Tải bản đầy đủ (.pdf) (194 trang)

La ảnh hưởng của sử dụng kết hợp thuốc bảo vệ thực vật hoạt chất chlorpyrifos ethyl va fenobucarb đến hoạt tính enzyme cholinesterase ở cá lóc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.02 MB, 194 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

NGUYỄN VĂN TOÀN

ẢNH HƢỞNG CỦA SỬ DỤNG KẾT HỢP
THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT HOẠT CHẤT
CHLORPYRIFOS ETHYL VÀ FENOBUCARB
ĐẾN HOẠT TÍNH ENZYME CHOLINESTERASE
Ở CÁ LÓC (Channa striata)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH MÔI TRƢỜNG ĐẤT VÀ NƢỚC
MÃ SỐ: 9440303

Cần Thơ, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

NGUYỄN VĂN TOÀN

ẢNH HƢỞNG CỦA SỬ DỤNG KẾT HỢP
THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT HOẠT CHẤT
CHLORPYRIFOS ETHYL VÀ FENOBUCARB
ĐẾN HOẠT TÍNH ENZYME CHOLINESTERASE
Ở CÁ LÓC (Channa striata)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH MÔI TRƢỜNG ĐẤT VÀ NƢỚC


MÃ SỐ: 9440303

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
PGS. TS. NGUYỄN VĂN CÔNG

Cần Thơ, 2018



LỜI CẢM TẠ

Nghiên cứu sinh xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến:
- PGS. TS. Nguyễn Văn Công - ngƣời đã dìu dắt, động viên, giúp đỡ và
hƣớng dẫn chuyên môn cho tôi trong suốt thời gian học tập cũng nhƣ khi thực hiện
nghiên cứu, viết luận án.
- PGS. TS. Phạm Văn Toàn – ngƣời đã góp ý cho tôi rất nhiều từ kinh
nghiệm quý báu về phân tích thuốc BVTV và viết luận án cũng nhƣ hƣớng dẫn thực
hiện chuyên đề nghiên cứu.
- Quý Thầy, Cô đã giảng dạy, hƣớng dẫn tôi học tập, nghiên cứu trong suốt
thời gian qua.
- Các Anh, Chị Nghiên Cứu Sinh khóa 18, các Học Viên Cao học và Sinh
Viên Đại học chuyên ngành Khoa học Môi trƣờng. Các bạn đã không ngại khó khăn,
thời gian để cùng tôi thực hiện các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm và ngoài
đồng.
- Ban Giám Hiệu, Ban Chủ Nhiệm Khoa Môi trƣờng và Tài nguyên thiên
nhiên, Phòng Quản Lý Khoa Học và Khoa Sau Đại Học - Trƣờng Đại Học Cần Thơ
đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi đƣợc học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ trong
những năm qua.
Tôi cũng xin đƣợc gởi lời cảm ơn đến Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hậu
Giang đã tài trợ kinh phí và giúp đỡ tôi hoàn thành tốt nghiên cứu.

Cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã ủng hộ, giúp đỡ và động viên tôi
trong quá trình hoàn thành khóa học.
Nguyễn Văn Toàn

i


TÓM TẮT
Luận án “Ảnh hƣởng của sử dụng kết hợp thuốc bảo vệ thực vật hoạt chất
Chlorpyrifos ethyl và Fenobucarb đến hoạt tính enzyme Cholinesterase cá lóc
(Channa striata)” đƣợc thực hiện ở điều kiện phòng thí nghiệm và đồng ruộng từ
tháng 8 năm 2012 đến tháng 12 năm 2016 nhằm đánh giá sự ảnh hƣởng riêng lẻ,
phối trộn của hai hoạt chất trên đến enzyme ChE của cá lóc và khả năng sử dụng
ChE ở cá lóc nhƣ phƣơng pháp sinh học để đánh giá sự phơi nhiễm của cá lóc với
thuốc BVTV lân hữu cơ Chlorpyrifos ethyl và Carbamate Fenobucarb. Nội dung
điều tra hiện trạng sử dụng thuốc BVTV ở một số vùng canh tác lúa ĐBSCL đƣợc
thực hiện qua phỏng vấn 939 hộ dân trồng lúa ở 4 tỉnh Long An, Tiền Giang, Đồng
Tháp và Hậu Giang. Ảnh hƣởng đơn lẻ và phối trộn của thuốc BVTV chứa hoạt chất
Fenobucarb và Chlorpyrifos ethyl đến hoạt tính ChE ở điều kiện phòng thí nghiệm
đƣợc thực hiện ở bốn mức nồng độ 1%, 2%, 5% và 10% LC50-96 giờ và hỗn hợp
giữa chúng cùng đối chứng đƣợc bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên. Ảnh hƣởng của phun
Fenobucarb, Chlorpyrifos Ethyl hay kết hợp hai hoạt chất này đến ChE cá lóc đƣợc
triển khai trên ruộng lúa vụ Hè Thu 2013 ở Phụng Hiệp, Hậu Giang. Kết quả nghiên
cứu cho thấy có 232 tên thƣơng mại thuốc BVTV khác nhau đƣợc nông dân sử
dụng và nhóm thuốc trừ côn trùng, trừ nấm bệnh là phổ biến nhất (60%). Trung bình
thuốc BVTV đƣợc phun khoảng 6,0 lần/vụ; trong đó số lần phun thuốc trừ sâu bệnh là
cao nhất (4,0 lần/vụ), kế đến là trừ cỏ, trừ ốc (1,0 lần/vụ). Đa số nông dân hỗn hợp
nhiều loại thuốc trừ sâu với nhau hoặc thuốc trừ sâu với trừ bệnh cho một lần sử
dụng. Trung bình có hơn 60% nông dân sử dụng thuốc ở liều cao hơn chỉ dẫn của
nhãn thuốc. Ở điều kiện phòng thí nghiệm, hoạt tính ChE ở não cá lóc cỡ giống rất

