Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần đầu tư và phát triển Thành Lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.73 KB, 32 trang )

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
2.4.1. Về môi trường kinh tế........................................................................................................27
2.4.2. Về môi trường chính trị - luật pháp..................................................................................28
2.4.3. Về môi trường công nghệ..................................................................................................28
2.4.4 Về môi trường lao động - xã hội.........................................................................................29

Chử Đức Mạnh
MSV: 09A06358


Luận văn tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
Trong công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước, đặc biệt với mục tiêu
đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm
2020, ngành xây dựng nói chung và ngành kinh doanh và sản xuất các thiết bị
kim khí nói riêng ngày càng đóng một vai trò quan trọng và có tính chất quyết
định. Hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kim khí và kinh doanh công nghiệp
điện dân dụng, công ty Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Thành Lợi đã và đang
góp phần không nhỏ trong việc phát triển nền kinh tế đất nước. Trong giai
đoạn 2010-2012 trước bối cảnh khó khăn của nền kinh tế, mặc dù đã đạt được
nhiều thành tựu trong sản xuất kinh doanh nhưng hoạt động của công ty Cổ
Phần Đầu tư và Phát triển Thành Lợi vẫn còn rất nhiều những tồn tại như tốc
độ tăng trưởng doanh thu lợi nhuận ở mức chưa cao và thiếu ổn định, hiệu
quả sử dụng vốn, lao động ở mức thấp tới trung bình. Điều đó đặt ra nhiều
thách thức cho doanh nghiệp trong thời gian tới
Chính vì thế em đã lựa chọn công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thành
Lợi làm đơn vị thực tập cho luận văn của mình với đề tài luận văn tốt nghiệp
“Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh


ở công ty cổ phần đầu tư và phát triển Thành Lợi” với nhiệm vụ là trình
bày được thực trạng sản xuất và kinh doanh tại công ty cồ phần Đầu tư và
Phát triển Thành Lợi trong giai đoạn 2009-2012 từ đó chỉ ra những ưu điểm
cũng như những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty. Để từ đó đề xuất những biện pháp chủ yếu có tính khả thi nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty trong giai đoạn tương lai từ nay
tới năm 2020. Về mặt kết cấu luận văn gồm hai chương đó là : Chương 1:
Giới thiệu tổng quan về doanh nghiệp Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Thành
Lợi và Chương 2 là Những giải pháp khả thi để nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Chử Đức Mạnh

1

MSV: 09A06358


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN THÀNH LỢI
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN THÀNH LỢI.
1.1.1 Quá trình thành lập và phát triển của công ty cổ phần đầu tư
và phát triển Thành Lợi.
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển thành lợi tiền thân là Hợp Tác Xã
Cơ Khí Tự Lực được thành lập theo giấy đăng ký kinh doanh số :
21.03.000208 ngày 21 tháng 12 năm 2006 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư Tỉnh Bắc
Ninh cấp.

Đáp ứng nhu cầu của công tác đổi mới công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước,Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Thành Lợi đã nhanh chóng
phát triển,giành được vị trí vững chắc trên thị trường kinh doanh các linh kiện
kim loại phục vụ lĩnh vực công nghiệp và xây dựng.Với phương châm “ Uy
tín- Chất lượng- Hiệu quả ”. Các sản phẩm của công ty đã có mặt rộng rãi trên
thị trường,đạt được sự tín nhiệm và đánh giá cao của các đối tác trong nước.
Để sự phát triển năng động của công ty luôn gắn liền với sự đa dạng hóa các
mặt hàn sản xuất,sự ổn định về kỹ thuật ,chất lượng sản phẩm.Ngoài ra để
đảm bảo tính hoàn thiện ở mức độ cao hơn về chất lượng cho các linh kiện
đòi hỏi đọ chính xác cao thì Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Thành
Lợi Thương xuyên mời Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng việt nam
tham gia kiểm định chất lượng và cấp giấy chứng nhận về chất lượng sản
phẩm cho các mặt hàng chủ chốt.
Công ty không chỉ mang lại cho khách hàng và đối tác các sản phẩm
với chất lượng cao,giá cả hợp lý mà còn đem lại cho đối tác những dịch vụ
Chử Đức Mạnh

2

MSV: 09A06358


Luận văn tốt nghiệp

hoàn hảo sau bán hàng cũng như phương thức bán hàng và thanh toán linh
hoạt nhằm đem lại cho quý khách hàng sự thỏa mái khi mua bán,kí kết với
công ty
Bắt nhịp với sự phát triển toàn cầu hóa nói chung và của nền kinh tế thị
trường tại Việt Nam nói riêng, Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Thành
Lợi luôn mong muốn được mở rộng hợp tác cùng phát triển với các bạn

hàng,đối tác trong và ngoài nước.Với “CHỮ TÍN” được đặt hàng đầu,trình độ
công nghệ tiên tiến,đội ngũ cán bộ nhân viên chuyên nghiệp,chúng tôi tin
rằng Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Thành Lợi đã,đang và sẽ luôn
giành được sự tín nhiệm cũng như tình cảm tôt của khách hàng và đối tác.
1.1.2 Sản phẩm và kết quả kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và
phát triển Thành Lợi
Ngành nghề kinh doanh chính : Công ty thành lợi đang phát triển với
những lĩnh vực sau:
- Sản xuất và kinh doanh thiết bị điện công nghiệp và dân dụng
- Sản xuất đầu cốt, racco, các chi tiết về đồng nhôm, sắt thép, inox
- Mạ kim loại
- Kinh doanh thiết bị điện văn phòng, điện tử, viễn thông
Sản phẩm của Thành Lợi gồm có:
•Thiết bị điện công nghiệp, điện điều hòa, cáp vặn soắn, bảng, tủ điện…
•Các phụ kiện về đầu nối hạ thế, trung thế
•Tủ điện cao thế, trung thế, hạ thế
•Ghíp hãm, ghíp đồng nhôm
•Kẹp hãm, kẹp treo, kẹp bổ trợ
•Khóa đai, dây đai, móc treo, vòng treo
•Đầu coss, Raco

Chử Đức Mạnh

3

MSV: 09A06358


Luận văn tốt nghiệp


•Dây đồng chống sét, van chống sét
•Ống nối đồng nhôm …
Nhìn chung kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Đầu tư và
Phát triển Thành Lợi là khá tốt trong giai đoạn 2010-2012, công ty liên tục
kinh doanh có lãi mặc dù mức lợi nhuận có giảm xuống theo từng năm tuy
nhiên trước tác động của suy thoái kinh tế những kết quả như vậy là rất đáng
ghi nhận. Minh họa bảng 3

