Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

ĐỀ CƯƠNG ôn tập MAC CUỐI kỳ 2018 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.5 KB, 19 trang )

Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac-Lenin

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CUỐI KỲ 2018
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MAC-LENIN

Câu 1 : Quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lenin về mối quan hệ giữa vật chất
và ý thức?
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là mối quan hệ biện chứng. Trong mối quan hệ này, vật
chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức, quyết định ý thức, song ý
thức không hoàn toàn thụ động mà nó có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động
thực tiễn của con người.
a) Vai trò của vật chất đối với ý thức
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là
nguồn gốc của ý thức, quyết định ý thức vì:
-Ý thức là sản phẩm của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người nên chỉ khi có con
người mới có ý thức. Kết luận này đã được chứng minh bởi sự phát triển hết sức lâu dài
của khoa học về giới tự nhiên; nó là một bằng chứng khoa học chứng minh quan điểm: vật
chất có trước, ý thức có sau.
-Các yếu tố tạo thành nguồn gốc tự nhiên, nguồn gốc xã hội của ý thức (bộ óc người, thế
giới khách quan tác động đến bộ óc gây ra các hiện tượng phản ánh, lao động, ngôn ngữ),
hoặc là chính bản thân thế giới vật chất (thế giới khách quan), hoặc là những dạng tồn tại
của vật chất (bộ óc người, hiện tượng phản ảnh, lao động, ngôn ngữ) đã khẳng định vật chất
là nguồn gốc của ý thức.
-Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất, là hình ảnh chủ quan về thế giới vật chất nên nội
dung của ý thức được quyết định bởi vật chất. Sự vận động và phát triển của ý thức, hình
thức biểu hiện của ý thức bị các quy luật sinh học, các quy luật xã hội và sự tác động của
môi trường sống quyết định. Những yếu tố này thuộc lĩnh vực vật chất nên vật chất không
chỉ quyết định nội dung mà còn quyết định cả hình thức biểu hiện cũng như mọi sự biến đổi
của ý thức.
 Ví dụ:


Những kinh nghiệm mới, tri thức mới này nếu phù hợp với thực tế và đối lập với những gì
mà trước đây người ta từng nghĩ thì quan niệm sống của người ta sẽ thay đổi cho phù hợp
với thực tế. Như vậy, chính vật chất đã làm thay đổi ý thức con người.

Nhóm 7
KTPM14BTT


Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac-Lenin

b) Vai trò của ý thức đối với vật chất
Trong mối quan hệ với vật chất, ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động
thực tiễn của con người.
-Vì ý thức là ý thức của con người nên nói đến vai trò của ý thức là nói đến vai trò của con
người. Bản thân ý thức tự nó không trực tiếp thay đổi được gì trong hiện thực
-Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất diễn ra theo hai hướng: tích cực hoặc tiêu
cực.
+Nếu con người nhận thức đúng, có tri thức khoa học, có tình cảm cách mạng, có
nghị lực, có ý chí thì hành động của con người phù hợp với các quy luật khách quan,
con người có năng lực vượt qua những thách thức trong quá trình thực hiện mục đích
của mình, thế giới được cải tạo - đó là sự tác động tích cực cúa ý thức.
+Còn nếu ý thức của con người phản ánh không đúng hiện thực khách quan, bản
chất, quy luật khách quan thì ngay từ đầu, hướng hành động của con người đã đi
ngược lại các quy luật khách quan, hành động ấy sẽ có tác dụng tiêu cực đổi với hoạt
động thực tiễn, đối với hiện thực khách quan.
-Tìm hiểu về vật chất, về nguồn gốc, bản chất của ý thức, về vai trò của vật chất, của ý thức
có thể thấy: vật chất là nguồn gốc của ý thức, quyết định nội dung và khả năng sáng tạo ý
thức; là điều kiện tiên quyết để thực hiện ý thức; ý thức chỉ có khả năng tác động trở lại vật
chất, sự tác động ấy không phải tự thân mà phải thông qua hoạt động thực tiễn (hoạt động
vật chất) của con người

 Ví dụ :

Chủ trơng đổi mới cơ chế quan liêu bao cấp, cản trở phát triển con người – khủng hoảng
kinh tế xã hội, động lực
 Tóm lại:Quan hệ vật chất và ý thức là quan hệ hai chiều tác động biện chứng qua

lại, trong đó vật chất quyết định ý thức còn ý thức tác động trở lại thực tiễn thông
qua hoạt động nhận thức của con người.
c) Ý nghĩa phương pháp luận:

1/ Vì vật chất quyết định ý thức, sinh ra ý thức cho nên mọi chủ trương CS hoạt động nhận
thức, hoạt động con người đều phải xuất phát từ hiện thực khách quan và hoạt động tuân

Nhóm 7
KTPM14BTT


Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac-Lenin

theo quy luật khách quan, nghĩa là chúng ta phải có quan điểm khách quan trong nhận thức
hoạt động thực tiễn.
2/ Xuất phát từ hiện thực khách quan, không phải từ những cái lẻ tẻ của hiện thực khách
quan, phải xuất phát từ cái chung là quy luật khách quan.
 Ví dụ:

Nghị quết 6 của Đảng là bài học kinh nghiệm là phải nắm vững hiện thực khách quan.
+ Hoạt động tuân theo quy luật (quan điểm khách quan) là nhận thức sự vật phải tôn trọng
chính nó có, phải phản ánh đúng quy luật vận động phát triển của sự vật và chống chủ nghĩa
khách quan, đồng thời chống chủ quan duy ý chí.
3/Vì ý thức có tính độc lập tương đối, có tính năng động sáng tạo có thể tác động trở lại vật

chất thông qua hoạt động con người, cho nên cùng với xuất phát từ cái hiện thực khách quan
thì phải phát huy tính năng động chủ quan , tức là phát huy mặt tích cực ý thức, hạn chế mặt
tiêu cực của ý thức.
 Ví dụ:

Trước một trận đánh làm quyết tâm thư, tự phê bình và phê bình, rut ra những nhược điểm
để tiến bộ, khắc phục những mặt tiêu cực.

4/ Giữa vật chất và ý thức chỉ có đối lập tuyệt đối trong phạm vi nhận thức luận. Ngoài lĩnh
vực đó ra, sự phân biệt chỉ là tương đối.Vì thế một chính sách đúng đắn là cơ sở liên kết hợp
hai yếu tố này.
 Ví dụ:

Giáo dục chính trị, tư tưởng gắn liền với khuyến khích lợi ích vật chất như đạt danh hiệu thi
đua, được phần thưởng.
+ Công tác tư tưởng phải gắn liền với công tác tổ chức nếu tuyệt đối hóa yếu tố vật chất,
yếu tố kinh tế mà coi nhẹ ý thức của con người, coi nhẹ tính năng động , sáng tạo của con
người sẽ rơi vào chủ nghĩa duy vật tầm thường, ngược lại nếu tuyệt đối hóa yếu tố ý thức và
coi nhẹ điều kiện vật chất nhất định thì sẽ rơi vào chủ nghĩa chủ quan duy ý chí.
Nhóm 7
KTPM14BTT


Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac-Lenin

 Ví dụ:

Một thời kỳ đề ra vấn đề công hữu , xây dựng quan hệ sản xuất không dựa trên lực lượng
sản xuất.//


Câu 2: Quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lenin về phạm trù thực tiễn

a)

Thực tiễn và các hình thức cơ bản của thực tiễn

-Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con
người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
Khác với các hoạt động khác, hoạt động thực tiễn là loại hoạt động mà con người sử dụng
những công cụ vật chất tác động vào những đối tượng vật chất nhất định làm biến đổi chúng
theo mục đích của mình. Đó là những hoạt động đặc trưng và bản chất của con người. Nó
được thực hiện một cách tất yếu khách quan và không ngừng phát triển bởi con người qua
các thời kỳ lịch sử. Chính vì vậy, hoạt độne thực tiễn bao giờ cũng là hoạt động vật chất
mang tính chất sáng tạo và có tính mục đích, tính lịch sử - xã hội.
Ba hình thức cơ bản là :
-Hoạt động sản xuất vật chất là hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên của thực tiễn. Đây là
hoạt động mà trong đó con người sử dụng những công cụ lao động tác động vào giới tự
nhiên để tạo ra của cải vật chất, các điều kiện cần thiết nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển
của mình.
-Hoạt động chính trị - xã hội là hoạt động của các cộng đồng người, các tổ chức khác nhau
trong xã hội nhằm cải biến những quan hệ chính trị - xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển.
-Thực nghiêm khoa học lả một hình thức đặc biệt của hoạt động thực tiễn. Đây là hoạt động
được tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra, gần giống, giống hoặc lặp lại
Nhóm 7
KTPM14BTT


Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac-Lenin

những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác đinh những quy luật biến đổi, phát triển

của đối tượng nghiên cứu. .
 Mỗi hình thức hoạt động cơ bản của thực tiễn có một chức năng quan trọng khác

nhau, không thể thay thế cho nhau, song chúng có mối quan hệ chặt chẽ, tác động
qua lại lẫn nhau. Trong mối quan hệ đó, hoạt động sản xuất vật chất là loại hoạt
động có vai trò quan trọng nhất, đóng vai trò quyết định đối với các hoạt động thực
tiễn khác. Bởi vì, nó là hoạt động nguyên thủy nhất và tồn tại một cách khách quan,
thường xuyên nhất trong đời sống của con người và nó tạo ra những điều kiện, của
cải thiết yếu nhất, có tính quyết định đối với sự sinh tồn và phát triển của con người.
Không có hoạt động sản xuất vật chất thì không thể có các hình thức thực tiễn khác.
Các hình thức thực tiễn khác, suy đến cùng cũng xuất phát từ thực tiễn sản xuất vật
chất và nhằm phục vụ thực tiễn sản xuất vật chất.
b)

Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

-Thực tiễn đóng vai trò là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn của chân
lý, kiểm tra tính chân lý của quá trình nhận thức.
Thực tiễn là cơ sở, động lực và mục đích của nhận thức còn là vì nhờ có hoạt động thực
tiễn mà các giác quan của con nguời ngày càng được hoàn thiện; năng lực tư duy lôgích
không ngừng được củng cố và phát triển; các phương tiện nhận thức ngày càng hiện đại, có
tác dụng "nối dài" các giác quan của con người trong việc nhận thức thế giới.
Thực tiễn chẳng những là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức mà còn đóng vai trò là
tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra tính chân lý của quá trình nhận thức. Điều này có nghĩa
thực tiễn là thước đo giá trị của những tri thức đã đạt được trong nhận thức. Đồng thời, thực
tiễn không ngừng bổ sung, điều chỉnh, sữa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận thức
 Ví dụ:

Trước đây người ta ghĩ rằng trái đất là trung tâm của vũ trụ và vạn vật đều quay xung quanh
trái đất.Tuy nhiên nhiên thực tiễn hiện tượng ngày và đêm đã chứng minh rằng trái đất quay

xúng quanh mặt trời và tự quay quanh trục của nó
Như vậy, thực tiễn chẳng những là điểm xuất phát của nhận thức, là yếu tố đóng vai trò
quyết định đối với sự hình thành và phát triển của nhận thức mà còn là nơi nhận thức phải
luôn luôn hướng tới để thể nghiệm tính đúng đắn của mình.
 Ví dụ:
Nhóm 7
KTPM14BTT


Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac-Lenin

Nhìn thấy thành quả của một người chịu khó làm việc là họ rất giàu - đó là thực tiễn. Ta
nhận ra rằng cần phải chịu khó làm việc thì mới giàu được đó là nhận thức.Vậy chính thực
tiễn đã tác động vào nhận thức

Câu 3 :Quan niệm của Mác-Lênin về sản xuất vật chất
1. Sản xuất vật chất và vai trò của nó
a) Sản xuất vật chất và phương thức sản xuất

-Sản xuất là một loại hình hoạt động đặc trưng của con người và xã hội loài người, bao
gồm : sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần vá sản xuất ra bản thân con người.Ba quá trình
đó gắn bó chặt chẽ với nhau,tác động qua lại lẫn nhau,trong đó sản xuất vật chất là cơ sở của
sự tồn tại và phát triển. Sản xuất vật chất là một loại hoạt động có tính khách quan, tính xã
hội, tính lịch sử và tính sáng tạo.
 Ví dụ :

Hoạt động sản xuất ra lúa gạo, hoa màu, thức ăn, nước uống..

-Hai phương diện của PTSX:
Phương diện kỹ thuật của phương thức sản xuất là chỉ quá trình sản xuất được tiến hành

bằng cách thức kỹ thuật, công nghệ nào để biến đổi các đối tượng lao động.
Phương diện kinh tế của phương thức sản xuất là chỉ quá trình sản xuất được tiến hành với
những cách thức tổ chức kinh tế nào.
b) Vai trò của sản xuất vật chất và phương thức sản xuất đối với sự tồn tại phát triển

của xã hội.
-Theo quan điểm duy vật lịch sử,sản xuất vật chất giữ vai trò quyết định đối với sự tồn tại
và phát triển của xã hội, là hoạt động nền tảng làm phát sinh, phát triển những mối quan hệ
xã hội của con người; nó là cơ sở của sự hình thành, biến đổi và phát triển của xã hội loài
người.
Nhóm 7
KTPM14BTT


Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac-Lenin

-Để tiến hành sản xuất vật chất con người phải có không chỉ có quan hệ với tự nhiên mà
phải có quan hệ với nhau như: chính trị, đạo đức, pháp luật...Vì vậy, trong quá trình sản
xuất vật chất con người không những làm biến đổi tự nhiên, biến đổi xã hội đồng thời làm
biến đổi cả bản thân mình. Do đó, sản xuất vật chất không ngừng phát triển tất yếu làm cho
xã hội không ngừng phát triển.
-Sự phát triển của sản xuất vật chất quyết định sự biến đổi, phát triển của toàn bộ đời sống
xã hội. .
-Lịch sử phát triển của xã hội là lịch sử phát triển của các phương thức sản xuất từ thấp đến
cao.
-Sự thay thế và phát triển của các phương thức sản xuất phản ánh xu hướng tất yếu khách
quan của quá trình phát triển xã hội loài người từ trình độ thấp đến trình độ cao
-Sự biến đổi của phương thức sản xuất quyết định sự biến đổi, phát triển của xã hội do đó để
thúc đẩy xã hội phát triển cần phải thúc đẩy sự phát triển của phương thức sản xuất.
2.Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.

a) Khái niệm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất

Lực lượng sản xuất là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần tạo thành sức mạnh thực
tiễn cải biến thế giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn, phát triển của con người.
-Lực lượng sản xuất là nhân tố cơ bản, tất yếu tạo thành nội dung vật chất của quá trình sản
xuất.
Quan hệ sản xuất là mặt xã hội của phương thức sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa
người với người trong quá trình sản xuất.Bao gồm quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất,
quan hệ tổ chức – quản lí quá trình sản xuất và quan hệ trong phân phối sản phẩm.
 Những quan hệ sản xuất này tồn tại trong mối quan hệ thống nhất và chi phối, tác

động lẫn nhau, trong đó quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất giữa vaitrò quyết định.
b. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất

Nhóm 7
KTPM14BTT


Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac-Lenin

Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất là mối quan hệ thống nhất biện
chứng trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất và quan hệ sản xuất tác
động trở lại lực lượng sản xuất.
-Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt cơ bản, tất yếu của quá trình sản xuất,
trong đó lực lượng sản xuất là nội dung vật chất của quá trình sản xuất, còn quan hệ sản
xuất là hình thức kinh tế của quá trình đó.
- Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tồn tại trong tính quy định lẫn nhau, thống nhất
với nhau.Mối quan hệ thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tuân theo
nguyên tắc khách quan: quan hệ sản xuất phụ thuộc vào thực trạng phát triển của lực lượng
sản xuất trong mỗi giai đoạn lịch sử t định.

Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ thống nhất có bao
hàm khả năng chuyển hóa thành các mặt đối lập và phát sinh mâu thuẫn.
-Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thống nhất với nhau trong một phương thức sản
xuất, tạo nên sự ổn định tương đối, đảm bảo sự tương thích giữa lực lượng sản xuất và quan
hệ sản xuất, tạo điều kiện cho sản xuất phát triển.Lực lượng sản xuất không ngừng biến đổi,
phát triển, tạo ra khả năng phá vỡ sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản
xuất làm xuất hiện nhu cầu khách quan phải tái thiết lập quan hệ thống nhất giữa chúng theo
nguyên tắc quan hệ sản xuất phải phù hợp với yêu cầu phát triển của lực lượng sản xuất.

Câu 4 : Quan niệm của Mác – Lênin về hình thái kinh tế xã hội
1. Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội.

- quan hệ sản xuất vừa tồn tại với tư cách là hình thức kinh tế của sự phát triển lực lượng
sản xuất,vừa tồn tại với tư cách là hợp thành cơ sở kinh tế của xã hội mà trên đó dựng lên
một hệ thống kiến trúc thượng tầng chính trị, pháp luật, tôn giáo,….Cấu trúc đó được gọi là
hình thái kinh tế - xã hội (hoặc “ hình thái xã hội”)
Với tư cách là một phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử, phạm trù hình thái kinh
tế - xã hội dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản
xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và
với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
2. Quá trình lịch sử - tự nhiên của sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội.

Nhóm 7
KTPM14BTT


Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac-Lenin

các nội dung chủ yếu :
-Một là, sự vận động và phát triển của xã hội không tuân theo ý chí chủ quan của con người

mà tuân theo các quy luật khách quan, mà trước hết và cơ bản nhất là quy luật quan hệ sản
xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và quy luật kiến trúc thưọng
tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng.
-Hai là, nguồn gốc của mọi sự vận động, phát triển của xã hội, của lịch sử nhân loại, của
mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa,... của xã hội, suy đến cùng đều có nguyên nhân trực
tiếp hay gián tiếp từ sự phát triển của lực lượng sản xuất của xã hội đó.
-Ba là, quá trình phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội, tức là quá trình thay thế lẫn
nhau của các hình thái kinh tế - xã hội trong lịch sử nhân loại và sự phát triển của lịch sử xã
hội loài người có thể đo sự tác động của nhiều nhân tố chủ quan, nhưng nhân tố giữ vai trò
quyết định chính là sự tác động của các quy luật khách quan.
 Như vậy, lịch sử nhân loại nói chung, lịch sử phát triển của mỗi cộng đồng người nói

riêng vừa tuân theo tính tất yếu của các quy luật xã hội, vừa chịu sự tác động đa dạng
của các nhân tố khác nhau, trong đó có cả nhân tố hoạt động chủ quan của con người.
Từ đó lịch sử phát triển của xã hội được biểu hiện ra là lịch sử thống nhất trong tính
đa dạng và đa dạng trong tính thống nhất của nó.
3. Giá trị khoa học của lý luận hình thái kinh tế - xã hội.

-Thứ nhất, theo lý luận hình thái kinh tế - xã hội, sản xuất vật chất chính là cơ sở của đời
sống xã hội, phương thức sản xuất quyết định trình độ phát triển của nền sản xuất và do đó
cũng là nhân tố quyết định trình độ phát triển của đời sống xã hội và lịch sử nói chung
-Thứ hai, theo lý luận hình thái kinh tế - xã hội, xã hội không phải là sự kết hợp một cách
ngẫu nhiên, máy móc giữa các cá nhân, mà là một cơ thể sống động.
-Thứ ba, theo lý luận hình thái kinh tế - xã hội, sự vận động, phát triển của xã hội là một quá
trình lịch sử - tự nhiên, tức là quá trình diễn ra theo các quy luật khách quan chứ không
phải theo ý muốn chủ quan, do vậy muốn nhận thức và giải quyết đúng đắn, có hiệu quá
những vấn đề của đời sống xã hội thì phải đi sâu nghiên cứu-các quy luật vận động, phát
triển của xã hội

Câu 5: Quan điểm của CN Mac- Lenin về vấn đề con người.

a. Khái niệm con người:

Nhóm 7
KTPM14BTT


Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac-Lenin

là 1 thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội, có sự thống nhất biện chứng giữa 2 phương
diện, tự nhiên và xã hôi
- Bản tính tự nhiên của con người được phân tích từ 2 giác độ sau đây:
+ Thứ nhất: Con người là kết quả của quá trình tiến hóa và sự phát triển lâu dài của giới
tự nhiên.
+ Thứ 2: Con người là 1 bộ phận của giới tự nhiên và đông thời giớ tự nhiên cũng là
thân thể vô cơ của con người.
- Con người mang đặc tính XH bởi vì mỗi con người với tư cách là “người” chính là xét
trong mqh của các cộng đồng XH.
- Bản tính Xh của con người đc phân tích từ các giác độ sau đây:
+ 1 là xét nguồn gốc hình thành , Loài người ko phải chỉ có nguồn gốc từ sự tiến hóa,
phát triển của vật chất tự nhiên mà còn có nguồn gốc xã hội của nó, mà trước hết là từ lao
động.
Nhờ lao động mà con người vượt qua loài để tiến hóa và phát triển thành người.
+ 2 là, xét từ giác độ tồn tại và phát triển thì sự tồn tại của loài người luôn bị chi phối
bởi các yếu tố XH và các quy luật XH.
b.Bản chất của con người:
-Ko phải nhất thành bất biến
- Bản chất của con người ko phải là 1 cái trừu tượng cố hữu của các nhân riêng biệt
trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa những quan hệ XH.
- Là sản phẩm của tự nhiên đồng thời chủ thể sáng tạo ra lịch sử.
- Con người thống nhất giữa cái sinh vật và cái XH.

+Cái sinh vật là toàn bộ quá trình sinh vật diễn ra trong con người và cấu tạo giải
phẫu của nó.
+Cái XH là các phẩm chất của con người do các QHXH tạo ra như bt lao động, có
ngôn ngữ, ý thức, tư duy..
+ Cái Sv là điều kiện, tiền đề của cái XH. Song cái sv trong con người bị biến đổi
cái XH và mang tính Xh.
Nhóm 7
KTPM14BTT


Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac-Lenin

c. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Cá nhân phải: Tôn trọng bản thân, cá nhân khác, cộng đồng.
-> Đánh giá một người phải từ 2 mặt tự nhiên và XH. Song coi trọng mặt XH hơn.
- XH phải:
+ Đem lại điều kiện cho cá nhân phát triển bản thân, đạt tới tự do, hạnh phúc.
+ Tôn trọng cộng đồng khác.
-> Giải phóng quan hệ kinh tế, XH sẽ giải phóng năng lực sáng tạo của con người và sẽ thúc
đẩy tiến bộ Xh.

Câu 6: Nội dung hàng hóa trong học thuyết kinh tế của chủ nghĩa Mác.
a. Khái niệm hàng hóa:
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông
qua trao đổi mua bán.
Hàng hóa có thể ở dạng:
+ vật thể( Hữu hình)
+Phi vật thể(dịch vụ vô hình)
b. 2 thuộc tính của hàng hóa:
- Giá trị sử dụng: Là công dụng của vật phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con

người.
- Giá trị:
+ Giá trị trao đổi: Là 1 quan hệ về số lượng, thể hiện tỉ lệ trao đổi giữa hàng hóa này vs
hàng hóa khác.
+ Cơ sở của sự trao đổi: Vì chúng đều là sản phẩm của lđ và điều kết tinh 1 lượng lđ hao
phí để lm ra nó.
+ Giá trị: là lđ XH của người sx hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
- Sự thống nhất và đối lập của 2 thuộc tính:
Nhóm 7
KTPM14BTT


Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac-Lenin

+ Thống nhất: Đã là hàng hóa phải có 2 thuộc tính.
+Đối lập:
Giá trị

Giá trị sử dụng

- Thuộc tính Xh

- Thuộc tính tự nhiên

- Mục đích của người SX

- Mục đích của người mua

- Tạo ra trong SX


- Thực hiện trong tiêu dùng

- Thực hiện trước

- Thực hiện sau

c. Tính 2 mặt của lđ sản xuất hàng hóa:
- Lao động cụ thể:
+ Là lđ có ích: Dưới 1 hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
Mỗi lđ cụ thể có mục đích riêng, đối tượng riêng, phương tiện riêng, phương pháp riêng và
kết quả riêng.
+ Tạo ra giá trị sử dụng.
- Lao động trừu tượng:
+Là lđ của người sx hàng hóa khi đã gạt bỏ những hình thức cụ thể của nó, đó chính là
sự tieue hao sức lđ(tiêu hao sức bắp thịt, thần kinh) của người sx hàng hóa nói chung.
+ là lđ hao phí đồng chất của con người.
+ Tạo ra giá trị.
- ý nghĩa:
+ Đem lại cho lý thuyết lđ sx 1 cơ sở KH thực sự.
+ Phản ánh tính chất tư và t/c XH của sx hàng hóa.
+ Đem lại cơ sở khoa học vững chắc cho học thuyết giá trị thặng dư.
* Lượng giá trị hàng hóa: Là lượng lđ hao phí để sx ra hàng hóa đó quyết định.
- Thước đo lượng giá trị của hàng hóa: đc tính bằng thời gia lđ Xh cần thiết.

