Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

Trọn bộ tài liệu ôn thi tốt nghiệp lớp Trung cấp lý luận chính trị năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.91 KB, 76 trang )

Bài thi số 2 – Phần III.1 Nhà nước pháp luật.
Câu 1: Vị trí pháp lý của các cơ quan nhà nước ở Trung ương. Nhận thức
của đồng chí về quyền giám sát tối cao của Quốc hội?
* Vị trí pháp lý của các cơ quan nhà nước ở Trung ương
Các cơ quan Nhà nước được thiết kế, hoạt động trên cơ sở pháp luật. Bản
thân Nhà nước đặt mình trong khuôn khổ pháp luật.
Hiến pháp Việt Nam năm 2013 có quy định rõ địa vị pháp lý, chức năng,
thẩm quyền của các cơ quan Nhà nước bao gồm Quốc hội (chương V Hiến pháp,
Luật Tổ chức Quốc hội Việt Nam), Chủ tịch nước (chương VI Hiến
pháp), Chính phủ (chương VII Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ), Tòa án
nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân (chương VIII Hiến pháp, Luật Tổ chức Tòa
án nhân dân, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân).
- Quốc hội: là một cơ quan lập pháp quan trọng trong hệ thống chính trị
Việt Nam, là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân Việt Nam và là cơ quan
quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Cơ quan này có ba chức năng chính (theo điều 69 Hiến pháp 2013):
1. Lập hiến, Lập pháp
2. Quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước
3. Giám sát tối cao hoạt động của Nhà nước.
Thành phần nhân sự của cơ quan này là các đại biểu, do cử tri Việt Nam
bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Các đại
biểu được bầu chịu trách nhiệm trước cử tri bầu ra mình và trước cử tri cả nước,
có nhiệm kỳ 5 năm.
Đứng đầu Quốc hội Việt Nam là Chủ tịch Quốc hội do các đại biểu bầu ra.
- Chủ tịch nước:
Chủ tịch nước là nguyên thủ quốc gia của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hòa XHCN Việt Nam về đối
nội và đối ngoại, thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam. Chủ tịch
nước do Quốc hội bầu ra trong số đại biểu Quốc hội với nhiệm kỳ 5 năm. Chủ
tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội (điều 86, 87
Hiến pháp năm 2013)


- Chính phủ
Chính phủ Việt Nam là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan
1


Bài thi số 2 – Phần III.1 Nhà nước pháp luật.
chấp hành của Quốc hội. Chính phủ chịu sự giám sát của Quốc hội và Chủ tịch
nước. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội, và báo cáo công tác trước
Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước (điều 94 Hiến pháp
2013)
Chính phủ Việt Nam được thành lập trong kỳ họp thứ nhất của Quốc hội
mỗi khóa và có nhiệm kỳ là 5 năm.
Đứng đầu Chính phủ Việt Nam là Thủ tướng Chính phủ. Thủ tướng
Chính phủ do Chủ tịch nước đề cử và Quốc hội phê chuẩn. Các Phó thủ tướng
do Thủ tướng chỉ định. Các thành viên Chính phủ do Chủ tịch nước chỉ định
theo đề xuất của Thủ tướng và được Quốc hội phê chuẩn.
- Tòa án nhân dân tối cao: Tòa án nhân dân tối cao Việt Nam là cơ quan
xét xử nhà nước cao nhất và có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1.
Hướng dẫn các Tòa án áp dụng thống nhất pháp luật, tổng kết kinh
nghiệm xét xử của các Tòa án
2.
Giám đốc việc xét xử của các Tòa án các cấp; giám đốc việc xét xử của
Tòa án đặc biệt và các Tòa án khác, trừ trường hợp có quy định khác khi thành
lập các Tòa án đó
3.
Trình Quốc hội dự án luật và trình Ủy ban thường vụ Quốc hội dự án
pháp lệnh theo quy định của pháp luật
Đứng đầu Tòa án Tối cao là Chánh án Tối cao. Chánh án Tối cao do Chủ

tịch nước đề cử và Quốc hội phê chuẩn.
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Viện kiểm sát nhân dân tối cao là cơ quan kiểm sát và công tố nhà nước cao
nhất.
Viện kiểm sát có thẩm quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp:
1. Thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của nước Cộng hòa
XHCN Việt Nam.
2. Bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo
vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và
thống nhất.
Đứng đầu Viện kiểm sát nhân dân tối cao là Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao do Chủ tịch nước bổ nhiệm theo Hiến pháp.
2


Bài thi số 2 – Phần III.1 Nhà nước pháp luật.
*Nhận thức về quyền giám sát tối cao của Quốc hội: Giám sát tối cao
là một trong những chức năng đặc thù của Quốc hội tương xứng với vị trí là cơ
quan quyền lực cao nhất trong bộ máy nhà nước.
Hiến pháp năm 2013 không quy định Quốc hội giám sát tối cao đối với
“toàn bộ hoạt động của Nhà nước” (đoạn 4 Điều 83) mà thu hẹp phạm vi của
quyền giám sát tối cao của Quốc hội.
Theo Hiến pháp năm 1992, Quốc hội có quyền giám sát bất cứ hoạt động
nào của các cơ quan nhà nước từ trung ương tới địa phương, kể cả cấp cơ sở. Tại
Hiến pháp năm 2013, phạm vi đó đã được giới hạn trong các hoạt động của cơ
quan nhà nước ở cấp cao nhất, những cơ quan do Quốc hội thành lập, phê chuẩn
như Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Hội đồng bầu cử quốc
gia (Điều 70 Hiến pháp năm 2013). Phạm vi này phù hợp với chức năng giám

sát tối cao của Quốc hội, đồng thời phù hợp với thực tiễn thực hiện chức năng
giám sát này.
Hiến pháp năm 2013 đã bổ sung thẩm quyền của Quốc hội trong việc thực
hiện quyền giám sát tối cao đối với các thiết chế độc lập như Kiểm toán nhà
nước, Hội đồng bầu cử quốc gia và các cơ quan nhà nước khác do Quốc hội
thành lập.
Khoản 2 Điều 84 Hiến pháp năm 1992 quy định về các chủ thể thuộc
quyền giám sát tối cao của Quốc hội bao gồm: Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Tuy nhiên, Hiến pháp năm 2013 đã mở rộng thêm phạm vi thực hiện quyền
giám sát tối cao của Quốc hội đối với các thiết chế như Kiểm toán nhà nước,
Hội đồng bầu cử quốc gia và các cơ quan khác do Quốc hội thành lập. Quy định
này là phù hợp với tính chất hoạt động giám sát của Quốc hội. Sở dĩ có sự thay
đổi này là do Hiến pháp năm 2013 đã bổ sung hai thiết chế hiến định độc lập (cơ
quan) là Hội đồng bầu cử quốc gia và Kiểm toán nhà nước (Chương X). Vì các
cơ quan này thuộc thẩm quyền thành lập của Quốc hội nên phải đưa vào nhiệm
vụ, quyền hạn của Quốc hội. Hơn nữa, việc hiến định các cơ quan độc lập trên
góp phần làm rõ chủ quyền nhân dân, làm rõ hơn cơ chế phân công, phối hợp
trong việc kiểm soát quyền lực và hoàn thiện bộ máy Nhà nước pháp quyền
XHCN Việt Nam.
Quy định mang tính chất khái quát hóa để các văn bản luật có điều kiện cụ
thể hóa những hoạt động nào của nhà nước thuộc thẩm quyền giám sát tối cao
của Quốc hội. Việc quy định mang tính chất khái quát về những hoạt động của
3


Bài thi số 2 – Phần III.1 Nhà nước pháp luật.
Nhà nước thuộc thẩm quyền giám sát tối cao của Quốc hội tại Khoản 2 Điều 70
Hiến pháp năm 2013 là cơ sở vững chắc để các văn bản pháp luật ban hành sau
này được xây dựng có hệ thống, chi tiết, tránh sự chồng chéo, mâu thuẫn giữa

các lĩnh vực pháp luật.
Câu 2: Phân tích vai trò của các tổ chức trong hệ thống chính trị ở nước ta.
Đồng chí hãy đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chê
“Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”?
1. Khái niệm: Hệ thống chính trị là tổ hợp có tính chỉnh thể các thể chế chính trị
(các cơ quan quyền lực nhà nước, các đảng chính trị, các phong trào xã hội, các
tổ chứcchính trị xã hội…) được xây dựng trên các quyền và các chuẩn mực xã
hội, phânbố theo một kết cấu chức năng nhất định, vận hành theo những nguyên
tắc, cơ chế và quan hệ cụ thể nhằm thực thi quyền lực chính trị.
2. Vai trò của các tổ chức trong hệ thống chính trị ở nước ta:
HTCT Việt Nam bao gồm: ĐCSVN, Nhà nước, MTTQVN và các tổ chức chính
trị - xã hội như: Tổng Liên đoàn LĐ VN, Đoàn Thanh Niên CSHCM, Hội Nông
Dân, Hội Liên hiệp PNVN, Hội Cựu chiến binh VN.
2.1. Đảng Cộng sản Việt Nam:
Khoản 1, điều 4, Hiến pháp 2013 quy định: Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên
phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao
động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư
tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và
xã hội.
+ Vai trò của Đảng trong HTCT: Hệ thống chính trị nước ta hiện nay được tổ
chức và hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam - Đảng duy
nhất nắm quyền lãnh đạo nhà nước và xã hội.
Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và
chủ trương lớn; bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức,
kiểm tra, giám sát và bằng hành động gương mẫu của đảng viên.
Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, giới thiệu
những đảng viên ưu tú có đủ năng lực và phẩm chất vào hoạt động trong các cơ
quan lãnh đạo của hệ thống chính trị. Đảng lãnh đạo thông qua tổ chức đảng và

