Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Giải pháp xuất khẩu bền vững mặt hàng nông sản của Việt Nam sang thị trường EU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (824.7 KB, 58 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
KHOA THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
--- o0o ---

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
TỐT NGHIỆP
§Ò tµi:

GIẢI PHÁP XUẤT KHẨU BỀN VỮNG MẶT HÀNG
NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU

Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Lớp
Mã sinh viên

: THS. NGUYỄN BÍCH NGỌC B
: Nguyễn Thị Minh Phượng
: KTQT 52C
: CQ528592

Hµ Néi, 2013

SV: Nguyễn Thị Minh Phượng

Lớp: Kinh tế quốc tế 52C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU BỀN VỮNG......3
1.1.Lý luận chung về xuất khẩu bền vững.........................................................3
1.1.1.Khái niệm về phát triển bền vững...............................................................3
1.1.2.Quan điểm về xuất khẩu bền vững.............................................................4
1.2.Vai trò của xuất khẩu bền vững.....................................................................5
1.2.1.Tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế....................................................5
1.2.2. Tạo nguồn ngoại tệ phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế....................5
1.2.3.Góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, đảm bảo an ninh lương
thực và nâng cao đời sống của nông dân.............................................................6
1.2.4. Góp phần bảo vệ môi trường sinh thái......................................................6
1.2.5. Xuất khẩu là tiền đề để thúc đẩy hoạt động ngoại giao của các Việt
Nam..................................................................................................................... 6
1.2.6. Khai thác có hiệu quả các nguồn lực.........................................................7
1.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu bền vững...........................................8
1.3.1.Các yếu tố quốc tế......................................................................................8
1.3.2.Các yếu tố trong nước...............................................................................10
1.4.Tiêu chí đánh giá hoạt động xuất khẩu bền vững.....................................11
1.4.1.Bền vững về mặt kinh tế..........................................................................11
1.4.2.Bền vững về mặt xã hội...........................................................................12
1.4.3.Bền vững về mặt môi trường....................................................................13
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU BỀN VỮNG MẶT HÀNG
NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU TRONG THỜI
GIAN QUA.............................................................................................................14
2.1. Khái quát chung về thực trạng của hoạt động xuất khẩu nông sản của
Việt Nam..............................................................................................................14
2.1.1. Tình hình sản xuất nông sản của Việt Nam..............................................14

2.1.2.Về sản lượng và kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam................15
2.1.2.1.Về sản lượng xuất khẩu nông sản.......................................................15
2.1.2.2.Về kim ngạch xuất khẩu nông sản......................................................22
2.1.3.Về cơ cấu sản phẩm..................................................................................23
2.1.3.1.Cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam...........................23
2.1.3.2.Cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu sang thị trường EU.................25
SV: Nguyễn Thị Minh Phượng

Lớp: Kinh tế quốc tế 52C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.1.4.Về hình thức xuất khẩu chủ yếu...............................................................29
2.2. Đánh giá tính bền vững trong hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt
Nam sang EU.......................................................................................................29
2.2.1. Bền vững về mặt kinh tế.........................................................................30
2.2.1.1 Quy mô và nhịp độ tăng trưởng..........................................................30
2.2.1.2 Mức độ đóng góp của xuất khẩu vào tăng trưởng kinh tế...................31
2.2.2 Bền vững về mặt xã hội............................................................................33
2.2.3 Bền vững về mặt môi trường....................................................................35
2.3 Đánh giá chung.............................................................................................36
2.3.1 Thành tựu.................................................................................................36
2.3.2 Hạn chế.....................................................................................................37
CHƯƠNG 3 : ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẤY MẠNH HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU BỀN VỮNG MẶT HÀNG NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM
SANG THỊ TRƯỜNG EU.....................................................................................40
3.1.Triển vọng xuất khẩu mặt hàng nông sản Việt Nam sang thị trường
EU........................................................................................................................ 40
3.1.1.Cơ hội.......................................................................................................40

3.1.2.Thách thức................................................................................................41
3.2.Quan điểm,định hướng và mục tiêu của nhà nước về xuất khẩu bền
vững..................................................................................................................... 43
3.2.1.Quan điểm phát triển................................................................................43
3.2.2.Định hướng xuất khẩu bền vững...............................................................45
3.2.3.Mục tiêu thực hiện....................................................................................45
3.2. Giải pháp đấy mạnh hoạt động xuất khẩu bền vững mặt hàng nông
sản của Việt Nam sang thị trường EU...............................................................46
3.2.1.Các giải pháp về phía nhà nước...............................................................46
3.2.2 Các giải pháp về phía hiệp hội ngành.....................................................50
3.2.3 Các giải pháp cho doanh nghiệp...............................................................50

SV: Nguyễn Thị Minh Phượng

Lớp: Kinh tế quốc tế 52C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1.

Giá trị sản xuất nông nghiệp của Việt Nam giai đoạn 2008-2012.......14

Bảng 2.2.

Sản lượng xuất khẩu nông sản của Việt Nam giai đoạn 2008-2012
...........................................................................................................15


Bảng 2.3

Sản lượng xuất khẩu gạo của Việt Nam từ năm 2008 đến 2012........16

Bảng 2.4

Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu hạt điều của Việt Nam giai
đoạn 2008-2012..................................................................................17

Bảng 2.5

Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu giai đoạn 2008-2012.......18

Bảng 2.6

Sản lượng xuất khẩu cà phê của Việt Nam giai đoạn 2008-2012........21

Bảng 2.7

Bảng kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang các quốc
gia giai đoạn 2008-2012.....................................................................22

Bảng 2.8:

Thị phần hàng nông sản Việt Nam tại một số nước EU năm 2012.....25

Bảng 2.9:

Số liệu xuất khẩu tiêu sang các thị trường thuộc EU..........................27


Bảng 2.10:

Tỷ trọng về kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng rau quả sang
EU năm 2012......................................................................................28

Bảng 2.11

Kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam giai đoạn 2008-2012
...........................................................................................................30

Bảng 2.12

Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu nông sản của Việt Nam giai đoạn
2008-2012..........................................................................................30

Bảng 2.13

Tỷ lệ đóng góp của xuất khẩu nông sản vào tăng trưởng kinh tế.......31

Bảng 2.14

Tỷ lệ người nghèo đói của Việt Nam giai đoạn 2008-2012................33

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Xu hướng biến động sản lượng và kim ngạch xuất khẩu hạt điều
giai đoạn 2008-2012...........................................................................17
Biểu đồ 2.2 Xu hướng biến động sản lượng và kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu
giai đoạn 2008-2012...........................................................................18
Biểu đồ 2.3 Sản lượng xuất khẩu cà phê giai đoạn 2008-2012..............................21
Biểu đồ 2.4 Cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam năm 2011............23

Biểu đồ 2.5 Cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam năm 2012..........23
Biểu đồ 2.6 Kim ngạch xuất khẩu nông sản và kim ngach xuất khẩu nông sản
sang thị trường EU giai đoạn 2008-2012............................................31
SV: Nguyễn Thị Minh Phượng

Lớp: Kinh tế quốc tế 52C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Thị Minh Phượng