Chử Đức Mạnh

4

MSV: 09A06358


Luận văn tốt nghiệp

Bảng 1.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Thành Lợi
giai đoạn 2010-2012.
Đơn vị: tỷ đồng
ST
T

So sánh tăng, giảm
2011/2010
Số tuyệt
%
đối
717
4.87


So sánh tăng, giảm
2012/2010
Số tuyệt
%
đối
21
0.14

Các chỉ tiêu chủ yếu

Đơn vị tính

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Doanh thu theo giá hiện hành

Triệu đồng
Triệu đồng

14672

15389

15410


26

25

24

-1

-3.8

-2

-7.7

Triệu đồng

3

Tổng vốn kinh doanh bình
quân
3a. Vốn cố định bình quân
3b. Vốn lưu động bình quân

16 906
897
7936

17110
812
899


17420
727
1015

204
-850
1054

1.2
-9.5
13.3

310
-850
1160

1.8
-10.5
12.9

4

Lợi nhuận sau thuế

Triệu đồng

1237

1280


1300

43

3.47

20

1.56

5

Nộp ngân sách

Triệu đồng

412.3

426.67

433.3

14.37

3.45

6.63

1.55


6

Thu nhập BQ 1 lao động (V)

1000đ/thán
g

3 987

4258

4589

271

6.8

331

7.77

7

Năng suất lao động BQ năm
(7) = (1)/(2)
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu
tiêu thụ (8) =(4)/(1)
Tỷ suất lợi nhuận/vốn kinh
doanh (9) = (4)/(3)

Số vòng quay vốn lưu động
(10) = (1)/(3b)

Triệu đồng

564.3

615.6

642.1

51.3

9.1

26.5

4.3

0.084

0.0832

0.0844

0.0008

1.004

0.0012


1.4

Chỉ số

0.073

0.075

0.0746

0.002

2.74

-0.0004

-0.53

Chỉ số

18.49

18.95

21.2

0.46

2.4


2.25

11.87

1
2

8
9
10

Tổng số lao động

Nguồn : Phòng Tài Chính công ty Thành Lợi

Chử Đức Mạnh

5

MSV: 09A06358


Luận văn tốt nghiệp

Nhìn chung cả doanh thu và lợi nhuận công ty cổ phần Đầu tư và Phát
triển Thành Lợi đều đã tăng trưởng nhưng mức tăng khá thấp. Cụ thể đó là;


Với chỉ tiêu doanh thu mức tăng năm 2011 và năm 2012 lần lượt là


4.87% và 0.14% trung bình chỉ ở mức 2.505% . Đây là mức thấp hơn mức
trung bình từ 7-9% của ngành cơ khí và từ 5-7% của ngành xây dựng


Với chỉ tiêu lợi nhuận mức tăng không biến động mạnh nhưng vẫn

ở mức thấp từ 1.237 tỷ Vnd năm 2010 lên 1.3 tỷ Vnd năm 2012 tăng 0.063 tỷ
Vnd xấp xỉ 5.1 %. Nhìn chung trong bối cảnh kinh tế khó khăn hiện nay việc
tạo ra sức tăng trưởng cho lợi nhuận là một thành quả đáng khích lệ tuy nhiên
sự tăng trưởng của Thành Lợi còn khá thấp và thiếu ổn định.


Các chỉ tiêu kinh tế đánh giá về hiệu quả sử dụng lao động công ty có

mức tăng trưởng đạt 9.1 % năm 2011 và 4.3% năm 2012 với tỷ lệ 642 triệu
Vnd/1 lao động đây là mức tương đối cao với ngành cơ khí. Tuy nhiên phải nói
thêm rằng tỷ lệ này chỉ đóng góp tham khảo do tỷ lệ nguyên liệu nhập trong mỗi
sản phẩm của công ty lên tới 70-80% với sản phẩm thiết bị điện công nghiệp và
30-50% với sản phẩm cơ khí xây dựng.


Chỉ tiêu về số quay vòng vốn có mức tăng trưởng nhẹ , các tỷ lệ lợi

nhuận/ doanh thu , tỷ lệ lợi nhuận/ vốn có mức tăng trưởng không đáng kể đặc
biệt các mức tỷ lệ này đều dao động chỉ từ 6-8% đây là mức khá khiêm tốn
đối với lĩnh vực công nghiệp nhẹ và xây dựng
Nhìn chung, tình hình kinh doanh của công ty Thành Lợi giai đoạn 20092012 có sức tăng cả về lợi nhuận và doanh thu tuy nhiên mức tăng còn khá
thấp và thiếu ổn định , các chỉ số năng suất lao động, tỷ lệ lợi nhuận /doanh
thu , lợi nhuận/vốn cũng cần được cải thiện trong giai đoạn tới .Việc cải thiện

tốc độ tăng trưởng và tạo ra một sự phát triển bền vững là một trong những
nhiệm vụ quan trọng của công ty Đầu tư và Phát triển Thành Lợi trong tương
lai giai đoạn từ nay tới năm 2020.
Chử Đức Mạnh

6

MSV: 09A06358


Luận văn tốt nghiệp

1.2 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẨN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN THÀNH LỢI GIAI ĐOẠN
2010-2012.
1.2.1 Hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng lao động là chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá hiệu quả
kinh doanh nhập khẩu của Công ty Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Thành Lợi.
Chỉ tiêu này thể hiện chất lượng của đội ngũ công nhân viên và trình độ quản
trị nguồn nhân lực của Công ty. Hiệu quả sử dụng lao động, nói cho cùng,
cũng chính là năng suất lao động, là lượng kết quả mà mỗi cá nhân đóng góp
vào kết quả chung. Nếu kết quả cá nhân được nâng cao, hiển nhiên hiệu quả
chung của cả Công ty sẽ có thêm những bước phát triển tích cực. Đối với
Công ty Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Thành Lợi, các chỉ tiêu phản ánh hiệu
quả sử dụng lao động bao gồm doanh thu trên một lao động bình quân và mức
sinh lời lao động bình quân được tính toán tại Bảng 1.3
Bảng 1.3: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động của Công ty Cổ
Phần Đầu tư và Phát triển Thành Lợi

2009

GT
Chỉ tiêu
Số lượng lao động
Doanh thu trên 1
lao động bình quân
Mức sinh lời lao
động bình quân

2010
23
63,26
-



(triệu
đồng)
16
707,1
5

(%)
33,33

2010
GT

(triệu
(%)
đồng)