đảng viên hoạt động trong các tổ chức của hệ thống chính trị, tăng cường chế độ
trách nhiệm cá nhân, nhất là người đứng đầu. Đảng thường xuyên nâng cao năng
lực cầm quyền và hiệu quả lãnh đạo, đồng thời phát huy mạnh mẽ vai trò, tính
chủ động, sáng tạo và trách nhiệm của các tổ chức khác trong hệ thống chính trị.
Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền, do đó giữ vai trò quan trọng trong
hệ thống chính trị và trong xã hội: đảng không chỉ là một bộ phận cấu thành của
4


Bài thi số 2 – Phần III.1 Nhà nước pháp luật.
hệ thống chính trị mà còn là lực lượng lãnh đạo toàn hệ thống chính trị và lãnh
đạo toàn bộ xã hội. Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân, tôn trọng và phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng, chịu sự giám
sát của nhân dân, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
2.2. Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
Điều 2, Hiến pháp 2013 quy định:
“1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
2. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả
quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
3. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa
các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư
pháp.”
+ Vai trò:
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là trụ cột của hệ thống chính trị
ở nước ta, là công cụ tổ chức thực hiện ý chí và quyền lực của nhân dân, thay
mặt nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân để quản lý toàn bộ hoạt động của
đời sống xã hội.
Nhà nước là phương tiện quan trọng nhất của nhân dân thực hiện quyền làm chủ

của mình. Nhà nước trong hệ thống chính trị có chức năng thể chế hoá đường
lối, quan điểm của Đảng thành các quy định pháp luật trong Hiến pháp và các
quy định pháp luật khác và thực hiện quyền quản lý đất nước. Hoạt động của
nhà nước nằm dưới sự lãnh đạo của Đảng nhưng có tính độc lập tương đối, với
các công cụ và phương thức quản lý riêng của mình.
Quyền lực nhà nước ở nước ta thuộc về nhân dân, được tổ chức và thực hiện
theo nguyên tắc: quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp
và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện ba quyền lập pháp,
hành pháp và tư pháp.
Quốc hội là cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà
nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội do nhân
dân trực tiếp bầu ra, Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập ra Hiến pháp và
luật pháp (lập hiến và lập pháp). Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản
về đối nội, đối ngoại, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, những nguyên tắc chủ
yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt
động của công dân.
Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao với toàn bộ hoạt động của Nhà nước.
Với ý nghĩa đó, Quốc hội được gọi là cơ quan lập pháp. Chính phủ là cơ quan
chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính cao nhất của nước Cộng hoà xã hội
5


Bài thi số 2 – Phần III.1 Nhà nước pháp luật.
chủ nghĩa Việt Nam.
Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn
hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của Nhà nước. Chính phủ là cơ
quan chấp hành, chịu trách nhiệm trước Quốc hội và phải báo cáo công tác với
Quốc hội. Trên ý nghĩa đó, Chính phủ được gọi là cơ quan hành pháp.
Cơ quan tư pháp gồm: Toà án, Viện kiểm sát và các cơ quan điều tra. Đây là
những cơ quan được lập ra trong hệ thống tổ chức Nhà nước để xử lý những tổ

chức và cá nhân vi phạm pháp luật, đảm bảo việc thực thi pháp luật một cách
nghiêm minh, chính xác.
Toà án các cấp là cơ quan nhân danh Nhà nước, thể hiện thái độ và ý chí của
Nhà nước trước các vụ án thông qua hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp
luật. Toà án là cơ quan duy nhất có quyền áp dụng chế tài hình sự, không ai bị
coi là có tội và phải chịu hình phạt khi chưa có bản án kết tội của toà án đã có
hiệu lực pháp luật.
Để đảm bảo pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh, đảm bảo việc xét xử đúng
người đúng tội, Viện kiểm sát nhân dân được tổ chức thành hệ thống, tập trung
thống nhất và độc lập thực hiện thẩm quyền của mình đối với các cơ quan khác
của Nhà nước. Thực hiện các quyền khởi tố, kiểm sát các hoạt động điều tra,
truy tố...Với ý nghĩa đó, các tổ chức Toà án, Viện kiểm sát được gọi là cơ quan
tư pháp.
Nhà nước thực hiện quản lý xã hội bằng pháp luật, đồng thời coi trọng giáo dục
nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân. Vì vậy, cần tăng cường pháp
chế xã hội chủ nghĩa.
2.3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội:
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự
nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các
cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo và người
Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Vai trò: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân;
đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp,
phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường
đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà
nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn
kết toàn dân tộc, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động mọi khả năng
phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư.

Các đoàn thể chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội là nơi tập hợp quần chúng,
phản ánh ý chí, nguyện vọng và lợi ích của các tầng lớp nhân dân, vì vậy là một
bộ phận không thể thiếu của một xã hội dân chủ.
6


Bài thi số 2 – Phần III.1 Nhà nước pháp luật.
Các tổ chức này ở nước ta hiện nay là bộ phận không tách rời của hệ thống
chính trị và là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, một trong những công
cụ bảo đảm quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Trong số các tổ chức quần
chúng ở nước ta, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức nòng cốt, giữ vai trò
quan trọng.
3. Các giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chê “”Đảng lãnh đạo,
Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”
Thực tế 30 năm qua cho thấy, đổi mới hệ thống chính trị nước ta là một đòi hỏi
khách quan và đây là một chủ trương đúng của Đảng. Các nghị quyết của Đảng
về đổi mới hệ thống chính trị, đặc biệt là Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5
khóa IX “Về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở xã,
phường, thị trấn”; Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa X “Về đổi mới, kiện
toàn tổ chức bộ máy các cơ quan đảng, định hướng về đổi mới tổ chức bộ máy
nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội”; Kết luận số 64KL/TW, ngày 28-5-2013, của Hội nghị Trung ương 7 khóa XI về “Một số vấn đề
về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ trung ương đến cơ sở” đã
được triển khai thực hiện nghiêm túc và thu được những kết quả quan trọng
bước đầu.
Để tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị, trước hết chúng ta cần quán
triệt sâu sắc các nghị quyết và kết luận của Trung ương Đảng về đổi mới, hoàn
thiện hệ thống chính trị, nhất là Kết luận số 64-KL/TW, trong đó tập trung vào
những nội dung chính sau:
* Đối với Đảng
- Trong đổi mới hệ thống chính trị, phải giữ vững vai trò lãnh đạo, vị thế cầm

quyền của Đảng - đó là vấn đề có tính nguyên tắc, bất di, bất dịch. Để bảo đảm
được điều đó, phải làm tốt công tác xây dựng Đảng để Đảng có đủ năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu trong mọi hoàn cảnh. Muốn vậy, Đảng phải đứng vững
trên lập trường của chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, vận dụng
sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh phù hợp
với xu thế lịch sử, thực tiễn Việt Nam, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội.
- Phải tiếp tục xây dựng Đảng trở thành một “đảng đạo đức, văn minh”, cách
mạng và khoa học, trong sạch và vững mạnh, thật sự vì lợi ích của mỗi người
dân và lợi ích của cả dân tộc, phấn đấu cho một xã hội của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân; từng cán bộ, đảng viên của Đảng phải là những người trung
thành, tận tụy, “lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”, “khổ trước thiên hạ, sướng
sau thiên hạ”, xứng đáng vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ của nhân
dân. “Mỗi cán bộ, đảng viên không ngừng tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cách
mạng, thực sự là một tấm gương về phẩm chất đạo đức, lối sống. Cán bộ cấp
trên phải gương mẫu trước cán bộ cấp dưới, đảng viên và nhân dân… Cán bộ,
đảng viên phải nêu cao tinh thần trách nhiệm trước Tổ quốc, trước Đảng và nhân
7


Bài thi số 2 – Phần III.1 Nhà nước pháp luật.
dân, hết lòng, hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân.
- Với tư cách là thủ lĩnh chính trị, được nhân dân ủy thác, Đảng phải đưa ra được
những quyết sách chính trị đúng đắn, khoa học, khách quan, phù hợp, hướng vào
mục tiêu vì hạnh phúc của nhân dân. Tăng cường nghiên cứu lý luận, tổng kết
thực tiễn, làm sáng tỏ một số vấn đề về đảng cầm quyền, về chủ nghĩa xã hội,
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta và những vấn đề mới nảy sinh trong
quá trình đổi mới, không ngừng phát triển lý luận, đề ra đường lối và chủ trương
đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước; khắc phục một số mặt lạc hậu, yếu kém của
công tác nghiên cứu lý luận.