Lớp: Kinh tế quốc tế 52C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
1.Lý do lựa chọn đề tài
Quá trình toàn cầu hoá đang thúc đẩy mạnh mẽ sự hội nhập của các nước vào
nền kinh tế thế giới và khu vực. Có thể nói, hiện nay hầu như không có quốc gia
nào đứng ngoài quá trình hội nhập quốc tế, nếu không muốn tự cô lập mình và rơi
vào nguy cơ tụt hậu. Tất cả các quốc gia đều muốn hoạt động kinh tế của đất nước
mình không ngừng ngày càng mạnh mẽ hơn, bền vững hơn.
Đối với Việt Nam có nền kinh tế chịu sự tàn phá nặng nề sau chiến tranh và
phát triển kinh tế dựa trên nền nông nghiệp,với khoảng 70% dân số sống ở nông
thôn, gần 60% lực lượng lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp thì vẫn đề
phát triển nông nghiệp nói chung cũng như sản phẩm nông sản nói riêng là vấn đề
hết sức quan trọng đối với chính sách phát triển kinh tế của Việt Nam. Như một
mục tiêu mang tính toàn cầu,mục tiêu của Việt Nam không chỉ phát triển mà phải là

phát triển bền vững;không chỉ phát triển sản xuất trong nước mà phải phát triển mặt
hàng xuất khẩu ra nước ngoài. Sản phẩm chủ yếu mà Việt Nam khai thác là mặt
hàng nông sản. Do đó, việc đảm bảo xuất khẩu bền vững mặt hàng nông sản đóng
vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển bền vững của đất nước.
Năm 2007 gia nhập WTO đã mở ra cho Việt Nam những mối quan hệ mới,
những thị trường mới để sản phẩm của Việt Nam có thể “bay cao bay xa” hơn. Sau
hơn hai mươi năm nhập siêu,Việt Nam lần đầu tiên đã có thặng dư thương mại và
trở thành nước xuất siêu. Tuy nhiên, liệu đó đã phải là dấu hiệu đáng mừng chưa khi
chính chúng ta nhìn vào khả năng phát triển hàng nông sản xuất khẩu của nước ta
trong thời gian qua vẫn chưa thực sự bền vững bởi tăng trưởng chủ yếu dựa vào các
nhân tố chiều rộng, hiểu quả sự dụng nhân lực chưa cao.
Hơn thế nữa, để có thể giữ vững được vị thế, uy tín trên thị trường thì sản
phẩm nông sản của Việt Nam cần phải nâng cao chất lượng sản phẩm của mình để
có thể đáp ứng được nhu cầu khó tính của người tiêu dùng. Đặc biệt là khi Viêt Nam
muốn trở thành một nước xuất khẩu sang thị trường EU-một thị trường tiềm năng
nhưng vô cùng khó tính.
SV: Nguyễn Thị Minh Phượng

1

Lớp: Kinh tế quốc tế 52C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Thị trường EU, EU cũng là nhà nhập khẩu lớn thứ hai trên thế giới với 28
quốc gia thành viên nên đây là một thị trường lớn để Việt Nam có thế khai thác và
đẩy mạnh xuất khẩu. Tuy nhiên,xuất khẩu sang thị trường EU đang gặp rất nhiều
khó khăn do EU là một thị trường khó tính, đòi hỏi cao về chất lượng, đây đang là
một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam. Do đó việc

đánh giá đúng thực trạng sản xuất,tìm ra hướng đi và những giải pháp phù hợp cho
sản xuất và xuất khẩu bền vững sang thị trường EU là hết sức quan trọng nên em
chọn đề tài “Giải pháp xuất khẩu bền vững mặt hàng nông sản của Việt Nam
sang thị trường EU” làm đề tài nghiên cứu của mình.

2. Mục đích nghiên cứu:
Tìm hiểu lý thuyết về xuất khẩu bền vững để đánh giá thực trạng xuất khẩu
của Việt Nam trong giai đoạn vừa qua từ đó đưa ra những kiến nghị giải pháp cho
hoạt động xuất khẩu của Việt Nam dựa trên mục tiêu bền vững trong thời gian tới.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng và pham vị nghiên cứu: thực trạng hoạt động xuất khẩu của Việt
Nam giai đoạn từ năm 2008-2012 để từ đó đánh giá tính bền vững của hoạt động
xuất khẩu bền vững của Việt Nam.

4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, thu thập, thống kê, phân tích,
so sánh, tổng hợp….. những tài liệu liên quan trong chương trình đào tạo của nhà
trường,các tài liệu tham khảo liên quan đến xuất khẩu và số liệu báo cáo của bộ
NN&PTNT Việt Nam.

5. Kết cấu của đề tài:
Chương 1:lý luận chung về xuất khẩu bền vững
Chương 2:Đánh giá xuất khẩu mặt hàng nông sản của Việt Nam sang thị
trường EU trong thời gian qua
Chương 3:Định hướng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu bền vững
mặt hàng nông sản của Việt Nam sang thị trường EU

SV: Nguyễn Thị Minh Phượng


2

Lớp: Kinh tế quốc tế 52C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU
BỀN VỮNG
1.1.Lý luận chung về xuất khẩu bền vững
1.1.1.Khái niệm về phát triển bền vững
Đây là khái niệm hoàn toàn mới mẻ, xuất trên cơ sở đúc rút kinh nghiệm phát
triển của các quốc gia trên hành tinh từ trước đến nay, phản án xu thế của thời đại và
định hướng tương lai của loài người.
Theo kinh tế học Herman Daly ( làm việc ở ngân hàng thế giới) thì một thế
giới bền vững là một thế giới không sử dụng nguồn tài nguyên tái sinh và tạo tiền
đề tái sinh (như nước, thổ nhưỡng, sinh vật) nhanh hơn quá trình tìm ra những loại
thay thế chúng và không thải ra môi trường các chất độc hại nhanh hơn quá trình
Trái Đất hấp thụ và vô hiệu hóa chúng.
Năm 1987, Ủy bản thế giới về Môi trường và Phát triển đã công bố báo cáo:
tương lại chung của chung ta. Báo cáo này đã đề cập và phân tích mối liên kết chặt
chẽ giữa môi trường và phát triển. Theo như lời của chủ tịch ủy ban, Gro Harlem
Brudtland: “Môi trường là nơi chúng ta đang sống. Phát triển là những gì chúng ta
làm để cố gắng cải thiện tất cả mọi thú ở bên trong nơi chúng ta sống, và vì vậy hai
vế này không thể tách rời nhau”. Thông điệp chính của tuyên ngôn này là nếu chúng
ta phát hủy nơi song của hcunsg ta thì chúng ta nhất định sẽ không có sư phát
triển.Trong báo cáo này cũng đưa ra định nghĩa về khái niệm phát triển bền vững
(Sustainable Development). Theo đó phát triển bền vững là: “Sự phát triển đáp ứng
được các nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng các như
cầu của các thế hệ tương lai”. Có thể coi đây là định nghĩa đầu tiên được dùng chính

thức và hiện vẫn được sử dụng trong các văn bản của chương trình môi trường Liên
Hiệp Quốc(UNEP).
Như vậy, có thể thấy: “Phát triển bền vững là một sự phát triển lành mạnh,
trong đó sự phát triển của các cá nhân này không làm thiệt hại đến lợi ích của cá

