Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN một số giải pháp trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường THPT lê văn hưu, huyện thiệu hóa, tỉnh thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.59 KB, 21 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn đầu của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Muốn vậy phải phát triển mạnh nền giáo dục và đào tạo nhằm tạo ra nguồn
lực mới, nguồn vốn, người có hàm lượng chất xám cao để phát triển kinh tế xã hội,
tạo đà cho kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì vậy, trong các văn kiện
của Đại hội Đảng đã khẳng định: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”
phát triển giáo dục là nhằm “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài” để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bác Hồ đã từng nói “Muốn xây dựng chủ
nghĩa xã hội thì phải có những con người xã hội chủ nghĩa” (1). Đó là những con
người có nhân cách, có tri thức, sức khỏe, kỹ năng nghề nghiệp cao, tự chủ sáng
tạo, có kỷ luật, yêu chủ nghĩa xã hội. Thực tế cho thấy hiện nay cuộc cách mạng
khoa học kỹ thuật trên thế giới đã phát triển những bước nhảy vọt đặc biệt là sự
phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ thông tin. Nhưng khoa học kỹ thuật
có phát triển đến đâu thì đó cũng là những sản phẩm do con người phát minh, sáng
chế tìm ra. Để có được những con người như thế thì phải có một nền giáo dục phát
triển tương xứng với thời đại của nó. Cơng việc này khơng ai có thể làm được
ngồi đội ngũ nhà giáo dục và cán bộ quản lý giáo dục mà đội ngũ giáo viên đóng
vai trị quyết định. Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII của Đảng đã khẳng định:
“Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và đào tạo và được xã
hội tơn vinh”(2). Ơng cha ta từ xưa tới nay cũng đã nói: “Khơng có thầy đố mày
làm nên”. Bởi vì người thầy đã đào tạo nên những con người có nhân cách, có tri
thức, có lý tưởng cao đẹp, những con người có đủ “đức, trí, mĩ, thể” để xây dựng
đất nước ta trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020. Người thầy giáo là
người tổ chức, hướng dẫn gợi mở để người học tiếp thu một cách chủ động sáng tạo
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Trường THPT Lê Văn Hưu, huyện Thiệu Hóa, Tỉnh Thanh Hóa với bề dày
truyền thống hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành nơi chấp cánh cho hàng vạn
học sinh THPT vào các trường Đại học, cao đẳng và các trường đào tạo nghề để
phục vụ cho quê hương, đất nước. Trong quá trình phát triển nhà trường luôn coi
việc xây dựng đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ trọng tâm quyết định đến chất lượng


và xứ mệnh của nhà trường. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện
giáo dục hiện nay đội ngũ giáo viên của nhà trường vẫn còn nhiều bất cập về cả cơ
cấu và chất lượng đào tạo đã ảnh hưởng đến chất lượng hiệu quả giáo dục của nhà
trường.
Xuất phát từ nhận thức đó, với tư cách là Phó Hiệu trưởng Trường THPT Lê
Văn Hưu, tơi lựa chọn vấn đề “Một số giải pháp trong việc nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên trường THPT Lê Văn Hưu, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh
Hố ” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm với mong muốn góp phần nâng cao chất
1


lượng, hiệu quả giáo dục của nhà trường theo tinh thần Nghị quyết số 29/Nghị
quyết Trung ương 8 ( khoá XI ) về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”(3). Với kinh nghiệm
trong công tác quản lý, đặc biệt là công tác xây dựng đội ngũ chưa nhiều, bản thân
tơi rất mong được sự góp ý trân thành của các đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm
ơn.!.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất những kinh nghiệm trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên trường THPT Lê Văn Hưu, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hố.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đội ngũ giáo viên trường THPT Lê Văn Hưu, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh
Hóa từ năm học 2011-2012 đến năm học 2015 -2016.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết và phương pháp thống kê,
xử lý số liệu.

2



2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ giáo viên ở trường trung học
phổ thông
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Khái niệm giáo viên
+ Giáo viên: Theo Từ điển tiếng Việt - NXB khoa học xã hội Hà Nội năm
1994 định nghĩa: Giáo viên (danh từ) là người dạy học ở bậc phổ thông hoặc tương
đương.
+ Theo Luật Giáo dục nước Cộng hoà XHCN Việt Nam: Nhà giáo là người
làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường hoặc các cơ sở giáo dục khác.
+ Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
* Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
* Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chun mơn, nghiệp vụ;
* Có đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp;
* Lý lịch bản thân rõ ràng.
Nhà giáo dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục
nghề nghiệp gọi là giáo viên; ở cở sở giáo dục đại học và sau đại học gọi là giảng
viên.
- Đội ngũ, đội ngũ giáo viên THPT
+ Đội ngũ: Theo từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẳng (1997): “ Đội ngũ là tập
hợp gồm một số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp tập hợp thành một
lực lượng” (4). Khái niệm đội ngũ tuy có nhiều cách hiểu khác nhau, nhưng đều có
một điểm chung, đó là: một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực
lượng, để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng hay khơng cùng nghề
nghiệp, nhưng đều cùng một mục đích nhất định.
Ta có thể hiểu đội ngũ là một tập thể gồm số đơng người, có cùng lý tưởng,
cùng mục đích làm việc theo sự chỉ huy thống nhât, có kế hoạch, gắn bó với nhau
về quyền lợi vật chất cũng như tinh thần.
+ Đội ngũ giáo viên THPT: Đội ngũ giáo viên THPT là những người làm

công tác giảng dạy – giáo dục trong nhà trường THPT có cùng một nhiệm vụ giáo
dục, rèn luyện và giúp các em học sinh hình thành và phát triển tồn diện nhân cách
để các em tiếp tục bậc học cao hơn hoặc chọn đúng hướng đi phù hợp với năng lực,
sở trường và hoàn cảnh của bản thân.
- Chất lượng đội ngũ giáo viên
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: Chất lượng là một phạm trù triết học
biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối
của sự vật và phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự
vật, biểu thị ra bên ngồi qua các thuộc tính. Chất lượng của sự vật, hiện tượng biểu thị

3


trình độ phát triển của nó, chất lượng càng cao thì mức độ phát triển của sự vật, hiện
tượng càng lớn.
Theo Đại Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh,
năm 2007, trang 248: Chất lượng là cái làm nên phẩm chất, giá trị của con người, sự
vật; cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác với sự vật kia, phân biệt với
số lượng.
Chất lượng đội ngũ giáo viên có thể hiểu là các phẩm chất, giá trị nhân cách
và trình độ, năng lực của người giáo viên tương ứng với mục tiêu đào tạo của từng
bậc học ngành học trong hệ thống giáo dục quốc dân. Chất lượng đội ngũ GV được
thể hiện ở :
+ Phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị.
+ Trình độ kiến thức cơ bản, nghiệp vụ sư phạm.
+ Năng lực giảng dạy
+ Trình độ kỹ năng nghề nghiệp.
2.1.2. Các yếu tố đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên
Có thể khái quát các yếu tố, tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên ở
trường THPT theo Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT quy định chuẩn