20
25

1017,8 851,4

13,821

-

2011
GT
(triệu
đồng)
24

20,4


(%)
20

1221,9 43,51

64,12 363,9

24,37

-62
5
(Nguồn:Phòng Tài Chính)


Số liệu cho thấy doanh thu trên một lao động bình quân có xu hướng gia
tăng nhanh chóng qua các năm. Năm 2010 khời đầu với mức doanh thu đạt
63,26 triệu đồng trên 1 lao động, chỉ số này đã tăng lên mức 707,15 triệu
Chử Đức Mạnh

7

MSV: 09A06358


Luận văn tốt nghiệp

đồng năm 2009 và 1221,9 triệu đồng năm 2011. Điều này cho thấy mỗi lao
động đã đem về doanh thu nhiều hơn cho Công ty, như vậy có thể nói, chất
lượng các nhân viên hoạt động với chức năng tìm kiếm khách hàng và đàm
phán hợp đồng cho Công ty là rất cao. Số lượng lao động của Công ty cũng có
sự gia tăng khá đều đặn qua các năm nhằm đáp ứng sự mở rộng của hoạt động
kinh doanh của công ty.
1.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn cho biết một đơn vị vốn (vốn lưu động, vốn cố
định, tổng vốn) bỏ vào kinh doanh đem lại mấy đơn vị lợi nhuận sau thuế.
Đồng thời cho biết một đồng vốn quay vòng được bao nhiêu lần trong một
năm tài chính của Công ty. Đây là chỉ tiêu được quan tâm hàng đầu khi phản
ánh hiệu quả kinh doanh của Công ty vì suy cho cùng, tất cả các hoạt động
kinh doanh đều hướng vào mục đích tối đa hóa giá trị cho chủ sở hữu. Trị số
này càng lớn, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả càng cao. Nhìn
chung trong giai đoạn 2010-2012 , giá trị vốn chủ sở hữu của công ty đã có sự
tăng trưởng tích cực


Chử Đức Mạnh

8

MSV: 09A06358


Luận văn tốt nghiệp

Năm 2010

Chia
theo
tính
chất

Năm 2012

Tỷ
Tỷ
Số
trọng
trọng
lượng
(%)
(%)

So sánh tăng
giảm
2011/2010


So sánh tăng
giảm 2012/2011

Số
tuyệt
đối

%

Số
tuyệt
đối

%

Số
lượng

Tỷ
trọng
(%)

Số
lượng

16.906

100


17.11

100

17.42

100

0.204

1.2

0.31

1.8

Vốn
chủ
sở
hữu

11.234

66.45

11.67

68.2

12.33


70.78

0.436

3.89

0.66

5.65

Vốn
vay

5.672

33.55

5.44

31.8

5.09

29.22

-0.23

-4.1


-0.35

-6.4

Vốn
cố
định

8.97

53.06

8.12

47.46

7.27

41.73

-0.85

-9.5

-0.85

-10.5

Vốn
lưu

động

7.936

46.94

8.99

52.54

10.15

58.27

1.054

13.3

1.16

12.9

Tổng vốn

Chia
theo sở
hữu

Năm 2011


Nguồn: Phòng Tài Chính
Nhìn chung nguồn vốn của công ty Thành Lợi trong giai đoạn 20102012 có tăng tuy nhiên mức tăng tương đối thấp từ 16.906 tỷ đồng năm 2010
lên 17.42 tỷ đồng năm 2012 tăng 514 triệu đồng tương ứng 3.04%. Với từng
loại vốn phân theo sở hữu, giai đoạn 2010-2012 vốn chủ sở hữu của Thành
Lợi có sự tăng trưởng tuy nhiên mức tăng còn thấp lần lượt qua các năm 2011
và 2012 là 3.89% và 5.65%, vốn vay của công ty có mức giảm đáng kể từ
5.672 tỷ đồng năm 2010 xuống 5.09 tỷ đồng năm 2012 giảm gần 10.2%. Với
các loại vốn chia theo tính chất , vốn cố định của công ty Thành Lợi giảm qua
các năm 2011 và năm 2012 mức giảm lần lượt là 9.5% và 10.5%, vốn lưu
động có mức tăng khá cao từ 7.936 tỷ VNd năm 2010 lên 10.15 tỷ VNd năm
Chử Đức Mạnh

9

MSV: 09A06358


Luận văn tốt nghiệp

2012 trung bình mỗi năm tăng trưởng gần 13%. Có thể nói trong bối cảnh
kinh tế Việt Nam giai đoạn này chịu ảnh hưởng rất rõ rệt và tiêu cực từ Cuộc
khủng hoảng kinh tế toàn cầu, mức biến động vốn như vậy là tương đối hợp
lý trong đó công ty vẫn đạt mức tăng trưởng về vốn chủ sở hữu cho thấy kết
quả kinh doanh của Thành Lợi vẫn có lãi và tạo ra giá trị gia tăng về vốn cho
các cổ đông trong công ty. Bên cạnh đó, mức vốn vay của doanh nghiệp cũng
đã giảm nhẹ qua các năm 2011 và năm 2012 điều đó cho thấy công ty có đủ
khả năng thanh toán và đã dần thanh toán được các khoản nợ. Tỷ lệ vốn vay
trên vốn chủ sở hữu cũng ở mức vừa phải dao động từ 40-50% mức tương đối
an toàn cộng với mức giảm nợ tăng đều qua từng năm cũng phần nào cho thấy
triển vọng thanh toán trong tương lai cũng là khá cao. Với các loại vốn phân

theo tính chất, mặc dù mức vốn cố định giảm qua từng năm chủ yếu do khấu
hao tài sản và thiết bị máy móc chuyển giao vào chi phí sản xuất trong chu kì
kinh doanh tuy nhiên trong bối cảnh sự khó khăn về vốn ngày càng nghiêm
trọng với nhiều ngành kinh tế, công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Thành
Lợi vẫn tăng trưởng trong nguồn vốn lưu động khi trung bình mỗi năm tăng
tới xấp xỉ 13% mức tăng năm sau cao hơn năm trước, đó cũng là một thành
quả đáng khích lệ trong công tác huy động vốn của công ty.
1.2.3 Hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Nhìn chung trong giai đoạn 2010-2012 , các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
kinh doanh tổng hợp như lợi nhuận và doanh thu của Thành Lợi đều có sự
tăng trưởng tích cực tuy nhiên mức tăng là khá thấp và chưa tương xứng với
tiềm năng của doanh nghiệp.

