiệm thu được thực hiện theo
đúng các quy định hiện hành và được ghi trong sổ nhật kí thi công, các biên bản
nghiệm thu theo mẫu của Bộ Xây dựng hay của chủ đầu tư.
+ Nghiệm thu việc lắp đặt thiết bị và vận hành chạy thử (nếu có): các công
trình có thiết bị công nghệ bắt buộc phải được nghiệm thu lắp đặt và chạy thử.
+ Tổng nghiệm thu kĩ thuật: công trình phải được tổng nghiệm thu kĩ thuật
trước khi đưa vào sử dụng. Trong một công trình, nếu có nhiều hạng mục thì sau
khi thi công xong một hạng mục nào sẽ nghiệm thu hạng mục đó.
Bàn giao công trình: chủ nhiệm dự án có trách nhiệm phối hợp ban quản lý
dự án tổ chức bàn giao công trình.
Đánh giá công trình: chủ nhiệm dự án phải có báo cáo bằng văn bản nêu các

nội dung sau: quy mô công trình, tóm tắt quá trình thi công…
Lưu trữ hồ sơ: lưu tại phòng Kế hoạch kĩ thuật hồ sơ bản gốc, thời gian lưu
trữ được thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước.
1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất và hoạt động của Công ty

Thứ nhất: Tư vấn thiết kế, đầu tư xây dựng:
Lập dự án đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
các công trình dân dụng, công nghiệp, công trình biển, công trình hạ tầng, giao
thông, thủy lợi.
Khảo sát đo đạc, thăm dò địa chất công trình, kiểm tra sức quá tải của nền
đất, kiểm tra xử lý nền móng các công trình có sự cố trong xây dựng.
Thiết kế tổng mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất, thiết kế cấu trúc công trình
dân dụng, công nghiệp, hạ tầng, giao thông, thủy lợi, công trình biển và ven
biển.


Thiết kế điện đối với các công trình mỏ, dân dụng, công nghiệp.
Thiết kế cấp, thoát nước đối với các công trình dân dụng, công nghiệp, hạ
tầng khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cấp thoát
nước, xử lý chất thải rắn, nuôi trồng thủy hải sản.
Thiết kế biện pháp khảo sát địa chất công trình, thiết kế xử lý nền đối với các
công trình xây dựng.
Thẩm định thiết kế kỹ thuật, kỹ thuật thi công và dự toán các công trình xây
dựng, công trình giao thông, công trình thủy lợi và công trình biển.
Lập hồ sơ mời thầu, phân tích đánh giá các hồ sơ dự thầu xây dựng, tư vấn
đấu thầu trong xây dựng.
Giám sát kỹ thuất thi công, thí nghiệm vật liệu xây dựng, quản lý dự án đầu
tư các công trình xây dựng.
Tổng thầu xây dựng.
Xưởng Tư vấn thiết kế 1: Trực tiếp triển khai các công việc tư vấn thiết kế

quy hoạch đô thị, quy hoạch tổng mặt bằng, kiến trúc, kết cấu các công trình
dân dụng.
Xương Tư vấn thiết kế 2: Trực tiếp triển khai các công việc tư vấn thiết kế
quy hoạch tổng mặt bằng, kiến trúc, kết cấu các công trình công nghiệp, giao
thông và thủy lợi.
Xưởng Tư vấn thiết kế 3: Trực tiếp triển khai các công việc tư vấn lập dự án,
báo cáo đấu thầu, lập hồ sơ mời thầu, phân tích đánh giá cac hồ sơ dự thầu xây
dựng, tư vấn đấu thầu trong xây dựng.
Thẩm định thiết lế kỹ thuật, kỹ thuật thi công và dự toán các công trình xây
dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông và thủy lợi.
Thứ hai: Thi công:


Thi công xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp, hạ tầng, công trình
biển, giao thông thủy lợi.
San lấp mặt bằng.
Xí nghiệp Xây lắp Số 1: là đơn vị thi công xây lắp trực tiếp hạ tầng, thi công
các công trình dân dụng.
Xí nghiệp Xây lắp Số 2: Là đơn vị thi công xây lắp trực tiếp các công trình
công nghiệp, giao thông và công trình thủy lợi.
Thư ba: Thương mại:
Kinh doanh vật liệu xây dựng, thiết bị, máy móc phục vụ xây dựng.
Đầu tư kinh doanh, phát triển nhà và hạ tầng.
Thực hiện đầu tư trong nước các dự án công nghiệp, dân dụng, giao thông,
thủy lợi, các khu công nghiệp, các khu đô thị tập trung theo hình thức hợp đồng
xây dựng, kinh doanh, chuyển giao (BOT).
Môi giới, đầu tư bất đông sản.
Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng,ăn uống giải khát…
Bảng 1
Quy mô tài sản và kết quả sản xuất kinh doanh năm 2011 - 2012


Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Doanh Thu

Năm 2011

Năm 2012

21,964,046,533

25,018,569,156

755,166,064

1,396,844,733

-Thuế TNDN

211,446,498

391,116,525

Lợi nhuận sau thuế

966,612,562

1,005,728,208

19,800,000,000


19,800,000,000

Lợi nhuận trước thuế
Nộp Ngân sách

Vốn chủ sở hữu
Thu nhập bình quân

1,400,000

1,700,000


Nguồn: Phòng tài chình – Kế toán

1.3. Quản lý chi phí sản xuất của công ty :
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, bộ máy quản lý của Công ty
được bố trí như sau:
Hội đồng quản trị và ban giám đốc: Giữ vai trò điều hành mọi hoạt động của
Công ty và chịu mọi trách nhiệm pháp lý trước các cơ quan chức năng. Hội
đồng quản trị gồm:
Phó giám đốc là ngưới đề xuất những phương án trong việc quản lý chất
lương công nghệ và trang thiết bị kỹ thuật nhằm nâng cao chất lương sản phẩm
theo đúng dự toán. Đông thời lập kế hoạch dự toán các công trình, chuẩn bị các
hợp đồng kinh tế trình giám đốc.
Kế toán trưởng: Có chức năng tham mưu cho giám đốc về các chiến lược
kinh tế tài chính của Công ty, là người chỉ đạo trực tiếp công tác kế toán, thông
kê, thông tin kinh tế của Công ty.
Phòng xây dựng cơ bản: Có nhiệm vụ quản lý, tổ chức, phân bổ nhiệm vụ và

kiểm tra, đôn đốc các phòng ban, xí nghiệp và các xưởng thiết kế bên dưới.
Phòng Kinh doanh: Có nhiệm vụ thu thập, tìm kiếm thông tin, nghiên cứu thị
trường, tổ chức đàm phán, ký kết các hợp đồng kinh tế đồng thời quản lý các
hoạt kinh doanh của Công ty. Phòng kinh doanh có trách nhiệm báo cáo hoạt
động của mình định kỳ mỗi tháng một lần, tổ chức kinh doanh có hiệu quả theo
đúng luật pháp quy định và phù hợp với chủ trương, đường lối và kế hoạch sản
xuất kinh doanh của Công ty.
Phòng Tài chính Kế toán: Có chức năng, nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo
Công ty các vấn đề liên quan đến công tác tài chính kế toán, giúp quản lý và sử
dụng nguồn vốn một cách hiệu quả, cung cấp các số liệu về kế toán tài chính,
quyết toán tổng hợp báo cáo tài chính cho hội đồng quản trị và ban giám đốc,
đồng thời kiểm tra tình hình tài chính trong Công ty, phản ánh kịp thời, đúng


nghiệp vụ kế toán phát sinh, quản lý quỹ tiền mặt cũng như tiền gửi để đáp ứng
và có kế hoạch cho hoạt động kinh doanh của Công ty.
Ngoài ra Công ty còn có ban cố vấn chuyên nghành, ban quản lý dự án, ban tư
vấn giám sát.
Sơ đồ 01:

Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ

PHÓ GIÁM
ĐỐC KỸ THUẬT

CỐ VẤN

ĐỐC


PHÒNG XÂY

PHÒNG TÀI
CÍNH KẾ TOÁN

BAN

BAN GIÁM

DỰNG CƠ BẢN

PHÒNG
KINH DOANH

XN

XƯỞN

BAN

XÂY

G THIẾT

QUẢN

TV

LẮP


KẾ 1,2,3

LÝ D.A

GIÁM

SỐ1,2

BAN

SÁT


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH NHÀ HÀ NỘI SỐ 35
2.1 Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và
kinh doanh nhà Hà Nội số 35 :
2.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :

2.1.1.1 Nội dung :
Chi phí NVL trực tiếp là toàn bộ giá trị nguyên liệu, nhiên liệu, dùng trực tiếp
cho thi công công trình. Đối với các doanh nghiệp xây lắp, chi phí NVL trực
tiếp chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí cũng như giá thành công trình,
thường chiếm khoảng 70-80 % tổng chi phí. Do vậy, công ty luôn chú ý đến tiết
kiệm vật tư, hạch toán chính xác, đầy đủ các khoản chi phí, tìm cách hạ giá
thành mà chất lượng sản phẩm vẫn được đảm bảo.







NVL trực tiếp cho thi công công trình ở công ty gồm có nhiều loại :
Chi phí vật liệu chính : gạch, ngói, cát, sỏi, xi măng, sắt thép…
Chi phí vật liệu phụ : vôi, sơn, đinh, dây buộc…
Chi phí vật liệu kết cấu : thép, xà gồ, khung, giàn giáo…
Chi phí vật liệu trực tiếp khác.

2.1.1.2 Tài khoản sử dụng :
TK sử dụng ở công ty là TK 621
TK 621 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Tại các
đội xây dựng, khi có nhu cầu về NVL dùng cho thi công phát sinh, căn cứ về
chủng loại do chủ đầu tư yêu cầu, dự toán công trình và khối lượng thực tế, đội


trưởng công trường lập kế hoạch mua NVL và chuyển giao cho cán bộ phụ trách
vật tư mua vật tư.
2.1.1.3 Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết và tổng hợp :
Chứng từ kế toán về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến 3 công
trình mà em tập hợp được em trích đưa dưới đây:
Căn cứ vào phiếu đề xuất vật tư của đội Xây lắp 1 đã đuợc cấp trên duyệt, thủ
kho xuất kho vật tư theo yêu cầu để phục vụ cho thi công công trình CT2C vào
ngày 10/1/2012 (biểu 2.1).
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục quan trọng nhất trong tổng chi
phí của công trình xây lắp theo dự toán, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm
tỷ trọng gần 70% tổng giá thành xây lắp. Vì thế kế toán chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp đòi hỏi phải đảm bảo đúng các nguyên tắc kế toán đặc biệt là các yêu

cầu của kế toán Nguyên vật liệu.
Để hiểu kỹ hơn về kế toán chi phí nguyên vật liệu liên quan đến các công
trình em xin trình bầy một số trường hợp cụ thể sau:
Biểu 2.1
Công ty CP đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà Hà Nội số 35
Mẫu 02-VT
QĐ: 15TC/QD/CĐKT Ngày20/3/2007
Phiếu xuất kho
Ngày 10 tháng 01 năm 2012
Nợ TK: 621

Số : 05

Có TK: 152
Người nhận hàng: Lê Việt Hưng

Đơn vị : Đội xây lắp 1


Lý do xuất dùng cho công trình CT2C
Xuất tại kho: kho Công ty

STT

Tên nhãn hiệu ,
quy cách , phẩm
chất của vật tư

Số lượng


số

Đơn vị
tính

Yêu cầu

Thực
xuất

Đơn
giá

Thành tiền

1
2

Bạt xanh
Bạt kẻ

M2
M2

300

300

3.300


990.000

200

200

2.000

400.000

3

Đinh 7

Kg

10

10

6.000

60.000

4

Đinh 5

Kg


10

10

6.500

65.000

5

Thép 2 ly

Kg

30

30

8.200

82.000

…..
Cộng

1.761.000

Cộng thành tiền: Một triệu bảy trăm sáu mươi mốt nghìn đồng
Xuất kho ngày 10 tháng01 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị


Kế toán trưởng

Thủ kho

Người nhận

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

hàng
(ký tên, đóng dấu)

(ký, họ

tên)
Căn cứ vào phiếu xuất kho nguyên vật liệu ngày 10/01/2012 kế toán tiến
hành phản ánh vào sổ chi tiết tài khoản 152, 621 và Nhật ký Chung theo tài
khoản (nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh theo dòng ngang của sổ và
theo thứ tự thời gian):
Nợ TK 621 (Công trình CT2C)
Có TK 152 (1521)
1.761.000đ
Trích sổ nhật ký Chung năm 2012 của Công ty

: 1.761.000đ
:



Cuối kỳ, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp liên
quan tới công trình (biểu 2.5).
Tại Công ty, do vật tư dùng cho các công trình thường có khối lượng và giá
trị lớn đồng thời giá cả vật tư trên thị trường hiện thường có nhiều biến động
nên Công ty thường mua ngoài và chuyển trực tiếp đến tận chân công trình.Tại
kho Công ty thường chỉ dự trữ một số vật liệu phụ, giá trị thấp vì thế chứng từ
ban đầu của kế toán chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp còn có hóa đơn mua vật tư
(là hóa đơn bán hàng của người cung cấp vật tư). Dưới đây em xin trích một
mẫu hóa đơn mua vật liệu xây dựng phục vụ thi công công trình nhà Chung cư
A1.
Ví dụ: Ngày 12/1/2012 mua một số vật liệu chính phục vụ cho thi công công
trình CT2C, có hóa đơn sau (biểu 2.2).
Căn cứ vào các chứng từ đã tập hợp được kế toán tiến hành phản ánh vào sổ
chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh của TK 621 theo mẫu quy định. Số liệu trên
sổ chi tiết của TK 621 dưới đây em xin trích trong quý 1 năm 2012 (Xem biểu
2.3)


Biểu 2.2
Mẫu 02/GTTT-3LL
HÓA ĐƠN BÁN HÀNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 12 tháng 1 năm 2012
Đơn vị bán hàng: Công ty CP đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà Hà Nội số
35
Địa chỉ:

Số TK

Điện thoại:

MST:0301023787
Họ và tên người mua:Nguyễn Thành Nam
Đơn vị: Công ty CP thi công cơ giới xây lắp
Địa chỉ: Ngõ 85-Hạ Đình-Hà Nội

Số TK

Hình thức thanh toán: Trả bằng tiền gửi ngân hàng
MST:01001110415-3
Đơn vị tính: vnđ
STT

Tên hàng hóa

Đơn vị tính

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

1
2
3
4
…..

Sỏi
Cát vàng

Đá hộc
Đá 4x6

M3
M3
M3
M3

57
100
134
6,4

97.000
46.000
75.000
63.000

5.529.000
4.600.000
10.050.000
403.000

Cộng

Cộng tiền hàng:
Thuế suất GTGT:10%
Tiền thuế : 2.058.220 đ

20.582.200


20.582.200


Tổng cộng tiền thanh toán

22.640.420đ

Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi hai triệu sau trăm bốn mươi nghìn bốn trăm
hai mươi đồng
Người mua hàng
(ký, họ tên)

Kế toán trưởng
(ký, họ tên)

Thủ trưởng đơn vị
(ký tên, đóng dấu)


Biểu 2.3
SỔ CHI PHÍ SẢN XUÂT KINH DOANH
Tài khoản: 621
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tên công trình: CT2C
Ngày
tháng

Chứng từ
Số

Ngày
hiệu
tháng

…….
12/01


05

10/01

…….

….

……

14/01

12/01

Diễn giải

Số dư đầu kỳ
……..
Xuất kho VLP cho công trình
CT2C
……..
Mua NVLC Dùng cho công

trình CT2C
Cộng phát sinh
Ghi có TK ….
Số dư cuối kỳ

TK
đối
ứng

152

Tổng số tiền

NVLC

1.761.000

Ghi Nợ TK 621
Chia ra
VLP



……



……

1.761.000


….
112

Ghi chú

22.640.420

22.640.420

448.944.015

426.589.000

22.355.015

…….