nhạy cảm với Chlorpyrifos ethyl và Fenobucarb. Ở nồng độ 0,54µg/L (2%LC50 – 96
giờ), Chlorpyrifos ethyl đã ức chế ChE từ 0,1% đến 20,0%. Trong khi ở nồng độ
36µg/L (1% LC50 – 96 giờ), Fenobucarb đã ức chế ChE từ 6,0% đến 16,1%. Hoạt
chất Fenobucarb gây ức chế cao ChE ở cá lóc trong khoảng 1 – 12 giờ phơi nhiễm, tỷ lệ
ức chế từ 53,8% – 57,8% ở nồng độ 10% LC50 – 96 giờ. Hoạt chất Chlorpyrifos ethyl
gây ức chế cao ChE trong khoảng 24 – 60 giờ phơi nhiễm, tỷ lệ ức chế từ 48,1% –
58,9% ở nồng độ 10% LC50 – 96 giờ. Khi phối trộn Chlorpyrifos ethyl và Fenobucarb
thì không làm tăng hay giảm tỷ lệ ức chế ChE cá lóc so với từng đơn chất nhƣng làm
tăng thời gian ChE bị ức chế cao nên làm cá bị ảnh hƣởng nghiêm trọng hơn khi
phơi nhiễm riêng lẻ từng hoạt chất. Kết quả thí nghiệm trên đồng ruộng cho thấy khi
ii


sử dụng Mondeo 60EC (chứa hoạt chất Chlorpyrifos ethyl), Bascide 50EC (chứa
hoạt chất Fenobucarb) hay kết hợp 2 loại thuốc này với liều lƣợng tối đa của
khuyến cáo (0,8L/ha đối với Mondeo 60EC và 1,5L/ha đối với Bascide 50EC) đều
làm ảnh hƣởng đến ChE cá lóc. Sử dụng đơn Bascide 50EC theo liều chỉ dẫn làm
ức chế ChE trong não cá lóc từ 1,2% đến 28%. Sử dụng đơn Mondeo 60EC hay
kết hợp Mondeo 60EC với Bascide 50EC không những làm chết cá mà còn ảnh
hƣởng nghiêm trọng và lâu dài đến ChE; tỷ lệ ức chế lần lƣợt từ 22,4% đến 79,1% và
từ 25,8% đến 86,2%. Đo ChE ở cá lóc có thể đánh dấu ảnh hƣởng do sử dụng
Bascide 50EC cho lúa đến loài cá này trong giới hạn 3 ngày sau khi phun
nhƣng đối với Mondeo 60EC hay kết hợp Mondeo 60EC với Bascide 50EC là hơn
14 ngày. Áp dụng đo ChE bằng kỹ thuật tái kích hoạt 2-PAM là phƣơng pháp tối ƣu
nhất để quan trắc, cảnh báo nhiễm bẩn Chlorpyrifos ethyl sau 1 - 5 ngày phơi nhiễm.
Từ khóa: Channa striata, Cholinesterase, Chlorpyrifos Ethyl, Fenobucarb, Sử
dụng kết hợp, Đánh dấu sinh học, Ruộng lúa, Tái kích hoạt

iii



ABSTRACT
This dissertation "Effects of applying mixture of insecticide chlorpyrifos
ethyl and fenobucarb on cholinesterase (ChE) activity in snakehead fish (Channa
striata)" was carried out from August, 2012 to December, 2016 at laboratory and
rice field conditions to evaluate the effects of using single and mixture of these two
active ingredients on activity of ChE in snakehead fish and the use of ChE in this
fish species as a biomaker of exposure and effects from Organophosphate and
carbamate pesticides. Status of pesticides use in rice cultivation areas in Mekong
Delta was carried out through interviewing 939 rice farming farmers in four
provinces, including Long An, Tien Giang, Dong Thap and Hau Giang. Effects of
single and mixture of fenobucarb and chlorpyrifos ethyl on ChE of snakehead fish in
the laboratory condition was conducted with four treatments, including 1%, 2%, 5%
and 10% LC50-96h. Effects of single and mixture applying fenobucarb and
chlorpyrifos ethyl for rice on ChE in snakehead fish living in rice paddy was
conducted in Summer 2013 in Phung Hiep, Hau Giang province. The results showed
that 232 trade names of pesticides have been used in rice cultivation; insecticides
and fungicides were most common (60%). The averaged spraying frequency was 6.0
times per crop. In which, insecticides and fungicides are 4 times per crop; herbicides
and snailicides is about 1.0 time per crop. The results also show that pesticides are
often mixed together before spraying and more than 60% of households sprayed at
concentrations above recommended doses. In the laboratory conditions, the activity
of ChE in snakehead fish brains is very sensitive to Chlorpyrifos ethyl and Fenobucarb.
At a concentration of 0.54 μg/L (2% LC50 - 96 hours), Chlorpyrifos ethyl inhibited ChE
activity from 0.1% to 20.0%. While at 36 μg/L (1% LC50 - 96 hours), Fenobucarb
suppressed ChE activity from 6.0% to 16.1%. Fenobucarb quick inhibit ChE within 1 12 hrs after exposure, the rate of inhibition from 53.8% to 57.8% at 10% LC50-96
hrs whereas Chlorpyrifos ethyl is 24 - 60 hrs with the rate of inhibition from 48.1%
to 58.9% at 10% LC50-96 hrs. The study shown that no synergy or antagonist was
found in term of ChE inhibition in snakehead fish as mixed these two ingredients but
the duration of high ChE inhibition is longer. In rice field conditions, using Mondeo

60EC (containing Chlorpyrifos ethyl), Bascide 50EC (containing Fenobucarb) or
combination of these two insecticides at the recommended maximum dose (0.8L/ha
for Mondeo 60EC and 1.5L/ha for Basecide50C) maybe all cause severe and longiv


term harmful on cholinessterase activity of snakehead fish. Using Bascide 50EC at
the recommended maximum dose didn‟t cause seriously effect for snakehead fish,
the rate of ChE inhibition from 1,2% - 28%. Using Mondeo 60EC and mixture
Bascide 50EC with Mondeo 60EC at the recommended maximum doses didn‟t only
lead to occur dead fish but also cause high and prolong ChE inhibition, the rate of
inhibition from 22,4% - 79,1% (single Mondeo 60EC) and 25,8% - 6,2% (mixture),
respectively. The measurement ChE activty of snakehead fish can be marked by the
use of Bascide 50EC for ricefield within 3 days after spraying, but Mondeo 60EC or
mixture of two these pesticides is more than 14 days. Applying 2-PAM re-activation
technique after one day of exposure is the best method for monitoring and warning
of organophosphate pesticide contamination.
Key words: Channa striata, Cholinesterase, Chlorpyrifos ethyl, Fenobucarb,
Combination, Bio-marker, Rice field, Reactivation

v



MỤC LỤC
1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU .............................................................................. 1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 3

1.3 Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 3
1.4 Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................ 4
1.5 Ý nghĩa của luận án .............................................................................................. 4
1.6 Điểm mới của luận án .......................................................................................... 5
2

CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 7

2.1 Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ............................................................. 7
2.1.1 Tình hình sử dụng thuốc BVTV trên thế giới .................................................... 7
2.1.2 Tình hình sử dụng thuốc BVTV ở Việt Nam và Đồng Bằng Sông Cửu Long .. 9
2.1.2.1 Tình hình sử dụng thuốc BVTV ở Việt Nam ................................................. 9
2.1.2.2 Tình hình sử dụng thuốc BVTV ở Đồng Bằng Sông Cửu Long .................. 11
2.2 Sự phát tán của thuốc BVTV trong môi trƣờng và các yếu tố ảnh hƣởng ......... 13
2.2.1 Sự phát tán của thuốc BVTV trong môi trƣờng ............................................... 13
2.2.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến dƣ lƣợng thuốc BVTV trong môi trƣờng .............. 14
2.3 Dƣ lƣợng thuốc BVTV trong môi trƣờng đất, nƣớc .......................................... 17
2.3.1 Dƣ lƣợng thuốc BVTV trong môi trƣờng đất .................................................. 17
2.3.2 Dƣ lƣợng thuốc BVTV trong môi trƣờng nƣớc ............................................... 18
2.4 Độc tính của thuốc BVTV và ảnh hƣởng khi phối trộn ..................................... 18
2.4.1 Độc tính của thuốc BVTV ............................................................................... 18
2.4.2 Ảnh hƣởng của sự hỗn hợp thuốc BVTV đến độc tính của thuốc BVTV ....... 20
2.5 Tổng quan về enzyme cholinesterase và các yếu tố ảnh hƣởng đến enzyme ... 22
2.5.1 Sơ lƣợc về Cholinesterase ................................................................................ 22
2.5.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt tính Cholinesterase ........................................ 24
2.5.2.1 Nhiệt độ ........................................................................................................ 24
2.5.2.2 Giới tính và tuổi ............................................................................................ 24
2.5.2.3 Giữa các bộ phận trong cơ thể ...................................................................... 25
vii



2.5.2.4 Điều kiện trữ mẫu ......................................................................................... 25
2.5.3 Cơ chế ảnh hƣởng của thuốc BVTV đến ChE ................................................. 25
2.5.4 Phƣơng pháp tái kích hoạt enzyme ChE bằng 2-PAM và pha loãng mẫu ....... 28
2.5.4.1 Các phƣơng pháp tái kích hoạt đối với ChE ................................................. 28
2.5.4.2 Ý nghĩa của áp dụng kỹ thuật tái kích hoạt phục hồi ChE ............................... 30
2.5.5 Những nghiên cứu trong và ngoài nƣớc có liên quan đến sử dụng ChE ......... 31
2.6 Giới thiệu về cá lóc (Channa striata) .................................................................. 37
2.6.1 Phân loại ........................................................................................................... 37
2.6.2 Phân bố và phát triển ........................................................................................ 38
2.7 Giới thiệu về hai hoạt chất Fenobucarb và Chlorpyrifos ethyl đƣợc sử dụng
trong nghiên cứu ....................................................................................................... 38
2.7.1 Hoạt chất Fenobucarb ...................................................................................... 38
2.7.2 Hoạt chất Chlorpyrifos ethyl ............................................................................ 40
2.8 Giới thiệu vùng nghiên cứu trong khảo sát tình hình sử dụng thuốc BVTV ..... 43
3

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................ 44

3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 44
3.2 Sinh vật thí nghiệm ............................................................................................ 44
3.3 Vật tƣ, thiết bị và hóa chất sử dụng.................................................................... 44
3.3.1 Vật tƣ và thiết bị ............................................................................................... 44
3.3.2 Thuốc bảo vệ thực vật sử dụng cho thí nghiệm ............................................... 45
3.3.3 Hóa chất sử dụng để phân tích ChE ................................................................. 46
3.4 Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 46
3.4.1 Nội dung 1: Khảo sát tình hình sử dụng thuốc BVTV ở một số vùng canh tác
lúa ở ĐBSCL............................................................................................................. 46
3.4.2 Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hƣởng của phối trộn thuốc BVTV Chlorpyrifos
ethyl và Fenobucarb đến ChE ở cá lóc trong điều kiện phòng thí nghiệm............... 47

3.4.3 Nội dung 3: Bố trí thí nghiệm xác định ảnh hƣởng của phối trộn thuốc BVTV
Chlorpyrifos ethyl và Fenobucarb đến ChE ở cá lóc ngoài đồng ruộng .................. 49
3.5 Xử lý mẫu và phân tích ChE, tái kích hoạt ........................................................ 50
3.6 Tính hoạt tính ChE, tỷ lệ ức chế và xử lý kết quả .............................................. 52

viii


3.6.1 Xác định hoạt tính ChE .................................................................................... 52
3.6.2 Xác định tỷ lệ ức chế:....................................................................................... 52
3.6.3 Xử lý kết quả .................................................................................................... 52
4

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................. 54

4.1 Nội dung 1: Hiện trạng sử dụng thuốc BVTV ở một số vùng canh tác lúa ở
Đồng bằng sông Cửu Long ....................................................................................... 54
4.1.1 Các loại thuốc sử dụng trên đồng ruộng ở các vùng nghiên cứu ..................... 54
4.1.1.1 Các loại thuốc trừ côn trùng sử dụng ở vùng nghiên cứu ............................ 55
4.1.1.2 Các loại thuốc trừ bệnh sử dụng ở vùng nghiên cứu .................................... 57
4.1.1.3 Các loại thuốc trừ cỏ sử dụng ở vùng nghiên cứu ........................................ 58
4.1.1.4 Các loại thuốc trừ ốc sử dụng ở vùng nghiên cứu ........................................ 58
4.1.1.5 Các loại thuốc trừ chuột và thuốc điều hòa sinh trƣởng ............................... 59
4.1.2 Tần suất và liều lƣợng thuốc BVTV sử dụng trong canh tác lúa..................... 59
4.1.2.1 Tần suất phun thuốc BVTV trong canh tác lúa ............................................ 59
4.1.2.2 Liều lƣợng sử dụng thuốc BVTV ................................................................. 62
4.2 Nội dung 2: Ảnh hƣởng của phối trộn thuốc BVTV Chlorpyrifos ethyl và
Fenobucarb đến ChE ở cá lóc trong điều kiện phòng thí nghiệm ............................ 64
4.2.1 Nhiệt độ, DO, pH trong thời gian phơi nhiễm thuốc BVTV ........................... 64
4.2.2 Nồng độ thuốc Fenobucarb và Chlorpyrifos ethyl trong bố trí thí nghiệm ..... 66