- Chăm lo xây dựng, củng cố, giữ gìn sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng “như
giữ gìn con ngươi của mắt mình”. Giữ vững và thực hiện nghiêm túc nguyên tắc
tập trung dân chủ. Tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ chức, bộ máy của Đảng; kiện
toàn tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đảng viên.
- Chăm lo thật tốt công tác cán bộ, ở tất cả các khâu, công đoạn, bảo đảm đúng
quy trình, dân chủ, khách quan, để chọn được những người xứng đáng, đúng là
tinh hoa của tập thể, được tập thể suy tôn. Đó là những cán bộ vững vàng về lập
trường chính trị, có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác, có thái độ tôn
trọng luật pháp và thực sự “cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư”.
- Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị theo hướng dân chủ, hiệu quả. Tập trung lãnh
đạo xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân đủ mạnh, với hệ thống luật pháp mang đặc trưng đó ngày càng
hoàn chỉnh, đồng bộ.
- Đảng thật sự tôn trọng dân chủ, phát huy có hiệu quả trong thực tế vai trò của
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội trên mọi phương diện thuộc
chức năng của các tổ chức này, đồng thời đổi mới tổ chức và phương thức hoạt
động của chúng; khắc phục tình trạng hành chính hóa.
- Chăm lo nâng cao trình độ dân trí, nhất là trình độ văn hóa pháp lý, văn hóa
dân chủ, văn hóa chính trị, nhằm làm cho nhân dân lao động hiểu biết và sử
dụng quyền dân chủ, thực hành dân chủ một cách đúng đắn, hiệu quả.
* Đối với Nhà nước
- Đẩy mạnh việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, bảo đảm Nhà nước ta thực sự là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân
dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng; thực hiện với hiệu quả cao chức năng quản lý
kinh tế, quản lý xã hội; giải quyết tốt mối quan hệ giữa Nhà nước với các tổ
chức khác trong hệ thống chính trị, với nhân dân, với thị trường.
- Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa và kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động
của Nhà nước, chăm lo, phục vụ nhân dân, bảo đảm quyền, lợi ích chính đáng
của mọi người dân. Bổ sung các thể chế và cơ chế vận hành cụ thể để bảo đảm
nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân và nguyên tắc quyền

lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ
8


Bài thi số 2 – Phần III.1 Nhà nước pháp luật.
quan trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Tiếp tục xây
dựng, từng bước hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát tính hợp hiến, hợp pháp
trong các hoạt động và quyết định của các cơ quan công quyền.
- Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Trước hết, đối với
Quốc hội, phải thực sự bảo đảm đây là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân,
cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. Hoàn thiện cơ chế bầu cử Quốc hội, hội
đồng nhân dân các cấp để cử tri làm chủ quá trình lựa chọn và bầu để chọn được
những người thực sự xứng đáng vào Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp.
- Hoàn thiện chế định Chủ tịch nước trong Hiến pháp và pháp luật nhằm xác
định rõ và cụ thể hơn quyền hạn, trách nhiệm của Chủ tịch nước là người đứng
đầu Nhà nước, thay mặt Nhà nước về đối nội, đối ngoại, thống lĩnh các lực
lượng vũ trang; quan hệ giữa Chủ tịch nước với các cơ quan lập pháp, hành pháp
và tư pháp. Nghiên cứu làm rõ quan hệ lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban
Bí thư đối với Chủ tịch nước theo tinh thần Kết luận số 64-KL/TW của Hội nghị
Trung ương 7 khóa XI.
- Tiếp tục đổi mới hoạt động của Chính phủ theo hướng xây dựng nền hành
chính trong sạch, vững mạnh, quản lý thống nhất, thông suốt, tinh gọn, hợp lý;
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, khắc phục tình
trạng buông lỏng trên một số lĩnh vực. Điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện chức
năng, nhiệm vụ của các bộ, ngành tập trung vào quản lý nhà nước trên các lĩnh
vực, khắc phục những chồng chéo hoặc bỏ trống về chức năng, nhiệm vụ, phạm
vi, đối tượng quản lý; làm rõ mối quan hệ phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang
bộ; bảo đảm nguyên tắc một việc chỉ giao cho một cơ quan chủ trì thực hiện và
chịu trách nhiệm chính. Hoàn thiện cơ chế phân cấp theo hướng tăng tính tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương, đồng thời bảo đảm sự quản lý

thống nhất của Trung ương.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính; giảm mạnh và bãi
bỏ các loại thủ tục hành chính gây phiền hà cho tổ chức và công dân. Nâng cao
năng lực, chất lượng xây dựng và tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách. Đẩy
mạnh xã hội hóa các loại dịch vụ công phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Đẩy mạnh việc thực hiện Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, xây dựng
hệ thống tư pháp trong sạch, vững mạnh, bảo vệ công lý, tôn trọng và bảo vệ
quyền con người. Hoàn thiện chính sách, pháp luật về hình sự, dân sự, thủ tục tố
tụng tư pháp và về tổ chức bộ máy các cơ quan tư pháp, bảo đảm tính khoa học,
đồng bộ, đề cao tính độc lập, khách quan, tuân thủ pháp luật của từng cơ quan và
chức danh tư pháp. Sắp xếp, kiện toàn tổ chức và hoạt động của cơ quan điều tra
theo hướng thu gọn đầu mối; xác định rõ hoạt động điều tra theo tố tụng và hoạt
động trinh sát trong đấu tranh phòng, chống tội phạm. Tiếp tục đổi mới và kiện
toàn các tổ chức bổ trợ tư pháp. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và
đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ tư pháp và bổ trợ tư pháp. Tăng cường
9


Bài thi số 2 – Phần III.1 Nhà nước pháp luật.
các cơ chế giám sát, bảo đảm sự tham gia giám sát của nhân dân đối với hoạt
động tư pháp.
- Đối với chính quyền địa phương, hoàn thiện tổ chức bộ máy chính quyền cấp
tỉnh, cấp huyện theo hướng quy định khung các cơ quan chuyên môn giúp việc
cho ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; căn cứ điều kiện cụ thể, tiêu chí và
quy định khung của Chính phủ, địa phương có thể lập (hoặc không lập) cơ quan,
tổ chức đặc thù. Rà soát, điều chỉnh, khắc phục những chồng chéo, không rõ về
chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện, giữa ủy ban nhân dân cấp huyện với các sở, ngành cấp tỉnh.
Thực hiện mô hình bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch hội đồng nhân dân các

cấp; bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch ủy ban nhân dân ở cấp xã, cấp huyện đối
với những nơi có đủ điều kiện. Thực hiện chủ trương bố trí một số chức danh
cán bộ chủ chốt không phải là người địa phương.
- Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức để nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ, năng lực, kỹ
năng công tác; kết hợp đào tạo, bồi dưỡng với luân chuyển để rèn luyện trong
thực tiễn. Xây dựng đội ngũ chuyên gia giỏi, nhất là đội ngũ cán bộ, công chức
tham mưu cấp chiến lược. Gắn chính sách tinh giản biên chế với việc thực hiện
cải cách chính sách tiền lương, nâng cao thu nhập cho đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức. Có chính sách phù hợp với đội ngũ chuyên gia, chính sách thu
hút người tài vào làm việc trong cơ quan của hệ thống chính trị; thu hút cán bộ
trẻ, có trình độ đại học về công tác ở cơ sở.
* Đối với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội
- Tiếp tục rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể chính trị - xã hội theo hướng tinh gọn, rõ chức năng, nhiệm vụ, không chồng
chéo. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, cơ chế
tài chính đối với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, tạo điều
kiện để Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội tăng thêm tính tự
chủ, chủ động hơn trong hoạt động, không bị “hành chính hóa”, để gần dân, sát
dân hơn.
- Thực hiện có hiệu quả quy chế phối hợp, quy định về giám sát, phản biện xã
hội của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, cơ chế để nhân dân
tham gia góp ý xây dựng Đảng, chính quyền.
- Quy định chặt chẽ về tổ chức và hoạt động của các hội theo nguyên tắc tự
nguyện, tự quản, tự bảo đảm kinh phí hoạt động và tuân thủ pháp luật. Sửa đổi,
bổ sung các quy định của Nhà nước về tổ chức quản lý, và hoạt động hội phù
hợp với tình hình mới./.
Câu 3: Tại sao hiện nay phải tiêp tục đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính
trị? Vai trò của nhà nước trong hệ thống chính trị Việt Nam va sự thể hiện
vai trò đó trong thực tê hệ thống chính trị nước ta. Tại sao nhà nước giữ vai

