Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

ôn thi HSG lịch sử 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.62 KB, 45 trang )

LỊCH SỬ THẾ GIỚI THỜI NGUYÊNTHUỶ,
CỔ ĐẠI VÀ TRUNG ĐẠI
Chủ đề 1
XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ
A. CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH
- Nguồn gốc loài người : vượn cổ, quá trình lao động và chuyển biến từ Người tối cổ thành Người tinh khôn, sự hình thành chủng tộc.
- Đời sống vật chất, tinh thần : chế tác công cụ, dùng lửa, săn bắt, hái lượm, trồng trọt, chăn nuôi.
- Tổ chức xã hội.
- Văn hoá nguyên thuỷ : tranh vẽ trong hang động, tượng (vật, người), tục mai táng...
- Sự tan rã của xã hội nguyên thuỷ. Sự xuất hiện tư hữu, gia đình phụ hệ, phân chia giai cấp.
B. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
1. Nguồn gốc loài người : vượn cổ, quá trình lao động và chuyển biến từ Người tối cổ
thành Người tinh khôn, sự hình thành chủng tộc
Hiểu được nguồn gốc loài người và quá trình chuyển biến từ vượn thành Người tối cổ,
Người tinh khôn :
- Khái niệm "vượn cổ" :
Các khái niệm "vượn cổ", "Người tối cổ", "Người tinh khôn" được hình thành thông qua
việc nắm các kiến thức cơ bản :
+ Nguồn gốc loài người : do quá trình tiến hoá của sinh giới.
+ Thời gian tồn tại : khoảng 6 đến 15 triệu năm trước.
+ Đặc điểm : đứng và đi bằng 2 chân, 2 chi trước có thể cầm, nắm, ăn hoa quả, củ và cả động vật
nhỏ.
+ Nơi tìm thấy hoá thạch : Đông Phi, Tây Á, Đông Nam Á.
- Người tối cổ :
+ Thời gian tồn tại : từ khoảng 4 triệu đến 4 vạn năm trước.
+ Đặc điểm : đã là người, hoàn toàn đi đứng bằng 2 chân, đôi tay đã trở nên khéo léo, thể
tích sọ não lớn và hình thành trung tâm phát tiếng nói trong não... (tuy nhiên dáng đi còn lom
khom, trán thấp và bợt ra sau, u mày cao...).
+ Biết chế tạo công cụ và phát minh ra lửa.
+ Nơi tìm thấy di cốt : Đông Phi, Đông Nam Á, Trung Quốc,
châu Âu...


- Người tinh khôn :
+ Thời gian xuất hiện : 4 vạn năm trước.
+ Đặc điểm : có cấu tạo cơ thể như người ngày nay, thể tích sọ não lớn, tư duy phát triển.
+ Nơi tìm thấy di cốt : ở khắp các châu lục (sử dụng lược đồ).
- Động lực của quá trình chuyển biến từ vượn thành người
+ Do vai trò của quy luật tiến hoá.
+ Vai trò của lao động : tạo ra con người và xã hội loài người.
- Sự hình thành chủng tộc :
+ Ngay từ khi trở thành Người tinh khôn đã xuất hiện những màu da khác nhau là da vàng, da
trắng và da đen.
+ Nguyên nhân : là do điều kiện địa lí - môi trường sống

1


khác nhau.
- Lập bảng so sánh về quá trình chuyển biến từ vượn cổ sang Người tối cổ, rồi sang Người tinh
khôn.
- Quan sát hình 1 - Người tối cổ (SGK) và mô tả hình dáng
bên ngoài.
2. Đời sống vật chất, tinh thần : chế tác công cụ, dùng lửa, săn bắt, hái lượm, trồng trọt,
chăn nuôi
Trình bày được đời sống vật chất, tinh thần và tổ chức xã hội trong giai đoạn đầu của xã hội
nguyên thuỷ :
- Thời kì bầy người nguyên thuỷ :
+ Sử dụng đá ghè, đẽo, biết chế tạo cung tên, sống chủ yếu nhờ săn bắt, hái lượm.
+ Ngủ trong các hang động, mái đá.
+ Biết làm ra lửa để sưởi và nướng chín thức ăn.
- Công xã thị tộc mẫu hệ :
+ Sử dụng công cụ bằng đá mài, xương và sừng.