Chử Đức Mạnh

10

MSV: 09A06358


Luận văn tốt nghiệp

Bảng 1.4 : Doanh thu và Lợi nhuận của công ty Cổ Phần Đầu tư và
Phát triển Thành Lợi giai đoạn 2010-2012

Nguồn : Tổng hợp từ Phòng Tài Chính

Tính trung bình trong cả giai đoạn doanh thu của công ty tăng trưởng 2.5%
lợi nhuận tăng trưởng xấp xỉ 2.6% một năm. Đây là mức tăng khá ấn tượng đặc
biệt trong bối cảnh nền kinh tế đang lâm vào khó khăn như hiện nay tuy nhiên

cũng một lần nữa phải nhắc lại rằng mức tăng trưởng của doanh nghiệp là khá
thấp thấp hơn gần một nửa so với mức tăng 3-5% của toàn ngành. Điều này đặt
ra rất nhiều vấn đề cho sự phát triển của doanh nghiệp trong thời gian tới, đặc
biệt khi Việt Nam hoàn thành những cam kết về mở cửa thị trường với WTO từ
nay tới năm 2020. Đây cũng là hạn chế cơ bản nhất trong hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp giai đoạn 2010-2012.

Chử Đức Mạnh

11

MSV: 09A06358


Luận văn tốt nghiệp

1.3 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN THÀNH LỢI GIAI ĐOẠN 20092012.
1.3.1 Ưu điểm trong sản xuất kinh doanh công ty cổ phần đầu tư và
phát triển Thành Lợi.
Nguồn vốn và lao động được sử dụng tương đối hợp lý và hiệu quả
Trong giai đoạn 2010-2012 , nguồn vốn cũng như lao động của công ty
đã được sử dụng khả hiệu quả, doanh thu hay giá trị gia tăng trên một lao
động là khá cao các chỉ tiêu về hệ số quay vòng vốn, mức doanh thu, lợi
nhuận trên vốn cũng là khá ấn tượng điều này cho thấy công ty CP Thành Lợi
đã có sự cải thiện đáng kể về cơ cấu vốn và đạt được hiệu quả trong sử dụng
vốn , lao động những nguồn lực cơ bản nhất của doanh nghiệp . Tuy nhiên để
thực sự biến những nguồn lực này thành những ưu thế cạnh tranh thực sự đòi
hỏi công ty cần có nhiều hơn những sự nỗ lực trong thời gian tới, đặc biệt giai
đoạn từ nay tới năm 2020 giai đoạn được đánh giá là nhiều cơ hội và không ít

thách thức với ngành công nghiệp nói riêng và tổng thể nền kinh tế Việt Nam
nói chung.
Giá trị trung bình mỗi hợp đồng có xu hướng gia tăng.
Từ năm 2010 tới nay, không chỉ kim ngạch xuất khẩu hàng hóa có sự
tăng trưởng mà mỗi đơn hàng sản xuất trong nước của Công ty TNHH Thành
Lợi cũng ngày càng có giá trị lớn hơn. Từ con số chỉ khoảng 500 triệu đồng,
tới nay, trung bình mỗi hợp đồng Công ty nhận được có giá trị bình quân
khoảng 1,4 tỷ đồng. Việc gia tăng giá trị mỗi đơn hàng kinh doanh khiến hoạt
động kinh doanh diễn ra hiệu quả hơn, do tiết kiệm được chi phí nhập khẩu
mà lại đem về doanh thu lớn, quay vòng vốn được nhanh hơn. Có được điều
này là do uy tín của Công ty ngày một được nâng cao, năng lực thực hiện
được những hợp đồng ngày càng lớn, khách hàng ngày càng tin tưởng đến với
Chử Đức Mạnh

12

MSV: 09A06358


Luận văn tốt nghiệp

Công ty.
Doanh thu và lợi nhuận tăng trong giai đoạn 2009-2012
Như đã thể hiện ở bảng 1.1 nhìn chung doanh thu và lợi nhuận của công
ty Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Thành Lợi đã có sự tăng trưởng tuy nhiên
mức tăng chưa cao và vẫn ở mức thấp.
• Với chỉ tiêu doanh thu mức tăng năm 2011 và năm 2012 lần lượt là
4.87% và 0.14% trung bình chỉ ở mức 2.505% . Đây là mức thấp hơn mức
trung bình từ 7-9% của ngành cơ khí và từ 5-7% của ngành xây dựng
• Với chỉ tiêu lợi nhuận mức tăng không biến động mạnh nhưng vẫn ở

mức thấp từ 1.237 tỷ Vnd năm 2010 lên 1.3 tỷ Vnd năm 2012 tăng 0.063 tỷ
Vnd xấp xỉ 5.1 %. Nhìn chung trong bối cảnh kinh tế khó khăn hiện nay việc
tạo ra sức tăng trưởng cho lợi nhuận là một thành quả đáng khích lệ tuy nhiên
sự tăng trưởng của Thành Lợi còn khá thấp và thiếu ổn định.
1.3.2 Hạn chế trong sản xuất kinh doanh công ty cổ phần đầu tư và
phát triển Thành Lợi
Tốc độ tăng về doanh thu và lợi nhuận của công ty còn chưa cao, mức
tăng trưởng còn thiếu ổn định qua các năm. Có thể nói trong bối cảnh nền
kinh tế đang lầm vào suy thoái nhiều ngành nghề còn gặp nhiều khó khăn như
hiện nay, việc Thành Lợi vẫn kinh doanh có lợi nhuận và phát triển được cả
về lợi nhuận và doanh thu là một kết quả đáng mừng. Tuy nhiên nếu nhìn vào
biểu đồ và số liệu thống kê có thể thấy mức tăng trưởng của Thành Lợi trong
3 năm 2010, 2011, 2012 còn khá thấp, chưa đa dạng hóa được sản phẩm
nhiều sản phẩm đưa vào thị trường còn chưa đứng vững trên thị trường , kết
quả kinh doanh phụ thuộc rất nhiều vào các sản phẩm truyền thống như tủ
điện trung thế và bảng điện các sản phẩm thiết bị điện công nghiệp khác .Việc
phất triển sản phẩm mới sẽ tạo ra một sự cân bằng trong tỷ lệ đóng góp doanh
thu sẽ giúp doanh nghiệp giảm thiểu rất nhiều rủi ro cũng như sức ép cạnh
Chử Đức Mạnh

13

MSV: 09A06358


Luận văn tốt nghiệp

tranh trên thị trường. Đây thực sự là một điểm hạn chế còn tồn tại trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Thành
Lợi trong giai đoạn vừa qua.