nghề nghiệp giáo viên như sau:
- Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
+ Phẩm chất chính trị: Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; chấp hành đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia các hoạt động
chính trị - xã hội; thực hiện nghĩa vụ công dân.
+ Đạo đức nghề nghiệp: Yêu nghề, gắn bó với nghề dạy học; chấp hành Luật
Giáo dục, điều lệ, quy chế, quy định của ngành; có ý thức tổ chức kỉ luật và tinh
thần trách nhiệm; giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; sống trung thực,
lành mạnh, là tấm gương tốt cho học sinh.
+ Ứng xử với học sinh: Thương yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với học
sinh, giúp học sinh khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt.
+ Ứng xử với đồng nghiệp: Đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp; có
ý thức xây dựng tập thể tốt để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục.
+ Lối sống, tác phong: Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản
sắc dân tộc và môi trường giáo dục; có tác phong mẫu mực, làm việc khoa học.
- Năng lực tìm hiểu đối tượng và mơi trường giáo dục.
+ Tìm hiểu đối tượng giáo dục: Có phương pháp thu thập và xử lí thơng tin
thường xun về nhu cầu và đặc điểm của học sinh, sử dụng các thơng tin thu được
vào dạy học, giáo dục.
+Tìm hiểu mơi trường giáo dục: Có phương pháp thu thập và xử lí thơng tin
về điều kiện giáo dục trong nhà trường và tình hình chính trị, kinh tế, văn hố, xã
hội của địa phương, sử dụng các thông tin thu được vào dạy học, giáo dục.
- Năng lực dạy học
4


+ Xây dựng kế hoạch dạy học: Các kế hoạch dạy học được xây dựng theo
hướng tích hợp dạy học với giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp
dạy học phù hợp với đặc thù môn học, đặc điểm học sinh và môi trường giáo dục;
phối hợp hoạt động học với hoạt động dạy theo hướng phát huy tính tích cực nhận

thức của học sinh.
+ Đảm bảo kiến thức môn học: Làm chủ kiến thức môn học, đảm bảo nội
dung dạy học chính xác, có hệ thống, vận dụng hợp lý các kiến thức liên môn theo
yêu cầu cơ bản, hiện đại, thực tiễn.
+ Đảm bảo chương trình mơn học: Thực hiện nội dung dạy học theo chuẩn
kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ được quy định trong chương trình mơn
học.
+ Vận dụng các phương pháp dạy học: Vận dụng các phương pháp dạy học
theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, phát triển
năng lực tự học và tư duy của học sinh.
+ Sử dụng các phương tiện dạy học: Sử dụng các phương tiện dạy học làm
tăng hiệu quả dạy học.
+ Xây dựng môi trường học tập: Tạo dựng môi trường học tập: dân chủ, thân
thiện, hợp tác, cộng tác, thuận lợi, an toàn và lành mạnh.
+ Quản lý hồ sơ dạy học: Xây dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ dạy học theo
quy định.
+ Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh: Kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học sinh bảo đảm u cầu chính xác, tồn diện, cơng bằng, khách quan,
công khai và phát triển năng lực tự đánh giá của học sinh; sử dụng kết quả kiểm tra
đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy và học.
- Năng lực giáo dục:
+ Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục: Kế hoạch các hoạt động giáo
dục được xây dựng thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục bảo đảm
tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện
thực tế, thể hiện khả năng hợp tác, cộng tác với các lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường.
+ Giáo dục qua môn học: Thực hiện nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, tình cảm,
thái độ thơng qua việc giảng dạy mơn học và tích hợp các nội dung giáo dục khác
trong các hoạt động chính khố và ngoại khố theo kế hoạch đã xây dựng.
+ Giáo dục qua các hoạt động giáo dục: Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua

các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng.
+ Giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng: Thực hiện nhiệm vụ giáo dục
qua các hoạt động trong cộng đồng như: lao động cơng ích, hoạt động xã hội... theo
kế hoạch đã xây dựng.
+ Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục: Vận
dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục học sinh vào tình
5


huống sư phạm cụ thể, phù hợp đối tượng và môi trường giáo dục, đáp ứng mục
tiêu giáo dục đề ra.
+ Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh
Đánh giá kết quả rèn luyện đạo dực của học sinh một cách chính xác, khách quan,
cơng bằng và có tác dụng thúc đẩy sự phấn đấu vươn lên của học sinh.
- Năng lực hoạt động chính trị, xã hội
+ Phối hợp với gia đình học sinh và cộng đồng: Phối hợp với gia đình và
cộng đồng trong hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học
sinh và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường.
+ Tham gia hoạt động chính trị, xã hội: Tham gia các hoạt động chính trị, xã
hội trong và ngồi nhà trường nhằm phát triển nhà trường và cộng đồng, xây dựng
xã hội học tập.
- Năng lực phát triển nghề nghiệp
+ Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện: Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện về
phẩm chất chính trị, đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả dạy học và giáo dục.
+ Phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giáo dục: Phát hiện
và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn hoạt động nghề nghiệp nhằm
đáp ứng những yêu cầu mới trong giáo dục.
2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên trường THPT Lê Văn Hưu
trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

2.2.1. Khái quát đặc điểm tình hình trường THPT Lê Văn Hưu
Huyện Thiệu Hố ở về phía Bắc của tỉnh Thanh Hố, cách tỉnh lỵ 18 km. Là
một huyện đồng bằng thuần nông nằm trong vùng trọng điểm lúa của tỉnh Thanh
Hố có điều kiện phát triển kinh tế dân cư đơng đúc. Thiệu Hố là một miền quê có
truyền thống hiếu học đã sản sinh ra nhiều nhân tài trong đường khoa cử có tiếng
vang trong cả nước. Trong lịch sử có nhiều người đỗ đại khoa (Tiến sĩ, phó bảng)
như Lê Văn Hưu thi đỗ bảng nhãn, Dương Đình Nghệ là một vị tướng cũ của Khúc
Thừa Dụ, Nguyễn Quán Nho đỗ tiến sĩ. Chính tầng lớp nho sĩ này đã làm rạng danh
cho làng, xã, dịng họ và gia đình, tạo dựng truyền thống hiếu học, trọng học ở địa
phương.
Trường THPT Lê Văn Hưu, huyện Thiệu Hóa nằm ở thơn 1 xã Thiệu Vận, tiền thân
là trường cấp 3 Thiệu Hóa , cấp 3 Thiệu Hóa 1, THPT Đơng Sơn 2 được thành lập
năm 1963
Sau hơn 50 năm được thành lập, nhà trường đã từng bước phát triển từ cơ sở
vật chất đến các mặt chất lượng dạy học. Ban đầu chỉ là một dãy nhà tranh tre nứa
lá với 4 phòng học cho 168 học sinh (trong đó có 43 học sinh chuyển từ trường
chuyên Lam Sơn về. Đến nay, trường đã có một cơ ngơi khang trang, bề thế bậc
nhất trong các trường THPT của huyện và là trường chuẩn quốc gia bậc THPT đầu