+ Kinh tế chủ yếu nhờ trồng trọt và chăn nuôi nguyên thuỷ kết hợp với săn bắn, hái lượm.
+ Biết làm đồ gốm, dệt vải, đan lưới đánh cá, làm nhà ở (sử dụng kênh hình, tài liệu tham khảo).
- Công xã thị tộc phụ hệ :
+ Sử dụng công cụ bằng kim loại.
+ Nông nghiệp dùng cày, chăn nuôi những đàn súc vật lớn trên đồng cỏ.
+ Thủ công nghiệp và thương nghiệp trở thành ngành kinh tế riêng.
+ Xuất hiện sản phẩm dư thừa thường xuyên (sử dụng kênh hình, tài liệu tham khảo).
3. Tổ chức xã hội
Hiểu được tổ chức xã hội các thời kì xã hội nguyên thuỷ :
- Thời kì bầy người : họ sống thành từng bầy gồm 5 đến 7 gia đình, không ổn định.
- Thời kì công xã thị tộc :
+ Thị tộc : là một nhóm người gồm hơn 10 gia đình có quan hệ huyết thống với nhau.
+ Công xã thị tộc : là một tổ chức xã hội mà trong đó mọi người đều có quan hệ huyết thống
với nhau và cùng làm chung, hưởng chung.
+ Công xã thị tộc mẫu hệ : trong đó người đàn bà được tôn trọng, có quyền điều hành và có
thể được bầu làm tộc trưởng hoặc tù trưởng.
+ Bộ lạc là tập hợp một số thị tộc sống cạnh nhau, có họ hàng với nhau và cùng một nguồn
gốc tổ tiên xa xôi.
+ Công xã thị tộc phụ hệ : gồm nhiều gia đình phụ hệ, trong đó người đàn ông nắm mọi
quyền hành dẫn tới sự xuất hiện lần đầu tiên sự bất bình đẳng và sự đối kháng.
4. Văn hoá nguyên thuỷ : tranh vẽ trong hang động, tượng (vật, người), tục mai táng
Biết được bước đầu sự hình thành văn hoá thời nguyên thuỷ :
- Thời kì bầy người : đã có ngôn ngữ, mầm mống của tôn giáo và nghệ thuật nguyên thuỷ.
- Thời kì công xã thị tộc : ngôn ngữ, tôn giáo và nghệ thuật nguyên thuỷ phát triển (vạn vật hữu

2


linh, ma thuật, thờ cúng tổ tiên ; hội hoạ, điêu khắc và đồ trang sức).
5. Sự tan rã của xã hội nguyên thuỷ. Sự xuất hiện tư hữu, gia đình phụ hệ, phân chia

giai cấp
Biết được quá trình tan rã của xã hội thị tộc được bắt đầu từ khi xuất hiện công cụ bằng kim loại
:
- Sự xuất hiện công cụ bằng kim loại :
Sử dụng kênh hình khi trình bày
+ Khoảng 5.500 năm trước, phát hiện đồng đỏ. Nơi phát hiện sớm nhất là Tây Á và Ai Cập.
+ Khoảng 4.000 năm trước phát hiện đồng thau ở nhiều nơi (trong đó có Việt Nam).
+ Khoảng 3.000 năm trước biết sử dụng đồ sắt.
- Hệ quả của việc sử dụng công cụ bằng kim loại :
+ Tính vượt trội của nguyên liệu đồng và sắt so với đá, xương
và sừng.
+ Sự tiến bộ của kĩ thuật chế tác công cụ : kĩ thuật luyện kim, đúc đồng và sắt ; loại hình công cụ
mới : lưỡi cuốc, lưỡi cày bằng sắt.
+ Sản xuất phát triển : nông nghiệp dùng cày (khai phá đất hoang, mở rộng diện tích trồng trọt) ;
thủ công nghiệp (luyện kim, đúc đồng, làm đồ gỗ...) ; năng suất lao động tăng, làm xuất hiện một
lượng sản phẩm thừa thường xuyên.
+ Quan hệ xã hội : công xã thị tộc phụ hệ thay thế công xã thị tộc mẫu hệ.
- Sự xuất hiện tư hữu và phân chia giai cấp :
+ Một số người lợi dụng chức phận chiếm của dư thừa, làm xuất hiện chế độ tư hữu.
+ Trong mỗi gia đình phụ hệ xuất hiện sự bất bình đẳng và sự đối kháng giữa đàn ông và đàn bà.
+ Do quá trình chiếm hữu của cải dư thừa và khả năng lao động của mỗi gia đình khác nhau làm
xuất hiện kẻ giàu – người nghèo. Xã hội nguyên thuỷ đang chuyển dần sang xã hội có giai cấp.
Chủ đề 2
XÃ HỘI CỔ ĐẠI
Nội dung 1. CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG
A. CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH
- Xã hội có giai cấp đầu tiên xuất hiện sớm ở phương Đông : điều kiện thiên nhiên thuận lợi,
kinh tế sớm phát triển.
- Sự hình thành các quốc gia cổ đại ở phương Đông.
- Phân hoá xã hội, xuất hiện giàu – nghèo : quý tộc, bình dân. Các quốc gia được hình thành ở Ai

