Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy bài châu mĩ (tiếp theo) phần địa lí lớp 5 SKKN TH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.71 MB, 22 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài.
Sự phát triển của khoa học công nghệ đã và đang mở ra những khả năng
và điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng phương tiện công nghệ thông tin vào
quá trình dạy học. Việc sử dụng có tính sư phạm những thành quả khoa học
công nghệ sẽ làm thay đổi lớn đến hiệu quả của quá trình dạy học, hiệu quả của
việc sử dụng các phương tiện dạy học cũng như góp phần tích cực vào việc đổi
mới phương pháp dạy học. Không những thế, nhờ có cuộc cách mạng này mà
giáo dục đào tạo đã có thể thực hiện được các tiêu chí mới: Học mọi nơi, học mọi
lúc, học suốt đời và dạy cho mọi người mọi trình độ khác nhau.
Tuy nhiên trên thực tế, việc sử dụng phương tiện công nghệ thông tin vào
quá trình dạy học ở nhiều bộ môn hiện nay vẫn còn hạn chế trong đó có phân
môn Địa lí. Chính sự hạn chế đó đã làm giảm đi sự hấp dẫn của bộ môn, quá
trình dạy học trở nên khô cứng và khó đạt được mục tiêu tiết học đặt ra.
Vậy làm thế nào để đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy Địa
lí lớp 5 có hiệu quả? Đó là vấn đề mà bất cứ một giáo viên nào cũng gặp phải
khi có ý định đưa công nghệ thông tin vào giảng dạy.
Với những lý do nêu trên cùng với ham muốn học hỏi, muốn có cơ hội
tích lũy thêm kinh nghiệm cho bản thân, đã thôi thúc tôi chọn vấn đề: “ Ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy bài Châu Mĩ (tiếp theo) phần Địa lí lớp
5” để nâng cao chất lượng giờ dạy, giúp học sinh tiếp thu và nắm được kiến thức
bài học một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
- Làm rõ thực trạng sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Địa
lí lớp 5 của nhà trường từ năm học 2016 – 2017 trở lại đây.
- Tìm ra các biện pháp để sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học bài Châu Mĩ ( tiếp theo) phần Địa lí lớp 5 đạt hiệu quả góp phần nâng
cao chất lượng giảng dạy.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Quá trình ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học bài Châu Mĩ ( tiếp
theo) phần Địa lí lớp 5 của giáo viên, học sinh ở trường Tiểu học Hạnh Phúc


huyện Thọ Xuân
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết nhằm xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài.
- Phương pháp quan sát nhằm tìm hiểu hứng thú, khả năng tiếp thu của
học sinh trong các tiết học được tổ chức theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin.
- Phương pháp điều tra nhằm đánh giá thực trạng có bao nhiêu học sinh
còn thiếu tập trung, học tập không hiệu quả trong các tiết học theo hướng ứng
dụng công nghệ thông tin.

1


- Phương pháp thống kê xử lý số liệu: Thông qua kết quả các bài kiểm tra
có thể đánh giá chất lượng và hiệu quả các tiết dạy theo hướng ứng dụng công
nghệ thông tin.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
a. Vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Địa lí
- Cho đến nay, phải nói rằng không một ai nghi ngờ về vai trò to lớn và
những tác dụng kỳ diệu của công nghệ thông tin trong các lĩnh vực của đời sống.
Trong giáo dục, việc ứng dụng công nghệ thông tin đã đem lại kết quả đáng kể
và những chuyển biến lớn trong dạy học, nhất là về đổi mới phương pháp dạy học.
- Những năm qua việc đổi mới nội dung, chương trình sách giáo khoa
được thực hiện khá đồng bộ. Việc đổi mới nội dung, chương trình yêu cầu phải
đổi mới phương pháp dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi phải sử
dụng phương tiện dạy học phù hợp và công nghệ thông tin là một trong những
phương tiện quan trọng góp phần đổi mới phương pháp dạy học bằng việc cung
cấp cho giáo viên những phương tiện làm việc hiện đại. Từ những phương tiện
này giáo viên có thể khai thác, sử dụng, cập nhật và trao đổi thông tin. Giáo viên
có thể khai thác mạng Internet với các công cụ tìm kiếm như Google.com hoặc

Vinaseek.com. Việc khai thác mạng giúp giáo viên tránh được tình trạng “dạy
chay” một cách thiết thực đồng thời giúp giáo viên có thể cập nhật thông tin
nhanh chóng và hiệu quả. Đây là một trong những yêu cầu đặc biệt cần thiết đối
với giáo viên giảng dạy bộ môn Địa lí.
- Ứng dụng công nghệ thông tin còn giúp giáo viên soạn thảo và ứng dụng
các phần mềm dạy học có hiệu quả. Giáo viên có thể sử dụng phần mềm
PowerPoint để thiết kế bài giảng điện tử, giáo viên có thể cài đặt thêm tư liệu,
hình ảnh, băng hình, trình bày đề cương bài giảng gọn, đẹp, sinh động và thuận
tiện. Khi sử dụng bài giảng điện tử sẽ giúp giáo viên tiết kiệm được nhiều thời
gian trong việc ghi bảng, thay vào đó, giáo viên có điều kiện tốt hơn để tổ chức
cho học sinh trao đổi, thảo luận, phát huy tính năng động tích cực và sự say mê,
hứng thú của học sinh trong học tập. Đồng thời trong một thời gian ngắn của
một tiết học, giáo viên có thể hướng dẫn cho học sinh tiếp cận một lượng kiến
thức lớn, phong phú đa dạng và sinh động. “Một hình ảnh, một đoạn phim có
thể thay thế cho rất nhiều lời giảng”, vì vậy đối với bài giảng có phim, hình
ảnh thực tế mô phỏng hợp lý, sinh động sẽ thu hút được sự thích thú say mê học
tập của học sinh, lớp học sôi nổi, học sinh tiếp thu bài nhanh hơn, giờ dạy có
hiệu quả cao hơn.
b. Những yêu cầu cơ bản đối với việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học Địa lí
- Muốn ứng dụng công nghệ thông tin để phục vụ tốt công tác giảng dạy
của mình, trước hết người giáo viên cần phải có những kiến thức cơ bản về tin
học, các kĩ năng sử dụng máy tính và một số thiết bị công nghệ thông tin thông