6


tiên của huyện với quy mô lớn 29 lớp cùng 1220 học sinh, 80 cán bộ giáo viên,
nhân viên.
Những năm học gần đây, chất lượng giáo dục của nhà trường là tương đối ổn
định và có sự thay đổi về chất. Tỉ lệ tốt nghiệp THPT luôn cao hơn tỉ lệ chung toàn
tỉnh, năm học 2011-2012, 2012-2013, 2013 -2014 đạt tỉ lệ 100%; từ năm 2011 đến
2015 tỷ lệ học sinh lớp 12 đỗ vào các trường đại học từ 65 – 70% (năm 2015
trường xếp thứ 4 về số học sinh đậu Đại học điểm cao trên 27 điểm); học sinh đạt
học sinh giỏi cấp tỉnh hàng năm được xếp vào tốp khá của tỉnh (năm học 20112012 xếp tứ 7, năm học 2013-2014 xếp thứ 6/104 trường), nhiều năm trường có học

sinh đạt giải quốc gia mơn văn hóa và máy tính cầm tay.
2.2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên trường THPT Lê Văn Hưu từ 2011 -2015
Trường gồm có 08 tổ chun mơn: tổ Tốn, tổ Ngữ văn, tổ Sử - Địa, tổ Tiếng
Anh, tổ Hóa -Sinh - Công nghệ, tổ Lý - Tin, tổ GDCD - TD - GDQP và tổ Văn
phịng. Các tổ chun mơn đều xây dựng kế hoạch hoạt động và tổ chức khá tốt
công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. Các tổ trưởng thực sự có vai trị quan trọng,
là nịng cốt trong hoạt động chuyên môn và hoạt động bồi dưỡng thường xun của
tổ.
Bảng 1. Trình độ chun mơn, chính trị, quản lý giáo dục, trình độ ngoại
ngữ và tin học của đội ngũ cán bộ, giáo viên từ năm 2011-2015
Trình độ CM

Năm
học

TS
CB
GV

Th.S

ĐH



2011-2012

80

11


69

2012-2013

80

12

2013-2014

78

2014-2015

77

Trình độ
Tiếng Anh

Trình độ
Tin học

TC


TC
CT



QL
GD

A

B

C

B1,
ĐH

A

B

ĐH

0

0

02

06

55

05


0

20

54

11

04

68

0

0

02

07

55

05

0

20

53


12

04

14

64

0

0

03

06

51

05

0

22

52

14

04


16

61

0

0

04

08

51

04

0

22

62

16

04

* Chú thích:

- TS CBGV: Tổng số cán bộ, giáo viên.
- Trình độ CM: Trình độ chun mơn

+ Th.S: Thạc sĩ
+ CĐ: Cao đẳng
+ ĐH: Đại học
+ TC: Trung cấp
- TĐ TCCT: Trình độ trung cấp chính trị
- TĐ QLGD: Trình độ quản lí giáo dục (qua lớp bồi dưởng 3,5 tháng)

7


Bảng 2. Xếp loại của cán bộ, giáo viên từ năm 2011-2015
CL CB-GV
CSTĐCS
LĐTT

Năm
học

TS CB GV

2011-2012

80

1

13

64


02

2012-2013

80

2

12

63

03

2013 -2014

78

3

14

59

02

2014 -2015

77


2

4

68

03

CSTĐCT

HT NV

* Chú thích:
- TSCBGVNV: Tổng số cán bộ, giáo viên
- CL CB-GV-NV: Chất lượng cán bộ, giáo viên
+ CSTĐCT: Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh
+ CSTĐCS: Chiến sĩ thi đua cơ sở
+ HTNV: Hoàn thành nhiệm vụ
+ LĐTT: Lao động tiên tiến
- Những bất cập trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và
nguyên nhân
+. Những bất cập
Với quy mô phát triển trong thực tế hiện nay Trường THPT Lê Văn Hưu có
sự thừa thiếu cục bộ đội ngũ giáo viên. Tính đến năm học 2015-2016, nhà trường
thừa 02 giáo viên Lịch sử, 01 giáo viên địa lý, 01 giáo viên ngoại ngữ, 02 giáo viên
Vật lý và thiếu 01 GDCD, 01 giáo viên Công nghệ.
Trong số đội ngũ giáo viên hiện tại của nhà trường đa số giáo viên trẻ, thời
gian giảng dạy cịn ít (35/71giáo viên có tuổi đời từ 30-35 có tỉ lệ 49,3%) nên kinh
nghiệm giảng dạy và cơng tác chủ nhiệm cịn những hạn chế nhất định. Một số giáo
viên có tuổi đời cũng như tuổi nghề cao (có 16/71 có tuổi đời từ 53 -59 tuổi có tỉ lệ

22,5%) nên cịn có một số hạn chế về năng lực chuyên môn như: ngại đổi mới
phương pháp dạy học, vẫn giảng dạy theo phương pháp truyền thống, ít ứng dụng
cơng nghệ thơng tin vào dạy học, nhiều giáo viên nữ có con nhỏ nên cũng hạn chế
trong việc dạy học và giáo dục học sinh trong công tác giáo viên chủ nhiệm.
Hiện nay, trong đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường có ít giáo
viên giỏi cấp tỉnh 14/71 (tỉ lệ 19,7%). Trong đội ngũ giáo viên cịn có 55 giáo viên
mới đạt trình độ A ngoại ngữ (tỉ lệ 76,1%), đa số giáo viên mới có chứng chỉ tin
học sơ cấp (tỉ lệ 81,7%) nên ảnh hưởng đến chất lượng áp dụng CNTT trong dạy
học và khai thác tư liệu phục vụ chuyên môn.

8


Công tác lập quy hoạch nhân sự, sử dụng đội ngũ giáo viên còn hạn chế. Bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên làm chưa quyết liệt và đều đặn trên tất cả các mặt: bồi
dưỡng nâng cao nhận thức tư tưởng chính trị, lịng nhân ái sư phạm tình u nghề
nghiệp, trình độ chun mơn nghiệp vụ… Cơ chế chính sách chưa kịp thời, chưa
tạo được động lực thúc đẩy đội ngũ giáo viên vươn lên trong sự nghiệp trồng
người.
- Nguyên nhân
+ Các tổ chun mơn trong q trình thực hiện nhiệm vụ của mình cịn nặng
về hình thức quản lý hành chính, chưa phát huy được nội lực của các thành viên
trong tổ, còn thụ động theo kế hoạch định sẵn của nhà trường, vai trò của một số tổ
trưởng chưa năng động, chưa chủ động, thiếu tính sáng tạo trong hình thức sinh
hoạt tổ, chưa tìm ra được đặc thù của từng mơn để có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao
trình độ chun mơn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới phương
pháp đánh giá học sinh. Nhìn chung các tổ chun mơn mới dừng lại ở tính hình
thức nặng về đối phó, cơng tác bồi dưỡng cho các thành viên trong tổ chưa đạt hiệu
quả cao.
+ Một số giáo viên chưa xác định rõ tư tưởng chính trị, đạo đức và lý tưởng