Cập, Ấn Độ, Trung Quốc.
- Kết cấu xã hội và chế độ chuyên chế cổ đại ở phương Đông : xã hội có hai giai cấp thống trị và
bị trị ; nhà vua có quyền lực tối cao, tuyệt đối.
- Những thành tựu văn hoá của phương Đông cổ đại : chữ viết, thiên văn, lịch, toán học...
B. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
1. Xã hội có giai cấp đầu tiên xuất hiện sớm ở phương Đông : điều kiện thiên nhiên
thuận lợi, kinh tế sớm phát triển
Hiểu được xã hội có giai cấp xuất hiện sớm ở phương Đông và giải thích được nguyên nhân :
- Xã hội có giai cấp đầu tiên xuất hiện sớm :
+ Từ cuối thiên niên kỉ IV TCN, xã hội nguyên thuỷ đã dần dần tan rã, hình thành tầng lớp
quý tộc thị tộc và những người bình dân nông dân công xã.
+ Xã hội phân hoá thành kẻ giàu, người nghèo, hình thành hai giai cấp thống trị và bị trị.
– Cơ sở và nguyên nhân của quá trình hình thành sớm xã hội có giai cấp ở phương Đông :

3


+ Được hình thành trên lưu vực các dòng sông lớn :
* Thuận lợi : đất phù sa màu mỡ và mềm ; nước tưới đầy đủ.
Nông nghiệp phát triển sớm và cho năng suất cao, xuất hiện của cải dư thừa ngay từ khi chưa có
đồ sắt.
* Khó khăn : phải trị thuỷ các dòng sông ; phải làm kênh tưới tiêu.
+ Công tác thuỷ lợi đòi hỏi sự hợp sức và sáng tạo.
2. Sự hình thành các quốc gia cổ đại ở phương Đông
Trình bày được quá trình hình thành các quốc gia cổ đại
phương Đông :
- Nhà nước được hình thành sớm :
+ Ở Ai Cập : 3200 năm TCN, hình thành nhà nước thống nhất.
+ Ở Lưỡng Hà : khoảng thiên niên kỉ IV TCN, hình thành các tiểu quốc của người Su-me.
+ Ở Ấn Độ : khoảng thiên niên kỉ III TCN, hình thành các quốc gia cổ đại ở lưu vực sông Ấn.