Nhóm 7
KTPM14BTT


Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac-Lenin


Thời gian lđ Xh cần thiết: Là thời gian cần thiết để sx ra 1 hàng hóa trong điều kiện bình
thường của xh, tức là vs một trình độ kĩ thuật bình thường, trình độ khéo léo bình thường và
cường độ lđ bình thường so vs hoàn cảnh xh nhất định.
- các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa:
+ Năng suất lđ:
►Là năng lực sx của lđ, đc tính bằng số lượng sản phẩm sx ra trong 1 đơn vị thời
gian or số lượng time cần thiết để sx ra 1 đơn vị sản phẩm.
►2 loại: Năng suất lđ cá nhân
Năng suất lđ xã hội: ảnh hưởng đến giá trị XH của hàng hóa.
►Năng suất lđ xã hội càng tăng , time lđ Xh cần thiết để sx ra hàng hóa càng giảm,
lượng giá trj của 1 đơn vị sản phẩm càng ít và ngược lại.
►Phụ thuộc vào: Trình độ khéo léo của lđ
Sự phát triển của khoa học kĩ thuật.
+ Mức độ phức tạp của lđ:
►Lđ giản đơn: là lđ mà bất kì 1 người bình thường nào có khả năng lđ cũng có thể
thực hiện được.
►Lđ phức tạp: Là lđ đòi hỏi phải đc đào tạo, huấn luyện thành lđ chuyên môn lành
nghề mới có thể tiến hành được.
-> Lđ phức tạp tạo ra được nhiều giá trị hơn so với lđ giản đơn
- Cấu thành lượng giá trị hàng hóa: Gồm giá trị cũ tái hiên và giá trị mới
W=c+v+m

Câu 7:Vấn đề tiền công trong học thuyết kinh tế của CN Mác
a. Khái niệm tiền công:
Công nhân làm việc cho nhà tư bản một thời gian nhất định, sx ra một lượng hàng hóa hay
hoàn thành 1 số công việc nào đó thì nhà tư bản trả cho công nhân 1 số tiền nhất định gọi
là tiền công.
Nhóm 7
KTPM14BTT



Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac-Lenin

* Bản chất tiền công trong CNTB: Là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lđ hay
giá cả của sức lđ nhưng lại biểu hiện ra bề ngoài thành giá cả của lđ.
- đặc điểm của hàng hóa sức lđ là ko bao giờ tách khỏi người bán, nó chỉ nhận đc giá trị
khi đã cung cấp giá trị sử dụng cho người mua, tức là lđ cho nhà tư bản-> chỉ thấy nhà tư
bản trả giá trị cho lđ.
- CN tưởng rằng mình bán lđ. Nhà tư bản bỏ tiền ra để có lđ nên nghĩ rằng cái họ mua là
lđ.
- Lượng tiền công phụ thuộc time lđ or số lượng sản phẩm sx ra -> Lầm tưởng tiền công
là giá cả lđ.
-> Tiền công che đậy mất bản chất bóc lột của CNTB.
b. 2 hình thức cơ bản của tiền công:
- Tiền công tính theo thời gian: Là hình thức tiền công mà số lượng của nó ít hay nhiều tùy
theo thời gian lđ của CN dài hay ngắn.
- Tiền công tính theo sản phẩm: Số lượng của nó phụ thuộc vào số lượng sản phẩm hay số
lượng những bộ phận của sản phẩm mà CN đã sx ra và là số lượng công việc đã hoàn thành.
* Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế:
- Tiền công danh nghĩa: Là số tiền mà CN nhận đc do bán sức lđ của mình cho nhà tư bản.
Tiền công đc sử dụng để tái SX sức lđ, nên tiền công danh nghĩa phải đc chuyển hóa thành
tiền công thực tế.
- Tiền công thực tế: Là tiền công đc biểu hiện - số lượng hàng hóa tiêu dùng và dịch vụ mà
CN mua đc = tiền công danh nghĩa của mình.

Câu 8: Vai trò, hạn chế , xu hướng vận động của CNTB ngày nay.
a. Vai trò:
- Giải phóng loài người khỏi”đêm trường trung cổ” của XHPK: phát triển kinh tế hàng hóa
TBCN, sx nhỏ thành sx lớn hiện đại.
- Phát triển lực lượng SX: SX phát triển mạnh mẽ với trình độ kĩ thuật và công nghệ ngày

càng cao. Giải phóng sức lao động. Nâng cao hiệu quả khám phá và chinh phục thiên nhiên
của con người. Đưa nền kinh tế nhân loại bước vào thời đại mới: Thời đại kinh tế tri thức.