nghề nghiệp, thiếu sự nhạy bén, sự mẫn cảm, thiếu khả năng thích ứng về mặt xã
hội trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay. Trong quá trình thực hiện kế hoạch
bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ chun mơn, nghiệp
vụ vẫn cịn có một số giáo viên thiếu tích cực, thờ ơ tỏ ra có tư tưởng trung bình
chủ nghĩa, thiếu sự học hỏi tinh thần cầu tiến khơng cao.
+ Trong q trình chỉ đạo chưa được thường xuyên, liên tục, tính năng động
sáng tạo chưa cao, chưa có nhiều hình thức để tổ chức cơng tác tự đào tạo, bồi
dưỡng, tự bồi dưỡng đạt hiệu quả cao.
+ Việc kiểm tra đánh giá chất lượng công tác bồi dưỡng của của nhà trường
với các tổ chuyên môn chưa thực sự thường xuyên, cụ thể, chỉ nêu ra kế hoạch và
triển khai thực hiện mang tính hình thức. Lãnh đạo nhà trường chưa thường xuyên
nhắc nhở, phê bình các cá nhân và tập thể chưa làm tốt công tác bồi dưỡng để nâng
cao chất lượng dạy học.
+ Công tác sơ kết, tổng kết và khen thưởng chưa kịp thời để động viên các cá
nhân và tập thể có thành tích cao.
2.3. Những giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đã được áp
dụng ở trường THPT Lê Văn Hưu
2.3.1. Tăng cường vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng trong việc quy
hoạch cán bộ, giáo viên để đào tạo, bồi dưỡng
Trong giai đoạn đổi mới “căn bản và toàn diện” hiện nay, sự nghiệp giáo dục,
đào tạo cần có một đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý có năng lực tồn diện. Vì
vậy việc xây dựng, bồi dưỡng chuẩn hóa đội ngũ giáo viên trở thành một vấn đề
quan trọng gắn liền với việc đổi mới mục tiêu, nội dung, phương thức đào tạo. Để
9


có đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, Đảng bộ trường THPT
Lê Văn Hưu lập quy hoạch nhân sự và dự kiến phân công nhiệm vụ cho từng giáo
viên là một việc làm quan trọng hàng đầu. Việc lập quy hoạch nhân sự phải dựa vào
các văn bản quy phạm của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Căn cứ vào mục tiêu chiến

lược, yêu cầu nhiệm vụ của nhà trường (quy mô phát triển), những biến động về
giáo viên có thể xảy ra (nghỉ hưu, chuyển trường, sinh đẻ, đi đào tạo tập trung
v.v...). Đồng thời phải thực hiện theo đúng quy trình: cơng khai, dân chủ qua thăm
dị, tín nhiệm của Hội đồng sư phạm, thống nhất trong Đảng uỷ, Ban Giám hiệu,
duyệt các chức vụ như Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Thư ký Hội đồng, Chủ tịch
Cơng đồn, Đồn TNCS Hồ Chí Minh, Tổ trưởng chuyên môn… để xây dựng kế
hoạch và tham mưu với Sở Giáo dục và Đào tạo cử đi đào tạo Sau đại học, bồi
dưỡng trình độ Trung cấp lí luận chính trị - hành chính, trình độ Quản lý giáo dục,
bồi dưỡng trình độ ngoại ngữ, tin học....
2.3.2. Bố trí đội ngũ giáo viên hợp lý và có hiệu quả
Việc bố trí hợp lý đội ngũ giáo viên có vai trị to lớn trong việc nâng cao hiệu
quả dạy học và chất lượng giáo dục. Vì thế, Ban Giám hiệu trường THPT Lê Văn
Hưu tiến hành một số công việc sau:
- Trước hết phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong Ban Giám
hiệu và tạo mọi điều kiện để mỗi đồng chí hồn thành tốt nhiệm vụ.
- Chọn những giáo viên có năng lực chuyên mơn, phẩm chất chính trị vững
vàng, có phẩm chất đạo đức lối sống tốt, gương mẫu; nhiệt tình, có tinh thần trách
nhiệm cao, có kinh nghiệm giảng dạy, có uy tín để bổ nhiệm làm Tổ trưởng chun
mơn, Thư ký hội đồng, Ban chấp hành Cơng đồn cơ sở, Ban chấp hành Đoàn
trường, Ban chấp hành Chi đoàn giáo viên....
- Chọn đội ngũ giáo viên chủ nhiệm có kinh nghiệm giáo dục học sinh để bố
trí hợp lý vào các lớp khối, lớp chọn nhằm phát huy năng lực sở trường của từng
người hồn thành cơng tác chủ nhiệm được giao.
- Phân công giáo viên giảng dạy đúng theo chuyên môn được đào tạo, phân
công hợp lý bằng cách dựa vào kết quả của những năm học trước để bố trí dạy lớp
khối, lớp chọn, bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Ban Giám hiệu cũng quan tâm, lưu ý nguyện vọng của giáo viên, sự thống
nhất trong nhóm tổ chun mơn. Trên cơ sở đó, Ban Giám hiệu điều chỉnh và quyết
định phân công chuyên môn. Khi phân công giáo viên giảng dạy cần đảm bảo công
bằng, khách quan nhất là đảm bảo định mức lao động của Nhà nước và Điều lệ

trường phổ thông đã quy định; phù hợp với năng lực sở trường của từng người. Đối
với những môn thiếu thì động viên giáo viên mơn đó dạy thêm giờ theo quy định và
đảm bảo chế độ theo quy định.
- Có kế hoạch quản lý hoạt động chun mơn một cách khoa học, tạo mọi
điều kiện cần thiết cho các hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên mơn,
tạo điều kiện về thời gian kinh phí cho các hoạt động chuyên môn như: viết sáng
10


kiến kinh nghiệm, bồi dưỡng chuyên đề, sinh hoạt nhóm tổ chuyên môn, hội
giảng... Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kịp thời uốn nắn, nhắc
nhở giáo viên cịn sai sót, có khuyết điểm.
Khi lãnh đạo nhà trường sử dụng đội ngũ giáo viên hợp lý và có hiệu quả, có
đánh giá khách quan, cơng bằng thì sẽ tạo niềm tin để đội ngũ giáo viên cố gắng
hoàn thành tốt nhiệm vụ và cố gắng tự bồi dưỡng để phát triển năng lực nghề
nghiệp của mình.
2.3.3. Nâng cao nhận thức và năng lực của đội ngũ giáo viên
- Bồi dưỡng nhận thức về tư tưởng chính trị và đạo đức nhà giáo
Nhà giáo là lực lượng quyết định chất lượng giáo dục nên cần phải coi trọng
công tác giáo dục chính trị tư tưởng, thuyết phục, động viên làm cho họ nhận thức
sâu sắc quan điểm giáo dục của Đảng. Từ đó mỗi giáo viên có động lực, có mục
đích lý tưởng, có sự cố gắng của mỗi người, từ đó tạo ra niềm tin, sự quyết tâm
vươn lên của đội ngũ giáo viên.
Bồi dưỡng nhằm nâng cao nhận thức về thế giới quan, nhân sinh quan của
người giáo viên, nhằm tạo ra sự nhạy bén, sự mẫn cảm và khả năng thích ứng về
mặt xã hội trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay.
Những phẩm chất đó tạo nên sức mạnh, niềm tin và lý tưởng của từng giáo
viên, để từ đó thấm vào từng bài giảng, có một niềm tin trong việc truyền thụ kiến
thức tới học sinh.
Bồi dưỡng nhận thức về chính trị cho đội ngũ giáo viên chúng ta cần phải bồi