2


dụng nhất. Đồng thời hiện nay mạng Internet đã trở thành một công cụ không
thể thiếu trong công tác giảng dạy của giáo viên, sử dụng Internet giúp giáo viên
tìm kiếm thông tin nhanh và có hiệu quả. Tuy nhiên điều đó đòi hỏi giáo viên

phải biết thu thập những địa chỉ web hay trong từng lĩnh vực cụ thể, phải trang
bị cho mình các kỹ năng tìm kiếm thông tin trên mạng, kỹ năng tra cứu, lưu giữ,
xử lý thông tin…
- Người giáo viên cũng cần phải có các kỹ năng tạo ra các sản phẩm tích
hợp (dạng multimedia: đa phương tiện) bao gồm nhiều dạng tài liệu như văn
bản, video, hình ảnh, âm thanh và tích hợp nó trong một sản phẩm trình diễn.
- Để phát huy năng lực tự học, tự sáng tạo của học sinh trước hết người
thầy phải là tấm gương sáng về tự học, tự đào tạo, tự nâng cao trình độ hiểu biết.
Mặt khác giáo viên phải biết cách thức tổ chức hoạt động học tập cho học sinh
trong môi trường công nghệ thông tin.
- Trên thực tế, việc dạy học Địa lí phải gắn bó chặt chẽ với thực tiễn cuộc
sống như đặc trưng vốn có của nó, do vậy giáo viên không chỉ tăng cường tìm
kiếm và sử dụng các tình huống, các câu chuyện, hiện tượng thực tế, các vấn đề
bức xúc của xã hội để phân tích, đối chiếu, minh họa cho bài giảng mà quan
trọng hơn là giáo viên cần phải hướng dẫn cho học sinh tự liên hệ, điều tra, tìm
hiểu, phân tích, đánh giá các sự kiện trong đời sống xã hội... Giáo viên và học
sinh sẽ thực hiện tốt nhiệm vụ này với sự hỗ trợ đắc lực của công nghệ thông tin,
đặc biệt là mạng Internet.
2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học phần
Địa lí môn Lịch sử và Địa lí lớp 5 ở Trường Tiểu học Hạnh Phúc, huyện Thọ
Xuân.
a. Đặc điểm tình hình nhà trường.
Năm học 2016 - 2017, nhà trường có tổng số CBGV là 13 người, học sinh
117 em / 5 lớp / 5 khối. Khối 5 có 1 lớp với 20 học sinh.
Năm học 2017 - 2018, nhà trường có tổng số CBGV là 13 người, học sinh
122 em / 5 lớp / 5 khối. Khối 5 có 1 lớp với 23 học sinh.
Là một trường ít lớp ít học sinh, mỗi năm học khối 5 chỉ có 1 lóp.
Cơ sở vật chất cơ bản đảm bảo cho công tác dạy học.
b. Những điểm nổi bật khi sử dụng công nghệ thông tin để dạy phần
Địa lí môn Lịch sử và Địa lí lớp 5 hiện nay của nhà trường.

Trong những năm học gần đây và cũng như năm học hiện tại việc sử dụng
ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy của giáo viên rất hạn chế. Trong
năm chỉ được một số tiết dạy khi thi giáo viên giỏi cấp huyện, cấp trường. Điều
này dẫn đến chất lượng giảng dạy của giáo viên chưa cao.
Bước sang năm học 2017 - 2018 thì việc giảng dạy bằng giáo án điện tử
của giáo viên đã tăng lên nhưng vẫn chưa được nhiều. Quá trình ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học, đặc biệt là dạy học phần Địa Lí lớp 5 đã giúp giáo
viên lên lớp không nặng nề về các khâu phải chuẩn bị đồ dùng dạy học như bản

3


đồ, bảng phụ, tranh ảnh… mà vẫn truyền tải được tới cho học sinh đầy đủ hệ
thống kiến thức cần thiết, cũng như hệ thống tranh ảnh, sơ đồ, lược đồ…một
cách trực quan sinh động, truyền tải nhanh tới học sinh một số kiến thức lớn.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong một tiết dạy có thể giải quyết được
các nhiệm vụ cơ bản của quá trình dạy học một cách tối ưu như: truyền thụ kiến
thức, phát triển tư duy, rèn luyện kỹ năng thực hành, ôn tập, củng cố, kiểm tra
đánh giá. Thậm chí còn có khả năng cung cấp cho học sinh những kiến thức đặc
biệt mà những phương pháp khác không làm được như: các đoạn phim tư liệu,
hình ảnh được liên kết âm thanh, hiệu ứng, không gian ba chiều…với sự hỗ trợ
của phần mềm. Chính vì những lợi thế khi giảng dạy bằng giáo án điện tử mang
lại nên hầu hết các giáo viên đều nhận thức được vai trò quan trọng của việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy hoc và đều bắt tay vào thực hiện một cách
hứng thú.
- Nhà trường luôn chăm lo đầu tư kinh phí mua sắm các thiết bị, máy móc
phục vụ cho công tác giảng dạy nhưng rất còn hạn chế có 1 máy chiếu, 1 máy
tính phục vụ giảng dạy, có mạng Internet, khuyến khích giáo viên dạy bằng giáo
án điện tử.
- Học sinh hăng say học tập, những tiết dạy bằng giáo án điện tử học sinh