Biểu 2.4
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Tháng 01 năm 2012

Tài khoản 152

Tài khoản 153

Ghi Có TK
S
T

T
Ghi Nợ các TK
A

B

1

TK 621-Chi phí NVL
Trực tiếp
-Công trình CT2C
-………………
TK 623-Chi phí sử dụng
máy thi công
TK 627- Chi phí sản
Sản xuất chung
TK 641-Chi phí bán
hàng
………….

2
3
4

Cộng

Giá
hạch
toán
1


Giá thực tế

Giá
hạch
toán

2

3

Giá thực tế

Tài
khoản
142

Tài
khoản
242

4

5

6

1.761.000
1.500.000


13.235.400



751.000

451.000

7.125.000

945.000

Ngày 31 tháng 1 năm 2012
Người lập biểu
(ký, họ tên)

Kế toán trưởng
(ký, họ tên)

……


Biểu 2.5
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Quý 1 năm 2012
Ghi Nợ

Công trình

TK 621


CT2C

Nhà chung
cư A1

Cải tạo NM

Tổng cộng

Cocacola

Ghi Có
các TK
152

20.940.000

25.640.000

8.795.600

55.375.600

111

65.489.000

63.475.000


17.689.500

146.662.500

112

120.300.000

99.486.000

25.879.300

245.665.300

331

192.829.784

201.077.795

6.587.300

400.494.868

141

49.385.231

149.184.433


298.702.820

228.272.484

………

………..

………

…….

……..

448.944.015

538.863.228

82.734.949

1.076.470.752

Tổng
cộng

Cuối kỳ căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp kế toán
tiến hành kết chuyển chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành. Đồng
thời kế toán tiến hành phản ánh số liệu vào các sổ tổng hợp là sổ Nhật ký Chung
sau đó từ sổ Nhật ký chung ghi vào sổ cái tài khoản 621



Biểu 2.6
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2012

Đơn vị tính: vnđ
Ngày
tháng
ghi sổ

Chứng từ
Số
hiệu

Ngày
tháng

Diễn giải

Đã
ghi
sổ
cái

TK
đối
ứng

Nợ




230.789.000

230.789.000

….

…..

…..

Số trang trước
chuyển sang
…..

…..

….

…..

12/01

05

10/01

Xuất kho VLPCT2C


621
1521

1.761.000

Mua NVLC dùng
cho công trình
CT2C
…..

621
133
112
….

20,582,200
2,058,200

14/01
…..

12/01
…..

….

Cộng chuyển sang
trang sau

….


Số phát sinh

….

1.761.000

22,640,420
…..

…..

463.587.600

463.587.600

Từ sổ nhật ký chung kế toán phản ánh nghiệp vụ kinh tế trên vào sổ cái các
tài khoản 621, 152 . Dưới đây em xin trích sổ cái tài khoản 621


Biểu 2.7

SỔ CÁI
Năm 2012
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

- Số hiệu: 621
Đ

Đơn vị tính: vnđ


Ngày
tháng

Chứng từ
Số
hiệu

Ngày
tháng

Diễn giải

Sổ nhật ký
chung
Trang

Dòng

TK
đối
ứng

Số trang trước
chuyển sang

Số phát sinh
Nợ




212,356,000

12/01

10/01

Xuất kho VLP-công
trình CT2C

3

6

152

14/01

12/01

Mua NVLC tận chân
CH CT2C

3

10

112

31/03


31/03

k/c chi phí NVL trực
tiếp
Cộng chuyển sang
trang sau

1,761,000
20,582,200

154

448,944,015

Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh khác liên quan đến từng công trình cũng
được tập hợp và phản ánh tương tự như trên.

2.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp :

2.1.2.1 Nội dung :
Trong giá thành xây dựng, chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ lệ tương đối
lớn, khoảng 10-12 % tổng chi phí. Khoản mục chi phí nhân công trục tiếp tại
công ty gồm tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, tiền thưởng của công
nhân trực tiếp xây lắp. Hình thức trả lương cho lao động trực tiếp mà công ty áp
dụng là giao khoán từng khối lượng công việc hoàn thành và khoán gọn công


×