SV: Nguyễn Thị Minh Phượng

3

Lớp: Kinh tế quốc tế 52C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nhân khác, sự phát triển của các nhân không làm thiệt đến lợi ích của công đồng, sự
phát triển của công đồng người này không làm thiệt hại đến lợi ích của cộng đồng
người khác, sự phát triển của thế hệ hôm nay không xâm phạm đến lợi ích các thể
hệ mai sau và sự phát triển cảu loài người không đe dọa sự sống còn hoặc làm suy
giảm nơi sinh sống của các loại khác trên hành tinh. Bởi vì con người là dưa trên cơ
sở duy trì được sản lượng, năng suất tự nhiên, khả năng phục hồi và sự đa dạng của
sinh quyển.
(Theo giáo trình Kinh tế và quản lý môi trường
Chủ biên:PGS,TS.Nguyễn Thế Sinh, Nhà xuất bản thông kế-Trường đại học kế
quốc dân, 2003)

1.1.2.Quan điểm về xuất khẩu bền vững
Về bản chất của xuất khẩu chúng ta có thể một cách đơn giản là việc buôn bán
hàng hóa và dịch vụ cho người nước ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện
thanh toán. Cơ sở của hoạt động xuất khẩu là hoạt động mua bán trao đổi hàng
hóa(bao gồm cả hàng hóa hữu hình và hàng hóa vô hình)trong nước. Khi sản xuất

phát triển và trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia có lợi, hoạt động này mở rộng
phạm vi ra ngoài biên giới của quốc gia hoặc thị trường nội địa và khu chế xuất ở
trong nước.
Để hiểu một cách toàn diện và sâu sắc hơn về khái niệm xuất khẩu luật
Thương mại Việt Nam 2005 (theo điều 28, mục 1, chương 2) đã đưa ra định nghĩa
về hoạt động xuất khẩu. Hoạt động xuất khẩu chính là việc đưa hàng hóa ra khỏi
Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là
khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật nhằm thu ngoại tệ, tăng tích lũy
cho ngân sách nhà nước đồng thời phát triển sản xuất kinh doanh và nâng cao đời
sống nhân dân.
Cũng giống như xuất khẩu, xuất khẩu bền vững cũng có nhiều quan điểm nhận
định về khái niệm đó khác nhau.Tuy nhiên, theo khái niệm về phát triển bền vững
mà Liên hiệp quốc đưa ra và khái niệm về xuất khẩu của luật Thương mai Việt
Nam(2005) nhận định thì có thể xây dựng lý thuyết về xuất khẩu bền vững như sau:

SV: Nguyễn Thị Minh Phượng

4

Lớp: Kinh tế quốc tế 52C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Xuất khẩu bền vững được hiểu là sự duy trì nhịp độ tăng trưởng xuất khẩu cao và
ổn định, chất lượng tăng trưởng xuất khẩu ngày càng được nâng cao góp phần tăng
trưởng kinh tế, nhưng vẫn đảm bảo hài hòa giữa các mục tiêu phát triển kinh tế, ổn
định xã hội, bảo vệ môi trường, giữa lợi ích trước mắt và lâu dài.

1.2.Vai trò của xuất khẩu bền vững

Xuất khẩu giúp thu nguồn ngoại tệ đóng góp vào thu nhâp quốc dân. Xuất
khẩu bền vững không chỉ đóp góp vào tăng trưởng GDP mà còn duy trì tính ổn định
của tăng trưởng kinh tế. Đối Việt Nam-một quốc gia đi lên từ nông nghiệp, thì phát
triển và xuất khẩu nông sản luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất
khẩu.Vai trò của xuất khẩu bền vững được thể hiện qua các khía cạnh sau:
1.2.1.Tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế
Trong giai đoạn vừa qua, xuất khẩu hàng nông sản không ngừng tăng lên đóng
góp không nhỏ vào thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Với tốc độ tăng liên tục của mặt
hàng này khiến cho nền sản xuất tự túc đã được chuyển sang tự cấp, tình trạng
thiếu lương thực thường xuyên đã được đổi mới, phát triển thành nền nông nghiệp
hàng hóa hướng về xuất khẩu. Việc tăng sản lượng và giá trị mặt hàng tạo động lực
thúc đẩy ngành công nghiệp chế biến và ngành công nghiệp chế biến phát triển
cũng tạo động lực cho nền nông nghiệp ra tăng sản xuất.
1.2.2. Tạo nguồn ngoại tệ phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế
Nhà kinh tế học David Ricardo đã nhận định: mỗi quốc gia sẽ được lợi khi
nó chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu những hàng hóa sản xuất với chi
phí tương đối thấp (hay tương đối có hiệu quả hơn các nước khác); ngược lại, mỗi
quốc gia sẽ được lợi nếu nó nhập khẩu những hàng hóa sản xuất với chi phí tương
đối cao (hay tương đối không hiệu quả bằng các nước khác). Việt Nam là một nước
nông nghiệp, chính vì thế Việt Nam cần phát huy sản xuất và xuất khẩu những mặt
hàng nông sản để có lợi thế so sánh,khi xuất khẩu chính phủ sẽ thu về nguồn ngoại
tệ. Cũng như lý thuyết lợi thế so sánh đã chỉ ra,Việt Nam sẽ xuất khẩu những mặt
hàng thế mạnh và nhập khẩu những mặt hàng sản xuất với chi phí cao hơn.
Xuất khẩu nông sản được xem như là tạo ra nguồn thu ngoại tệ cơ bản và vững
chắc nhất, góp phần quan trọng vào việc cải thiện cán cân thanh toán và tăng dự

SV: Nguyễn Thị Minh Phượng

5


Lớp: Kinh tế quốc tế 52C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

trưc ngoại tệ của một quốc gia.Trong điều kiện đất nước đang trong giai đoạn đầu
của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, còn thiếu nguồn ngoại tệ và đồng nội
tệ chưa có khả năng chuyển đổi tự do, thì xuất khẩu nông sản càng có ý nghĩa quan
trọng.
1.2.3.Góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, đảm bảo an ninh lương
thực và nâng cao đời sống của nông dân
Xuất khẩu bền vững nông sản góp phần giải quyết vấn đề lương thực cho
người dân trong nước cũng như an ninh lương thực của nước nhập khẩu,giúp duy trì
công ăn việc làm cho người lao động.Khi hoạt động xuất khẩu diễn ra ngày càng
mạnh mẽ hơn đồng nghĩa với việc chất lượng sản phẩm càng cao hơn,giá trị xuất
khẩu tăng thì thu nhập cũng được tăng lên.
Xuất khẩu bền vững tạo ra nguồn thu bền vững cho các hoạt động an sinh xã
hội nâng cao đời sống về thể chất và tinh thần cho người dân.
Hoạt động xuất khẩu có thế diễn ra mạnh mẽ và bền vững đòi hỏi người lao
động phải nâng cao trình và nhận thức để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong sản
xuất.Xuất khẩu không chỉ hướng tới tăng năng suất mà đòi hỏi phải đảm bảo được
chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Vì thế có
thế khẳng định xuất khẩu bền vững đang và sẽ hướng đến nhiều hơn lợi ích của con
người, cả người sản xuất và người tiêu dùng.
1.2.4. Góp phần bảo vệ môi trường sinh thái
Hoạt động xuất khẩu nông sản diễn làm dần cạn kiêt tài nguyên đất, chất thải
dư thừa trong quá trình sản xuất được thải ra môi trường làm cho ô nhiễm môi
trường đất, nước ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường. Tuy nhiên khi hoạt động
xuất khẩu diễn ra, để duy trì hoạt động bền vững thì các doanh nghiệp buộc phải
tuân theo nhưng tiêu chuẩn quốc tế về bảo vệ môi trường được đặt ra như: xử lý rác

thải, lượng khí thải cho phép…
1.2.5. Xuất khẩu là tiền đề để thúc đẩy hoạt động ngoại giao của các Việt
Nam
Để hoạt động xuất nhập khẩu giữa các quốc gia có thể diễn ra thì cần có những