Nhóm 7
KTPM14BTT


Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac-Lenin

- Thực hiện XH hóa SX: Phát triển của phân công lao động xã hội, SX tập trung với quy mô
hợp lí, chuyên môn hóa SX và hợp tác lđ sâu sắc. Quá trình SX phân tán đc liên kết với
nhau và phụ thuộc lân nhau thành một hệ thống, 1 quá trình SX XH.
- Biết tổ chức lđ theo kiểu công xưởng. Xây dựng tác phong công nghiệp cho người lao
động.
- Thiết lập nền dân chủ tư sản. Đc xây dựng trên cơ sở thừa nhận quyền tự do thân thể của
cá nhân.
- Là điều kiện, tiền đề cho sự ra đời của CNXH trên phạm vi toàn thế giới.
b. Hạn chế:
- Quá trình tích lũy tư bản tiền tệ nhờ vào ăn cướp, tước đoạt đối với những người SX nhỏ
và nông dân tự do, nhờ vào hoạt động buôn bán, trao đổi ko ngang giá. Bóc lột, nô dịch.
-Cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của CNTB: Quan hệ bóc lột của nhà tư bản đối với CN
làm thuê.
- Các cuộc chiến tranh thế giới: Gây hậu quả nặng nề: Hàng triệu người vô tội bị giết hại,
sức SX của XH bị phá hủy, tốc độ phát triển của thế giới bị kéo lùi lại hàng chục năm.
-Chênh lệch về mức sống giữa nước giàu và nước nghèo.
c. Xu hướng:
-CNTB phát triển thì trình độ XH hóa của lực lượng SX ngày càng cao thì quan hệ sở hữu
tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu SX ngày càng trở nên chật hẹp. SX nội dung vật chất
ngày càng lớn lên của nó.
- Quan hệ sở hữu tư nhân TBCN sẽ bị phá vỡ-> QHSH mới: Sỡ hữu XH về tư liệu SX.

--> Phương thức SX TBCN sẽ bị thủ tiêu -> phong trào cộng sản chủ nghĩa sẽ ra đời.
-PTSX TBCN ko tự tiêu vong và PTSX CSCN ko tự phát hình thành mà phải đc thực hiện
thông qua cuộc CM XH -> Giai cấp lãnh đạo cuộc CM XHCN: Công nhân.
- Từ những hạn chế của CNTB -> Nó ko phải là tương lai của XH loài người.

Câu 9: Quan điểm của chủ nghĩa Mac Lenin trong giải quyết vấn đề tôn
giáo
a) Khái niệm tôn giáo
Nhóm 7
KTPM14BTT


Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac-Lenin

-Tôn giáo là một hiện tượng xã hội ra đời rất sớm trong lịch sử nhân loại và tồn tại phổ biến
ở hầu hết các cộng đồng người trong lịch sử hàng ngàn năm qua. Nói chung, bất cứ tôn giáo
nào, với hình thái phát triển đầy đủ của nó, cũng đều bao gồm: ý thức tôn giáo (thể hiện ở
quan niệm về các đấng thiêng liêng cùng những tín ngưỡng tương ứng) và hệ thống tổ chức
tôn giáo cùng với những hoạt động mang tính chất nghi thức tín ngưỡng của nó.
-Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, "tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản
ánh hư ảo - vào trong đầu óc của con người – của những lực lượng ở bên ngoài chi phối
cuộc sống hàng ngày của họ; chỉ là sự phản ánh trong đó những lực lượng ở trần thế đã
mang hình thức những lực lượng siêu trần thế".
-Tôn giáo là sản phẩm của con người, gắn với những điều kiện tự nhiên và lịch sử cụ thể,
xác định, về bản chất, tôn giáo là một hiện tượng xã hội phản ánh sự bế tắc, bất lực của con
người trước tự nhiên và xã hội. Tuy nhiên, trong ý thức tôn giáo cũng chứa đựng nhiều giá
trị phù hợp với đạo đức, đạo lý con người.
b) Các quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo
-Một là, giải quyết những vấn đề phát sinh từ tôn giáo trong đời sống xã hội phải gắn liền
với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.

+ Chủ nghĩa Mác - Lênin và hệ tư tưởng tôn giáo có sự khác nhau về thế giới quan,
nhân sinh quan và con đường mưu cầu hạnh phúc cho nhân dân.
+ Vì vậy, khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với quá
trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
-Hai là, tôn trọng tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân
+.Khi tín ngưỡng tôn giáo còn là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân thì nhà
nước xã hội chủ nghĩa phải tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không
tín ngưỡng của mọi công nhân.
+Công dân có tôn giáo hay không có tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật, đều có
quyền lợi và nghĩa vụ như nhau, cần phát huy những giá trị tích cực của tôn giáo,
nghiêm cấm mọi hành vi vi phạm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của
công dân.
-Ba là, thực hiện đoàn kết người có tôn giáo với những người không có tôn giáo, đoàn kết
các tôn giáo, đoàn kết những người theo tôn giáo và không theo tôn giáo,
Nhóm 7
KTPM14BTT


Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac-Lenin

+ Nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ cộng đồng vì lý do tín ngưỡng tôn giáo.
-Bốn là, phân biệt rõ hai mặt chính trị và tử tưởng trong vấn đề tôn giáo.
+Mặt tư tưởng thể hiện sự tín ngưỡng trong tôn giáo. Trong quá trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội, khắc phục mặt này là việc làm thường xuyên, lâu dài .
+Đấu tranh loại bỏ mặt chính trị phản động trong lĩnh vực tôn giáo là nhiệm vụ
thường xuyên, vừa phải khẩn trương, kiên quyết, vừa phải thậr trọng và phải có sách
lược phù hợp với thực tế.
-Năm là, phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo.
+Trong mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau, vai trò và sự tác động của từng tôn giáo đối
với đời sống xã hội cũng khác nhau.