tiếp thu bài nhanh, lớp học sôi nổi, các kiến thức được ghi nhớ nhanh hơn.
- Việc sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn địa lý lớp 5 của
nhà trường có nhiều ưu điểm, việc ứng dụng công nghệ thông tin đã góp phần
nâng cao chất lượng giảng dạy nói chung, chất lượng phần Địa lí lớp 5 nói riêng
của nhà trường ngày càng đi lên rõ rệt.
c. Một số khó khăn khi sử dụng bài giảng có ứng dụng ông nghệ
thông tin:
- Một số giáo viên vẫn chưa nhận thức được vai trò và tác dụng của
phương tiện dạy học, chưa đầu tư suy nghĩ về cách thức sử dụng phương tiện
dạy học một cách có hiệu quả mà quen với cách dạy cũ, hoặc ngại sử dụng công
nghệ thông tin do tốn thời gian, công sức. Không biết làm thế nào để có hình
ảnh minh họa, âm thanh sôi động, cắt ghép hình ảnh.
- Do hạn chế về định hướng, công nghệ nên giáo viên thường hay xây
dựng những bài giảng mang nặng tính trình chiếu, ví dụ như sử dụng
Powerpoint “bắn” rất nhiều chữ ra màn hình và khi giảng bài thì gần như đọc lại
nội dung đó. Phương pháp này thậm chí sẽ làm cho học sinh giảm hiệu quả tiếp
thu khi phải đồng thời nghe giảng, vừa đọc chữ, chưa kể là còn bị cuốn hút vào
những hiệu ứng chữ chạy nhảy và âm thanh kèm theo. Một trong những lý do
của tình trạng trên là do các giáo viên chưa hiểu được rằng: cách sử dụng hiệu
quả của ứng dụng phần mềm dạy học là phải khai thác triệt để các nội dung tư
liệu, đặc biệt là các tư liệu multimedia (âm thanh, hình ảnh, phim, Flash,…).
Một lý do quan trọng nữa là kể cả khi hiểu được như vậy thì cũng khó có thể
thực hiện, vì việc giáo viên đưa một đoạn văn bản vào phần mềm thì dễ, chứ nếu
tự vẽ hình, tự tạo ảnh động hay tìm kiếm tư liệu bên ngoài thì sẽ rất khó khăn.

4


- Việc dùng giáo án điện tử, sử dụng máy tính, Projector, truy cập mạng
Internet phục vụ cho nghiên cứu và giảng dạy đối với phần Địa lí lớp 5 là chưa

nhiều, đôi lúc chỉ dừng lại ở những tiết dạy thao giảng hay có người dự giờ…
Phần lớn giáo viên lên lớp vẫn dùng các phương pháp dạy học truyền thống, chủ
yếu là phương pháp thuyết trình và trình bày bài giảng bằng phấn trắng, bảng
đen. Nhiều giáo viên cũng đã mạnh dạn ứng dụng công nghệ thông tin đổi mới
phương pháp giảng dạy, song khi soạn giáo án điện tử vẫn chưa nắm được
những tiêu chí cơ bản của một bài giảng điện tử. Vì vậy vẫn còn tình trạng lạm
dụng màu sắc, hiệu ứng, âm thanh hoặc đưa quá nhiều thông tin, phim ảnh
không phù hợp làm giảm hiệu quả giờ dạy. Hầu hết giáo viên chưa có kỹ năng
sử dụng, chưa chịu khó học hỏi, khám phá.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy chưa đáp ứng đầy
đủ được yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
- Khảo sát từ phía học sinh cho thấy, nếu sử dụng phương pháp dạy học
truyền thống với phấn trắng bảng đen thì hiệu quả mang lại chỉ từ 50% đến 60%.
Trong khi đó, hiệu quả của phương pháp nghe - nhìn bằng các slide, video clip
lên đến từ 90 đến 100%. Việc sử dụng phương pháp mới đòi hỏi giáo viên phải
đổi mới trong tư duy và suy nghĩ.
Để khắc phục tình trạng trên, bản thân tôi đã bắt tay vào nghiên cứu đề tài
trong 2 năm học 2016 - 2017 và năm học 2017 – 2018.
BẢNG 1 : KẾT QUẢ DẠY BÀI CHÂU MĨ (TIẾP THEO) KHI CHƯA ÁP DỤNG
ĐỀ TÀI TRONG NĂM HỌC 2014 - 2015; 2015 - 2016