SV: Nguyễn Thị Minh Phượng

6

Lớp: Kinh tế quốc tế 52C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

cuộc ngoại giao đàm phán giữa các quốc gia với nhau. Chính vì điều đó chúng ta
không ngừng tạo mối quan hệ với các quốc gia khác, kí hiệp định song phương, đa
phương các hiệp định tự do thương mại, ra nhập các tổ chức hiệp hội trên thế giới
mở rộng quan hệ ngoại giao với quy tắc đôi bên cùng có lợi.
1.2.6. Khai thác có hiệu quả các nguồn lực
Thứ nhất, xuất khẩu bền vững tạo điều kiện cho Việt Nam khai thác có hiệu
quả lực lượng lao động cả về số lượng và chất lượng. Về số lượng,dân số ở nông
thôn Việt Nam rất đông chiếm 60% lực lượng lao động của cả nước. Về chất lượng,
con người Việt Nam có đặc điểm là cần cù, sáng tạo và có khả năng nắm bắt nhanh.
Giá thành nhân công của Việt Nam rẻ hơn so với các nước trong khu vực là lợi thế
để giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành xuất khẩu.
Thứ hai, khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, phong phú, đa dạng
Xuất khẩu bền vững sẽ giúp cho người khai thác có ý thức khai thác tiết kiệm
hiệu quả. Việt Nam có tài nguyên vô cùng phong phú và đa dạng tuy nhiên không
phải là vô tận. Chính vì thế chính sách khai thác bền vững giúp điều chỉnh nhu cầu
khai thác, tái tạo tài nguyên, duy trì nguồn tài nguyên đa dạng và phong phú vốn có

của Việt Nam.
Thứ ba, khai thác có hiệu quả lợi thế vị trí địa lý thuận lợi
Việt Nam nằm ở trung tâm Đông Nam Á trong khu vực châu Á- Thái Bình
Dương, là một khu vực có nền kinh tế phát triển năng động với tốc độ cào, liên tục
trong những năm qua. Vì vị trí địa lý thuận lợi, Việt Nam có lợi thế tạo ra một môi
trường kinh tế năng động, linh hoạt nhờ giảm được chi phí, tiếp cận được thị trường
tiêu thụ rộng lớn trong trường quốc tế. Xuất khẩu bền vững tạo ra bạn hàng lâu
năm, phát huy được thuận lợi về vị trí địa lý của Việt Nam.
(Theo sách tham khảo: “ Phát triển bền vững hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam trong
điều kiện hiện nay” Chủ biên: TS.Ngộ Thị Tuyết Mai, nhà xuất bản chính trị quốc gia)

SV: Nguyễn Thị Minh Phượng

7

Lớp: Kinh tế quốc tế 52C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu bền vững
1.3.1.Các yếu tố quốc tế
a) Tự do hóa thương mại
 Tích cực
Tự do hóa thương mại khiến cho sự cạnh tranh hàng hóa ngày càng gay gắt
hơn.Chính điều đó khiến cho các nhà sản xuất phải nâng cao chất lượng sản phẩm
của mình mới có thể cạnh tranh được trên thị trường. Tự do hóa thương mại đã thúc
đẩy các hoạt động trao đổi buôn bán hay nói cách khác là xuất khẩu của các nước
buộc phải tăng trưởng về cả số lượng và chất lượng sản phẩm,thúc đẩy cạnh tranh
mạnh mẽ,cải thiện năng suất các yếu tổ tổng hợp,tiếp cận công nghệ hiện đại và

trình độ quản lý cao,phân bổ nguồn lực hợp lý…
Tự do hóa thương mại ảnh hưởng đến xuất khẩu bền vững thông qua yếu tố xã
hội: nhờ có tự do hóa thương mại mà con người có thể được sử dụng những sản
phẩm chất lượng cao, công nghệ hiện đại,chất lượng cuộc sống của con người
không ngừng được nâng cao;tạo công ăn việc làm cho người lao động,nâng cao thu
nhập cho người lao động, giảm xóa đói giảm nghèo.Hơn thế nữa,điều kiện để được
tự do hóa thương mại thì sản phẩm phải được kiểm định qua rất nhiều tiêu chuẩn kĩ
thuật thế nên người tiêu dùng và người lao động luôn được bảo vệ.
Tự do hóa thương mại ảnh hưởng đến xuất khẩu bền vững thông qua yếu tố
môi trường: Là điều kiện bắt buộc các nhà sản xuất phải sản xuất những sản phẩm
thân thiện với môi trường; giúp thúc đẩy xuất khẩu điều đó đồng nghĩa sẽ cải thiện
được thu nhập của người lao động,khi thu nhập tăng cao đời sống người dân cũng
được nâng cao hơn và ý thức về vấn đề môi trương cũng sẽ được nâng cao; những
quy định bắt buộc các nước phải áp dụng các biện pháp để bảo vệ môi trường trong
thương mại.
 Tiêu cực
Tự do hóa thương mại có những tác động tích cực đến xuất khẩu bền vững của
các quốc gia tuy nhiên nó vẫn tồn tại những mặt trái mà khiến cho nhiều quốc gia
chưa phát triển không đạt được mốc xuất khẩu bền vững
SV: Nguyễn Thị Minh Phượng

8

Lớp: Kinh tế quốc tế 52C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tự do hóa thương mại sẽ thúc đẩy xuất khẩu. Đối với các quốc gia có những
công nghệ hiện đại thì đây là một lợi thế. Nhưng đối với các quốc gia đang phát