4.2.3 Ảnh hƣởng của phối trộn hoạt chất Chlorpyrifos ethyl và Fenobucarb đến ChE
ở cá lóc trong điều kiện phòng thí nghiệm ............................................................... 67
4.2.4 Nhiệt độ, DO, pH trong thời gian phục hồi trong nƣớc máy ........................... 77
4.2.5 Phục hồi ChE trong nƣớc máy sau khi phơi nhiễm với Chlorpyrifos ethyl,
Fenobucarb và hỗn hợp hai hoạt chất này trong điều kiện phòng thí nghiệm .......... 78
4.2.6 Khả năng tái kích hoạt ChE sau khi xử lý bằng 2-PAM của hỗn hợp hai hoạt
chất Chlorpyrifos ethyl và Fenobucarb trong điều kiện phòng thí nghiệm .............. 81
4.3 Nội dung 3: Ảnh hƣởng của sử dụng phối trộn thuốc BVTV Chlorpyrifos ethyl
và Fenobucarb cho lúa đến ChE ở cá lóc sống trên ruộng lúa ................................ 87
4.3.1 Nhiệt độ, pH, DO trong thời gian thí nghiệm .................................................. 87
4.3.2Nồng độ Fenobucarb, Chloryrifos Ethyl trong nƣớc ruộng sau khi phun thuốc
................................................................................................................................... 89

ix


4.3.3 Ảnh hƣởng của sử dụng Bascide 50EC (hoạt chất Fenobucarb) và Mondeo
60EC (hoạt chất Chlorpyrifos ethyl) cho lúa đến ChE trong não cá lóc sống trên
ruộng ......................................................................................................................... 90
4.3.4 Khả năng tái kích hoạt hoạt tính ChE của cá lóc trên đồng ruộng ................ 94
4.3.4.1 Khả năng tái kích hoạt hoạt tính ChE của cá lóc bằng 2PAM khi phun
Mondeo 60EC (hoạt chất Chlorpyrifos ethyl) trên ruộng lúa....................... 94
4.3.4.2 Khả năng tái kích hoạt hoạt tính ChE của cá lóc bằng 2PAM và pha loãng
khi phun hỗn hợp thuốc Bascide 50EC (hoạt chất Fenobucarb) và Mondeo
60EC (hoạt chất Chlorpyrifos ethyl) ............................................................ 96
4.3.5 Đánh giá tổng hợp ảnh hƣởng của Fenobucarb và Chlorpyrifos ethyl lên cá lóc
.......................................................................................................................... 98
4.3.6 Đề xuất khả năng áp dụng đo ChE để cảnh báo nhiễm bẩn thuốc BVTV ...... 99
5


CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT................................................... 103

5.1 Kết luận ............................................................................................................ 103
5.2 Đề xuất .............................................................................................................. 104
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ .................................... 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 106
MỤC LỤC ............................................................................................................ 121

x


DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1: Ƣớc tính chi phí sử dụng thuốc BVTV trên thị trƣờng thế giới và Mỹ (đơn
vị tính: triệu đôla) ........................................................................................................ 7
Bảng 2.2: Ƣớc tính khối lƣợng hoạt chất thuốc BVTV sử dụng trên thế giới và Mỹ
(đơn vị tính: triệu pound hoạt chất) ............................................................................. 8
Bảng 2.3: Tình hình nhập khẩu hóa chất BVTV tại Việt Nam gần đây .................... 10
Bảng 2.4: Số lƣợng hoạt chất đƣợc phép sử dụng ở Việt Nam từ 2007 - 2016 ........ 10
Bảng 2.5: Danh mục thuốc BVTV đƣợc phép sử dụng ở Việt Nam năm 2016 ........ 11
Bảng 2.6: Thống kê công tác thanh kiểm tra cơ sở kinh doanh thuốc BVTV ở các
tỉnh phía Nam giai đoạn 2006 - 2011 ........................................................................ 11
Bảng 2.7: Chi phí thuốc BVTV và số lần phun ở Việt Nam và các nƣớc khác ........ 12
Bảng 2.8: Phân loại độc tính thuốc BVTV theo LC50 ............................................... 19
Bảng 2.9: Giá trị LC50 – 96 giờ của một số loài cá phổ biến ở ĐBSCL .................. 19
Bảng 2.10: Tổng quan 4 tỉnh Long An, Tiền Giang, Đồng Tháp và Hậu Giang, 2014
.................................................................................................................................... 43
Bảng 3.1:Số hộ đƣợc phỏng vấn tình hình sử dụng thuốc BVTV trong canh tác lúa 46
Bảng 3.2: Tóm tắt thông tin bố trí và theo dõi thí nghiệm ........................................ 48
Bảng 3.3: Tóm tắt thông tin bố trí và theo dõi thí nghiệm trên ruộng ....................... 49
Bảng 4.1: Chủng loại thuốc BVTV sử dụng ở các vùng nghiên cứu ........................ 54

Bảng 4.2: Tỷ lệ % theo nhóm tần suất phun ở các vùng nghiên cứu ....................... 61
Bảng 4.3: Liều lƣợng sử dụng thuốc BVTV ở các vùng nghiên cứu (tỷ lệ %) ......... 62
Bảng 4.4: Tỷ lệ (%) phối trộn thuốc BVTV trƣớc khi phun ở các vùng nghiên cứu 63
Bảng 4.5: Các yếu tố môi trƣờng trong thí nghiệm ................................................... 65
Bảng 4.6: Nồng độ Fenobucarb và Chlorpyrifos ethyl trong thí nghiệm .................. 66
Bảng 4.7: Bảng phân tích phƣơng sai xem xét tác động của Fenobucarb,
Chlorpyrifos ethyl và thời gian phơi nhiễm tác động đến hoạt tính ChE .................. 67

xi


Bảng 4.8: Các yếu tố môi trƣờng trong thí nghiệm xác định ảnh hƣởng của
Fenobucarb lên hoạt tính ChE của cá lóc (Channa striata) khi ra nƣớc máy ........... 77
Bảng 4.9: Nhiệt độ, pH, DO và mực nƣớc trên ruộng phun Fenobucarb ................ 88
Bảng 4.10: Nồng độ (g/L) thuốc trong nƣớc trên các ruộng thí nghiệm ................. 89
Bảng 4.11: So sánh nhạy cảm của ChE với Fenobucarb và Chlorpyrifos ethyl và thời
gian phục hồi sau phơi nhiễm trong điều kiện phòng thí nghiệm ............................. 98
Bảng 4.12: So sánh ảnh hƣởng của việc sử dụng các thuốc đến ChE cá lóc ............ 99