1.3.3 Nguyên nhân của hạn chế trong sản xuất kinh doanh công ty.
Nguồn nhân lực còn hạn chế về trình độ, cơ cấu lao động còn chưa thực
sự phù hợp: theo thống kê của doanh nghiệp, trình độ nguồn nhân lực tại
Thành Lợi hiện nay còn khá hạn chế, chỉ từ trên dưới 20% là có trình độ đại
học và trên đại học. Mặc dù chủ yếu lực lượng lao động của công ty là lao
động trực tiếp sản xuất trong nhà máy tuy nhiên với nền kinh tế hiện đại lực
lượng này tuy đông nhưng không thể mang lại giá trị gia tăng lớn như những
lao động gián tiếp trong các phòng ban như kế hoạch thị trường hay
marketing. Chính vì thế với một nguồn nhân lực tập trung quá nhiều cho sản
xuất mà không có chất lượng thực sự cao trong các mảng chuyên môn kể trên
thì sẽ rất khó để Thành Lợi cạnh tranh trên thị trường. Chính vì vậy việc nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực , mở rộng việc tuyển dụng đào tạo đặc biệt
trong các chức năng như marketing , nghiên cứu sản phẩm là một điều vô
cùng quan trọng và mang tính quyết định với Thành Lợi trong giai đoạn từ
nay tới năm 2020 và tương lai xa hơn nữa.
Công nghệ và dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp còn lạc hậu và
chưa được đổi mới trong giai đoạn 2010-2012. Là một doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực cơ khí và chế tạo sản phẩm điện dân dụng , công nghệ
sản xuất luôn đóng một vai trò vô cùng quan trọng tới chất lượng sản phẩm
của công ty Cổ Phần Thành Lợi. Trong giai đoạn 2010-2012 phần lớn các
thiết bị sản xuất của công ty có nguồn gốc từ Trung Quốc được đầu tư từ năm
2005 đã trải qua 5-7 năm sử dụng nên hầu như không thể cải tiến được năng
suất và chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó mức tiêu hao nguyên liệu của các
thiết bị này cũng cao hơn khá nhiều so với các sản phẩm hiện đại từ Hàn
Chử Đức Mạnh

14

MSV: 09A06358



Luận văn tốt nghiệp

Quốc hay Nhật Bản
Sự phụ thuộc vào một số sản phẩm chính trong tỷ trọng doanh thu.
Trong giai đoạn 2010-2012 , công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát triển Thành Lợi
kinh doanh và sản xuất trên 20 loại sản phẩm và chi tiết lớn nhỏ tuy nhiên hơn
70% doanh thu của doanh nghiệp đến từ các sản phẩm Tủ điện , bảng điện.
Điều này tạo ra sự phụ thuộc rất lớn và mức rủi ro cao cho công ty. Năm 2011
khi nhu cầu thị trường đi xuống, kết quả kinh doanh của Thành Lợi cũng có
mức tăng trưởng chậm lại điều này cho thấy một yêu cầu bức thiết trong việc
đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh của công ty.
Thị trường của công ty còn bó hẹp và hoạt động mở rộng tìm kiếm thị
trường chưa có sự cải thiện trong giai đoạn 2010-2012. Tính đến năm 2012,
công ty Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Thành Lợi sản xuất và kinh doanh tại
trên 20 tỉnh thành trong đó tập trung chủ yếu ở khu vực phía Bắc đặc biệt là
đồng bằng sông Hồng. Việc bó hẹp trong các thị trường truyền thống này đã
khiến việc phất triển của doanh nghiệp gặp khá nhiều khó khăn. Theo số liệu
từ Tổng Cục Thống Kê nhu cầu các ngành hàng công nghiệp tại khu vực này
ngày càng tăng trưởng chậm lại bên cạnh đó khu vực Đông Nam Bộ lại nổi
lên như một thị trường rộng lớn và giàu tiềm năng khi chiếm tới hơn 1/3 sản
lượng cả nước. Điều đó một lần nữa đặt ra yêu cầu mở rộng thị trường cho
Thành Lợi trong giai đoạn tới một việc mà công ty đã chưa có sự đầu tư bài
bản và hiệu quả trong những năm vừa qua.

Chử Đức Mạnh

15

MSV: 09A06358



Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN THÀNH LỢI GIAI ĐOẠN TỪ NAY TỚI NĂM 2020
2.1 BỐI CẢNH MỚI VỚI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
THÀNH LỢI GIAI ĐOẠN TỪ NAY TỚI NĂM 2020.
2.1.1 Bối cảnh nền kinh tế giai đoạn tới năm 2020
Giai đoạn từ nay tới năm 2020, một khoảng thời gian với nhiều dấu mốc
quan trọng, nền kinh tế Việt Nam được dự báo sẽ có nhiều thay đổi so với giai
đoạn 2010-2011:
Dấu mốc đầu tiên với nền kinh tế nước ta là việc hoàn thành mục tiêu
trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 được xác
định trong văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX năm 2001. Theo đó,
kinh tế Việt Nam được dự báo có khả năng đạt được các tiêu chí định lượng
như sau: tỷ trọng giá trị nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ trong GDP lần
lượt là: 10-44-46%. Tỷ lệ xuất khẩu hàng chế tác trong tổng xuất khẩu hàng
hoá đạt mức 75%. Giá trị xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ vào khoảng 108 tỉ
USD. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng năm trong giai đoạn 2015-2020 sẽ ở
mức 9.4%. Dự báo tốc độ tăng trưởng bình quân GDP của Việt Nam vẫn được
giữ vững ở mức trung bình trong giai đoạn 2013 – 2020 là 6.1 %. và sẽ đạt
khoảng 180 - 200 tỉ USD vào năm 2020. Với những mức chỉ tiêu như vậy có
thể thấy nền kinh tế Việt Nam dù còn rất nhiều khó khăn nhưng theo dự báo
vẫn sẽ tăng trưởng ổn định trong giai đoạn từ nay tới 2020, mức sống người
dân tiếp tục nâng cao.