dưỡng tới lòng nhân ái sư phạm. Bồi dưỡng lòng nhân ái, tình yêu thương con
người là cái gốc rễ của đạo lý làm người. Với vai trò vị thế nghề nghiệp của người
thầy đối với học sinh thì tình yêu thương ấy là cốt lõi, là cội nguồn sâu sắc vì lý
tưởng nhân văn, là đặc trưng của giáo dục. Tình thương yêu của người thầy đối với
học sinh là điểm xuất phát của mọi sự sáng tạo sư phạm và làm cho mỗi giáo viên
có trách nhiệm cao đối với cơng việc của mình. Tình u thương học sinh thể hiện
trong các hoạt động dạy học và giáo dục, đó chính là cơ sở xuất phát của tình u
nghề nghiệp. Khi có tình u nghề nghiệp, người giáo viên sẽ có tình cảm, ý thức
trách nhiệm đối với nghề nghiệp, từ đó giúp cho mỗi giáo viên có ý thức không
ngừng nâng cao phẩm chất đạo đức để trở thành tấm gương sáng cho học sinh noi
theo.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục, Bác dạy chúng ta rằng: nghề dạy
học trước hết phải đem cả con người và cuộc đời mình ra mà dạy sau đó mới dùng
lời để dạy.
- Bồi dưỡng nâng cao nhận thức về vai trò của đội ngũ giáo viên trong việc
thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của giáo dục
Bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên nhận thức được mục tiêu giáo dục trong
giai đoạn hiện nay là: “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn
11


diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực
tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. Khi
người giáo viên đã nắm được mục tiêu của mình, thấy được tầm quan trọng và ý
nghĩa của việc mình đang làm, sẽ làm khi đó sẽ tạo ra một niềm tin, một sức mạnh
to lớn; lúc đó người giáo viên sẵn sàng đem hết khả năng của mình vào phục vụ
cho sự nghiệp mà họ đang theo đuổi. Do đó, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo
viên nhằm nâng cao hoàn thiện nhân cách và nhất là trình độ nghiệp vụ sư phạm
của người giáo viên được hình thành trong giai đoạn đầu ở trường sư phạm, củng

cố và phát triển trong việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của giáo viên trong quá trình
hoạt động sư phạm tại trường. Vì vậy muốn được xã hội tơn vinh, để xứng đáng với
vai trị, vị trí của người giáo viên phải vừa “hồng” vừa “chuyên”, khi đó sẽ giải
quyết được vấn đề về chất lượng giáo dục mà hiện nay đang là những vấn đề được
xã hội quan tâm. Vì vậy muốn nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường,
muốn có được uy tín của đội ngũ giáo viên trước xã hội, đòi hỏi công tác quản lý
của người quản lý cần đặc biệt quan tâm tới công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
có phẩm chất chính trị vững vàng, có đạo đức lối sống lành mạnh cùng với việc
không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ chun mơn. Đồng thời địi hỏi mỗi giáo
viên trong nhà trường phải hết sức nỗ lực học tập và rèn luyện nâng cao trình độ về
mọi mặt.
- Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên thông qua việc tự học, tự
nghiên cứu của giáo viên
Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên là một trong những nội dung cơ
bản, quan trọng trong công tác bồi dưỡng. Năng lực sư phạm bao gồm năng lực tổ
chức quá trình dạy học và năng lực tổ chức quá trình giáo dục. Tri thức khoa học
sâu và rộng là nền tảng của năng lực sư phạm. Do vậy, bồi dưỡng và phát triển đội
ngũ giáo viên nhằm nâng cao và hồn thiện nhân cách nhất là trình độ nghiệp vụ sư
phạm của người giáo viên, nó được củng cố và phát triển trong việc bồi dưỡng và
tự bồi dưỡng của giáo viên trong quá trình hoạt động sư phạm.
Thơng qua các hoạt động dự giờ, thăm lớp đó là việc làm mang tính phổ biến
có ý nghĩa quan trọng nếu chúng ta biết tổ chức có hiệu quả thì đây sẽ là một trong
những biện pháp nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Vấn đề
dự giờ thế nào để giúp giáo viên trẻ học hỏi được kinh nghiệm thơng qua q trình
dự giờ, việc này trước hết phải xuất phát từ quy định của nhà trường. Qua đó xác
định được những giáo viên có năng lực sư phạm tiếp đến bố trí các giáo viên này có
trách nhiệm giúp đỡ các giáo viên trẻ còn hạn chế về năng lực sư phạm. Để đạt
được hiệu quả cao trong quá trình dự giờ yêu cầu giáo viên đi dự phải nghiên cứu
trước bài được dự có ý tưởng dạy bài đó để sau khi tiến hành dự giờ xong phải rút
ra được những hạn chế của mình từ đó có kế hoạch tự bồi dưỡng riêng cho bản

thân.

12


- Bồi dưỡng về năng lực chuyên môn giảng dạy thông qua hoạt động của tổ
chuyên môn
Chúng ta đều nhận thức rất rõ chất lượng giáo dục trong một nhà trường
được quyết định bởi chất lượng của đội ngũ giáo viên “Muốn có trị giỏi thì phải có
thầy giỏi”. Bồi dưỡng về năng lực chuyên môn giảng dạy thông qua hoạt động của
tổ chuyên môn là việc làm rất quan trọng. Vì vậy, Tổ chun mơn có nhiệm vụ là:
xây dựng kế hoạch chung của tổ dựa trên kế hoạch của nhà trường; duy trì sinh
hoạt chun mơn theo định kì; tổ chức dự giờ thăm lớp thường xuyên; tham mưu
với nhà trường tạo điều kiện về thời gian cũng như kinh phí trong q trình hoạt
động; có kế hoạch nội dung trong việc bồi dưỡng giáo viên, cũng như bồi dưỡng
học sinh giỏi…
2.3.4. Đa dạng hóa các hình thức bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ giáo viên
- Bồi dưỡng theo chuyên đề
Nhà trường cần chú trọng việc chỉ đạo bồi dưỡng theo chuyên đề nhằm giúp
cho việc ôn thi học sinh giỏi, các chuyên đề về viết sáng kiến kinh nghiệm phục vụ
dạy một tiết, ôn tập chương, dạy một tiết lý thuyết, dạy một tiết bài tập, đổi mới
phương pháp dạy học, đổi mới phương pháp đánh giá...
Để đạt được hiệu quả đầu năm nhà trường có kế hoạch chỉ đạo tới các tổ
nhóm chun mơn, các tổ trưởng triển khai tới các thành viên trong tổ suy nghĩ
đăng ký với tổ trưởng về tên của chuyên đề cần thực hiện, ý tưởng của chuyên đề,
tác dụng của chuyên đề, thời gian tiến hành triển khai chuyên đề. Sau đó tổ trưởng
thống kê và đi đến thống nhất chung trong tổ các chuyên đề sẽ được thực hiện trong
năm để tránh sự trùng lặp, trước khi chuyên đề đi vào thực hiện, tổ chun mơn
góp ý bổ sung đề cương cho giáo viên làm chuyên đề kịp sửa chữa để chuyên đề
được áp dụng vào thực tế giảng dạy.