triển, họ chủ yếu là xuất khẩu thô nên khi tự do háo thương mại đòi hỏi họ phải khai
thác nhiều hơn nguồn tài nguyên nên sẽ có tác động xấu đến môi trường và có nguy
cơ bị cạn kiệt tài nguyên.
Tự do hóa thúc đẩy xuất khẩu cũng đồng nghĩa với việc tăng xuất khẩu và
tăng ô nhiễm môi trường là điều khó tránh khỏi,mặt khác tự do hóa thương mại
cũng tạo điều khiện ô nhiễm qua biên giới do việc nhập khẩu các chất phế thải,công
nghệ lạc hậu ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái khi sử dụng.
Tự do hóa thương mại cũng tác động đến các yếu tố văn hóa,chính trị,xã hội
cững như tệ nạn xã hội,bất công bằng trong xã hội
b) Các ràng buộc trách nhiệm mang tính toàn cầu
Công ước quốc tế về quyền con người,quyền trẻ em của Liên hợp quốc về việc
quy định sử dụng lao động của trẻ em,lao động tù nhân trong việc sản xuất hàng
xuất khẩu.
Các văn bản pháp lý quốc tế,các hợp đồng môi trường đa biên quy định trách
nghiệm các bên về vấn đề bảo vệ môi trường.
c) Đảm bảo an ninh lương thực, an ninh năng lượng
Các nhấn tố này không phải là yếu tố quyết định của mỗi quốc gia nhưng nó
có những ảnh hưởng nhất định đến tình hình phát triển kinh tế xã hội của các quốc
gia có hoạt động xuất khẩu.Các vần đề này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động xuất khẩu mà chúng cũng có tác động đến ý chí chủ quan của chinh phủ các
nước trong việc điều hành xây dựng các chiến lược xuất khẩu cho hợp lý.
d) Khủng hoảng tài chính…
Tự do hóa thương mại có thể làm tăng thêm khả năng gây khủng hoảng tài
chính. Việc mở cửa, tự do vốn, sự bùng nổ của hoạt động cho vay với tỷ giá và lãi
suất được áp đặt; sự sụt giá tài sản, sự du nhập vốn một cách ồ ạt đã ngày càng trầm
trọng hơn khi có yếu tố tự do hóa.

SV: Nguyễn Thị Minh Phượng

9


Lớp: Kinh tế quốc tế 52C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.3.2.Các yếu tố trong nước
a) Chính sách quản lý và ổn định nền kinh tế vĩ mô
Xuất khẩu mỗi năm đóng góp GDP không nhỏ đối với các nước xuất khẩu và
cũng có đóng góp đến hầu hết các quốc gia khác.Chính vì thể để phát triển hoạt
động kinh tế này,chính phủ cần có những chính sách quản lý như chính sách
thuế,chính sách giá,chính sách phát triển ngành….Xuất khẩu bền vững như đã
nói,phải đảm bảo sự phát triển hài hòa giữa ba yếu tốvề mặt kinh tế,xã hội,và môi
trường.Và để đạt được mục tiêu đó chính phủ cần có những chính sách quản lý phù
hợp.
b) Cơ sở hạ tầng
Để một quốc gia phát triển xuất khẩu thì cần có cơ sở hạ tầng phát
triển.Mức độ phát triển của cơ sợ hạ tầng và khoa học công nghệ thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu như:đường xá giao thông phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho lưu
thông hàng hóa,khoa học kĩ thuật giúp cho đẩy mạnh sản xuất tăng năng suất và
chất lượng hàng hóa….
c) Và khoa học công nghệ
Để có thể pháp triển theo con đường công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước,
chúng ta không thể sử dụng những công nghệ lạc hậu. Quốc gia có công nghệ
nguồn sẽ chính là quốc gia phát triển, công nghệ đóng vai trò vô cùng quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế của mọi nước. Công nghệ giúp tạo ra sản phẩm có
năng suất cao, sản phẩm hiện đại hơn. Mọi quốc gia đang phát triển đều mong
muốn có thể nhập khẩu được những công nghệ tiên tiến phục vụ sản xuất trong
nước và các quốc gia phát triển họ không ngừng chế tạo ra những máy móc hiện
đại, hiện đại hơn nữa. Chính vì thế có thể khẳng định khoa học công nghệ có vai trò

vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của mọi quốc gia.
d)Các nguồn lực tự nhiên và xã hội
Nguồn lực tự nhiên không phải quốc gia nào cũng có và không phải quốc gia
nào cũng phải có nguồn lực tự nhiên mới có thể xuất khẩu bền vững.Tuy nhiên,nó là
lợi thế đối với rất nhiều quốc gia nói chung và quốc gia xuất khẩu nông sản như

SV: Nguyễn Thị Minh Phượng

10

Lớp: Kinh tế quốc tế 52C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Việt Nam nói riêng.Khi có nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào sẽ đảm bảo duy trì
đầu vào cho sản xuất xuất khẩu và hàng hóa xuất khẩu đó sẽ được duy trì và tăng
trưởng ổn định.

1.4.Tiêu chí đánh giá hoạt động xuất khẩu bền vững
Theo quan điểm số đông nhận định về xuất khẩu bền vững,người ta cũng hầu
hết đồng ý với ba tiêu chí để đánh giá về xuất khẩu bền vững,đó là bền vững về mặt
kinh tế,xã hội và môi trường.

1.4.1.Bền vững về mặt kinh tế
Đánh giá bền vững về mặt kinh tế, thường đo bằng tính bền vững về kinh tế
của xuất khẩu bền vững thể hiện tăng trưởng ổn định, chất lượng xuất khẩu tăng và
ngược lại xuất khẩu bền vững về kinh tế ảnh hưởng bao nhiêu đến tính ổn định của
nền kinh tế.
Tính bền vững về kinh tế của xuất khẩu bền vững được thể hiện xuất khẩu

tăng trưởng ổn định và chất lượng xuất khẩu tăng.
Tiêu chí đánh giá tăng trưởng về số lượng của hoạt động xuất khẩu thể hiện
qua quy mô và nhịp độ tăng trưởng bình quân kim ngạch xuất khẩu, có thể đo bằng
kim ngạch xuất khẩu năm sau so với năm trược hoặc tỷ lệ phần trăm kim ngạch xuất
khẩu tăng lên năm sau so với năm trước.
Chất lượng tăng trưởng xuất khẩu được tính toán một cách tưởng đối ở cơ cấu
xuất khẩu theo nhóm hàng, theo mức độ chế biến, cơ cấu thành phần kinh tế tham
gia xuất khẩu, cơ cấu thị trường gia tăng. Ngoài ra chất lượng hoạt động xuất khẩu
cũng được thể hiện qua chất lượng các hoạt động tài chính, ngân hàng, dịch vụ hỗ
trợ xuất khẩu, kết cấu hạ tầng cơ sở phục vụ hoạt động xuất khẩu, hệ thống phân
phối hàng hóa…
Xuất khẩu bền vững về kinh tế ảnh hưởng đến tính ổn định của nền kinh
tế:
Mức độ đóng góp của xuất khẩu vào tăng trưởng kinh tế được đo bằng tỷ lệ
phần trăm của kim ngạch xuất khẩu trên GDP.
Phản ánh mức độ an toàn về tài chính của một quốc gia qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ
SV: Nguyễn Thị Minh Phượng

11

Lớp: Kinh tế quốc tế 52C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nước ngoài trên giá trị xuất khẩu, đóng góp giá trị cuất khẩu vào dự trữ ngoại tệ.
Tỷ lệ giữa tốc độ tăng trưởng xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng nhập khẩu