Chử Đức Mạnh

16

MSV: 09A06358


Luận văn tốt nghiệp

Giai đoạn từ nay tới năm 2020 là giai đoạn đánh dấu Việt Nam hoàn
thành cam kết mở cửa thị trường một số ngành kinh tế quan trong với WTO
và các liên kết kinh tế khu vực như mở cửa ngành dịch vụ Logistic vào năm
2014 và dỡ bỏ thuế nhập khẩu ô tô về 0% vào năm 2018 với khu vực ASEAN.
Đây là một dấu hiệu cho thấy nền kinh tế Việt Nam tiếp tục hội nhập sâu và
rộng hơn nữa với quốc tế, môi trưởng cạnh tranh trên nhiều lĩnh vực sẽ khốc
liệt hơn tuy nhiên cũng mang lại cơ hội mở rộng thị trường, phát triển hoạt
động cho các doanh nghiệp trong nước. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
cũng thúc đẩy việc hoàn thiện khung pháp lý đối với các thị trường hàng hóa,
dịch vụ từ đó góp phần tạo ra một nền kinh tế minh bạch và hiệu quả hơn.
2.1.2 Bối cảnh các thị trường sản phẩm của công ty
Từ nay tới năm 2020, lộ trình tái cơ cấu các doanh nghiệp cơ khí xây
dựng được dự báo là sẽ chính thức hoàn thiện. Theo kế hoạch đặt ra, hệ thống
doanh nghiệp sản xuất thiết bị công nghiệp dân dụng Việt Nam sẽ giảm về
mặt số lượng tuy nhiên năng lực cạnh tranh sẽ ngày càng được nâng cao. Như
vậy với các hoạt động cạnh tranh được dự báo là sẽ ngày càng khốc liệt hơn,
sức ép cạnh tranh cả về chất lượng và giá thành sản phẩm đều sẽ là rất lớn.
Tuy nhiên sự phát triển này là hợp lý và cũng tạo điều kiện để các doanh
nghiệp trong nước nâng cao năng lực cạnh tranh, cải tiến hoạt động cung ứng
sản phẩm giúp người dân có thể sử dụng nhiều sản phẩm hiện đại hơn có chất
lượng cao hơn nhưng với giá thành hợp lý hơn.

Với sự tăng trưởng của nền kinh tế nhu cầu khách hàng với sản phẩm
công nghiệp cũng ngày càng gia tăng. Nhiều sản phẩm cơ khí truyền thống sẽ
không còn chỗ đứng thay vào đó là những thiết bị sản phẩm hiện đại có khả
năng mang lại tiện ích cao cho cuộc sống , bên cạnh đó việc nền công nghiệp
Việt Nam dự kiến giai đoạn từ nay tới năm 2020 sẽ đạt bước tiến vượt bậc khi
nhiều ngành nhiều lĩnh vực sẽ đạt tỉ lệ nội địa hóa từ 40-60% đây là cơ hội
Chử Đức Mạnh

17

MSV: 09A06358


Luận văn tốt nghiệp

lớn để các doanh nghiệp chúng ta tận dụng để phát triển thị trường và xây
dựng thương hiệu cũng như mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp
2.2 CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN THÀNH LỢI GIAI ĐOẠN TỪ NAY TỚI NĂM 2020.
2.2.1 Cơ hội nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ
phần đầu tư và phát triển Thành Lợi giai đoạn từ nay tới năm 2020.
Với việc Việt Nam chính thức hoàn thành các cam kết với các tổ chức
quốc tế cộng với dự báo về mức độ tăng trưởng thị trường thiết bị điện công
nghiệp sẽ còn có nhiều tiềm năng, các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội lớn
để tăng lượng khách hàng tiềm ẩn với các sản phẩm hiện đang cung ứng. Với
công ty Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Thành Lợi, bối cảnh như vậy tạo ra điều
kiện mở rộng thêm số lượng đối tượng khách hàng và qua đó tăng doanh số
và lợi nhuận, nâng cao tỷ trọng các dịch vụ phi tín dụng trong tổng doanh thu
của chi nhánh, từ đó chi nhánh cũng có thể tái cơ cấu thu nhập, giảm rủi ro và

tăng tính an toàn trong hoạt động của doanh nghiệp
Trong giai đoạn từ nay tới năm 2020 tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt
Nam được ở mức ổn định cũng có nghĩa là mức thu nhập người dân sẽ dần
được cải thiện, nhu cầu của người dân với những sản phẩm công gnhieepj
hiện đại có chất lượng cao sẽ dần tăng lên điều ấy cũng tạo ra cơ hôi phát
triển thêm nhiều sản phẩm mới như thiết bị điện công nghiệp dân dụng giá trị
gia tăng cao, những sản phẩm được đánh giá rất giàu tiềm năng tại thị trường
Việt Nam nói chung và thị trường các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng,
Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
2.2.2 Thách thức với hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ
phần đầu tư và phát triển Thành Lợi giai đoạn từ nay tới năm 2020.
Lộ trình tái cơ cấu doanh nghiệp ngành cơ khí và thiết bị công nghiệp
Chử Đức Mạnh

18

MSV: 09A06358


Luận văn tốt nghiệp

được dự báo sẽ hoàn thiện vào năm 2020 cũng có nghĩa là môi trường kinh
doanh các sản phẩm này sẽ ngày càng minh bạch và thông thoáng hơn. Theo
dự báo mặc dù số lương doanh nghiệp sẽ giảm những chất lượng doanh
nghiệp hay năng lực cạnh tranh sẽ cao hơn sức ép cạnh tranh khốc liệt hơn
với lao động nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu Tư và
Phát triển Thành Lợi Trong giai đoạn tới năm 2020, để tồn tại và phát triển
công ty cần phải cung ứng sản phẩm với chất lượng cao hơn và với giá thành
hợp lý hơn nữa, tất nhiên không phải cao hơn so với các giai đoạn trước mà so
với chính các đối thủ cạnh tranh hiện tại cũng như những đối thủ tiềm ẩn sẽ

xuất hiện trong tương lai.
Một thách thức nữa với hoạt động nâng cao hiệu quả kinh doanh đó là sự
tăng trưởng kinh tế mặc dù kéo theo sự tăng trong thu nhập của người dân
nhưng cũng từ đó tạo ra sự biến đổi trong yêu cầu của khách hàng với chất
lượng sản phẩm. Giờ đây những tiêu chuẩn về độ chính xác hay giá thành sẽ
không còn là yếu tố quyết định mà thay vào đó tính tiện ích và độ chính xác
của sản phẩm mới là yếu tố cạnh tranh chính của các doanh nghiệp. Sự thay
đổi ấy đặt ra thách thức rất lớn trong việc đổi mới, nâng cao chất lượng sản
phẩm cũng như đổi mới công nghệ với công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát
Triển Thành Lợi giai đoạn từ nay tới năm 2020.
2.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
THÀNH LỢI GIAI ĐOẠN TỪ NAY TỚI NĂM 2020.
2.3.1 Định hướng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty
cổ phần đầu tư và phát triển Thành Lợi giai đoạn từ nay tới năm 2020.
Trong giai đoạn từ này tới năm 2020 khi bối cảnh nền kinh tế Việt Nam
có rất nhiều thay đổi cụ thể như việc hoàn thành các cam kết cắt giảm thuế
quan với WTO trong một số ngành sản xuất cơ khi và việc đưa Việt Nam trở
Chử Đức Mạnh