10


Bài thi số 2 – Phần III.1 Nhà nước pháp luật.
trò trụ cột trong hệ thống chính trị.
1. Khái niêm: Hệ thống chính trị là tổ hợp có tính chỉnh thể các thể chế chính trị
(các cơ quan quyền lực nhà nước, các đảng chính trị, các phong trào xã hội, các
tổ chứcchính trị xã hội…) được xây dựng trên các quyền và các chuẩn mực xã
hội, phânbố theo một kết cấu chức năng nhất định, vận hành theo những nguyên
tắc, cơ chế và quan hệ cụ thể nhằm thực thi quyền lực chính trị.
2. Tại sao phải tiêp tục đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính trị XHCN Việt
Nam:
- Do yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa để phát triển đất
nước
Việt Nam tiến hành công nghiệp hóa vào cuối năm 1960, kể từ Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ III của Đảng. Quá trình công nghiệp hóa của nước ta đến trước
thời kỳ đổi mới có hơn 25 năm, tiến hành theo 2 giai đoạn: công nghiệp hóa ở
miền Bắc (1960-1975) và công nghiệp hóa trên phạm vi cả nước (1975- 1986).
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức là con đường tất yếu
của mọi quốc gia trong quá trình phát triển. Sản xuất xã hội càng phát triển càng
chứng tỏ trình độ hiểu biết sâu sắc của con người đối với thế giới, con người
càng có những tư liệu lao động hoàn thiện hơn. Quá trình phát triển này tất yếu
chuyển nền sản xuất từ sử dụng công cụ thủ công lên sản xuất bằng máy, tức là
xã hội bước sang giai đoạn công nghiệp hóa.
Kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì mức độ cạnh tranh cũng ngày càng
gay gắt hơn. Việc tìm và tạo ra lợi thế cạnh tranh, tham gia phân công lao động
trong nước và quốc tế để tồn tại và phát triển là yêu cầu bắt buộc đối với mọi
chủ doanh nghiệp và mọi quốc gia. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa tất yếu ngày
càng đạt trình độ cao hon, hoạt động kinh tế có năng suất và hiệu quả cao hơn.
Nước ta tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện cuộc cách mạng

khoa học và công nghệ trên thế giới đang diễn ra mạnh mẽ chưa từng có, các
nước đang trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, chuyển mạnh lên kinh
tế tri thức. Ớ trong nước, tuy đã có những phát triển tích cực, nhưng về cơ bản,
chúng ta vẫn chưa thoát khỏi tình trạng nước nghèo và kém phát triển. Khi các
yếu tố cho phát triển kinh tế - xã hội không chỉ đơn thuần là vốn, lao động, tài
nguyên thiên nhiên, mà còn có thêm yếu tố tri thức với ý nghĩa ngày càng có vai
trò quan trọng, trực tiếp và quyết định, nếu không nhanh chóng nắm bắt và vận
dụng được tri thức mới thì sẽ không thể tránh khỏi sự tụt hậu, cách xa so với các
nước phát triển.
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức là
yêu cầu bắt buộc để tạo lập cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Cơ sở
vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội là nền công nghiệp lớn, hiện đại với cơ
cấu kinh tế hợp lý, trình độ xã hội hóa cao, dựa trên nền tảng khoa học và công
11


Bài thi số 2 – Phần III.1 Nhà nước pháp luật.
nghệ tiên tiến, được hình thành có kế hoạch trên toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Quá trình tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri
thức không phải hoàn thành trong một sớm một chiều, mà phải trải qua thời gian
khá nhiều năm. Việc bảo đảm ổn định về chính trị, kinh tế, xã hội cho quá trình
này là rất cần thiết và đây chính là điều kiện tiên quyết của sự tăng trưởng và
phát triển.
Đại hội XI của Đảng ta yêu cầu: “Phải đặc biệt coi trọng giữ vững ốn định chính
trị - xã hội, tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ để bảo đảm cho đất nước phát triển
nhanh và bền vững”.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triến kinh tế tri thức là sự nghiệp
của toàn đảng, toàn dân. Vì thế, sự đồng thuận xã hội là một tiền đề điều kiện có
ý nghĩa quyết định. Đe tạo lập tiền đề này, cần tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính

sách và tổ chức bảo đảm gắn kết chặt chẽ giữa tăng cường vai trò lãnh đạo của
Đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước với phát huy đầy đủ
quyền làm chủ của nhân dân.
- Xuất phát từ thực trạng Hệ thống chính trị Việt Nam hiện nay còn nhiều tồn
tại, hạn chế
Qua hơn 80 năm lãnh đạo của Đảng, hệ thống chính trị Việt Nam đã phát huy tốt
vai trò tổ chức và vận hành của mình, mặc dù trong mỗi giai đoạn cách mạng, do
những đặc điểm và điều kiện chính trị khác nhau mà vị trí, vai trò của từng bộ
phận trong hệ thống chính trị có những sự điều chỉnh cho phù hợp. Tuy nhiên, đi
đôi với những thành quả thu được, hệ thống chính trị nước ta vẫn còn bộc lộ
nhiều khiếm khuyết. Cụ thể:
Cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ, chưa được cụ thể
hóa, chưa phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, phương thức và phạm vi hoạt
động của từng chủ thể trong hệ thống chính trị. Phương thức lãnh đạo của Đảng
đối với Nhà nước và MTTQ và các đoàn thể nhân dân trên một số nội dung còn
chưa rõ, chậm đổi mới…
Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận
không nhỏ cán bộ, đảng viên chưa bị đẩy lùi; có mặt, có bộ phận còn diễn biến
phức tạp hơn.
Chưa thực hiện tốt các cơ chế tổ chức thực thi quyền lực chính trị, quyền lực nhà
nước. Dẫn đến tình trạng chồng chéo, giảm hiệu lực, hiệu quả của quá trình thực
thi quyền lực nhà nước. Việc phân cấp phân quyền còn chưa hợp lý, còn tình
trạng vừa chồng chéo, vừa bỏ trống trong thực thi quyền lực nhà nước ở địa
phương. Các tổ chức chính trị - xã hội hành chính hóa, hoạt động kém hiệu quả.
Tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động của các thiết chế cơ bản trong bộ máy nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa như Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, hệ
thống tư pháp còn những điểm chưa thực sự hợp lý, hiệu lực, hiệu quả. Chưa
12



Bài thi số 2 – Phần III.1 Nhà nước pháp luật.
khắc phục được sự chồng chéo, vướng mắc về chức năng, nhiệm vụ giữa các
thiết chế, làm ảnh hưởng tới sự thống nhất quyền lực nhà nước và hiệu quả hoạt
động của Nhà nước. Hệ thống pháp luật thiếu đồng bộ, nhiều nội dung chưa đáp
ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền, còn chồng chéo; tính công khai,
minh bạch, khả thi, ổn định còn hạn chế. Kỷ cương, kỷ luật trong quản lý nhà
nước, thực thi công vụ còn nhiều yếu kém. Cải cách hành chính còn chậm, thiếu
đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu; thủ tục hành chính còn phức tạp, phiền hà, đang
là rào cản lớn đối với việc tạo lập môi trường xã hội, môi trường kinh doanh
lành mạnh, minh bạch, hiệu quả cho sự phát triển. Công tác phòng, chống tham
nhũng, lãng phí chưa đạt yêu cầu đề ra; tham nhũng, lãng phí vẫn còn nghiêm
trọng.
- Xuất phát từ yêu cầu mở rộng dân chủ XH
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ
sung, phát triển năm 2011) nêu rõ: “Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của
chế độ ta, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển đất nước. Xây dựng
và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm dân chủ được
thực hiện trong thực tế cuộc sống ở mỗi cấp, trên tất cả các lĩnh vực. Dân chủ
gắn liền với kỷ luật, kỷ cương và phải được thể chế hóa bằng pháp luật, được
pháp luật bảo đảm.”
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là một hình thức chính trị của nhà nước, do nhân dân
lao động lập ra dựa trên nền tảng liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và đội ngũ trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Mọi quyền
lực nhà nước thuộc về nhân dân, của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Dân
chủ xã hội chủ nghĩa là mục tiêu cao cả mà Đảng và Nhà nước ta luôn hướng
tới, quyết tâm biến nó thành hiện thực.
Phương thức, cơ chế thực hành dân chủ xã hội chủ nghĩa là nhân dân thực hiện
quyền làm chủ thông qua hoạt động của Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và
các hình thức dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện, mà trọng tâm là “thể chế hóa
và thực hiện tốt phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, như