+ Ở Trung Quốc : khoảng thế kỉ XXI TCN, hình thành vương triều nhà Hạ.
Như vậy, các nhà nước ở phương Đông thời cổ đại được hình thành sớm hơn ở Hi Lạp và Rô-ma
tới hơn 1000 năm và sớm nhất
thế giới.
– Quá trình hình thành nhà nước :
+ Khi xã hội nguyên thuỷ tan rã, đã hình thành các công xã.
+ Do nhu cầu trị thuỷ và làm thuỷ lợi, các công xã tự liên kết thành các liên minh công xã, rồi
thành nhà nước.
- Lập bảng niên biểu quá trình hình thành các quốc gia cổ đại phương Đông.
3. Kết cấu xã hội và chế độ chuyên chế cổ đại ở phương Đông
Vẽ sơ đồ, trình bày được nội dung các khái niệm có liên quan :
- Các tầng lớp xã hội và địa vị của họ trong xã hội :
+ Nông dân công xã là tầng lớp đông đảo nhất và có vai trò to lớn ; nhận ruộng đất canh tác và
nộp tô thuế.
+ Quý tộc gồm vua, quan lại và tăng lữ, là giai cấp bóc lột có nhiều của cải và quyền thế.
+ Nô lệ, số lượng không nhiều, chủ yếu phục vụ, hầu hạ tầng lớp quý tộc.
+ Giai cấp thống trị gồm vua, quý tộc quan lại và quý tộc tăng lữ.
+ Giai cấp bị trị gồm các tầng lớp còn lại trong xã hội.
- Chế độ chuyên chế cổ đại ở phương Đông :
+ Chế độ chuyên chế cổ đại là chế độ nhà nước của xã hội có giai cấp đầu tiên ở phương Đông, trong
đó vua là người đứng đầu, có quyền lực
tối cao.
+ Quyền lực của vua : nắm cả pháp quyền và thần quyền, được gọi là Pha-ra-ôn (Ai Cập),
En-xi (Lưỡng Hà) hay Thiên tử (Trung Quốc).
+ Dưới vua là bộ máy hành chính quan liêu, đứng đầu là quan Vidia hoặc Thừa tướng ; có chức
năng thu thuế, trông coi, xây dựng các công trình công cộng và chỉ huy quân đội.
4. Một số thành tựu của văn hoá cổ đại phương Đông
Trình bày được một số thành tựu của văn hoá phương Đông cổ đại :
- Sự ra đời của lịch và thiên văn học :
+ Gắn liền với nhu cầu sản xuất nông nghiệp và trị thuỷ các

dòng sông.
+ Nông lịch : một năm có 365 ngày, được chia thành 12 tháng, tuần, ngày và mùa.
+ Biết đo thời gian bằng ánh sáng Mặt Trời ; ngày có 24 giờ.

4


- Chữ viết :
+ Cư dân phương Đông là người đầu tiên phát minh ra chữ viết ; đây là phát minh lớn của loài
người.
+ Thời gian xuất hiện chữ viết : khoảng thiên niên kỉ IV TCN.
+ Chữ tượng hình, tượng ý và tượng thanh (sử dụng kênh hình).
+ Nguyên liệu để viết : giấy papirút, đất sét, xương thú, mai rùa, thẻ
tre, lụa.
- Toán học :
+ Thành tựu : phát minh ra hệ đếm thập phân, hệ đếm 60 ; các chữ số từ 1 đến 9 và số 0 ; biết các
phép tính cộng, trừ, nhân, chia ; tính được diện tích các hình tròn, tam giác, thể tích hình cầu,
tính được số pi bằng 3,16. Người Lưỡng Hà biết làm các phép tính với số thập phân.
+ Giá trị : là những phát minh quan trọng, có ảnh hưởng đến thành tựu văn minh nhân loại.
- Kiến trúc :
+ Một số công trình kiến trúc tiêu biểu : kim tự tháp ở Ai Cập, thành Ba-bi-lon ở Lưỡng Hà,
những khu đền tháp kiểu kiến trúc
Hin-đu ở Ấn Độ.
+ Giá trị : đây là những di tích lịch sử, văn hoá nổi tiếng thế giới, thể hiện sức lao động và tài
năng sáng tạo của con người.
- Quan sát các hình 4, 5, 6 (SGK) để biết được những thành tựu văn hoá cổ đại phương Đông.
Nội dung 2. CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY –
HI LẠP VÀ RÔ-MA
A. CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH
- Điều kiện thiên nhiên : đất đai khô hạn, kém màu mỡ, đồng bằng hẹp, có bờ biển dài.