1.4.2.Bền vững về mặt xã hội
Thứ nhất, bền vững về mặt xã hội được đánh giá qua mức độ góp phần vào

xóa đói giảm nghèo.Tiêu chí xóa đói giảm nghèo được đo bằng tỷ lệ người thiếu ăn
và nghèo khổ.Bởi vì xuất khẩu bền vững phải đảm bảo được lương thực đủ trong
nước và dư thừa để xuất khẩu
Thứ hai, một quốc gia có khả năng xuất khẩu bền vững sẽ mở rộng thêm quy
mô sản xuất.Vì thế đánh giá xuất khẩu bền vững qua vấn đề giải quyết việc làm
bằng cách đánh giá tăng trưởng theo quy mô sản xuất.
Thứ ba, nâng cao thu nhập và đời sống của người dân.Xuất khẩu tạo ra nguồn
thu cho các doanh nghiệp trả lương cho lao động của họ,và sẽ khiến cho thu nhập
cao hơn và ổn định hơn thể hiện vào sự phát triển của doanh nghiệp.Hiểu một cách
sâu sắc hơn thì hoạt động xuất khẩu đóng góp vào nguồn thu cho các địa phương
cũng như cả nước,sử dụng nguồn thu đó vào các việc như xây dựng cơ sở hạ
tầng,nâng cấp các dịch vụ xã hội…hoạt động đó đã góp phần cải thiện,nâng cao
mức sống cho người dân.
Thứ tư, mức độ quan tâm đến bảo vệ sức khỏe con người.Khi các doanh
nghiệp sản xuất xuất khẩu thì phải đảm bảo được sức khỏe,sự an toàn cho người sử
dụng cũng như người lao động có liên quan đến hoạt động.Hiện nay ,người ta cũng
đã áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế về các mặt hàng xuất khẩu để bảo vệ sức khỏe
cho người lao động.Để xuất khẩu được mặt hàng mà mình sản xuất thì các doanh
nghiệp phải áp dụng biện pháp để bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng(HACCP),bảo vệ
an toàn cho người lao động(SA 8000).Vì thế có thể nói,một quốc gia được đánh giá
xuất khẩu bền vững về xã hội phải được đo bằng tiêu chuẩn kĩ thuật này.Cách đo
không đem đến con số chính xác tuyệt đối nhưng có thể tin tưởng là cách thống kê
các doanh nghiệp sản xuất mặt hàng xuất khẩu áp dụng tiêu chuẩn kĩ thuật HACCP,
SA 8000 để tính toán mức độ xuất khẩu bền vững của Việt Nam.
Thứ năm, một chỉ tiêu quan trọng nữa để đánh giá xuất khẩu bền vững về mặt

SV: Nguyễn Thị Minh Phượng

12


Lớp: Kinh tế quốc tế 52C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

xã hội là việc đảm bảo công bằng giữa các chủ thể tham gia hoạt động xuất
khẩu.Mỗi loại hàng hóa xuất khẩu đều trải qua rất nhiều công đoạn,mỗi đối tượng
lao động sẽ được phân công làm một giai đoạn khác nhau tùy thuộc vào trình độ của
họ,chính vì thế mà lợi ích mỗi thành phần này đạt được là khác nhau.Nhìn nhận vào
thực tế hiện nay thấy rằng người sản xuất là người chịu nhiều thiệt thòi nhất.Để có
thể trở thành quốc gia xuất khẩu bền vững thì phải đảm bảo được sự hài hòa,cân
bằng đối với việc phân chia lợi ích giữa các chủ thể tham gia lao động,sản xuất.

1.4.3.Bền vững về mặt môi trường
Một quốc gia được gọi là xuất khẩu bền vững,sẽ là thiếu xót lớn nếu chỉ nhắc
đến xuất khẩu bền vững mà chỉ đảm bảo yếu tố phát triển kinh tế,xã hội.Bởi vì để
thực sự bền vững thì như đã nói hoạt động xuất khẩu đó phải thông qua các chỉ tiêu
về môi trường như chỉ tiêu về mức độ ô nhiễm cho phép,mức độ khai thác và sử
dụng tài nguyên cho hoạt động xuất khẩu,mức độ tuân thủ các tiêu chuẩn kĩ thuật
của các doanh nghiệp,mức độ đóng góp của xuất khẩu vào việc bảo vệ môi
trường…
Đầu tiên,mức độ ô nhiễm cho phép đối với hoạt động xuất khẩu.Người ta có
thể tính mức độ ô nhiễm này bằng lượng hàng hóa để xuất khẩu ,nó thải ra môi
trường những chất gì ảnh hưởng đến nước,đất,không khí,các hệ sinh thái như thế
nào,Tất nhiên,những con số này không mang tính chất tuyệt đối mà chỉ có thể đo
một cách tương đối nhưng nó là cơ sở để các nhà chức năng quản lý khí thải. Nó
được tính toán bằng cách một lượng hàng hóa xuất khẩu thì nó thải ra môi trường
những chất độc hại gì ảnh hưởng đến nước, đất, không khí, các hệ sinh thái?
Thứ hai,đó là mức độ khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên cho hoạt
động xuất khẩu. Chỉ tiêu này được tính toán bằng cách khi mở rộng quy mô sản

xuất để xuất khẩu thì lượng hàng hóa đó sử dụng bao nhiêu nguồn tài nguyên thiên
nhiên?
Thứ ba là các doanh nghiệp phải tuân theo các tiêu chuẩn quốc tế như ISO
14000.Ta tính toán tỷ trọng các doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn kĩ thuật này.

SV: Nguyễn Thị Minh Phượng

13

Lớp: Kinh tế quốc tế 52C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU BỀN VỮNG MẶT
HÀNG NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG
EU TRONG THỜI GIAN QUA
2.1. Khái quát chung về thực trạng của hoạt động xuất khẩu nông
sản của Việt Nam
2.1.1. Tình hình sản xuất nông sản của Việt Nam
Hiện nay,Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp nên các sản phẩm nông sản
xuất khẩu đóng vai trò vô cùng quan trọng vào GDP của cả nước. Được thiên nhiên
ưu ái về khí hậu, đất đai..sản phẩm nông sản của Việt Nam rất đa dạng và năng suất
sản phẩm thu hoạch hàng năm tương đối cao.
Bảng 2.1.Giá trị sản xuất nông nghiệp của Việt Nam giai đoạn 2008-2012.
Giá trị sản xuất nông
nghiệp( triệu tấn)
Diện tích đất nông
nghiệp(nghìn ha)
Năng suất/ha đất


2008

2009

2010

2011

2012

70,113

71,473

168,39

177,6

182.6

25145.3

25764.2

26.100,106

26156.3

26280.5


43.5

43.7

47.2

52.1

56.3 tạ/ha

Theo Tổng Cục thống kê
Nhìn vào bảng thống kê cho thấy giá trị sản xuất nông nghiệp tăng lên đáng kể
từ năm 2008 đến năm 2012. Nếu năm 2008 giá trị sản lượng chỉ đạt 70.113 triệu tấn
/25145.3 nghìn ha với năng suất lao động chỉ đạt 43.5 tấn/ ha; khi diện tích đất mở
rộng thêm và năng suất lao động có tăng thêm lên 43.7 tấn/ha thì giá trị sản lượng
năm 2009 đã tăng lên là 71,473 triệu tấn. Có thể nói với diện tích mở rộng có ảnh
hưởng đến sản lượng tuy nhiên năng suất lao động là yếu tố quan trọng nhất quyết
định giá trị của sản lượng. Bước sang năm 2010, khi năng suất lao động tăng lên từ
43.7 tấn/ha lên đến 47.5 tấn/ha làm cho giá trị sản lượng bức phá lên con số 168,39
triệu tấn. Năm 2011 năng suất tăng lên, cùng với diện tích đất nông nghiệp đã mở
rộng hơn tuy chưa đáng kể nhưng giá trị sản lượng đã tăng lên đến 177,6 triệu tấn.
Và đến năm 2012, khi diện tích đất mở rộng gần 1000 nghìn ha và năng suất lao
SV: Nguyễn Thị Minh Phượng