- Bồi dưỡng theo hình thức tập trung
Việc bồi dưỡng tập trung có các hình thức như: bồi dưỡng tập trung tại Sở
Giáo dục và Đào tạo; bồi dưỡng tập trung tại trường; bồi dưỡng tập trung do Sở
Giáo dục và Đào tạo tổ chức thơng qua hình thức bồi dưỡng trực tuyến; bồi dưỡng
theo chuyên đề hoặc học tập trung để nâng chuẩn như: Đại học đối với nhân viên,
Sau đại học đối với cán bộ quản lý, giáo viên.
Các hình thức bồi dưỡng tập trung nói trên đang được các trường trung học
phổ thông tiến hành trong q trình triển khai nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố đó là:
quan điểm, chủ trương chính sách của Sở Giáo dục và Đào tạo, của Bộ Giáo dục và
Đào tạo; phụ thuộc vào ngân sách tài chính của từng địa phương; phụ thuộc vào
điều kiện thực tế của từng trường như kế hoạch trước mắt, kế hoạch lâu dài; phụ
thuộc vào ý thức của đội ngũ giáo viên.
- Bồi dưỡng tập trung tại Sở Giáo dục và Đào tạo
Trước khi vào năm học mới, Sở Giáo dục và Đào tạo triệu tập giáo viên và
cán bộ quản lý, cán bộ cốt cán bồi dưỡng về chính trị, bồi dưỡng về chuyên môn.
13


Có các chuyên đề Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo tổ chức tập huấn, bồi dưỡng. Nhà trường cử một số giáo viên cốt cán của các tổ
chuyên môn đến bồi dưỡng tại Sở Giáo dục và Đào tạo. Sau khi tiếp thu về trường
triển khai tiếp cho đội ngũ giáo viên trong trường, trong tổ chuyên môn.
- Bồi dưỡng tập trung tại trường
Nhà trường tổ chức bồi dưỡng chính trị đầu năm, các chuyên đề về công tác
chủ nhiệm, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ năng tổ chức hoạt động
ngoài giờ lên lớp, kỹ năng sống… cho toàn bộ đội ngũ giáo viên.
- Bồi dưỡng thông qua hoạt động của tổ, nhóm chun mơn
Đây là một hoạt động mang tính chất thường xuyên, một hoạt động chính để
nâng cao hiệu quả giảng dạy. Cụ thể trong hoạt động này các nhóm tổ, tổ chức trao
đổi thảo luận chuyên đề, phương pháp dạy học, ra đề - đáp án, phương pháp kiểm

tra đánh giá, thảo luận về sáng kiến kinh nghiệm. Đồng thời các tổ nhóm chun
mơn trao đổi, thảo luận kinh nghiệm, phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi trong
mỗi lớp dạy, giải đề thi học sinh giỏi tỉnh, đề thi đại học, cao đẳng của năm học
trước, trao đổi, thảo luận những vướng mắc trong phương pháp dạy, những vấn đề
khó trong từng bài dạy để mọi giáo viên tham gia và cùng thống nhất phương pháp
hay nhất, tối ưu nhất. Dự giờ, thăm lớp rút kinh nghiệm, tổ chức hội giảng nhân dịp
các ngày lễ như: 20/11, 8/3, 26/3 … Sau mỗi tiết giảng nhóm, tổ họp đóng góp ý
kiến rút kinh nghiệm, chỉ ra những hạn chế, sai sót trong cách dạy, cách truyền thụ
kiến thức, tác phong, trình bày bảng và đánh giá, xếp loại tiết dạy theo các tiêu
chuẩn đã được quy định. Thơng qua các hoạt động này trình độ chun mơn của
giáo viên được điều chỉnh, bổ sung và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sẽ được
nâng lên rõ rệt.
- Cử đi đào tạo để nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ
Đây là hình thức mang tính chiến lược của nhà trường phù hợp với chiến
lược phát triển về giáo dục và đào tạo, phù hợp với chương trình hành động của
ngành giáo dục tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn 2015-2020 đã giúp nhà trường đào
tạo nhiều nhân viên, giáo viên nâng chuẩn, từ đó góp phần trong cơng tác bồi
dưỡng học sinh giỏi và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của trường.
Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi về thời gian, bố trí cơng việc cho cán bộ,
giáo viên, nhân viên vừa đảm bảo chất lượng học tập vừa hoàn thành nhiệm vụ tại
trường.
-Tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ
Hàng năm nhà trường trang bị cho mỗi giáo viên các loại sổ: sổ tự bồi
dưỡng, sổ dự giờ, sổ ghi kế hoạch cơng tác và hội họp. Động viên, khuyến khích
đội ngũ giáo viên tự tìm tịi, nghiên cứu tài liệu, học hỏi kinh nghiệm của đồng
nghiệp để khơng ngừng tích lũy nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ. Đồng
thời nhà trường tăng cường mua sắm thêm tài liệu, sách tham khảo, khuyến khích
giáo viên tự mua thêm sách tham khảo quý phục vụ cho việc dạy và học của giáo
14



viên và học sinh để bổ sung thêm cho tủ sách của trường, trường sẽ hồn lại kinh
phí cho thầy cô giáo đã mua.
2.3.4. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá chuyên môn, nghiệp vụ đội
ngũ giáo viên
Kiểm tra, đánh giá là một chức năng quan trọng của công tác quản lý nhà
trường; là công cụ điều khiển quan trọng của nhà quản lý; nó cung cấp những thơng
tin phản hồi cần thiết, tạo nên sự liên thông và mối liên kết nhà trường với các cấp
quản lý và cộng đồng. Ban Giám hiệu kiểm tra, đánh giá chuyên môn, nghiệp vụ để
nhận định thực trạng của nhà trường về chất lượng giảng dạy của giáo viên và học
tập của học sinh; việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch, chương trình, nội dung,
phương pháp giáo dục, thực hiện quy chế chuyên môn, quy chế thi cử, việc thực
hiện các quy định về điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng giáo dục.
Ban Giám hiệu phối hợp với Ban Thanh tra nhân dân, Ban Chấp hành cơng
đồn cơ sở, Ban Chấp hành Đoàn thanh niên kiểm tra, đánh giá các nội dung như
sau:
- Kiểm tra, đánh giá khả năng giảng dạy, đổi mới phương pháp dạy học của
giáo viên cho học sinh thơng qua giờ dạy. Trong đó u cầu đối với giáo viên là: Có
phương pháp giảng dạy nâng cao tính chủ động, tích cực của học sinh, đảm bảo
chuẩn kiến thức kỹ năng cơ bản, ý thức thái độ trong việc hình thành động cơ học
tập đúng đắn.
- Kiểm tra, đánh giá giáo viên thông qua việc thực hiện quy chế chun mơn:
quy định về chương trình, nội dung việc giảng dạy trên lớp, công tác chuẩn bị giáo
án, việc kiểm tra đánh giá cho điểm, việc sử dụng đồ dùng dạy học, giờ lên lớp,
việc sử dụng hồ sơ chuyên môn...
- Kiểm tra kết quả giảng dạy và giáo dục của giáo viên thể hiện qua phương
pháp kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức, kỹ năng; kiểm tra kết quả học tập và
rèn luyện của học sinh ở một số nội dung sau: kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định
kì, lên lớp, kết quả thi tốt nghiệp, thi đại học cao đẳng... từ đó có thể nắm được
năng lực, trình độ của giáo viên.