- Kinh tế : nông nghiệp hạn chế, thủ công và thương nghiệp
phát triển.
- Hiểu biết về thành bang và nền dân chủ chủ nô ; các thể chế chính trị : dân chủ, cộng hoà. Chế
độ chiếm hữu nô lệ.
- Hiểu chế độ chiếm nô : chế độ kinh tế  xã hội dựa trên lao động của nô lệ, bóc lột nô lệ ; hai
giai cấp : chủ nô và nô lệ.
- Văn hoá cổ đại Hi Lạp, Rô-ma : lịch, chữ viết, các lĩnh vực khoa học, văn học, nghệ thuật... ;
liên hệ, so sánh với các thành tựu văn hoá cổ đại phương Đông.
B. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
1. Điều kiện tự nhiên
Trình bày được những đặc điểm về điều kiện tự nhiên của các quốc gia cổ đại phương Tây :
- Phần lớn lãnh thổ là núi và cao nguyên, đất canh tác ít, chủ yếu là đất ven đồi, khô và cứng.
- Lãnh thổ bị chia cắt bởi núi và cao nguyên, dẫn tới sự phân tán về kinh tế và dân cư (dẫn tới sự
hình thành các thị quốc).
- Hi Lạp và Rô-ma đều là bán đảo, được biển bao bọc, nhiều hải cảng, nhiều đảo, thuận lợi cho
thương mại đường biển.
2. Kinh tế
Trình bày được những hoạt động kinh tế nông nghiệp, thủ công và thương nghiệp của các quốc gia
cổ đại phương Tây :
- Nông nghiệp hạn chế :
+ Đất đồi, khô và cứng, không thuận tiện cho việc trồng lúa mà chủ yếu trồng các loại cây lưu niên
như nho, ôliu, cam, chanh.
+ Nhập lúa mì, lúa mạch từ Ai Cập và Tây Á.

5


- Thủ công nghiệp và thương nghiệp :
+ Thủ công nghiệp :
Nhiều ngành nghề khác nhau : luyện kim, đồ mĩ nghệ, đồ gốm, đồ gỗ, đồ da, làm rượu nho, dầu

ôliu...
Nhiều xưởng thủ công có quy mô lớn, sử dụng từ 10 đến 100
nhân công.
+ Thương nghiệp :
Sản xuất hàng hoá làm cho thương nghiệp phát triển, đặc biệt là thương mại đường biển.
Xuất khẩu : rượu nho, dầu ôliu, đồ mĩ nghệ, đồ dùng kim loại,
đồ gốm...
Nhập khẩu : lúa mì, súc vật, lông thú, tơ lụa, hương liệu... Nô lệ
là thứ hàng hoá quan trọng nhất.
+ Lưu thông tiền tệ : mỗi thị quốc đều có tiền riêng ; đồng tiền vàng Rô-ma được lưu hành trong
toàn đế chế.
- Quan sát hình 7. Xưởng chế biến dầu ôliu ở Nam I-ta-li-a (SGK) và nêu nhận xét về đặc trưng
kinh tế ở các quốc gia cổ đại phương Tây.
3. Thành bang và các thể chế chính trị
Hiểu biết về thành bang và nền dân chủ chủ nô ; các thể chế chính trị : dân chủ cộng hoà,
chế độ chiếm hữu nô lệ :
- Nhà nước thành bang (thị quốc) :
+ Khái niệm : lấy thành thị làm trung tâm và vùng phụ cận để hình thành một nhà nước nhỏ.
+ Nguyên nhân hình thành thị quốc : đất đai phân tán và do ảnh hưởng của nền kinh tế công
thương.
+ Tổ chức của thị quốc : trong thành thị có phố xá, lâu đài, đền thờ, sân vận động, nhà hát, bến
cảng...
- Thể chế chính trị :
+ Dân chủ chủ nô A-ten : biểu hiện là không có vua, Đại hội công dân có quyền tối cao, bầu ra
Hội đồng 500 người và Hội đồng 10 Tư lệnh (như Quốc hội và Chính phủ) để điều hành đất
nước...
+ Cộng hoà quý tộc Rô-ma, biểu hiện là không có vua, Đại hội công dân bầu ra hai Chấp chính
quan để điều hành đất nước, nhưng Viện Nguyên lão của các đại quý tộc vẫn có quyền lực tối
thượng.
+ Bản chất : dù là dân chủ hay cộng hoà vẫn là một thể chế mang tính chất dân chủ hơn và là