19

MSV: 09A06358


Luận văn tốt nghiệp

thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại sẽ tạo ra rất nhiều những cơ
hội cũng như thách thức với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng và đầu tư nói chung trong đó có công ty cổ phần Thành Lợi nói riêng

.Với phương châm kinh doanh đa ngành nghề, luôn đi trước đón đầu, áp dụng
công nghệ tiên tiến vào sản xuất, luôn giữ chữ tín với khách hàng và các đối
tác, luôn lấy chất lượng sản phẩm làm mục tiêu phấn đấu và xây dựng văn
hoá doanh nghiệp lành mạnh nên đã gặt hái được nhiều thành công trong hoạt
động sản xuất và kinh doanh.
Lĩnh vực hoạt động chính của Công ty cổ phần Thành Lợi là xây dựng ,
sản xuất các chi tiết và thiết bị điện công nghiệp. Mục tiêu phấn đấu của Công
ty là tiếp tục mở rộng hoạt động sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh để trở thành một trong những doanh nghiệp mạnh của ngành và của
nền kinh tế .
Sau đây là một số định hướng và chiến lược phát triển của Công ty trong
thời gian tới để phục vụ cho mục tiêu của Công ty trong bối cảnh nền kinh tế
Việt Nam có nhiều biến động giai đoạn từ nay tới năm 2020.
* Là một đơn vị sản xuất, các sản phẩm chính là thiết bị diện công
nghiệp và xây dựng nên Công ty đã và đang từng bước thực hiện quy hoạch
phát triển các sản phẩm chiến lược đến năm 2015 và định hướng đến năm
2020 dần dần xoá bỏ các dây chuyền sản xuất xi măng lò đứng chuyển sang
công nghệ lò quay với công suất và chất lượng cao hơn nhằm đáp ứng được
nhu cầu xi măng của thị trường trong những năm tới.
* Không ngừng đầu tư, đổi mới công nghệ, thay thế các máy móc thiết bị
lạc hậu bằng các thiết bị tiên tiến hiện đại, tiêu hao ít điện năng nhưng vẫn
nâng cao được công suất và chất lượng sản phẩm.
*Giảm chi phí, tiết kiệm trong quản lý và sản xuất để hạ giá thành sản
phẩm, tạo khả năng cạnh tranh cao trên thị trường.
Chử Đức Mạnh

20

MSV: 09A06358



Luận văn tốt nghiệp

* Hiện nay Công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2000 đã nâng cao được chất lượng sản phẩm và quản lý chặt
chẽ quy trình sản xuất. Bên cạnh đó Công ty đã và đang thực hiện các biện
pháp cải thiện môi trường sản xuất, phấn đấu đạt tiêu chuẩn về môi trường
theo ISO 14000.
*Công ty đang dần dần hoàn thiện mô hình tiêu thụ, lựa chọn các nhà
phân phối có đủ năng lực, áp dụng các biện pháp, chính sách để mở rộng thị
trường các dịch vụ sau bán hàng nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ, đặc biệt là
nâng cao sản lượng tiêu thụ ở những địa bàn có hiệu quả.
*Hoàn thành các dự án đang triển khai và thu hút thêm các dự án mới.
Không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ở các lĩnh vực mà
công ty đang hoạt động nhằm tối đa hoá lợi nhuận mang lại doanh thu ổn định
cho doanh nghiệp.
*Cải cách, tinh giảm bộ máy quản lý của Công ty một cách năng động,
gọn nhẹ và hiệu quả.
*Thường xuyên có những chính sách để thu hút nhân tài, lực lượng lao
động có trình độ, tay nghề cao.
*Tiếp tục rà soát, sàng lọc, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ CBCNV để
nâng cao chất lượng đội ngũ lao động cả về chuyên môn cũng như ý thức,
trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, bảo đảm làm chủ được thiết bị và công
nghệ mới.
*Thường xuyên quan tâm đến đời sống người lao động, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
* Không ngừng phát triển, mở rộng sản xuất để tạo công ăn việc làm cho
người lao động của địa phương, thực hiện đầy đủ và ngày càng tăng nghĩa vụ
nộp ngân sách, tích cực vận động cán bộ công nhân viên tham gia các hoạt
động xã hội, từ thiện, đền ơn đáp nghĩa.

Chử Đức Mạnh

21

MSV: 09A06358


Luận văn tốt nghiệp

2.3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ
phần đầu tư và phát triển Thành Lợi giai đoạn từ nay tới năm 2020.
2.3.2.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.( giải quyết nguyên nhân
thứ nhất)
( Cơ sở đề xuất giải pháp) Trong xu thế Hội nhập sâu và rộng của nền
kinh tế Việt Nam như hiện nay sức ép cạnh tranh là vô cùng gay gắt. Để có
thể tồn tại và phát triển tất yếu các doanh nghiệp phải nâng cao sức cạnh tranh
của mình . Để làm được điều đó bên cạnh việc xây dựng một chiến lược kinh
doanh phù hợp và khả thi, doanh nghiệp cần phải có kế hoạch về các nguồn
lực: như vốn, máy móc thiết bị và lao động. Trong đó yếu tố người lao động
được coi là yếu tố quan trọng nhất.
( Nội dung giải pháp) Để có một đội ngũ nhân lực đủ về số lượng và
đúng về chất lượng, đáp ứng nhu cầu của sản xuất kinh doanh thì nhất thiết
doanh nghiệp phải tiến hành kế hoạch hoá nguồn nhân lực. Kế hoạch hoá
nguồn nhân lực là cơ sở để công ty chủ động sản xuất, nâng cao năng suất lao
động, hạ giá thành sản phẩm, giải quyết việc làm, đảm bảo thu nhập ,chất
lượng cuộc sống và sản xuất kinh doanh. Chủ động về nhân lực để sẵn sàng
hoàn thành nhiệm vụ và mục tiêu đề ra, từ đó góp phần củng cố uy tín của
công ty trên thị trường. Để thực hiện việc kế hoạch hóa nguồn nhân lực công
ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Thành Lợi, có thể thực hiện theo ba bước:
Bước 1: Tiến hành kiểm tra năng suất, chọn lọc những cán bộ công nhân

viên có trình độ và hiệu suất làm việc cao
Bước 2 : Tinh lọc bổ máy, tuyển dụng thêm những lao động có chất
lượng vào các vị trí thuyên giảm trong công ty hoặc có thể tổ chức đào tạo
cho những vị trí còn yếu về năng lực chuyên môn
(Hệ quả giải pháp) Việc thực hiện kế hoạch hóa nguồn nhân lực sẽ đảm
bảo cho công ty Cổ Phần Thành Lợi nâng cao chất lượng lao động hiện có, cơ
cấu lại theo hướng tập trung vào các linh vực chuyên môn như marketing, tìm
Chử Đức Mạnh