xii


DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1: Lƣợng thuốc BVTV sử dụng ở Ấn Độ giai đoạn 2005 – 2010 ................... 9
Hình 2.2: Sự lƣu chuyển của thuốc BVTV trong môi trƣờng nƣớc .......................... 14
Hình 2.3: Phản ứng thủy phân acetylcholine bởi AChE ............................................ 23
Hình 2.4: Cơ chế hoạt động của ChE trong điều kiện bình thƣờng (a) và khi sinh vật
bị phơi nhiễm thuốc BVTV (b) .................................................................................. 26
Hình 2.5: Sự tƣơng tác giữa Acetylcholine (I), Carbaryl (gốc Carbamate) (II) và
Chlorpyrifos-oxon (III) tại các vị trí dẫn truyền AChE.............................................. 27

Hình 2.6: Công thức cấu tạo của 2 - PAM ............................................................... 28
Hình 2.7: Hoạt chất 2-PAM gắn vào AChE bị ức chế (2.7a) và loại bỏ chất ức chế để
tái kích hoạt (2.7b) ..................................................................................................... 28
Hình 2.8: Cơ chế lão hóa liên kết OP - AChE (2.8a) và AChE bị lão hóa (2.8b) ...... 29
Hình 2.9: Công thức cấu tạo của Fenobucarb........................................................... 38
Hình 2.10: Số lƣợng tên thƣơng mại thuốc BVTV có chứa hoạt chất Fenobucarb
đƣợc ban hành thay đổi qua các năm giai đoạn 2011 - 2016 .................................... 39
Hình 2.11: Công thức cấu tạo của Chlorpyrifos ethyl ............................................... 40
Hình 2.12: Các quá trình chính xảy ra trong sự trao đổi chất Chlorpyrifos ethyl .... 42
Hình 3.1: Cá lóc (Channa striata) sử dụng trong nghiên cứu ................................... 44
Hình 3.2: Thuốc BVTV Mondeo 60EC và Bascide 50EC sử dụng cho thí nghiệm .... 45
Hình 4.1: Tần suất xuất hiện các hoạt chất thuốc trừ sâu ở các vùng nghiên cứu..... 56
Hình 4.2: Tần suất xuất hiện các hoạt chất trừ bệnh ở các vùng nghiên cứu ............ 57
Hình 4.3: Tần suất sử dụng các hoạt chất trừ cỏ ở các vùng nghiên cứu .................. 58
Hình 4.4: Tần suất sử dụng các gốc thuốc trừ ốc ở các vùng nghiên cứu ................. 59
Hình 4.5: Tần suất phun các loại thuốc BVTV ở vùng nghiên cứu .......................... 60
Hình 4.6: Tỷ lệ ức chế hoạt tính ChE (% so với đối chứng) trong não cá lóc (TB ±
SE) sau khi phơi nhiễm với Fenobucarb, Chlorpyrifos Ethyl hay kết hợp hai hoạt
chất theo thời gian ở mức nồng độ 1% LC50 - 96 giờ. ............................................. 68

xiii


Hình 4.7: Tỷ lệ ức chế hoạt tính ChE (% so với đối chứng) trong não cá lóc (TB ±
SE) sau khi phơi nhiễm với Fenobucarb, Chlorpyrifos Ethyl hay kết hợp hai hoạt
chất theo thời gian ở mức nồng độ 2% LC50 - 96 giờ. ............................................. 70
Hình 4.8: Tỷ lệ ức chế hoạt tính ChE (% so với đối chứng) trong não cá lóc (TB ±
SE) sau khi phơi nhiễm với Fenobucarb, Chlorpyrifos Ethyl hay kết hợp hai hoạt
chất theo thời gian ở mức nồng độ 5%LC50 - 96 giờ. .............................................. 71
Hình 4.9: Tỷ lệ ức chế hoạt tính ChE (% so với đối chứng) trong não cá lóc (TB ±

SE) sau khi phơi nhiễm với Fenobucarb, Chlorpyrifos Ethyl hay kết hợp hai hoạt
chất theo thời gian ở mức nồng độ 10%LC50 - 96 giờ. ............................................ 74
Hình 4.10: Hoạt tính ChE (% so với đối chứng) trong não cá lóc (TB ± SE) sau khi
phơi nhiễm với Fenobucarb, Chlorpyrifos ethyl hay hỗn hợp theo thời gian ở mức
nồng độ 5%LC50 - 96 giờ đƣợc cho ra môi trƣờng nƣớc máy ................................. 78
Hình 4.11: Hoạt tính ChE (% so với đối chứng) trong não cá lóc (TB ± SE) sau khi
phơi nhiễm với Fenobucarb, Chlorpyrifos Ethyl hay kết hợp hai hoạt chất theo thời
gian ở mức nồng độ 10%LC50 - 96 giờ đƣợc cho ra môi trƣờng nƣớc máy ............ 79
Hình 4.12: Hoạt tính ChE trong não cá lóc (TB±SE, n=6) trƣớc và sau khi xử lý
bằng 2-PAM ở hỗn hợp 2 hoạt chất Fenobucarb và Chlorpyrifos ethyl ở mức nồng
độ 1% LC50 -96 giờ. ................................................................................................. 82
Hình 4.13: Hoạt tính ChE trong não cá lóc (TB±SE, n=6) trƣớc và sau khi xử lý
bằng 2-PAM ở hỗn hợp 2 hoạt chất Fenobucarb và Chlorpyrifos ethyl ở mức nồng
độ 2% LC50 -96 giờ. ................................................................................................. 83
Hình 4.14: Hoạt tính ChE trong não cá lóc (TB±SE, n=6) trƣớc và sau khi xử lý
bằng 2-PAM ở hỗn hợp 2 hoạt chất Fenobucarb và Chlorpyrifos ethyl ở mức nồng
độ 5% LC50 -96 giờ. ................................................................................................. 84
Hình 4.15: Hoạt tính ChE trong não cá lóc (TB±SE, n=6) trƣớc và sau khi xử lý
bằng 2-PAM ở hỗn hợp 2 hoạt chất Fenobucarb và Chlorpyrifos ethyl ở mức nồng
độ 10% LC50 -96 giờ. ............................................................................................... 85
Hình 4.16: Hoạt tính ChE trong não cá lóc sống trên các ruộng phun đơn và kết hợp
Bascide 50EC và Mondeo 60EC. Số liệu trình bài trung bìnhSE, n=18. ................ 91
Hình 4.17: Hoạt tính ChE cá lóc so với trƣớc khi xử lý với 2-PAM trong phun đơn lẻ
Mondeo 60EC cho lúa.. .............................................................................................. 95

xiv


Hình 4.18: Hoạt tính ChE cá lóc so với trƣớc khi xử lý với 2-PAM và pha loãng mẫu
trong phun hỗn hợp Bascide 50EC và Mondeo 60EC cho lúa. ................................... 97