một bước tiến lớn so với chế độ chuyên chế cổ đại ở phương Đông. Nhưng bản chất vẫn là nền
dân chủ của chủ nô, bóc lột và đàn áp nô lệ.
- Hình thành khái niệm chế độ chiếm hữu nô lệ : chế độ kinh tế xã hội dựa trên lao động của nô lệ, bóc lột nô lệ và có hai giai cấp chính là chủ nô và nô lệ.
- Phân tích mối quan hệ giữa hoạt động kinh tế và tổ chức xã hội.
4. Văn hoá cổ đại Hi Lạp và Rô-ma
Trình bày những thành tựu văn hoá cổ đại Hi Lạp và Rô-ma : lịch, chữ viết, khoa học, văn học,
nghệ thuật... ; liên hệ, so sánh với các thành tựu văn hoá cổ đại phương Đông :
- Lịch và chữ viết :
+ Sáng tạo ra dương lịch : năm có 365 và 1/4 ngày, chính xác hơn.
+ Hệ chữ cái Rô-ma (chữ La-tinh) gồm 26 chữ cái, hoàn chỉnh, đơn giản và rất linh hoạt, được
dùng phổ biến hiện nay.
+ Hệ thống "số La Mã" mà ngày nay thường dùng để đánh số các đề mục lớn.
- Sự ra đời của khoa học :
+ Đã đạt tới trình độ khái quát hoá và trừu tượng hoá trong nhận thức, trở thành nền tảng của các
ngành khoa học sau này.

6


+ Một số nhà khoa học nổi tiếng : Ta-lét, Pi-ta-go, Ơ-clít (Toán học) ; Ác-si-mét (Vật lí) ; Pla-tôn,
Đê-mô-crít, A-ri-xtốt (Triết học),
Hi-pô-crát (Y học), Hê-rô-đốt, Tu-xi-đít (Sử học), A-ri-xtác (Thiên
văn học)...
- Văn học :
+ Văn học viết phát triển cao, hình thành các thể loại văn học : tiểu thuyết, thơ trữ tình, bi kịch,
hài kịch...
+ Một số tác phẩm và nhà văn, nhà thơ nổi tiếng : I-li-át và Ô-đi-xê ; Xa-phơ "nàng thơ thứ mười",
Ê-sin, Xô-phốc-clơ, O-ri-pít (Hi Lạp), Lu-cre-xơ, Viếc-gin (Rô-ma)...
+ Giá trị : đạt tới trình độ hoàn thiện của ngôn ngữ văn học cổ đại, kết cấu chặt chẽ và mang tính
nhân văn sâu sắc.

- Nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc và hội hoạ :
+ Nghệ thuật đạt đến trình độ hoàn mĩ, đậm tính hiện thực và tính
dân tộc.
+ Kiến trúc : một số công trình tiêu biểu như đền Pác-tê-nông, đấu trường Cô-li-dê.
+ Điêu khắc : một số tác phẩm tiêu biểu như tượng lực sĩ ném đĩa,
tượng nữ thần A-te-na, tượng thần Dớt (khảm ngà voi và vàng), tượng thần Vệ nữ Mi-lô...
- Khái quát :
+ Phát triển cao, đạt tới trình độ khái quát hoá và trừu tượng hoá. Có ảnh hưởng sâu rộng và lâu
dài tới quá trình phát triển của lịch sử văn minh nhân loại.
+ Nguyên nhân sự phát triển này là do : sự phát triển cao của nền kinh tế công thương ; việc bóc
lột sức lao động của nô lệ, giải phóng giai cấp chủ nô khỏi lao động chân tay.
Giao lưu và tiếp thu thành tựu văn hoá của phương Đông.
- Quan sát hình 8, 9, 10 (SGK) để biết về những thành tựu văn hoá cổ đại Hi Lạp và Rô-ma ; giải
thích sự phát triển của văn hoá cổ đại
Hi Lạp và Rô-ma.
Chủ đề 3
XÃ HỘI PHONG KIẾN
Nội dung 1. TRUNG QUỐC THỜI PHONG KIẾN
A. CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH
- Trình bày sơ giản về sự hình thành xã hội cổ đại ở Trung Quốc.
- Những nét chính về quá trình hình thành chế độ phong kiến Trung Quốc.
- Những nét nổi bật về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ở các thời kì Tần, Hán, Đường, Tống,
Nguyên, Minh, Thanh.
- Nêu và phân tích những thành tựu văn hoá Trung Quốc thời phong kiến : Nho giáo, sử học, văn
học, kiến trúc, kĩ thuật...
B. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
I  QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH XÃ HỘI PHONG KIẾN
Trước khi trình bày sự hình thành xã hội phong kiến, cần nhắc lại đôi nét về sự hình thành xã hội
cổ đại ở Trung Quốc (đã được học ở các lớp trước) : sông Hoàng Hà bồi đắp phù sa, tạo nên
đồng bằng Hoa Bắc màu mỡ. Nhà nước đầu tiên được hình thành vào khoảng 2000 năm TCN,