văn kiện Đại hội XII của Đảng đã chỉ ra. Dưới nền dân chủ xã hội chủ nghĩa,
nhân dân là chủ thể của quyền lực, là người thực hiện quyền lực; đa số nhân dân
lao động có quyền và được bảo đảm các điều kiện cần thiết để tham gia các hoạt
động quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
Trong việc thực hành dân chủ xã hội chủ nghĩa, Nhà nước phải bảo đảm cho
nhân dân tham gia đông đảo vào việc tổ chức, lập ra bộ máy nhà nước, vào việc
quản lý các công việc của Nhà nước, quyết định các công việc trọng đại của đất
nước; đồng thời, có cơ chế bảo đảm cho nhân dân thực hiện việc kiểm tra, giám
sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, nhân viên nhà nước, các tổ chức và cá
nhân khác được trao những quyền hạn nhất định để quản lý một số công việc
của Nhà nước. Nhà nước phải tôn trọng, bảo đảm các quyền con người, quyền
công dân; chăm lo hạnh phúc, sự phát triển tự do của mỗi người.
13


Bài thi số 2 – Phần III.1 Nhà nước pháp luật.
- Xuất phát từ quá trình hội nhập quốc tế
Hội nhập quốc tế là một quá trình phát triển tất yếu, do bản chất xã hội của lao
động và quan hệ giữa con người với nhau. Ngày nay, quá trình hội nhập quốc tế
đang diễn ra ngày càng nhanh hơn, mạnh hơn dưới sự tác động của nhiều nhân
tố, trong đó kinh tế thị trường và sự phát triển như vũ bão của khoa học công
nghệ là động lực hàng đầu. Hội nhập quốc tế đã, đang là một xu thế lớn của thế
giới hiện đại, tác động sâu sắc đến quan hệ quốc tế và đời sống của từng quốc
gia.
Hội nhập quốc tế có thể diễn ra trên từng lĩnh vực của đời sống xã hội, hoặc diễn
ra trên cùng nhiều lĩnh vực với tính chất, phạm vi, hình thức khác nhau. Chủ thể
chính của hội nhập quốc tế là các quốc gia có đủ năng lực và thẩm quyền đàm
phán, ký kết và thực hiện các cam kết quốc tế khi đã ký tham gia. Hội nhập quốc
tế là một xu thế lớn, tất yếu và là đặc trưng quan trọng của thế giới hiện nay. Hội
nhập quốc tế đem tới cho các quốc gia không chỉ những lợi ích về mọi mặt, mà

còn đặt các quốc gia trước những thách thức, bất lợi. Song, con đường phát triển
không thể nào khác đối với các nước trong thời đại toàn cầu hóa là tham gia hội
nhập quốc tế.
Tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam những năm tới ngày một sâu rộng hơn,
không chỉ có những thời cơ, thuận lợi mà còn phải đối mặt với nhiều thách thức,
khó khăn. Để hội nhập quốc tế của Việt Nam ngày càng đi vào thực chất, hiệu
quả hơn, theo Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 “về hội nhập quốc tế
cần nhận thức, xác định rõ một số vấn đề đặt ra, đó là: Hội nhập quốc tế là sự
nghiệp của toàn dân và của cả hệ thống chính trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng và
sự quản lý của Nhà nước. Mọi cơ chế, chính sách phải phát huy tính chủ động,
tích cực và khả năng sáng tạo của tất cả các tổ chức, cá nhân, khai thác hiệu quả
tiềm năng của toàn xã hội, của các tầng lớp nhân dân vào công cuộc xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc, bao gồm cả cộng đồng người Việt Nam đang sinh sống và làm
việc ở nước ngoài.
3. Vai trò của Nhà nước trong HTCT và sự thể hiện vai trò đó trong thực tê
Điều 2, Hiến pháp 2013 quy định:
“1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
2. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả
quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
3. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa
các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư
pháp.”
+ Vai trò:
Nhà nước là trụ cột của hệ thống chính trị ở nước ta, là công cụ tổ chức thực
14


Bài thi số 2 – Phần III.1 Nhà nước pháp luật.

hiện ý chí và quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân dân, chịu trách nhiệm trước
nhân dân để quản lý toàn bộ hoạt động của đời sống xã hội. Đó chính là Nhà
nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Mặt khác, Nhà nước chịu sự
lãnh đạo của giai cấp công nhân, thực hiện đường lối chính trị của Đảng. Đảng
lãnh đạo Nhà nước thực hiện và đảm bảo đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân.
Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Quyền lực nhà nước ở nước ta thuộc về nhân dân, được tổ chức và thực hiện
theo nguyên tắc: quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp
và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện ba quyền lập pháp,
hành pháp và tư pháp.
Nhà nước thực hiện quản lý xã hội bằng pháp luật, đồng thời coi trọng giáo dục
nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân. Vì vậy, cần tăng cường pháp
chế xã hội chủ nghĩa.
* Tại sao Nhà nước là trụ cột trong HTCT
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là trụ cột của hệ thống chính trị
ở nước ta, là công cụ tổ chức thực hiện ý chí và quyền lực của nhân dân, thay
mặt nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân để quản lý toàn bộ hoạt động của
đời sống xã hội.
Nhà nước là phương tiện quan trọng nhất của nhân dân thực hiện quyền làm chủ
của mình. Nhà nước trong hệ thống chính trị có chức năng thể chế hoá đường
lối, quan điểm của Đảng thành các quy định pháp luật trong Hiến pháp và các
quy định pháp luật khác và thực hiện quyền quản lý đất nước. Hoạt động của
nhà nước nằm dưới sự lãnh đạo của Đảng nhưng có tính độc lập tương đối, với
các công cụ và phương thức quản lý riêng của mình.
Quyền lực nhà nước ở nước ta thuộc về nhân dân, được tổ chức và thực hiện
theo nguyên tắc: quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp
và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện ba quyền lập pháp,
hành pháp và tư pháp.
- Quốc hội là cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà

nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hiến pháp 2013
quy định: Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền
lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội
thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của
đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.
- Thực hiện quyền hành pháp là bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương tới
địa phương, đứng đầu là Chính phủ. Theo Hiến pháp 2013: Chính phủ là cơ
quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội. Chính
phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy
15


Bài thi số 2 – Phần III.1 Nhà nước pháp luật.
ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Bộ và cơ quan ngang Bộ là các cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng
quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực (hay nhóm ngành, lĩnh vực) trên phạm
vi cả nước và quản lý nhà nước đối với các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực
được giao.
Các cơ quan thuộc Chính phủ do Chính phủ thành lập theo từng nhiệm kỳ, thực
hiện những nhiệm vụ nhất định do Chính phủ giao (có thể làm chức năng quản
lý hành chính nhà nước hoặc cung cấp dịch vụ công cho Chính phủ).
Bộ máy chính quyền địa phương ở nước ta hiện nay được tổ chức ba cấp (tỉnh,
huyện, xã) với hai cơ quan chủ yếu là Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân.
- Cơ quan tư pháp bao gồm Toà án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân các cấp.
Đây là những cơ quan được lập ra trong hệ thống cơ quan quản lý nhà nước để
bảo vệ pháp luật, đảm bảo việc thực thi pháp luật một cách nghiêm minh, chính
xác.
Nhà nước thực hiện quản lý xã hội bằng pháp luật và theo pháp luật, đồng thời
coi trọng giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân.

Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Câu 4. Tại sao phải xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam. Các đặc
trưng của nhà nước pháp quyền Việt Nam. Mỗi công dân phải thực hiện
trách nhiệm của mình như thê nào để góp phần xây dựng nhà nước pháp
quyền ở Việt Nam.
* Khái niệm: Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là nhà nước của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân;
quyền lực nhà nước là thống nhất có sự phân công, phối hợp và kiểm soát
giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp, tư pháp; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tôn trọng, bảo vệ và
bảo đảm quyền con người, quyền công dân; nhà nước tổ chức, hoạt động theo
pháp luật, quản lý XH bằng pháp luật nhằm phục vụ lợi ích của nhân dân; do
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo đồng thời chịu trách nhiệm trước nhân dân
và sự giám sát của nhân dân.
* Lý do phải XD nhà nước pháp quyền ở Việt Nam:
- Xuất phát từ giá trị mô hình nhà nước pháp quyền:
Tư tưởng về xây dựng nhà nước pháp quyền đã có từ rất lâu trong lịch sử
nhân loại và tương ứng với mỗi kiểu nhà nước (chủ nô, phong kiến, tư sản,
XHCN) đều có một hệ thống pháp luật tương ứng và đạt mức độ phát triển khác
16


Bài thi số 2 – Phần III.1 Nhà nước pháp luật.
nhau. Tư tưởng về nhà nước pháp quyền phát triển không ngừng, là thành quả
của nhân loại, nó hình thành và phát triển cùng với sự tiến bộ xã hội và cho đến
nay đã được thế giới thừa nhận về mặt lý luận như một học thuyết về nhà nước
pháp quyền. Về bản chất có thể quy nhà nước pháp quyền về các giá trị có tính
tổng quát sau:
Nhà nước pháp quyền là biểu hiện tập trung của chế độ dân chủ. Dân chủ
vừa là bản chất của nhà nước pháp quyền vừa là điều kiện, tiền đề của chế độ

nhà nước. Mục tiêu của nhà nước pháp quyền là xây dựng và thực thi một nền
dân chủ, đảm bảo quyền lực chính trị thuộc về nhân dân.
Nhà nước pháp quyền được tổ chức và hoạt động trong khuôn khổ Hiến
pháp và pháp luật. Hiến pháp và pháp luật luôn giữ vai trò điều chỉnh cơ bản đối
với toàn bộ hoạt động Nhà nước và hoạt động xã hội, quyết định tính hợp hiến
và hợp pháp của mọi tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
Nhà nước pháp quyền tôn trọng, đề cao và đảm bảo quyền con người
trong mọi lĩnh vực hoạt động của Nhà nước và xã hội. Quyền con người là tiêu
chí đánh giá tính pháp quyền của chế độ nhà nước.
Quyền lực nhà nước trong nhà nước pháp quyền được tổ chức và thực
hiện theo các nguyên tắc dân chủ: phân công quyền lực và kiểm soát quyền lực.
Điểm chung là quyền lực nhà nước không thể tập trung vào một người, vào một
cơ quan, mà phải được phân công (phân chia) giữa các cơ quan nhà nước trong
việc thực hiện quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp.
Nhà nước pháp quyền gắn liền với một cơ chế bảo vệ Hiến pháp và pháp
luật phù hợp. Nền tảng của nhà nước pháp quyền là Hiến pháp và một hệ thống
pháp luật dân chủ và công bằng, do vậy, một cơ chế bảo vệ Hiến pháp và pháp
luật luôn là một yêu cầu, một điều kiện cần thiết nhằm đảm bảo cho Hiến pháp,
pháp luật luôn được tôn trọng, đề cao và tuân thủ nghiêm minh.
- Xuất phát từ việc lựa chọn con đường đi lên CNXH của Việt Nam
Tính tất yếu lịch sử của việc xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam
bắt nguồn từ chính lịch sử xây dựng và phát triển của Nhà nước ta. Ngay từ khi
thành lập và trong quá trình phát triển, Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đã
và luôn là một nhà nước hợp hiến, hợp pháp. Nhà nước được tổ chức và hoạt
động trên cơ sở các quy định của Hiến pháp và pháp luật và luôn vận hành trong
khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Tính tất yếu khách quan của việc xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt
Nam xuất phát từ định hướng XHCN mà mục tiêu cơ bản là xây dựng một chế
17



Bài thi số 2 – Phần III.1 Nhà nước pháp luật.
độ xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Chúng ta
ý thức sâu sắc rằng, để xây dựng được một chế độ xã hội có tính mục tiêu như
vậy, công cụ, phương tiện cơ bản chỉ có thể là nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN và một nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam trên cơ sở chủ nghĩa Mác – Lê-nin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Xuất phát từ yêu cầu quá trình hội nhập quốc tê
Hội nhập quốc tế là một quá trình phát triển tất yếu, do bản chất xã hội
của lao động và quan hệ giữa con người với nhau. Ngày nay, quá trình hội nhập
quốc tế đang diễn ra ngày càng nhanh hơn, mạnh hơn dưới sự tác động của
nhiều nhân tố, trong đó kinh tế thị trường và sự phát triển như vũ bão của KH,
CN là động lực hàng đầu. Hội nhập quốc tế đã, đang là một xu thế lớn của thế
giới hiện đại, tác động sâu sắc đến quan hệ quốc tế và đời sống của từng quốc
gia.
Hội nhập quốc tế có thể diễn ra trên từng lĩnh vực của đời sống XH (chính
trị, KT, văn hóa, an ninh - quốc phòng, giáo dục...), hoặc diễn ra trên cùng nhiều
lĩnh vực với tính chất, phạm vi, hình thức khác nhau. Chủ thể chính của hội
nhập quốc tế là các quốc gia có đủ năng lực và thẩm quyền đàm phán, ký kết và
thực hiện các cam kết quốc tế khi đã ký tham gia. Hội nhập quốc tế là một xu
thế lớn, tất yếu và là đặc trưng quan trọng của thế giới hiện nay.
Tính tất yếu khách quan ấy còn xuất phát từ đặc điểm của thời đại với xu thế
toàn cầu hóa. Nhu cầu hội nhập KT quốc tế đòi hỏi chúng ta phải tiếp tục đẩy mạnh
cải cách nhà nước, cải cách pháp luật, bảo đảm cho Nhà nước không ngừng vững
mạnh, có hiệu lực để giải quyết có hiệu quả các nhiệm vụ phát triển KT-XH, thực
hành dân chủ, củng cố độc lập, tự chủ và hội nhập vững chắc vào đời sống quốc tế.
- Xuất phát từ thực trạng hoạt động của nhà nước ta
Việc XD nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta hiện nay xuất phát từ tất
yếu KT, là một nhu cầu chính trị khách quan. Đến nay, nhà nước pháp quyền
XHCN Việt Nam đã được định hình trên những nét cơ bản và trở thành trụ cột

của hệ thống chính trị nước nhà. Trong quá trình đổi mới hệ thống chính trị,
cùng với việc xây dựng và chỉnh đốn Đảng là nhiệm vụ then chốt, cần xác định
xây dựng và hoàn thiện nhà nước là nhiệm vụ trọng tâm. XD Nhà nước pháp
quyền XHCN Việt Nam chính là xây dựng và thực hiện nền dân chủ XHCN, xây
dựng và thực hiện quyền làm chủ của nhân dân; làm cho quyền lực nhà nước và
hệ thống tổ chức thực thi quyền lực - hệ thống chính trị - được xác định đúng
đắn và có hiệu quả hơn. Quyền lực Nhà nước được củng cố và tăng cường cũng
có nghĩa là quyền lãnh đạo của Đảng được củng cố và tăng cường.
18


Bài thi số 2 – Phần III.1 Nhà nước pháp luật.
Tuy nhiên, bên cạnh nhiều ưu điểm, quá trình xây dựng nhà nước pháp
quyền XHCN nói riêng và đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị
nói riêng của chúng ta hiện nay cũng còn bộc lộ nhiều nhược điểm cần khắc
phục như: Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN chưa theo kịp yêu cầu phát
triển kinh tế và quản lý đất nước, thể hiện trên các mặt: năng lực xây dựng thể
chế, quản lý, điều hành, tổ chức thực thi pháp luật còn yếu; tổ chức bộ máy ở
nhiều cơ quan còn chưa hợp lý, biên chế cán bộ, công chức tăng thêm; chức
năng, nhiệm vụ của một số cơ quan chưa đủ rõ, còn chồng chéo; chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới
của đất nước; cải cách hành chính chưa đạt yêu cầu đề ra; thủ tục hành chính
còn gây phiền hà cho tổ chức và công dân; năng lực dự báo, hiệu lực, hiệu quả
quản lý của Nhà nước trên một số lĩnh vực yếu…Công tác phòng, chống tham
nhũng, lãng phí chưa đạt được yêu cầu đề ra. Quan liêu, tham nhũng, lãng phí
vẫn còn nghiêm trọng, với những biểu hiện tinh vi, phức tạp, chưa được ngăn
chặn, đẩy lùi, gây bức xúc xã hội.
Những nhược điểm nói trên đặt ra yêu cầu khách quan phải đổi mới, nâng
cao chất lượng hoạt động của bộ máy nhà nước để phát huy dân chủ XHCN,
thực hiện tốt quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, phát triển kinh tế thị trường