Năm học

Số HS

2014 - 2015
2015 - 2016

14
17


Điểm giỏi
SL
%
3
21,4%
5
29,5%

Điểm khá
SL
%
6
42,8%
7
41%

Điểm TB
SL
%
5
35,8%
5
29,5%

2.3 Các biện pháp để ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy bài
châu Mĩ (tiếp theo) phần Địa lý lớp 5.
a. Xác định những nội dung chính của bài giảng cần
chuyển vào các slide.
Tất cả nội dung của bài học không nhất thiết phải được thể hiện trong các

slide trình chiếu mà phải lựa chọn sao cho phù hợp với mục tiêu và phương pháp
tiến hành trong nội dung đó. Ngoài ra những nội dung đưa vào các slide phải
ngắn gọn, rõ ràng.
Bài 26: Châu Mĩ (Tiếp theo), tôi đã xác định nội dung chính của bài cần
chuyển vào các là slide.
- Phần lớn người dân châu Mĩ là người nhập cư, các thành phần dân cư
châu Mĩ

5


- Một số thành phần chính của kinh tế châu Mĩ và một số đặc điểm của
dân cư Hoa Kì.
- Vị trí địa lý của Hoa kì trên bản đồ thế giới
Sau khi xác định được các nội dung chính cũng như mục tiêu bài dạy cần
đạt được, chúng ta xác định các slide đó là :
- Người dân châu Mĩ
+ Bảng số liệu người dân châu Mĩ
+ Bảng số liệu thành phần dân cư châu Mĩ
+ Hình ảnh người dân châu Mĩ
- Hoạt động kinh tế: ( Hình ảnh 4 tranh trong SGK
+ Bảng số liệu nền kinh tế châu Mĩ
- Hoa Kì
+ Bản đồ các nước trên thể giới.
+ Thủ đô Hoa Kì, nhà quốc hội Hoa Kì, quốc kỳ Hoa Kì
b. Xác định nội dung thông tin, phim, ản h, âm thanh phục vụ bài
giảng.
- Việc lựa chọn thông tin cung cấp, hỗ trợ cho bài giảng cần phải

xác định lựa chọn thông tin gì, có liên quan gì đến nội dung của bài giảng,

nguồn gốc có đáng tin cậy không, ý nghĩa của thông tin đó… Bài 26: Châu Mĩ
(tiếp theo) các thông tin cần cung cấp đó là: Dân số châu Mĩ, các thành phần dân
cư châu Mĩ, các hoạt động kinh tế châu Mĩ, Một số đặc điểm nổi bật về đất nước
Hoa Kì. Các thông tin này ta lấy trên mạng Internet.
- Hình ảnh, đoạn phim: Sử dụng hình ảnh nào, đoạn phim nào, nhằm mục
đích gì, bố trí ở đâu, cho xuất hiện lúc nào trong tiến trình bài giảng.
Bài 26 Châu Mĩ (tiếp theo) hình ảnh lựa chọn đó là:
+ Người dân châu Mĩ, xuất hiện sau phần dân cư châu Mĩ, các Bảng số
liệu về người dân đều xuất hiện ở phần dân cư châu Mĩ.
+ Hoạt động kinh tế châu Mĩ. Hình ảnh 4 tranh sách giáo khoa xuất hiện
sau khi học sinh tìm ra đặc điểm của nền kinh tế châu Mĩ. Giáo viên chốt ý làm
rõ đặc điểm của nền kinh tế châu Mĩ.
+ Hình ảnh về đất nước Hoa Kỳ: Vị trí đất nước Hoa Kì được thể hiện
trên bản đồ thế giới, xuất hiện khi học sinh quan sát và chỉ vị trí đất nước Hoa
Kì trên bản đồ. Thủ đô Oa -sinh - tơn xuất hiện khi cho học sinh quan sát và chỉ
vị trí thủ đô trên lược đồ. Giáo viên giới thiệu thêm nhà quốc hội, quốc kì Hoa
Kì được thể hiện qua hình ảnh tranh minh họa.
c. Thiết kế bài giảng
- Chọn trang trình chiếu, màu sắc và biểu tượng cho nền slide: Màu sắc và
biểu tượng cho từng slide không nên quá màu mè hoặc cầu kỳ nên đơn giản,
khoa học và chút ấn tượng sao cho logic với nội dung cần chuyển tải.

6


- Chọn kiểu chữ và cỡ chữ: Nên chọn những font chữ thông thường như
Times New Roman, VNI Times...; cỡ chữ không nên quá lớn hoặc quá nhỏ tùy
vào nội dung có thể lựa chọn (thông thường khoảng từ size 22 đến size 26)
- Thiết kế nội dung từng slide trình chiếu: Trong từng slide nên hiển thị
một nội dung nhất định (nếu có thể) để tạo sự gọn gàng, khái quát trong việc

chuyển tải.
- Cài đặt hình ảnh, âm thanh vào các slide trình chiếu.
- Tạo hiệu ứng cho từng trang trình chiếu: Hiệu ứng cho các thành phần
trong một trang trình chiếu cần phải đơn giản, khoa học, logic...không nên chọn
các hiệu ứng quá phức tạp, rườm rà và tốn nhiều thời gian. Trong bài Châu Mĩ (
tiếp theo) tạo hiệu ứng ở bảng số liệu dân cư châu Mĩ bài 17; bảng thành phần
dân cư châu Mĩ, bảng số liệu thành phần kinh tế châu Mĩ
Hệ thống bản đồ, lược đồ được sử dụng ở hầu hết các bài địa lí lớp 5 mà
thư viện không thể đáp ứng đầy đủ được. Hơn nữa, với bản đồ trên máy, giáo
viên có thể dùng hiệu ứng để làm nổi bật địa danh mình muốn nhắc đến hoặc tạo
liên kết để khi kích chuột vào tên địa danh đó trên bản đồ thì dẫn dắt học sinh
đến với nơi tương ứng với tên đó. Trong bài 26 Châu Mĩ (tiếp theo) hệ thống
bản đồ gồm lược đồ các châu lục và đại dương, bản đồ thế giới.
d: Trình chiếu bài giảng
- Chạy thử: Việc chạy thử có ý nghĩa giúp chúng ta kiểm tra lại quá trình
thiết kế bài giảng đã chính xác, khoa học và logic chưa so với ý tưởng đã xây
dựng ban đầu. Trong quá trình chạy thử cần ghi chép ngay những sai sót và cách
khắc phục để có biện pháp xử lý.
- Sửa chữa: Là quá trình khắc phục những sai sót trong khi thiết kế bài giảng.
- Thực hiện việc trình chiếu ở tiết dạy trên lớp.
TIẾT DẠY MINH HỌA.