- Ngồi ra, cần phải kiểm tra, đánh giá được việc tham gia các công tác khác
của giáo viên như: công tác chủ nhiệm, hoạt động ngoại khố, cơng tác xã hội,
cơng tác đồn thể...
Thơng qua kiểm tra đánh giá, giáo viên sẽ thấy được trình độ chun mơn,
nghiệp vụ của mình để cố gắng phát huy mặt mạnh, cố gắng bồi dưỡng khắc phục
tồn tạn hạn chế.
2.3.5. Tăng cường biện pháp thi đua khen thưởng có hiệu quả cho đội ngũ
giáo viên
Để xây dựng đội ngũ giáo viên, lãnh đạo nhà trường cần phải động viên tinh
thần chủ động, tích cực của mỗi giáo viên, tạo bầu khơng khí cởi mở, phấn khởi, tin
cậy lẫn nhau, giúp nhau hoàn thành nhiệm vụ, đồng thời biểu dương khen thưởng
15


kịp thời. Căn cứ vào quá trình học và tự bồi dưỡng, chất lượng qua các chuyên đề
mà Ban Giám hiệu có thêm tiêu chí đánh giá thi đua khen thưởng và đánh giá công
chức hàng năm.
Qua các phong trào thi đua, cuối học kỳ, cuối năm học, nhà trường cần có sơ
kết, tổng kết để đánh giá kịp thời, công bằng, khách quan và khen thưởng để động
viên khuyến khích các giáo viên có thành tích xuất sắc, từ đó tạo được niềm tin, sự
phấn khởi để đội ngũ nhà giáo khơng ngừng phấn đấu hồn thành tốt nhiệm vụ của
mình. Đồng thời qua đó để nhắc nhở, phê bình một cách chân thành những thầy cơ
giáo chưa hồn thành cơng việc của mình.
Song song với việc động viên tinh thần thì hiệu quả cơng tác cao của giáo
viên cũng phải được động viên bằng vật chất để kích thích người lao động làm việc
sáng tạo với năng suất cao hơn nữa. Muốn vậy đầu năm học phải xây dựng được
định mức về tiền thưởng thật rõ ràng phù hợp với tình hình tài chính của nhà
trường. Giáo viên và tổ chuyên môn đăng ký danh hiệu thi đua. Cuối kỳ và năm
học tổ chức đánh giá, xếp loại thi đua trên cơ sở hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ
được giao cho cá nhân và tập thể. Khen thưởng khơng được bình qn chủ nghĩa,

mà theo các mức để thưởng cho đúng, ứng với các loại khác nhau là các mức tiền
thưởng khác nhau. Có như thế mới động viên, khuyến khích được mọi người phấn
đấu vươn lên. Tất cả các mức tiền thưởng này đã được Hội nghị giáo viên công
chức đầu năm học thông qua phù hợp với quy chế chi tiêu nội bộ của trường.
Đồng thời, nhà trường vận động sự ủng hộ của Ban Đại diện cha mẹ học sinh
để để có thêm kinh phí khen thưởng khen thưởng những giáo viên có thành tích cao
trong việc học sinh bồi dưỡng đạt giải cao trong kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh, thi
văn nghệ, thể dục thể thao cấp tỉnh… khuyến khích giáo viên phấn đấu nâng cao
trình độ năng lực để bồi dưỡng học sinh có hiệu quả.
Có thể nói, để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, có nhiều biện pháp
khác nhau, mỗi nhà trường có những biện pháp quản lý phù hợp, các biện pháp đó
có mối quan hệ tác động lẫn nhau nhằm làm cho chất lượng đội ngũ giáo viên của
các nhà trường được nâng lên. Trong quá trình quản lý tại trường THPT Lê Văn
Hưu cần sử dụng các biện pháp quản lý nói trên thì sẽ nâng cao phẩm chất đạo đức,
chất lượng chuyên môn và nghiệp vụ của giáo viên, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện của trường.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm trong việc nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên ở trường THPT Lê Văn Hưu
2.4.1. Một số kết quả đạt được
Hiện nay, trường gồm có 08 tổ chun mơn: tổ Tốn, tổ Ngữ văn, tổ Sử - Địa,
tổ Tiếng Anh, tổ Hóa -Sinh - Cơng nghệ, tổ Lý - Tin, tổ GDCD - TD - GDQP và tổ
Văn phịng. Các tổ chun mơn đều xây dựng kế hoạch hoạt động và tổ chức khá
tốt công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. Các tổ trưởng thực sự có vai trị quan

16


trọng, là nịng cốt trong hoạt động chun mơn và hoạt động bồi dưỡng thường
xuyên của tổ.
Quy mô nhà trường có 29 lớp, đội ngũ cán bộ giáo viên gồm 75 đồng chí đều

đạt chuẩn và trên chuẩn, có 19 giáo viên có trình độ Thạc sĩ, có 01 cán bộ quản lý
và 02 giáo viên đang học cao học. Đội ngũ giáo viên của nhà trường cơ bản đủ về
số lượng, về chất lượng đội ngũ giáo viên đa số cịn trẻ nhiệt tình, có trách nhiệm,
u nghề, thực sự đoàn kết, thân ái, thương yêu đùm bọc lẫn nhau, có tinh thần cố
gắng vươn lên cơ bản đạt chuẩn về chất lượng.
Đa số đội ngũ giáo viên của trường có nhận thức cao về tầm quan trọng của
việc học tập, rèn luyện để nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo dục học sinh,
đồng thời luôn nêu cao ý thức tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn,
nghiệp vụ; trình độ ngoại ngữ, trình độ tin học đáp ứng yêu cầu cao của ngành
trong giai đoạn mới.
Nhiều giáo viên đã tích cực tham gia thi giáo viên giỏi cấp tỉnh, thi giáo án
có ứng dụng công nghệ thông tin cấp tỉnh, thi thiết bị dạy học tự làm cấp tỉnh đạt
nhiều đạt giải cao.
Nhìn chung, hàng năm chất lượng chuyên môn được nâng cao dần từng
bước. Chất lượng học sinh đại trà cũng như chất lượng mũi nhọn của trường ngày
một tăng về số lượng cũng như chất lượng. Đội ngũ giáo viên đã tích cực bồi
dưỡng nhiều học sinh đạt giải học sinh giỏi cấp tỉnh, bồi dưỡng nhiều học sinh
tham gia các hội thi văn nghệ, thể dục thể thao cấp tỉnh, cấp huyện đạt giải cao.
Bảng 3. Trình độ chun mơn, chính trị, quản lý giáo dục, trình độ ngoại
ngữ và tin học của đội ngũ cán bộ, giáo viên năm học 2015 -2016 và năm học
2016 -2017
Trình độ CM

Năm
học

TS
CB
GV


Th.S

ĐH



2015-2016

75

18

57

2016 -2017

75

19

56

Trình độ
Tiếng Anh

Trình độ
Tin học

TC



TC
CT


QL
GD

A

B

C

B1,
ĐH

A

B

ĐH

0

0

05

09


49

04

0

22

58

18

04

0

0

07

09

48

04

0

23


57

19

04

Bảng 4. Xếp loại của cán bộ, giáo viên năm học 2015 -2016 và năm học
2016 -2017
Năm
học