tạo cơ sở vật chất cho việc xây dựng CNXH và giữ vững định hướng XHCN.
* Phân tích các đặc trưng của nhà nước pháp quyền Việt Nam: (nêu
ko yêu cầu phân tích thì chỉ nêu 6 ý in đậm)
Điều 2 Hiến pháp 2013: “ Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân
dân. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả
quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Quyền lực nhà nước là
thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”. Nhà nước pháp
quyền XHCN Việt Nam có những đặc trưng sau:
1. Đó là nhà nước thực sự của dân, do dân, vì dân; bảo đảm tất cả quyền
lực nhà nước thuộc về nhân dân.
NN của dân là NN trong đó dân là chủ; dân là người có địa vị cao nhất, có
quyền quyết định những vấn đề quan trọng nhất của đất nước, dân tộc. HCM đã
nhiều lần khẳng định: nước ta là nước dân chủ; địa vị cao nhất là dân, vì dân la
chủ; bao nhiêu quyền hạn là của dân; quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân.
Trong NN ta, toàn bộ quyền lực NN thuộc về nhân dân thể hiện rõ nhất tính chất
19


Bài thi số 2 – Phần III.1 Nhà nước pháp luật.
dân chủ triệt để của NN ta, trở thành nguyên tắc cơ bản tổ chức bộ máy quyền
lực NN và phải được thể hiện rõ trong các văn bản pháp lý mà đạo luật cao nhất
là Hiến pháp. Trong NN ta, dân là chủ thể của quyền lực thì người cầm quyền,
cán bộ, công chức chỉ là người được uỷ quyền, được nhân dân trao quyền để
gánh vác, giải quyết những công việc chung của đất nước.
NN do dân là dân làm chủ NN. Nội dung quyền làm chủ NN của dân rất
rộng, trước hết thể hiện ở chỗ: nhân dân là người tổ chức nên các cơ quan NN từ
TW đến địa phương thông qua thực hiện chế độ tổng tuyển cử phổ thông, trực

tiếp, bỏ phiếu kín bầu các đại biều xứng đáng vào các cơ quan quyền lực
NN.Nhà nước dân chủ nhân dân do nhân dân trực tiếp tổ chức, xây dựng thông
qua tổng tuyển cử phổ thông đầu phiếu.
Nhà nước ta là một nhà nước dân chủ trên thực tế và trong hành động. NN
vì dân nghĩa là NN đó được tổ chức và hoạt động theo một mục tiêu duy nhất,
không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân. Cải thiện và nâng cao
đời sống nhân dân là cơ sở hàng đầu đánh giá hiệu quả hoạt động của bộ mãy
NN và năng lực đội ngũ cán bộ công chức NN. NN phải biết kết hợp, điều chỉnh
các loại lợi ích khác nhau giữa các giai cấp, tầng lớp, bộ phận dân cư để luôn
được mọi người ủng hộ, xây dựng. Đồng thời là người hướng dẫn dân, NN phải
còn biết kết hợp giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, lợi ích của TW và lợi
ích của địa phương, lợi ích của các ban, ngành, các chủ thể xã hội.
2. Đó là nhà nước tổ chức, hoạt động theo nguyên tắc quyền lực nhà nước là
thống nhất, nhưng có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước
trọng quá trình thực hiện quyền lực nhà nước về mặt lập pháp, hành pháp
và tư pháp.
Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam là do nhân dân lập ra và nguồn gốc
quyền lực của Nhà nước là từ nhân dân. Nhân dân thông qua chế độ bầu cử: phổ
thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín đã tự nguyện trao quyền lực của
mình cho các đại biểu Quốc hội và đã tập trung quyền lực của mình vào Quốc
hội. Nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua Quốc hội và Hội đồng
nhân dân là những cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, do
nhân dân bầu ra và phải chịu trách nhiệm trước nhân dân. Quyền lực NN là
thống nhất đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản VN.
Nhà nước ta thực hiện cơ chế phân công quyền lực chứ không phải phân
chia quyền lực, quyền lực vẫn thống nhất vào Quốc hội. Bởi vì, tuy có sự phân
công thực hiện quyền lực nhưng Thủ tứơng Chính phủ, Phó thủ tướng Chính
phủ và các thành viên khác của Chính phủ đều do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn,
20



Bài thi số 2 – Phần III.1 Nhà nước pháp luật.
những người được Quốc hội bầu hoặc phải chịu trách nhiệm trước Quốc hội.
Việc phân công thực hiện quyền lực nhà nước ở nước ta luôn gắn liền với
sự phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp,
hành pháp và tư pháp. Chẳng hạn các quyền cơ bản của công dân được cơ quan
lập pháp ghi nhận trong hiến pháp, sẽ được cơ quan hành pháp triển khai thực
thi trong thực tiễn và được cơ quan tư pháp bảo vệ; Chính phủ, Toà án nhân dân
tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao tuy không có quyền ban hành các đạo
luật nhưng có quyền trình dự án luật ra trước Quốc hội, có quyển kiến nghị
chương trình XD pháp luật hàng năm của Quốc hội…
3. Đó là nhà nước được tổ chức, hoạt động trên cơ sở Hiên pháp và pháp
luật, bảo đảm tính tối cao của Hiên pháp và luật trong đời sống xã hội.
Trong Nhà nước pháp quyền, ý chí của nhân dân và sự lựa chọn chính trị
được xác lập một cách tập trung nhất, đầy đủ nhất và cao nhất bằng Hiến pháp.
Chính vì lẽ đó mà Hiến pháp được coi là Đạo luật cơ bản của Nhà nước, có hiệu
lực pháp lý cao nhất, quy định chế độ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc
phòng, an ninh, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, cơ cấu, nguyên tắc tổ
chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước. Sự hiện diện của Hiến pháp là
điều kiện quan trọng nhất bảo đảm sự ổn định xã hội và sự an toàn của người
dân.
Những quan điểm lớn, những nội dung cơ bản của Hiến pháp là cơ sở
pháp lý quan trọng cho sự duy trì quyền lực nhà nước, cho sự làm chủ của nhân
dân. Và đó chính là nền tảng có tính chất hiến định để xem xét, đánh giá sự hợp
hiến hay không hợp hiến của các đạo luật, cũng như các quyết sách khác của
Nhà nước và của cá tính chất chính trị, tính chất xã hội.
Hiến pháp có một vai trò quan trọng như vậy trong việc duy trì quyền lực
của nhân dân, cho nên, việc xây dựng và thực hiện một cơ chế hữu hiệu cho việc
phát hiện, đánh giá và phán quyết về những quy định và hoạt động trái với Hiến
pháp là rất cần thiết trong tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước ở nước ta

hiện nay.
Pháp luật XHCN của chúng ta là kết quả của sự thể chế hoá đường lối,
chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, xã
hội, văn hoá giáo dục khoa học, đối nội, đối ngoại. Pháp luật thể hiện ý chí và
nguyện vọng của nhân dân, phù hợp với hiện thực khách quan, thúc đẩy tiến bộ
xã hội.
4. Đó là nhà nước tôn trọng, thực hiện và bảo vệ quyền con người, tất cả vì
21


Bài thi số 2 – Phần III.1 Nhà nước pháp luật.
hạnh phúc con người; bảo đảm trách nhiệm giữa nhà nước và công dân,
thực hành dân chủ gắn với kỷ cương, kỷ luật.
Xét về bản chất, ngọn cờ bảo vệ quyền con người thuộc về các Nhà nước
cách mạng chân chính, nhà nước xã hội chủ nghĩa. Cuộc đấu tranh trên 70 năm
đầy gian khổ hy sinh của dân tộc Việt Nam vì độc lập, tự do dưới sự lãnh đạo
của Đảng suy cho cùng, chính là vì quyền con người, quyền được sống, quyền
tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc của cộng đồng dân tộc và của từng cá nhân,
từng con người. Do vậy, vấn đề bảo đảm quyền con người, quyền công dân, mở
rộng quyền dân chủ, nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa Nhà nước và công dân,
giữa công dân với Nhà nước, … luôn được Đảng ta dành sự quan tâm đặc biệt.
Thực hiện tốt các cơ chế làm chủ của nhân dân: làm chủ thông qua đại
diện (là cơ quan dân cử và các đoàn thể), làm chủ trực tiếp bằng các hình thức
nhân dân tự quản, bằng việc xây dựng và thực hiện các quy ước, hương ước tại
cơ sở. Đảng và Nhà nước tiếp tục đổi mới phong cách, bảo đảm dân chủ trong
quá trình chuẩn bị ra quyết định và thực hiện các quyết định.
5. Đó là nhà nước do ĐCSVN lãnh đạo, đồng thời bảo đảm sự giám sát của
nhân dân, sự giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức thành viên của mặt trận.
Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã

hội. Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách
và chủ trương lớn; bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức,
kiểm tra, giám sát và bằng hành động gương mẫu của đảng viên. Đảng thống
nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, giới thiệu những đảng
viên ưu tú có đủ năng lực và phẩm chất vào hoạt động trong các cơ quan lãnh
đạo của hệ thống chính trị. Đảng lãnh đạo thông qua tổ chức đảng và đảng viên
hoạt động trong các tổ chức của hệ thống chính trị, tăng cường chế độ trách
nhiệm cá nhân, nhất là người đứng đầu. Đảng thường xuyên nâng cao năng lực
cầm quyền và hiệu quả lãnh đạo, đồng thời phát huy mạnh mẽ vai trò, tính chủ
động, sáng tạo và trách nhiệm của các tổ chức khác trong hệ thống chính trị.
Đảng đề ra đường lối, chính sách phát triển xã hội phù hợp với quy luật và
có đầy đủ khả năng để tổ chức, thực hiện thành công đường lối, chính sách đó.
Sự lãnh đạo thể hiện ở các hình thức sau: định ra chiến lược, mục tiêu cơ bản,
đường lối chính sách phát triển xã hội làm cơ sở cho các hoạt động của các tổ
chức trong HTCT.
6. Nhà nước thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại, chủ động, tích cực
hội nhập quốc tê. Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ,
22


Bài thi số 2 – Phần III.1 Nhà nước pháp luật.
đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, giữ vững môi trường hòa bình, ổn
định cho sự phát triển, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và
toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình
đẳng cùng có lợi, tuân thủ Hiên chương Liên Hợp quốc và điều nước quốc
tê mà nước CHXHCN Việt Nam là thành viên; là bạn, đối tác tin cậy và
thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tê, vì lợi ích quốc gia, dân
tộc, góp phần cho sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiên bộ
XH trên thê giới.
Đường lối đối ngoại là một bộ phận của đường lối lãnh đạo chung của

Đảng ta, ở mỗi giai đoạn cách mạng có mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể và
góp phần phục vụ đường lối đối nội.
Nâng cao hiệu quả các hoạt động đối ngoại, tiếp tục đưa các mối quan hệ
hợp tác đi vào chiều sâu. Triển khai mạnh mẽ định hướng chiến lược chủ động
và tích cực hội nhập quốc tế. Nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, thực
hiện đầy đủ các cam kết quốc tế, các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
trong một kế hoạch tổng thể với lộ trình hợp lý, phù hợp với lợi ích của đất
nước. Chủ động, tích cực tham gia các cơ chế đa phương về quốc phòng và an
ninh… Công tác đối ngoại được đẩy mạnh sẽ tạo môi trường quốc tế thuận lợi,
hòa bình, thiết thực góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Mục tiêu và nhiệm vụ của đối ngoại, Đảng ta đã xác định trong văn kiện
Đại hội XII: mục tiêu tối thượng là bảo đảm lợi ích quốc gia - dân tộc, trên cơ sở
các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế, bình đẳng và cùng có lợi. Thực
hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát
triển; đa dạng hóa, đa phương hóa trong quan hệ đối ngoại; chủ động và tích cực
hội nhập quốc tế; là bạn là đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm của cộng
đồng quốc tế nhằm “phục vụ mục tiêu giữ vững môi trường hòa bình, ổn định,
tranh thủ tối đa các nguồn lực bên ngoài để phát triển đất nước, nâng cao đời
sống nhân dân; nâng cao vị thế, uy tín của đất nước và góp phần vào sự nghiệp
hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới”
* Mỗi công dân phải thực hiện trách nhiệm của mình như thê nào để góp
phần xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam? CĂN CỨ VÀO
CHƯƠNG II (Chương II Hiên pháp 2013, quyền và nghĩa vụ của công dân)
ĐỂ LIÊN HỆ BẢN THÂN TỪNG HỌC VIÊN.
CHƯƠNG II: QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA
CÔNG DÂN
23



Bài thi số 2 – Phần III.1 Nhà nước pháp luật.
Điều 14
1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền
công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn
trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.
2. Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của
luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an
toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
Điều 15
1. Quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân.
2. Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác.
3. Công dân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội.
4. Việc thực hiện quyền con người, quyền công dân không được xâm phạm lợi
ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 16
1. Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật.
2. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, KT, văn hóa, XH.
Câu 5. Tại sao xây dựng nhà nước pháp quyền VN phải hoàn thiện hệ
thống pháp luật. Hệ thống pháp luật đó cần đáp ứng những yêu cầu nào?
Những giá trị cơ bản của pháp luật VN đối với quá trình XD nhà nước
pháp quyền VN?
* Khái niệm:
Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là nhà nước của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; quyền
lực nhà nước là thống nhất có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các
cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư
pháp; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm
quyền con người, quyền công dân; nhà nước tổ chức, hoạt động theo pháp
luật, quản lý XH bằng pháp luật nhằm phục vụ lợi ích của nhân dân; do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo đồng thời chịu trách nhiệm trước nhân dân và sự

giám sát của nhân dân.
* Sự cần thiêt phải hoàn thiện hệ thống pháp luật
XD NN PQ VN phải hoàn thiện hệ thống pháp luật vì đặc trưng của
NNPQ là tôn trọng, đề cao, coi PL là tối thượng. do đó, PL là cơ sở cho tổ chức,
24


Bài thi số 2 – Phần III.1 Nhà nước pháp luật.
hoạt động của NN và là công cụ chủ yếu để NN quản lý XH, là chuẩn mực ứng
xử của mọi người trong XH.
Việc xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam là một quá trình lâu dài,
khó khăn, phức tạp xuất phát từ yêu cầu, đòi hỏi của đất nước, phù hợp với trình
độ phát triển KT, văn hóa, chính trị và truyền thống dân chủ của nước ta. Đồng
thời, phải đảm bảo tuân thủ những nguyên tắc, giá trị có tính phổ biến, được
thừa nhận chung trong tất cả các nhà nước pháp quyền; đảm bảo nhà nước pháp
quyền XHCN Việt Nam được xây dựng gắn với một xã hội công dân, một XH
dân sự, thừa nhận vị trí tối thượng của Hiến pháp và pháp luật trong đời sống
XH. Do đó, vấn đề hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà
nước pháp quyền XHCN Việt Nam là một vấn đề quan trọng, cơ bản, góp phần
xây dựng thành công nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam.
Trong những năm qua, mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do nhiều
nguyên nhân chủ quan và khách quan nên hệ thống pháp luật của chúng ta vẫn
chỉ từng bước đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt
Nam. Vì vậy, chất lượng và hiệu quả của hệ thống pháp luật nói chung trong quá
trình điều tiết xã hội chưa cao. Mặt khác, nước ta đang từng bước hoàn thiện xây
dựng mô hình KT thị trường định hướng XHCN, đặt ra yêu cầu phải hoàn thiện
hệ thống pháp luật là một tất yếu khách quan.
* Những yêu cầu đối với Hệ thống pháp luật
Yêu cầu khách quan, cấp bách của việc hoàn thiện HTPL và tổ chức thực
hiện PL xuất phát từ chính yêu cầu của việc xây dựng NN pháp quyền

XHCNVN của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân, bỏ đảm phát huy quyền
làm chủ của Nhân dân, thực hiện yêu cầu quản lý XH bằng PL. Những yêu cầu
cơ bản của hệ thống pháp luật trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền
XHCN Việt Nam
- Tính hoàn chỉnh: thể hiện mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật.
Tính hoàn chỉnh của hệ thống pháp luật thể hiện đòi hỏi hệ thống pháp luật phải
có đủ các ngành luật theo cơ cấu nội dung lôgíc và thể hiện thống nhất trong hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật tương ứng; đòi hỏi mỗi ngành luật phải có đủ
các chế định pháp luật và các quy phạm pháp luật.
Tính hoàn chỉnh của pháp luật bao hàm cả tính thống nhất về cả hình thức và
nội dung trong nội tại của một văn bản pháp luật. Cùng một lĩnh vực hay cùng một
đối tượng điều chỉnh thì các quy phạm pháp luật phải thống nhất với nhau và không
có mâu thuẫn giữa các quy phạm pháp luật đó trong một văn bản; Cơ cấu của một
văn bản pháp luật phải thể hiện được mối liên hệ lôgíc giữa các phần, chương, mục,
25


×