Bài 26 :

Châu Mĩ ( tiếp theo)

I. Mục tiêu:
- HS nêu được phần lớn người dân Châu Mĩ là người nhập cư, kể được
các thành phần dân cư Châu Mĩ
- Trình bày được một số thành phần chính của kinh tế Châu Mĩ và một số

đặc điểm của dân cư Hoa Kì.
- Xác định được trên bản đồ vị trí địa lý của Hoa Kì .
II. Đồ dùng dạy học
- Giáo viên : Máy chiếu, máy tính, sách giáo khoa
- Học sinh : Phiếu học tập, sách giáo khoa.
III. Các hoạt động chính
A . Kiểm tra bài cũ

7


Cho 1 học sinh chỉ vị trí của châu Mĩ trên lược đồ các châu lục và đại
dương. 1 học sinh nêu đặc điểm địa hình của châu Mĩ ( Lược đồ trên màn hình).
HS chỉ và nêu đặc điểm địa hình châu Mĩ. 1 HS nhận xét
GV nhận xét chốt lại: Địa hình châu Mĩ thay đổi từ tây sang đông. Dọc bờ
biển phía tây là các dãy núi cao và đồ sộ, ở giữa là những đồng bằng lớn. Phía
đông là các dãy núi thấp và cao nguyên.

B. Bài

mới
Giới thiệu bài: Giới thiệu trực tiếp.
Hoạt động 1: Tìm hiểu mục 3 sách giáo khoa.
3. Dân cư châu Mĩ.
Hoạt động cá nhân
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc thầm phần kênh chữ sách giáo khoa : Dựa
vào bảng số liệu ở bài 17 em hãy cho biết châu Mĩ đứng thứ mấy về số dân
trong các châu lục trên thế giới. Học sinh tự nghiên cứu bảng số liệu và trả lời:
Dân số châu Mĩ : 876 triệu người
Học sinh so sánh dân châu Mĩ với các châu lục khác : Chưa bằng 1/5 dân

số châu Á. Học sinh nhận xét câu trả lời của bạn. Giáo viên nhận xét qua bảng
số liệu trên màn hình.

8


- Giáo viên nêu : Dân số châu Mĩ năm 2004 là 876 triệu người, đứng thứ 3
về dân dân số trên các châu lục thế giới. Đến thời đểm hiện nay dân số châu Mĩ
đã trên 1 tỉ người.
- Cho học sinh đọc yêu cầu kênh chữ sách giáo khoa : Dựa vào bảng số
liệu sau hãy cho biết thành phần dân cư châu Mĩ.
Học sinh trả lời: Các thành phần dân cư châu Mĩ gồm người Anh - điêng,
người gốc Âu, người gốc Á, người gốc Phi và người lai (Bảng số liệu trên màn
hình)

+ Vì sao dân cư châu Mĩ lại có nhiều thành phần nhiều màu da như vậy?
Học sinh trả lời :Vì họ là người nhập cư từ các châu lục khác đến.
Học sinh nhận xét giáo viên chốt ý: Thành phần dân cư châu Mĩ gồm có
Người Anh- điêng da vàng, người gốc Âu da trắng, người gốc Phi da đen, người
gốc Á da vàng và người lai. Vì họ là người nhập cư từ các châu lục khác đến.

9


+ Người châu Mĩ sinh sống chủ yếu ở những vùng nào? Vùng ven biển và
miền Đông. (giáo viên, học sinh nhận xét câu trả lời)
Cho học xem hình ảnh người dân châu Mĩ trên màn hình.

- GV kết luận : Năm 2004 dân số châu Mĩ là 876 triệu người, đứng thứ 3
thế giới thành phần dân cư đa dạng, phức tạp.

- 1 học sinh nhắc lại kết luận.
Hoạt đông 2: Tìm hiểu mục 4 sách giáo khoa.
4. Hoạt động kinh tế.
Thảo luận nhóm nội dung : Xem tranh sách giáo khoa kết hợp với kênh
chữ để so sánh. nền kinh tế của Bắc Mĩ, Trung Mĩ và Nam Mĩ.
(Hình ảnh 4 tranh trong sách giáo khoa được chiếu trên màn hình ).

Học sinh trả lời nội dung thảo luận- nhận xét. GV chốt các ý theo bảng số liệu
trên màn hình.

10


Giáo viên kết luân:



Cho 1 học sinh nhắc lại kết luận trên.
Hoạt động 3: Tìm hiểu mục 5 sách giáo khoa.
5. Hoa Kỳ.