Hình 4.19: Quy trình áp dụng đo ChE trong cảnh báo nhiễm bẩn và ảnh hƣởng của
thuốc BVTV gốc lân hữu cơ đến sinh vật ............................................................... 102

xv


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AChE
BChE
BVTV

Acetylcholinesterase
Butyrylcholinesterase
Bảo vệ thực vật

CE

Chlorpyrifos ethyl

ChE

Cholinesterase

ĐBSCL
DO
DT50

Đồng bằng sông Cửu Long
Dissolved Oxygen: Nồng độ oxy hòa tan trong nƣớc
Disappearance times: Thời gian bán phân huỷ


et al. và ctv. Cộng tác viên
FE
Fenobucarb
Koc
Organic carbon partition coefficient: Hệ số riêng phần carbon hữu cơ
Kow
LC50

Octanol/water partition coefficient: Hệ số riêng phần octanol/ nƣớc
Median Lethal Concentration: Liều lƣợng gây chết 50% sinh vật thí

LD50

nghiệm ở môi trƣờng không khí hoặc môi trƣờng nƣớc
Median Lethal Dose: Liều lƣợng gây chết 50% sinh vật thí nghiệm ở

LoD
mL, L
ng/L
TP
µg/L
N_NS
NPH
WHO

thể rắn
Limit of detection: Giới hạn phát hiện
Mililít, Lít (đơn vị đo lƣờng thể tích)
Nanogram/Liter

Thành phẩm
Microgram/Liter
Ngày_nƣớc máy
Ngƣỡng phát hiện
World Health Organization: Tổ chức y tế thế giới

xvi


1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong canh tác lúa ở Đồng bằng Sông Cửu Long, thuốc bảo vệ thực vật
hoạt chất Chlorpyrifos ethyl (nhóm Lân hữu cơ) và Fenobucarb (nhóm
Carbamate) thƣờng đƣợc sử dụng phổ biến. Tuy nhiên kết quả từ những nghiên
cứu gần đây cho thấy Chlorpyrifos ethyl đƣợc sử dụng phổ biến hơn Fenobucarb
(Phạm Văn Toàn, 2013). Theo nhà sản xuất thì hai loại hoạt chất này có mục đích
sử dụng khác nhau; hoạt chất Fenobucarb chuyên trị rầy, bọ xít; hoạt chất
Chlorpyrifos ethyl chuyên trị các loại sâu đục thân, đục bẹ và sâu cuốn lá. Do đó,
hai loại hoạt chất này luôn đƣợc sử dụng trong canh tác lúa khi có các nhóm dịch
hại xuất hiện (Phạm Hữu Nghị, 2012). Trong danh mục thuốc BVTV cho phép sử
dụng năm 2016 có đến 775 hoạt chất với 1.678 tên thƣơng mại khác nhau. Trong
đó có 159 tên thuốc có chứa Chlorpyrifos Ethyl (dạng đơn chất và phối trộn) và
39 tên chứa hoạt chất Fenobucarb (dạng đơn chất và phối trộn) (TT 03/2016/TTBNNPTNT). Dạng phối trộn hoạt chất Fenobucarb với Chlorpyrifos ethyl đƣợc
sử dụng rất phổ biến, trên thị trƣờng cũng có các sản phẩm phối trộn sẵn nhƣ:
Visa 5GR, Rockfos 550EC, Babsac 600EC, 750EC, Fenfos 650EC, Super Kill
Plus 550EC.
Khi phun thuốc BVTV trên đồng ruộng thì có trên 50% lƣợng thuốc rơi

xuống đất và nƣớc (Lê Huy Bá và Lâm Minh Triết, 2005), làm ô nhiễm môi
trƣờng đất, nƣớc và gây độc cho sinh vật, đặc biệt là các loài cá sẽ chịu ảnh
hƣởng rất lớn. Khi phun thuốc BVTV trên ruộng lúa, nông dân thƣờng hỗn hợp
hai hoặc nhiều loại thuốc nhằm tiết kiệm công phun thuốc và diệt đƣợc nhiều đối
tƣợng gây hại (Phạm Văn Toàn, 2013). Dù phun riêng lẻ từng hoạt chất hay hỗn
hợp cho cây trồng nhƣng sau cùng các hoạt chất này cùng tồn tại trong thành phần
môi trƣờng. Do đó, sinh vật trong thực tế thƣờng chịu tác động của nhiều độc chất
khác nhau. Sự phối trộn độc chất có thể làm (i) giảm (tác động đối kháng), (ii)
tăng (tác động hợp lực) hay (iii) không ảnh hƣởng đến độc tính so với trƣờng hợp
riêng lẻ (Trần Văn Hai, 2005; Zeliger, 2008).
Cá lóc (Channa striata) sống ở nhiều loại hình thủy vực, trong đó có đồng
ruộng (Trƣơng Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hƣơng, 1993), nơi mà thuốc BVTV