14

Lớp: Kinh tế quốc tế 52C



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

động tăng cao lên 53.7 tấn/ha, giá trị sản lượng tăng lên đáng mừng 182.6 triệu tấn.
Như vậy có thể nói, yếu tố quyết định đến giá trị sản lượng nông sản là diện tích đất
và năng suất lao động, tuy nhiên tác động đến nhiều nhất là yếu tố năng suất. Chính
vì thế để đạt được đến ngưỡng sản lượng mong đợi cần có những yếu tố khoa học kĩ
thuật hỗ trợ để năng suất lao động ngày càng cao hơn.
2.1.2.Về sản lượng và kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam
2.1.2.1.Về sản lượng xuất khẩu nông sản
Từ bảng thống kê sản lượng xuất khẩu nông sản của Việt Nam giai đoạn 20082012 cho thấy sản lượng nông sản không ngừng tăng lên. Đó là kết quả của phát
triển của khoa học công nghệ đã cải thiện công tác giống, chăm sóc lúa, phòng ngừa
sâu bệnh, giúp tăng năng suất cây trồng, nâng cao nguồn cung nông sản trong
nước.Việc giữ vững và gia tăng sản lượng lúa của cả nước là tiền đề tốt cho việc
đảm bảo nguồn cầu trong nước cũng như cung cấp nông sản cho các thị trường
nước ngoài.Các sản phẩm nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam có sản lượng
xuất khẩu tăng lên đáng kể theo các năm:

Bảng 2.2.Sản lượng xuất khẩu nông sản của Việt Nam giai đoạn
2008-2012
Đơn vị:nghìn tấn

2008
Gạo
Chè
Cà phê
Hạt điều
Hồ tiêu

4741,8
104,5

1059,5
165,3
90,3

2009

2010

2011

5958,3
6886,2
7112,2
134,1
136,5
133,9
1183,5
1217,9
1256,4
177,2
194,6
178,5
134,3
116,9
123,9
(Theo tổng cục thống kê)

2012
8016,1
146,7

1732,2
221,5
116,9

Từ bảng số liệu trên cho thấy sản lượng của các mặt hàng nông sản của
Việt Nam hầu hết đều có xu hướng tăng về sản lượng xuất khẩu theo các năm.
Cụ thể như:
Xuất khẩu gạo:
SV: Nguyễn Thị Minh Phượng

15

Lớp: Kinh tế quốc tế 52C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trong nhiều năm qua, giá trị hạt gạo của Việt Nam thị trường thế giới được
nâng cao. Giá gạo được cải thiện và có xu hướng tăng qua các năm, dẫn đến kim
ngạch xuất khẩu gạo cũng có xu hướng tăng theo.
Từ bảng thống kê sản lượng xuất khẩu gạo trên cho thấy sản lượng xuất khẩu
gạo nước ta liên tục tăng trong giai đoạn 2008-2012. Xuất khẩu tăng liên tục từ hơn
4 triệu tấn năm 2008 mà đến năm 2012 đã tăng lên đến hơn 7.7 triệu tấn tương
đương 59,03%.Tình hình xuất khẩu gạo năm 2011-2012 có những biến động đáng
kể,thị trường xuất khẩu của Việt Nam được mở rộng ra Châu Mỹ,Châu Phi…làm
cho lượng xuất khẩu tăng mạnh.
Bảng 2.3 Sản lượng xuất khẩu gạo của Việt Nam từ năm 2008 đến 2012
Việt Nam
2008
2009

2010
2011
2012

2.910
2.463
3.000
4.120
3.856
(Nguồn AGROINFO, 2012)

Theo như Tổng Cục Hải Quan Việt Nam cho biết năm 2008 kim ngạch xuất
khẩu tăng từ 1.490 triệu USD (năm 2007) lên 2.910 triệu USD, tăng 95,3% tương
ứng 1.420 triệu USD đem về nguồn thu ngoại tệ không nhỏ cho ngành xuất khẩu
gạo nói riêng, xuất khẩu cả nước nói chung. Đạt được sự tăng trưởng cao như vậy là
do khối lượng xuất khẩu trong năm tăng, cùng với mức tăng giá xuất khẩu.Tuy
nhiên năm 2009 thì ngược lại,đó là năm đạt kỉ lục về xuất khẩu gạo so với những
năm trước, nhưng kim ngạch lại giảm 15,36% so cùng kì với năm 2008. Nguyên
nhân chủ yếu là do giá xuất khẩu binh quân sau khi tăng đột biến năm 2008 đã hạ
nhiệt, giảm xuống còn 400 USD/tấn. với mức giảm 214 USD/tấn so với năm 2008.
Kim ngạch năm 2012 đạt 3.856 ttriệu USD, giảm 8.7% so năm 2011. Nguyên
nhân của sụt giảm này là do giá sàn gạo liên tục tăng trong thời gian qua theo sự
điều tiết của chính phủ để đảm bảo nông dân có lãi, trong khi đó chất lượng gạo
nước ta còn thấp nên khi tăng giá cao, các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong
kí hợp đồng với đối tác làm giảm khối lượng gạo xuất khẩu.
SV: Nguyễn Thị Minh Phượng

16

Lớp: Kinh tế quốc tế 52C



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hạt Điều:
Bảng 2.4 Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu hạt điều của Việt Nam giai đoạn 20082012

Năm
2008
2009
2010
2011
2012

Sản lượng ( nghìn tấn)
Kim ngạch ( triệu USD)
165.3
920
177.2
1021
194.19
1205
201.1
1302
221.5
1510
( Nguồn: tổng cục thống kê Việt Nam)
Biểu đồ 2.1 Xu hướng biến động sản lượng và kim ngạch xuất khẩu hạt
điều giai đoạn 2008-2012


( Nguồn : tổng cục thống kê Việt Nam)
Nhìn vào bảng số liệu cho thấy sản lượng xuất khẩu điều của Việt Nam không
ngừng tăng lên điều đó đồng nghĩa với kim ngạch xuất khẩu tăng đóng góp không
nhỏ vào GDP của cả nước. Năm 2008, cả nước xuất khẩu đạt được 165,3 nghìn tấn
hạt điều các loại với trị giá gần 920 triệu USD. Theo số liệu chính thức của Tổng
Cục Thống Kê,trong năm 2008,hạt điều của nước ta xuất khẩu sang 83 thị trường.
Đến năm 2009, sản lượng hạt tiêu tăng 11,9 nghìn tấn, tăng khoảng 7,19% so với
năm 2008,có thể nói sản lượng và kim ngạch của năm 2009 cao nhất khoảng 10
năm trở lại,tuy nhiên giá hạt điều chưa cao so với thế giới. Năm 2010, sản lượng hạt
điều đạt tới 13.19 nghìn tấn tăng 10,8% về lượng. Do ngành điều Việt Nam đã vượt
SV: Nguyễn Thị Minh Phượng