11


Tổ chức hoạt động nhóm.
Cho học sinh quan sát Bản đồ Các nước trên thế giới (trên màn hình) hãy
cho biết :
+ Hoa Kì giáp với những quốc gia và những đại dương nào.
+ Chỉ trên bản đồ và đọc tên thủ đô của Hoa Kì.
+ Nêu một số đặc điểm nổi bật của nền kinh tế Hoa Kì.


-

Giáo viên giới thiệu hình ảnh thủ đô Oa - sinh - tơn và nhà Quốc hội ở thủ
đô Oa - sinh - tơn Hoa Kì ( trên màn hình)

12


Các nhóm báo cáo nội dung thảo luân. Các nhóm nhận xét. GV nhận
xét) * GV chốt ý: Nói kết hợp với chỉ vị trí Hoa Kì trên bản đồ thế giới
+ Hoa Kì giáp Ca - na - đa và Mê - xi - cô; giáp các đại dương: Thái Bình
Dương và Đại Tây Dương
+ Chỉ trên bản đồ thủ đô Oa - sinh - tơn
+ Hoa Kì nằm ở Bắc Mĩ, có diện tích lớn thứ tư và dân số đứng thứ ba trên
thế giới. Hoa kỳ là một nước có nền kinh tế phát triển nhất thế giới
- Cho học sinh xem hình ảnh lá quốc kì của Hoa Kì
*

13


GV kết luận theo ghi nhớ bài học. Cho 2 học sinh đọc lại.

Củng cố bài: Nhận xét tiết học.
* Tiết dạy minh họa này tôi đã áp dụng giảng dạy cho học sinh lớp 5 ở
năm học 2016 - 2017 và năm học 2017 - 2018. Sau tiết học tôi đã tiến hành kiểm
tra kiến thức nội dung tiết dạy minh họa nêu trên, học sinh làm trên phiếu bài
tập.


14


PHIẾU BÀI TẬP

1. Khoanh tròn trước câu trả lời đúng nhất .
a. Thành phần dân cư châu Mĩ gồm :
A Người da den

B Người da vàng

C Người da trắng D Tất cả các ý trên

b. Dân cư châu Mĩ sống tập trung ở ;
A Các đồng bằng

B Miền núi

C Miền ven biển và miền Đông

2. Hoàn thành bảng sau :
Mức độ phát
Khu vực
Nông nghiệp
Công nghiệp
triển
Bắc Mĩ
………………… Sản xuất…………… Ngành………….
………………..


……………………

………………..

Trung Mĩ và ………………… Sản xuất…………… Ngành………….
Nam Mĩ
……………….
…………………….. ………………….
3. Hãy điền vào ô

chữ Đ trước câu đúng, chữ S trước câu sai

Hoa Kì nằm ở Bắc Mĩ.
Hoa Kì có diện tích lớn thứ ba và số dân đứng thứ tư trên thế giới.
Hoa Kì có nền kinh tế đang phát triển.
Một trong những nước có nền kinh tế phát triển nhất thế giới là Hoa Kì.
Hoa Kì giáp với nước Ca - na - đa và Mê - hi - cô.
* Kết quả thu được ta có bảng II như sau :
BẢNG 1I : KẾT QUẢ DẠY BÀI CHÂU MĨ ( TIẾP THEO) CÓ ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG NĂM HỌC 2016 - 2017 ; 2017 - 2018

Năm học

Số
HS

Hoàn thành tốt

Hoàn thành


SL

%

SL

2016 - 2017

20

10

50%

9

2017 - 2018

23

17

78,3%

5

%
45%
21,7%


Chưa hoàn
thành
SL

%

1

5%

0

15


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, bản
thân đồng nghiệp và nhà trường.
* Đối với hoạt động giáo dục.
BẢNG III : SO SÁNH CHẤT LƯỢNG TRƯỚC VÀ SAU ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC PHẦN ĐỊA LÝ LỚP 5
Hoàn
Chưa hoàn
Hoàn thành
Số
thành tốt
thành
Thời gian
Năm học
HS
Trước khi 2014 - 2015

ứng dụng đề
2015 - 2016
tài
Sau khi ứng 2016 - 2017
dụng đề tài
2017 - 2018

SL

%

SL

%

SL

%

14

3

21,4%

6

42,8%

5


35,8%

17

5

29,5%

7

41%

5

29,5%

20

10

50%

9

45%

1

5%


23

17 78,3%

5

21,7%

Nhìn vào bảng III so sánh chất lượng trước và sau ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy bài châu Mĩ (tiếp theo) phần Địa lí lớp 5 ta thấy:
Trong 2 năm học khi chưa ứng dung công nghệ thông tin trong dạy học, kết
quả học tập học sinh nắm vững kiến thức hoàn thành và hoàn thành tốt môn học
đạt từ 65% đến 70%. Tỉ lệ học sinh chưa hoàn thành bài học chiếm từ 30% đến
35%. Nhưng khi ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở 2 năm học sau
thì tỉ lệ học sinh đạt hoàn thành và hoàn thành tốt bài học đạt từ 95% đến 100%,
Tăng 30%. Số học sinh chưa hoàn thành bài học đã giảm còn 5% trong năm học
2016 - 2017 và không còn em nào trong năm học 2017 - 2018. Đây là điều nổi
bật của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học mang lại. Các em được
tiếp cận phương pháp dạy học mới hấp dẫn hơn hẳn phương pháp đọc - chép
truyền thống. Ngoài ra, sự tương tác giữa thầy cô và học trò cũng được cải thiện
đáng kể, học sinh có nhiều cơ hội được thể hiện quan điểm cũng như chính kiến
riêng của mình. Điều này không chỉ giúp các em ngày thêm tự tin mà còn để cho
giáo viên hiểu thêm về năng lực, tính cách và mức độ tiếp thu kiến thức của học
trò, từ đó có những điều chỉnh phù hợp và khoa học. Hơn thế nữa, việc được tiếp
xúc nhiều với công nghệ thông tin trong lớp học còn mang đến cho các em
những kỹ năng tin học cần thiết ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Đây
sẽ là nền tảng và sự trợ giúp đắc lực giúp học sinh đa dạng và sáng tạo các buổi
thuyết trình trước lớp, đồng thời tăng cường khả năng tìm kiếm thông tin cho bài
học của các em.