TS CB GV NV

2015 -2016
2016 -2017

75
75

CSTĐCT
1
2

CL CB-GV
CSTĐCS
LĐTT
14
58
15

58

HT NV
02
0

Bảng 5. Chất lượng giáo dục của nhà trường năm học 2015 -2016, 2016
-2017
Năm

TS

Xếp loại học lực %

Xếp loại hạnh kiểm %

Giải học sinh giỏi

17


học

học
sinh

Giỏ
i

khá


TB

Yếu

Tốt

Khá

TB

Yếu

Cấp
tỉnh

Cấp
trường

2015-2016

1253

5,8

66,3

26,4

1,5


81,1

14,5

3,5

0,9

55

143

2016 -2017

1192

6,8

60,4

31.8

1,0

83,22

14,26

2,3


0,22

61

172

2.4.2. Một số kinh nghiệm rút ra
- Nâng cao nhận thức của đội ngũ cốt cán và toàn bộ giáo viên
+ Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng đội ngũ
cho tất cả cán bộ giáo viên cơng nhân viên trong tồn trường vì khi mỗi giáo viên
có nhận thức tốt thì họ sẽ cố gắng trong công tác giảng dạy và đi đến sự đánh giá
chính cơng việc của bản thân mình. Họ sẽ tự cảm thấy những phần còn hạn chế để
khắc phục, những mặt mạnh để phát huy. Do đó Ban giám hiệu và đặc biệt là Hiệu
trưởng phải có ý thức tuyên truyền các văn bản của Ngành về việc nâng cao chất
lượng của đội ngũ giáo viên, cũng như việc kiểm tra đánh giá và động viên giáo
viên tham gia đầy dủ các buổi chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy và học.
+ Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc đánh giá giờ dạy trên lớp
cho đội ngũ cốt cán, cho mọi giáo viên qua tuyên truyền, qua học tập các văn bản.
+ Nâng cao chất lượng giáo viên bằng cách:
+ Tạo điều kiện tối đa về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và tinh thần tốt nhất
cho mọi giáo viên khi lên lớp.
- Nâng cao trình độ quản lý, chun mơn nghiệp vụ của CBQL
Trong giai đoạn hiện nay chương trình sách giáo khoa có nhiều thay đổi cho
tất cả các bậc học nói chung và bậc THPT nói riêng. Muốn thực hiện vấn đề trên
thì trước tiên người CBQL ( cán bộ quản lý) phải có chun mơn, nghiệp vụ và lý
luận Chính trị vững vàng có như vậy mới chỉ đạo tốt được việc dạy và học cũng
như việc kiểm tra-đánh giá giờ dạy trên lớp của giáo viên.
Vì vậy CBQL phải qua đào tạo cơ bản về trình độ quản lý, trình độ chun
mơn và LLCT bằng cách tham gia học các lớp nâng cao trình độ qua các lớp tại

chức, hoặc tự học, tự bồi dưỡng, tự nghiên cứu tài liệu để nắm bắt xu thế phát triển
của thế giới nói chung, cũng như đổi mới của ngành giáo dục Việt nam nói riêng,
tham dự tất cả các lớp tập huấn, chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học, đổi
mới kiểm tra đánh giá, để chỉ đạo việc kiểm tra- đánh giá nâng cao chất lượng đội
ngũ trong nhà trường ngày cáng tốt hơn.
CBQL không những giỏi chun mơn mà cịn phải tích cực đi đầu trong việc
tiếp cận công nghệ thông tin, làm điểm tựa cho giáo viên triển khai dạy học bằng
công nghệ thông tin và có trình độ đánh giá giáo viên trong việc dạy học áp dụng
công nghệ thông tin.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra- đánh giá theo tuần - tháng - năm

18


- Kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học, kế hoạch thi giáo viên giỏi cấp trường,
kế hoạch tổ chức chun đề, ngoại khóa, Hội giảng ... cần được cơng bố trước Hội
đồng giáo dục ngay từ đầu năm học.
- Kế hoạch phải được chuẩn bị trước khi kết thúc năm học trước để độ sai số giảm
tối đa.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết cho việc kiểm tra- đánh giá giờ lên lớp
hàng tuần, hàng tháng, năm, cơng bố trước tồn trường và những đơn vị tổ chức
trong và ngồi nhà trường có liên quan đến kế hoạch.
- Kết hợp các lực lượng cùng kiểm tra - đánh giá
Phối kết hợp lực lượng đánh giá một cách thống nhất, nhằm đảm bảo các yêu
cầu toàn diện theo kế hoạch. Việc phối hợp các lực lượng kiểm tra- đánh giá giờ lên
lớp phải đảm bảo tính khách quan, chủ động và cùng tiến hành một lúc ở nhiều lớp,
đem lại kết quả thơng tin ngược nhanh chóng hơn, toàn diện hơn.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Để nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục đội ngũ nhà giáo giữ vai trị chủ

đạo, có vị trí, vai trị hết sức quan trọng trong q trình giáo dục và đào tạo. Vì vậy,
quá trình giáo dục và đào tạo trong các trường trung học nói chung, trường THPT
nói riêng cần phải có các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
nhằm đạt được mục tiêu tổng quát là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi
dưỡng nhân tài qua đó góp phần thắng lợi vào sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
Để thực hiện mục tiêu trên, tôi đã đề xuất được 5 giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường THPT Lê Văn Hưu trong giai đoạn
hiện nay. Các biện pháp trên có quan hệ mật thiết với nhau, có tác dụng hỗ trợ, thúc
đẩy nhau. Chúng vừa là nguyên nhân, vừa là kết quả của nhau và chúng cần phải
được tiến hành một cách đồng bộ hoặc ưu tiên cho một biện pháp nào đó trội hơn,
tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng thời kì phát triển của nhà trường, đặc biệt là trong
giai đoạn “đổi mới căn bản, toàn diện” ngành giáo dục và đào tạo mà Nghị quyết số
29/Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI đã xác định để “đáp ứng yêu cầu cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế”.
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tiếp tục xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình bồi dưỡng giáo viên
theo chu kỳ hàng năm, thống nhất nội dung bồi dưỡng hè cho giáo viên.
- Tăng cường công tác kiểm tra thực hiện việc bồi dưỡng giáo viên tại các nhà
trường.

19


- Đề xuất với Bộ Giáo dục và Đào tạo cơ chế, chính sách về lương phù hợp
đối với giáo viên học nâng chuẩn có bằng thạc sĩ trở lên ở các trường phổ thông.
3.2.2. Đối với nhà trường
- Định hướng cho giáo viên ln nhận thức về vai trị và trách nhiệm của mình

trong sự nghiệp giáo dục, muốn khẳng định mình thì phải cố gắng, tích cực nghiên
cứu, học tập hoặc tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ.
- Tiếp tục củng cố, xây dựng kế hoạch, nội dung, biện pháp bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên phù hợp với đặc thù của trường và đạt hiệu quả cao hơn.
- Cần có quy định hợp lí để động viên, khuyến khích giáo viên tích cực đi đào
tạo nâng chuẩn nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ chun mơn; tích cực bồi dưỡng
nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ và kỹ năng tin học.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hố, ngày 25tháng 05 năm2017
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.

Nguyễn Văn Chế

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VIII, IX,
X, XI.
2/ Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương khoá VIII, IX (Nhà xuất bản chính trị
quốc gia- 1996).(3)
3/ Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1992 (Nhà xuất bản khoa
học - xã hội).
4/ Luật giáo dục (Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội 2005).
5/ Tham khảo điều lệ trường học.
6/ Từ điển tiếng Việt NXB khoa học xã hội Hà Nội năm 1994.
7/ Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẳng (1997)

8/ Báo cáo kết quả đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên trường THPT Lê Văn
Hưu giai đoạn 2011 - 2015 và năm học 2016 - 2017.

21



×