17

Lớp: Kinh tế quốc tế 52C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

được chỉ tiêu về sản lượng chế biên, sản lượng nhân điều xuất khẩu và kim ngạch
xuất khẩu nên sản lượng xuất khẩu của năm cao hơn hẳn so với năm trước.Ở năm
2010,có nhiều dự đoán năm 2011 ngành xuất khẩu hạt điều,tuy nhiên sản lượng lại
giảm nhưng kim ngạch lại tăng cao do giá xuất khẩu hạt điều năm nay được tăng
lên đáng kể.Đến năm 2012, tổng lượng điều xuất khẩu của nước ta đạt 221,5 nghìn
tấn với kim ngạch khoảng 1,51 tỷ USD, tăng 26,3% về lượng và 1,4% về kim ngạch
so với cùng kì năm 2011.Với mặt hàng này, tiềm năng thị trường còn rất lớn,các
doanh nghiệp sản xuất của Việt Nam cần có những biện pháp để nâng cao chất
lượng sản phẩm nâng giá trị xuất khẩu thu kim ngạch xứng với sản lượng và tiềm
năng sản có của Việt Nam.
Xuất khẩu hồ tiêu:

Khoảng hơn chục năm trở lại đây Việt Nam luôn giữ vững được vị trí đầu tiên
của mình về xuất khẩu hồ tiêu.Sản lượng thu hoạch hồ tiêu của Việt Nam gần đây
đều tăng và đi vào xu hướng ổn định.

Bảng 2.5 Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu giai đoạn 2008-2012
Năm
2008
2009
2010
2011
2012

Sản lượng (triệu tấn)
Kim ngạch ( triệu USD)
90,3
309
134,3
348.1
116,9
421
123,9
693
116,9
753
(Theo số liệu thống kê của Tổng Cục Hải Quan)

Biểu đồ 2.2 Xu hướng biến động sản lượng và kim ngạch xuất khẩu
hồ tiêu giai đoạn 2008-2012

SV: Nguyễn Thị Minh Phượng


18

Lớp: Kinh tế quốc tế 52C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

( Nguồn : tổng cục thống kê Việt Nam)
Nhìn vào biểu đồ thấy sản lượng xuất khẩu hồ tiêu tăng lên khá mạnh mẽ từ
năm 2008-2012, thế mạnh xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam vẫn luôn được khẳng
định. Minh chứng là từ năm 2001 đến nay, Việt Nam luôn giữ vững được vị trí đứng
đầu thế giới về sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu.Ba thị trường tiêu thụ tiêu lớn nhất của
Việt Nam đều có sự tăng trưởng mạnh: thị trường Đức tăng gấp 3 lần; Ấn Độ tăng
gấp 2 lần; Mỹ tăng 39,82%.Sản lượng xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam không ngừng
tăng lên theo các năm,điều đó đồng nghĩa với chất lượng sản phẩm và thương hiệu
hồ tiêu của Việt Nam đã được khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế.
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy sản lượng xuất khẩu của hồ tiêu của Việt Nam
tăng giảm qua các năm.Năm 2008 đạt 90,3 triệu tấn,đến năm 2009 tăng đột biến lên
134,3 triệu tấn nhưng đến năm 2010 lại giảm xuống 116,9 triệu tấn,năm 2011 tăng
và năm 2012 giảm.Tuy nhiên nhìn vào bảng biểu ta lại thấy dù sản lượng tăng giảm
nhưng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này lại có xu hướng tăng lên đáng kể.
Năm 2008,sản lượng xuất khẩu đạt 90,3 triệu tấn có kim ngạch xuất khẩu là
309 triệu USD,năm 2009 chưa có nhiều biến động về giá sản phẩm,lượng sản phẩm
xuất khẩu của Việt Nam tăng lên 44 triệu tấn ước tăng khoảng 48,5%,kim ngạch

SV: Nguyễn Thị Minh Phượng

19


Lớp: Kinh tế quốc tế 52C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

tăng thêm 39.1 triệu USD.
Bước sang năm 2010,sản lượng hồ tiêu giảm mạnh so với năm 2009,chỉ đạt
116,9 triệu tấn nhưng lại tăng 17% giá trị so với năm 2009,kim ngạch xuất khẩu
ngành hồ tiêu năm nay đạt tới 421 triệu USD.Có thế nói năm 2010 đánh dấu mốc
quan trọng trong việc sản xuất,xuất khẩu của mặt hàng hồ tiêu trên trường quốc
tế.Năm 2010,sở dĩ kim ngạch tăng cao là do Việt Nam đã phần nào kiểm soát được
giá bán thông qua chiến lược cung-cầu trên thị trường thế giới.Hơn thế nữa,năm nay
nhiều doanh nghiệp xuất khẩu đã đầu tư vào công nghiệp chế biến nên đa dạng hóa
được mặt hàng,nâng cao giá trị gia tăng cho hạt tiêu,vì thế giá bán tăng lên so với
cách bán hồ tiêu thô như trước đây.Kể từ năm 2010,Việt Nam đã trở thành quốc gia
đứng đầu thế giới về xuất khẩu hồ tiêu,chiếm 50% sản lượng xuất khẩu,30% về sản
lượng sản xuất.
Năm 2011,giá hồ tiêu đã vượt ngưỡng 47504.5 USD đồng/tấn,đạt mức cao
nhất trong vòng 15 năm qua,tăng gấp ba lần so với năm 2010.Vì thế cho nên,sản
lượng xuất khẩu năm 2011 chỉ đạt mức 123,9 triệu tấn tăng,tăng hơn 2010 khoảng 7
triệu tấn ước khoảng 5,98% nhưng kim ngạch xuất khẩu lại đạt đến 693 triệu USD
tăng 272 triệu USD tăng khoảng 64,6%. Thị trường xuất khẩu hàng đầu vẫn là Hoa
Kỳ chiếm hơn 19% tổng kim ngạch, tăng 153%; tiếp đến là các Tiểu vương quốc Ả
rập thống nhất (UAE) , tăng 89% so với cùng kỳ năm ngoái…
Tính đến năm 2012,hoạt động xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam đã có những
bước phát triển vượt bậc,chiếm thị phần lớn trên thế giới.Năm 2012, xuất khẩu hồ
tiêu có giảm ước khoảng 4,3% về sản lượng nhưng kim ngạch lại tăng 10,3% so với
cùng kì năm khoảng,đạt khoảng 116,9 triệu tấn vớ kim ngạch 753 triệu USD.
Cũng trong năm nay xuất khẩu hạt tiêu sang các thị trường đều giảm sút do
nguồn cung hạn hẹp.Tuy nhiên,xuất khẩu sang các thị trường lại có mức tăng

trưởng cao hơn so với năm 2011.Trong đó xuất khẩu sang Pakistan và Thái Lan có
mức tăng trưởng mạnh nhất; tiếp đến là Singapore, Thổ Nhĩ Kỳ, UAE, Canada, Ba
Lan, Pháp…
Cà phê:
Hiện nay, Việt Nam là một nước xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới với những
SV: Nguyễn Thị Minh Phượng

20

Lớp: Kinh tế quốc tế 52C


×