+Quan điểm, thái độ của các giáo hội, giáo sĩ, giáo dân về các lĩnh vực, các vấn đề
của xã hội có sự khác biệt.
+Do đó, cần phải có quan điểm lịch sử - cụ thể khi xem xét, đánh giá và giải quyết
những vẩn đề liên quan đến tôn giáo.. Nhà nước xã hội chủ nghĩa cần phải có quan
điểm và phương thức ứng xử phù hợp với từng trường hợp cụ thể khi giải quyết các
vấn đề tôn giáo.

Câu 10: Quan điểm cơ bản của CN Mác Lennin trong giải quyết vấn đề
dân tộc(LH với VN)
a) Khái niệm dân tộc:

-Thứ nhất:
khái niệm dân tộc dùng để chỉ cộng đồng người cụ thể nào đó có những mối liên hệ chặt
chẽ, bền vững, có sinh hoạt kinh tế chung, có ngôn ngữ chung của cộng đồng và trong sinh
hoạt văn hóa có những nét đặc thù so với những cộng đồng khác; xuất hiện sau cộng đồng
bộ lạc; có kế thừa và phát triển hơn những nhân tố tộc người ở cộng đồng bộ lạc và thể hiện
thành ý thức tự giác của các thành viên trong cộng đồng đó.
 Ví dụ : dân tộc Tày , dân tộc Thái

-Thứ hai:
Nhóm 7
KTPM14BTT


Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac-Lenin

khái niệm dân tộc dùng để chỉ một cộng đồng người ổn định, bền vững hợp thành nhân dân
của một quốc gia, có lãnh thổ chung, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung, có truyền
thống văn hóa, truyền thống đấu tranh chung trong quá trình dựng nước và giữ nước.
 ví dụ : quốc gia dân tộc Việt Nam

 Như vậy, nếu theo nghĩa thứ nhất, dân tộc là bộ phận của quốc gia, là cộng đồng xã

hội theo nghĩa là các tộc người, còn theo nghĩa thứ hai thì dân tộc là toàn bộ nhân
dân một nước, là quốc gia dân tộc
b) 2 xu hướng của dân tộc:
- Xu hướng 1: Các cộng đồng dân cư muốn tách ra để thành lập các quốc gia dân tộc độc
lập. Xu hướng này biểu hiện thành phong trào đấu tranh chống áp bức dân tộc để tiến tới
thành lập các quốc gia dân tộc độc lập. Chỉ trong cộng đồng dân tộc độc lập họ mới có
quyền quyết định con đường phát triển của dân tộc mình
 Ví dụ : quốc gia Đông Timor

- Xu hướng 2: Các dân tộc ở từng quốc gia, các dân tộc ở nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại
với nhau. Sự phát triển của LLSX, của giao lưu kinh tế, VH trong CNTB đã tạo mối liên hệ
quốc gia và quốc tế mở rộng giữa các dân tộc, xóa bỏ sự biệt lập, khép kín thúc đẩy các dân
tộc xích gần nhau.
 Ví dụ : Tổ chức quốc tế LHQ

c) Nội dung của cương lĩnh dân tộc:
- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:
Nó là quyền thiêng liêng của các dân tộc. Tất cả các dân tộc đều có quyền lợi và nghĩa vụ
như nhau, ko có đặc quyền đặc lợi về kinh tế, chính trị, VH, ngôn ngữ cho bất cư dân tộc
nào.
- Các dân tộc có quyền tự quyết:
Là quyền làm chủ của mỗi, quyết định con đường phát triển kinh tế, chính trị, XH của dân
tộc mình. Bao gồm: quyền tự do phân lập thành cộng đồng quốc gia dân tộc độc lập và
quyền tự nguyện liên hiệp lại với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng.
- Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc:

Nhóm 7
KTPM14BTT



Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac-Lenin

+ Đây là tư tưởng, nội dung cơ bản trong “cương lĩnh dân tộc” của Lenin. Tư tưởng này
là sự thể hiện bản chất quốc tế của giai cấp công nhân, phong trào công nhân và phản ánh
tính thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp.
+ Đoàn kết giai cấp công nhân các dân tộc có ý nghĩa lớn lao đối với sự nghiệp giải
phóng dân tộc.
d)LH với VN:
 Liên hệ với Việt Nam:

+ Các dân tộc ở VN có truyền thống đoàn kết, gắn bó , xây dựng quốc gia, dân tộc
thống nhất
+ Các dân tộc ở nước ta có quy mô dân số, trình độ phát triển không đều
+ Các dân tộc thiểu số ở VN cư trú phân tán và xen kẽ
+ Phát triển toàn diện về CT, KT, VH, XH, AN-QP, GD.
+ Khôi phục và phát huy tập quán, truyền thống văn hóa
+ Tiếp tục quan hệ hợp tác song phương
+ Là thành viên ASEAN
+ Ngoại giao đa phương
+ Thực hiện đường lối đối ngoại, độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác, phát triể. Tích
cực hội nhập quốc tế
+ Phát triển KT-XH là sự nghiệp chung của cả nước
+ Bình đẳng, đoàn kết, tương trợ nhau cùng phát triển
+ Có sắc thái văn hóa riêng, góp phần làm nên sự đa dạng, phong phú, thống nhất
văn hóa VN

Nhóm 7
KTPM14BTT




×