* Đối với bản thân.
Việc sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy bài Châu Mĩ(tiếp
theo) đã làm cho bản thân luôn nêu cao tinh thần tự học tự bồi dưỡng, luôn tìm
tòi, sáng tạo trong dạy học. Kỹ năng xử lý, tìm kiếm thông tin. Kết hợp nhuần
nhuyễn việc dạy học truyền thống với việc dạy học hiện đại phát huy được tính
tích cực sáng tạo của học sinh trong việc chiếm lĩnh kiến thức. Tạo cho bản thân
có một tinh thần thoải mái, tự tin trong tiết dạy.

16


* Đối với đồng nghiệp:
Việc áp dụng sáng kiến đã giúp các đồng nghiệp học hỏi lẫn nhau trong
việc sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn địa lý nói riêng
các môn học khác nói chung. Đã giúp đồng nghiệp biết cách lựa chọn các tư
liệu, nội dung cần trình chiếu và trình chiếu các sile phù hợp với nội dung bài
dạy để mang lại hiệu quả cao trong giảng dạy. Khích thích lòng ham học hỏi của
đồng nghiệp đồng thời cũng làm cho các đồng nghiệp có hứng thú hơn trong
việc tiếp cận với công nghệ thông tin từ đó tích cực ứng dụng công nghệ thông
tin trong giảng dạy, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học giúp giáo
viên nâng cao tính sáng tạo và trở nên linh hoạt hơn trong quá trình giảng dạy
của mình. Cụ thể, các thầy cô không chỉ bó buộc trong khối lượng kiến thức
hiện có mà còn được tìm hiểu thêm về những chuyên ngành khác như tin học và
học hỏi các kỹ năng sử dụng hình ảnh, âm thanh trong việc thiết kế bài giảng.
Ngoài ra, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học còn giúp giáo viên có thể
chia sẻ bài giảng với đồng nghiệp, cùng nhau thảo luận và nâng cao chất lượng
giáo án của mình.
* Đối với nhà trường. Việc “ Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy bài
châu Mĩ (tiếp theo) phần Địa Lý lớp 5” đã góp phần tích cực vào việc nâng
cao hiệu quả giáo dục của nhà trường, những lợi ích của nó đã được thể hiện rất

rõ nét đó là: Chất lượng giáo viên được nâng cao, các phương pháp giảng dạy
được thay đổi theo chiều hướng tích cực. Mở ra cho Ban giám hiệu nhà trường
có những hướng đi mới trong công tác bồi dưỡng đội ngũ, xây dựng cơ sở vật
chất, trang thiết bị phục vụ dạy học ngày càng tốt hơn.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy bài Châu Mĩ ( tiếp theo) phần
Địa lý lớp 5 thực sự đem lại hiệu quả cao trong quá trình dạy học. Các phương
tiện hiện đại giúp cho giáo viên có thể vận dụng linh hoạt các phương pháp, các
kĩ thuật dạy học mới, khắc phục được một số khó khăn về đồ dùng dạy học nhờ
nguồn tư liệu khổng lồ trên Internet để có thể phục vụ cho từng bài dạy từ đó
nâng cao được hiệu quả dạy học. Qua thực tế thực hiện, tôi nhận thấy để việc
ứng dụng công nghệ thông tin vào việc dạy phần Địa Lý lớp 5 đạt hiệu quả cao
thì trước hết người giáo viên phải:
+ Nắm vững kiến thức phần đại lí, nắm vững được mục tiêu, nội dung
chính của bài dạy để tìm các nội dung nào cần chuyển vào sledi cho phù hợp.
Bản thân người thầy giáo phải có hiểu biết về công nghệ thông tin, có kỹ năng
tra cứu, tìm kiếm thông tin. Lựa chọn những thông tin, hình ảnh, tư liệu phù
hợp, các thông tin phải mang tính tin cậy chính xác.
+ Thiết kế bài giảng phải đầy đủ, khoa học, không rườm rà. Biểu tượng
cho từng slide không nên quá màu nè, cầu kỳ. Không nên lạm dụng công nghệ
thông tin mà cần phải khai thác một cách hợp lí và linh hoạt, biết kết hợp các