22

MSV: 09A06358


Luận văn tốt nghiệp

kiếm thị trường từ đó giúp doanh nghiệp khai thác tốt hơn nguồn lực về lao
động biến nguồn lực này trở thành lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
( Điều kiện thực hiện ) Để thực hiện giải pháp này trước hết công ty cần
có sự nhất trí cao trong nội bộ lãnh đạo từ đó để ra những bước đi cụ thể, nhìn
chung kinh phí thực hiện kế hoạch hóa nhân lực là không quá lớn nếu so với
lợi ích đạt được
2.3.2.2 Đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ (giải quyết nguyên nhân thứ
hai)
( Nội dung giải pháp ) Có thể nói đổi mới công nghệ là việc chủ động
thay thế phần quan trọng (cơ bản, cốt lõi) hay toàn bộ công nghệ đã, đang sử
dụng bằng một công nghệ khác tiên tiến hơn, hiệu quả hơn. Với doanh nghiệp
Thành Lợi, sự thành công của đổi mới công nghệ được quyết định bởi chất
lượng sự kết hợp giữa các cá nhân và các bộ phận với nhau thật sự chặt chẽ và
phát huy hiệu quả cao. Việc đổi mới, cải tiến kỹ thuật với một doanh nghiệp

xây dựng, công nghiệp nhẹ không chỉ là việc của một phòng kỹ thuật, đó
không phải là việc cải tiến nâng cấp những công nghệ sao cho hiện đại nhất
tạo ra sản phẩm chất lượng nhất mà nó còn phải phù hợp với yêu cầu thị
trường với chi phí đầu tư cũng như là khả năng sản xuất với giá thành hợp lý
nhất. Những yếu tố đó cần có sự nghiên cứu kỹ lưỡng của các phòng ban như
Tài Chính, Kế hoạch thị trường, Makerting kết hợp với các cán bộ kĩ thuật để
tìm ra giải pháp cải tiến phù hợp nhất, hiệu quả kinh tế nhất. Bên cạnh đó việc
ứng dụng công nghệ không chỉ là việc lắp đặt mà còn là vận hành và để làm
tốt khâu này công ty cũng cần phải có kế hoạch đào tạo cho các công nhân
sản xuất nắm vững được quy trình, cách thức vận hành và cách bảo hành sửa
chữa khi dây chuyền sản xuất gặp trục trặc. Đây đều là những yêu cầu bắt
buộc mà chỉ khi thực hiện tốt công ty mới có thể đầu tư công nghệ một cách
hiệu quả chứ không phải là đầu tư một cách tràn lan lãng phí.
( Hệ quả giải pháp ) Không thể phủ nhận nếu làm được những việc kể
trên, giải pháp cải tiến công nghệ không chỉ giúp Thành Lợi có được các sản
Chử Đức Mạnh

23

MSV: 09A06358


Luận văn tốt nghiệp

phẩm chất lượng hơn, mà còn có thể giảm thiểu chi phí nâng cao tính cạnh
tranh trên thị trường.
( Điều kiện thực hiện ) Nhìn chung để đổi mới công nghệ công ty cần có
một kế hoạch lâu dài với nhiều bước từ nghiên cứu, lắp đặt tới mua sắm và vận
hành, bên cạnh đó công ty cũng cần sẵn sàng cho mức chi phí cao có thể từ 5070% tổng vốn vì giá trị công nghệ là lâu dài từ 5-7 năm nên việc đầu tư là cần
thiết và doanh nghiệp cần có sự thống nhất và quyết tâm cao để thực hiện

2.3.2.3 Phát triển các sản phẩm mới. (giải quyết nguyên nhân thứ ba)
( Nội dung giải pháp)Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang lâm
vào suy thoái như hiện nay thì hoạt động đa dạng hóa sản phẩm là một hoạt
động thường xuyên và có tính chất quan trọng với tất cả các doanh
nghiệp.Với Thành Lợi cũng vậy, đa dạng hóa sản phẩm không chỉ giúp doanh
nghiệp giảm thiểu rủi ro, đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh mà còn góp phần
giúp họ tìm kiếm thêm những cơ hội mới để tăng trưởng và phát triển một
cách bền vững hơn. Để thực hiện giải pháp này với công ty Cổ Phần Đầu tư
và Phát triển Thành Lợi cần xác định rõ nguồn lực hiện có của công ty bao
gồm vốn, nhân lực, máy móc thiết bị đều ở mức tương đối thấp tới trung bình
so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Chính vì thế việc đa dạng hóa
sản phẩm cần phải thực hiện trong dài hạn và từng bước không đốt cháy giai
đoạn, nóng vội dẫn đến đầu tư dàn trải và thiếu hiệu quả . Trước mặt công ty
cần tập trung cải tiến các sản phẩm chủ lực hiện tại như thiết bị điện công
nghiệp dân dụng, các chi tiết máy xây dựng , nâng cao chất lượng sản phẩm ,
giảm chi phí để khẳng định chắc chắn vị trí của doanh nghiệp trên thị trường,
Kế đến, doanh nghiệp có thể mở rộng thêm các sản phẩm cơ khí , thiêt bị xây
dựng cỡ nhỏ và vừa, những sản phẩm thuộc cùng lĩnh vực xây dựng mà công
ty có thể sản xuất dựa trên cơ sở máy móc và công nghệ hiện có. Tiếp đến
công ty có thể phát triển thêm các sản phẩm phụ trợ công nghiệp như nguyên
liệu may mặc, thiết bị phụ tùng cơ khí cho máy may mặc máy dệt hoặc mở
rộng đầu tư sang lĩnh vực chế tạo linh phụ kiện cơ khí cho các ngành công
Chử Đức Mạnh

24

MSV: 09A06358



×