1


thƣờng xuyên đƣợc sử dụng. Vào mùa mƣa, cá thƣờng tìm đến đồng ruộng để
sinh sản (Amilhat and Lorenzen, 2005) nên chúng có nhiều cơ hội phơi nhiễm với
thuốc BVTV. Do đó, cá lóc là một trong những loài thủy sinh vật chịu nhiều tác
động bất lợi từ thuốc BVTV, rất thích hợp để chọn lựa cho nghiên cứu. Tổng hợp
nhiều thông tin, Edwards et al., (1997) cho rằng có nhiều nguyên nhân làm giảm
sản lƣợng cá trong tự nhiên, bao gồm việc thay đổi từ canh tác lúa một vụ/năm
sang lúa nhiều vụ/năm, sử dụng thuốc BVTV cũng nhƣ việc khai thác quá mức
của con ngƣời …
Enzyme Cholinesterase (ChE) có vai trò quan trọng trong điều tiết chức
năng bình thƣờng của quá trình truyền tín hiệu thần kinh qua các tế bào thần kinh
ở sinh vật sống. ChE rất nhạy cảm với thuốc BVTV gốc Lân hữu cơ và
Carbamate (Stenersen, 2004); khi ChE bị ức chế có thể ảnh hƣởng đến hoạt động
hô hấp, di chuyển, bắt mồi và gây chết sinh vật (Peakall, 1992). Hầu hết các loài
thủy sinh vật chết khi ChE bị ức chế hơn 70% (Fulton and Key, 2001; Aprea et

al., 2002) và ngƣỡng giới hạn sinh học cho phép ChE bị ức chế không quá 30%
mức bình thƣờng (Aprea et al., 2002). Đo hoạt tính ChE có thể giúp phát hiện
sớm ảnh hƣởng bất lợi của môi trƣờng đến sinh vật (Coppage et al., 1975;
Peakall, 1992; Cong et al., 2006). Do vậy, ChE có thể sử dụng làm chỉ thị cảnh
báo ô nhiễm và tác hại của ô nhiễm thuốc BVTV gốc Lân hữu cơ và Carbamate
đến sinh vật. Kỹ thuật tái kích hoạt khi ChE bị ức chế bởi lân hữu cơ bằng hoá chất
Pralidoxime (2-PAM) và phƣơng pháp pha loãng rồi ủ mẫu ở nhiệt độ và thời gian
thích hợp khi ChE bị ức chế bởi Carbamate đã đƣợc đề xuất áp dụng khi không có
sinh vật đối chứng (Rotenberg, 1995).
Trên thế giới, nhiều nghiên cứu trong điều kiện phòng thí nghiệm và ngoài
thực địa đã sử dụng ChE nhƣ chỉ dấu sinh học cảnh báo nhiễm bẩn thuốc BVTV
(Andresscu et al., 2006; Laetz et al., 2009;…). Những nghiên cứu bƣớc đầu ở Việt
Nam cho thấy có thể sử dụng ChE ở cá chép Cyprinus carpio, cá mè vinh Puntius
gonionotus (Đỗ Thị Thanh Hƣơng, 1999; Nguyễn Trọng Hồng Phúc et al., 2010), cá
lóc Channa striata (Cong et al., 2006, 2008), cá rô đồng Anabas testudineus (Ngô Tố
Linh, 2008; Nguyễn Khắc Du, 2010; Nguyen Thanh Tam et al., 2015) để đánh dấu
tác tác hại của nhiễm bẩn thuốc BVTV hoạt chất Diazinon, Acephate, Isoprocarb,
Fenobucarb,… Tuy nhiên, sự tác động của hỗn hợp thuốc BVTV đến ChE vẫn chƣa
đƣợc tìm hiểu nhiều. Do đó, luận án “Ảnh hƣởng của sử dụng kết hợp thuốc bảo vệ
2


thực vật hoạt chất Chlorpyrifos ethyl và Fenobucarb đến hoạt tính enzyme
Cholinesterase cá lóc (Channa striata)” đã đƣợc thực hiện nhằm đánh giá ảnh hƣởng
riêng lẻ và hỗn hợp hoạt chất Chlorpyrifos ethyl với Fenobucarb đến hoạt tính
enzyme Cholinesterase ở não cá lóc và khả năng sử dụng ChE ở cá lóc nhƣ
phƣơng pháp sinh học để đánh giá sự phơi nhiễm của cá lóc với các thuốc BVTV
chứa hoạt chất này.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát

Đánh giá ảnh hƣởng của việc hỗn hợp hoạt chất Chlorpyrifos ethyl với
Fenobucarb đến hoạt tính enzyme Cholinesterase ở não cá lóc và khả năng sử
dụng ChE ở cá lóc nhƣ phƣơng pháp sinh học để đánh giá sự phơi nhiễm của cá
lóc với các thuốc bảo vệ BVTV chứa hoạt chất này.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Xác định nhạy cảm của enzyme cholinesterase ở não cá lóc (C. striata) với
Chlorpyrifos ethyl và Fenobucarb khi phơi nhiễm riêng lẻ và phối trộn để cảnh
báo nhiễm bẩn hai hoạt chất này trong môi trƣờng nƣớc.
Nghiên cứu khả năng áp dụng đo ChE ở não cá lóc nhƣ phƣơng pháp sinh
học để cảnh báo nhiễm bẩn thuốc BVTV chứa hoạt chất Chlorpyrifos ethyl và
Fenobucarb.
1.3 Nội dung nghiên cứu
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc BVTV ở một số vùng chuyên canh lúa
Đồng bằng sông Cửu Long.
Xác định ảnh hƣởng riêng lẻ, hỗn hợp hoạt chất Chlorpyrifos ethyl và
Fenobucarb đến hoạt tính enzyme Cholinesterase ở não cá Lóc điều kiện phòng
thí nghiệm.
Xác định ảnh hƣởng riêng lẻ, hỗn hợp hoạt chất Chlorpyrifos ethyl và
Fenobucarb đến hoạt tính enzyme Cholinesterase ở não cá Lóc trên đồng ruộng.
Xác định kỹ thuật tái kích hoạt enzyme Cholinesterase nhƣ phƣơng pháp
sinh học để cảnh báo nhiễm bẩn thuốc BVTV Lân hữu cơ và Carbamate.

3


1.4 Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc thực hiện với 2 hoạt chất Fenobucarb và Chlorpyrifos
ethyl tác động đến hoạt tính enzyme Cholinesterase trong não cá lóc ở các mức
nồng độ dƣới ngƣỡng gây chết ở điều kiện phòng thí nghiệm (nhà thí nghiệm
Khoa Môi trƣờng và tài nguyên thiên nhiên, Đại học Cần Thơ) và ngoài đồng