17


phương tiện hiện đại với phương pháp dạy học truyền thống sao cho phù hợp
trong từng nội dung bài học và đối tượng học sinh.
+ Để có một tiết dạy học đạt hiệu quả cao thì khâu trình chiếu cũng rất
quan trọng đặc biệt là trình chiếu thử . Nó giúp cho người giáo viên kiểm tra thật

kỹ, khắc phục những thiếu xót trong khâu soạn bài. Do đó trước khi dạy giáo
viên không thể bỏ qua khâu trình chiếu thử.
+ Đối với học sinh: Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy bài Châu
Mĩ (tiếp theo) phần Địa lí lớp 5 của giáo viên không những giúp các em dễ dàng
nắm được kiến thức bài học, rèn luyện được kỹ năng, phát huy được các năng
lực chuyên biệt trong phần Địa lí mà còn góp phần vào việc rèn luyện ý thức tự
học, tự tìm tòi cũng như niềm say mê yêu khoa học nói chung và bộ phần Địa lí
nói riêng trong hành trình chinh phục đỉnh cao của tri thức.
3. 2. Kiến nghị
- Đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy Địa lí ở các trường Tiểu học hiện
nay cần quan tâm hơn đến việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy
phân môn để đạt được những mục tiêu trong một tiết lên lớp.
- Đối với học sinh cần chủ động sáng tạo và mạnh dạn hơn trong việc lĩnh
hội và chiếm lĩnh tri thức nói chung và phần Địa lí nói riêng. Xóa bỏ thói quen
bị động, chủ yếu chép bài mà không quan tâm đến việc hiểu bài.
- Nhà trường cần trang bị đầy đủ các phương tiện, thiết bị để tạo điều kiện
thuận lợi cho việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy nhằm góp phần
thực hiện đồng bộ và tích cực việc đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học và
nâng cao chất lượng dạy học.
Trên đây là một số vấn đề về lý luận và thực tiễn của việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy bài châu Mĩ (tiếp theo) phần Địa lý lớp 5 ở trường Tiểu
học Hạnh Phúc, huyện Thọ Xuân mà tôi đã tìm hiểu, vận dụng và đạt được kết
quả bước đầu đáng khả quan. Tuy nhiên, việc thực hiện chưa được nhiều năm,
nhiều tiết học, vì vậy chưa thể hoàn thiện được. Rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp của các đồng nghiệp để tôi có thể thực hiện việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong giảng dạy bộ môn được tốt hơn.
Xác nhận của nhà trường

Người viết


Phó hiệu trưởng

Nguyễn Thị Hà

Lê Thị Kim Oanh

18


MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1.1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................................2
1.2. Mục đích nghiên cứu....................................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................2
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM...........................................................3
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm..................................................................3
a. Vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Địa lí.........................3
b. Những yêu cầu cơ bản đối với việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy
học Địa lí............................................................................................................. 3
2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học phần Địa lí môn Lịch
sử và Địa lí lớp 5 ở trường tiểu học Hạnh phúc, huyện Thọ xuân..........................4
a. Đặc điểm tình hình nhà trường...........................................................................4
b. Những điểm nổi bật khi sử dụng công nghệ thông tin để dạy phần Địa lí môn
Lịch sử và Địa lí lớp 5 hiện nay của nhà trường.................................................4
c. Một số khó khăn khi sử dụng bài giảng có ứng dụng công nghệ thông tin:........5
2.3 Các biện pháp để ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy bài châu Mĩ (tiếp
theo) phần Địa l lí lớp 5................................................................................................6
a. Xác định những nội dung chính của bài giảng cần chuyển vào các slide....................6
b. Xác định nội dung thông tin, phim, ảnh, âm thanh phục vụ bài giảng.…............7

c.Thiết kế bài giảng………………………………………………………………...6
d: Trình chiếu bài giảng..........................................................................................8
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, bản thân đồng
nghiệp và nhà trường..................................................................................................17
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................18
3.1. Kết luận........................................................................................................................18
3. 2. Kiến nghị.....................................................................................................................19

19


20


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả: Lê Thị Kim Oanh
Chức vụ và đơn vị công tác: Hiệu trưởng trường Tiểu học Hạnh Phúc - Thọ
Xuân

TT

Tên đề tài SKKN

1.

Biện pháp giáo dục đạo đức cho

học sinh cá biệt
Một số biện pháp giáo dục đạo
đức cho học sinh cá biệt.
Giáo dục lao động cho học sinh
lớp 5
Một số biện pháp chỉ đạo công
tác chủ nhiệm
Một số biện pháp chỉ đạo công
tác giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
trường tiểu học.
Một số biện pháp chi đạo giáo
dục ngoài giờ lên lớp ở trường
tiểu học gắn vói xây dựng
trường học thân thiện, học sinh
tích cực.
Cách giải các bài toán về đơn vị
đo độ dài lóp 3
Cách giải các bài toán về đơn vị
đo độ dài lóp 3
Một số biện pháp chỉ đạo công
tác chủ nhiệm lớp ở trường tiểu
học.
Ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy bài Châu Mĩ ( tiếp
theo) môn Địa Lý lớp 5

2.
3.
4.
5.

6.

7
8
9
10

Cấp đánh
giá xếp loại
(Phòng, Sở,
Tỉnh...)
Phòng

Kết quả
đánh giá
xếp loại (A,
B, hoặc C)
B

Phòng

B

1998 - 1999

Phòng

C

2000 - 2001


Phòng

C

2002 - 2003

Phòng

C

2006 - 2007

Phòng

C

2009 - 2010

Phòng

B

2011 - 2012

Sở

C

2012 - 2013


Phòng

C

2014 - 2015

Phòng

B

2017 - 2018

Năm học
đánh giá xếp
loại
1997 - 1998

21


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
PHÒNG GD&ĐT THỌ XUÂN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY
BÀI CHÂU MĨ (TIẾP THEO) PHẦN ĐỊA LÍ LỚP 5

Người thực hiện: Lê Thị Kim Oanh

Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Hạnh Phúc -Thọ Xuân
SKKN thuộc lĩnh mực : Tin học

THANH HÓA NĂM 2018

22



×