ruộng (xã Tân Long, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang).
1.5 Ý nghĩa của luận án
Luận án đã có những đóng góp quan trọng cả về ý nghĩa khoa học lẫn ý
nghĩa thực tiễn cho chuyên ngành; cụ thể nhƣ sau:
 Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu góp phần hiểu biết chi tiết về tình hình sử dụng thuốc
BVTV trong canh tác lúa ở ĐBSCL và các nghiên cứu về ảnh hƣởng của thuốc
BVTV (cụ thể là Chlorpyrifos Ethyl và Fenobucarb) đến động vật thủy sinh (cá
lóc) trong điều kiện phòng thí nghiệm, ngoài đồng ruộng; đặc biệt là hiểu biết về
tác động đơn, phối hợp của 2 loại với nhau lên enzyme Cholinesterase ở não cá
lóc (các giá trị nhƣ tỷ lệ ức chế ChE, phục hồi ChE khi ra môi trƣờng nƣớc máy,
tỷ lệ tái kích hoạt ChE bằng 2-PAM) góp phần hiểu sâu hơn về tác động của
thuốc BVTV lên enzyme ChE ở não của động vật thủy sinh. Cụ thể:
Ở điều kiện phòng thí nghiệm, hoạt tính ChE ở não cá lóc cỡ giống rất
nhạy cảm với Chlorpyrifos Ethyl và Fenobucarb; Nồng độ thấp nhất thấy đƣợc
ảnh hƣởng (LOEC) trong điều kiện thí nghiệm của Chlorpyrifos Ethyl là 0,54
µg/L và Fenobucarb là 36 µg/L. Hoạt chất Fenobucarb gây ức chế mạnh ChE ở
não cá lóc từ 1 - 12 giờ sau khi tiếp xúc với thuốc và giảm dần theo thời gian, đến
96 giờ thì gần nhƣ phục hồi hoàn toàn; trong khi Chlorpyrifos Ethyl gây ức chế
mạnh ChE ở não cá lóc từ 48 - 60 giờ sau khi tiếp xúc thuốc và giảm dần theo
thời gian nhƣng đến 96 giờ vẫn chƣa phục hồi nhƣ ban đầu.
Khi phối trộn 2 hoạt chất Chlorpyrifos Ethyl và Fenobucarb thì không làm
tăng hay giảm tỷ lệ ức chế ChE ở não cá lóc so với từng đơn chất nhƣng kéo dài
thời gian ức chế ở mức cao; gây ảnh hƣởng nghiệm trọng hơn cho cá Lóc so với
phơi nhiễm đơn lẻ từng chất hoạt chất.

4


Phƣơng pháp tái kích hoạt bằng 2-PAM có thể sử dụng để cảnh báo nhiễm

bẩn thuốc BVTV Lân hữu cơ Chlorpyrifos Ethyl. Phƣơng pháp tái kích hoạt bằng
pha loãng mẫu cho hiệu suất không cao và chƣa thể áp dụng để cảnh báo ô nhiễm
thuốc BVTV Carbamate nhƣ Fenobucarb.
 Ý nghĩa thực tiễn
Với 939 hộ đƣợc phỏng vấn ở 4 tỉnh ĐBSCL cho thấy có 232 tên thƣơng
mại với 65 hoạt chất thuốc BVTV khác nhau đƣợc nông dân sử dụng; trong đó
nhóm thuộc trừ côn trùng, trừ nấm bệnh chiếm khoảng 60%. Tần suất phun thuốc
BVTV trung bình 6 lần/vụ, trong đó thuốc trừ sâu bệnh trung bình 4 lần/vụ, thuốc
trừ cỏ 1,3 lần/vụ và trừ ốc 0,7 lần/vụ. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy hơn 50%
nông dân sử dụng thuốc ở liều cao hơn chỉ dẫn và đây là vấn đề rất nguy hiểm
cho môi trƣờng nói chung và các loài cá nói riêng.
Ở điều kiện thí nghiệm trong phòng thí nghiệm và ngoài đồng ruộng đều
cho thấy tỷ lệ ức chế và phục hồi ChE ở não cá lóc tƣơng tự nhau. Giới hạn đo
ChE có thể đánh dấu ảnh hƣởng do Fenobucarb đến ChE ở não cá Lóc là 03 ngày
sau khi phun nhƣng với Chlorpyrifos Ethyl hay kết hợp cá 02 hoạt chất này là hơn
14 ngày. Đề xuất quy trình áp dụng đo ChE trong cảnh báo nhiễm bẩn và ảnh
hƣởng của thuốc BVTV gốc lân hữu cơ đến sinh vật và có thể áp dụng vào thực
tiễn.
Các kết quả nghiên cứu không chỉ có ý nghĩa về mặt khoa học; thực tiễn
mà còn có ý nghĩa rất cao trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng, trong sản xuất nông
nghiệp và nuôi trồng, đánh bắt thủy sản.
1.6 Điểm mới của luận án
Luận án đã có những đóng góp mới, quan trọng cả về lý thuyết lẫn thực
nghiệm cho chuyên ngành; cụ thể nhƣ sau:
Về lý thuyết:
- Luận án đã đánh giá đƣợc ảnh hƣởng đơn lẻ và hỗn hợp phối trộn hoạt
chất Chlorpyrifos Ethyl và Fenobucarb đến hoạt tính enzyme Cholinesterase ở
não cá lóc; Đồng thời luận án cũng đã phát hiện khi phối trộn hai hoạt chất với
nhau thì mức độ ảnh hƣởng đến ChE nghiêm trọng hơn đơn lẻ.


5


- Luận án đã cho thấy ChE trong não cá Lóc rất nhạy cảm với thuốc BVTV
Chlorpyrifos Ethyl và Fenobucarb nên có thể sử dụng để cảnh báo nhiễm bẩn và
tác hại thuốc BVTV đến cá Lóc.
Về thực nghiệm:
- Luận án cập nhật thêm thông tin về các loại thuốc BVTV đƣợc sử dụng
phổ biến ở một số vùng chuyên canh lúa ở ĐBSCL. Luận án đã xác định đƣợc 65
hoạt chất với 232 tên thƣơng mại thuốc BVTV khác nhau đƣợc nông dân sử
dụng, trong đó nhóm thuộc trừ côn trùng, trừ nấm bệnh chiếm khoảng 60%. Tần
suất phun thuốc BVTV trung bình 6 lần/vụ, trong đó thuốc trừ sâu bệnh đƣợc
phun trunh bình 4 lần/vụ; và có hơn 50% nông dân sử dụng thuốc ở liều cao hơn
chỉ dẫn.
- Ở điều kiện thí nghiệm trong phòng thí nghiệm và ngoài đồng ruộng đều
cho thấy kết quả ức chế và phục hồi tƣơng tự nhau. Giới hạn đo ChE có thể đánh
dấu ảnh hƣởng do sử dụng Fenobucarb cho lúa đến cá là 03 ngày sau khi phun
nhƣng với Chlorpyrifos Ethyl hay kết hợp cá 02 hoạt chất này là hơn 14 ngày.

6


×