rồi dần dần mở rộng xuống phía Nam. Xã hội cổ đại trải qua các thời : Hạ, Thương, Chu.
1. Sự hình thành xã hội phong kiến
Hiểu khái quát quá trình hình thành xã hội phong kiến ở Trung Quốc ; sự phân hoá giai cấp,
hình thành hai giai cấp địa chủ, nông dân lĩnh canh :

7


- Cuối thời Xuân Thu - Chiến Quốc (thế kỉ VIII - thế kỉ III TCN), người Trung Quốc đã chế tạo,
sử dụng công cụ bằng sắt, xây dựng công trình thuỷ lợi và giao thông. Do đó diện tích được mở
rộng, tổng sản lượng, năng suất tăng.
- Xã hội có sự biến đổi, hình thành các giai cấp mới : địa chủ và nông dân.
+ Địa chủ có nhiều ruộng đất, vốn, có thế lực về chính trị và kinh tế (có địa chủ kiêm quan lại).
+ Nông dân gồm nông dân tự canh và nông dân lĩnh canh. Nông dân tự canh có ít nhiều ruộng
đất, phải nộp thuế, đi lao dịch cho Nhà nước ; nông dân lĩnh canh không có ruộng, phải nhận
ruộng của địa chủ để cày cấy và nộp tô ruộng đất (có những nông dân giàu đó trở thành địa chủ).
- Quan hệ phong kiến : là sự bóc lột địa tô của địa chủ đối với nông dân lĩnh canh. Xã hội phong
kiến được hình thành.
2. Các triều đại chính của xã hội phong kiến Trung Quốc
Trình bày những nét chính về quá trình hình thành, phát triển của chế độ phong kiến Trung
Quốc :
- Năm 221 TCN, Tần Thuỷ Hoàng thống nhất được Trung Quốc, chế độ phong kiến hình thành.
- Năm 206 TCN, Lưu Bang lập ra nhà Hán, chế độ phong kiến Trung Quốc tiếp tục được xác lập.
- Năm 618, Lý Uyên đàn áp khởi nghĩa nông dân, lên ngôi vua, lập ra nhà Đường.
- Năm 960, nhà Tống được thành lập. Đến năm 1127, nước Kim xâm lược, Nam Tống cai quản
phía nam.
- Năm 1368, Chu Nguyên Chương lãnh đạo khởi nghĩa nông dân thắng lợi, lên ngôi lập ra nhà
Minh.
- Năm 1644, khởi nghĩa của Lý Tự Thành đã lật đổ triều Minh, nhưng lại bị người Mãn xâm
chiếm, lập ra nhà Thanh.

- Đến năm 1911, chế độ phong kiến nhà Thanh sụp đổ.
- Lập niên biểu về các triều đại phong kiến Trung Quốc.
II  NHỮNG NÉT NỔI BẬT VỀ TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ, KINH TẾ, XÃ HỘI
1. Về chính trị
Trình bày được những nét nổi bật về tổ chức bộ máy chính quyền phong kiến ở các thời kì Tần, Hán,
Đường, Tống, Nguyên, Minh, Thanh :
- Bộ máy nhà nước được hình thành dưới thời Tần – Hán :
+ Ở Trung ương : Hoàng đế có quyền tuyệt đối, bên dưới có Thừa tướng, Thái uý cùng các quan
văn võ.
+ Ở địa phương : có quan Thái thú và Huyện lệnh (tuyển dụng quan lại chủ yếu là hình thức tiến
cử).
- Chính quyền được củng cố và mở rộng ở thời Đường - Tống, từng bước hoàn thiện chính
quyền từ Trung ương đến địa phương.
Lập thêm chức Tiết độ sứ (là những thân tộc và công thần) đi cai trị vùng biên cương (đến thời
nhà Tống bỏ chức này).
- Tuyển dụng quan lại bằng thi cử.
- Đến thời nhà Minh, bộ máy chính quyền có sự thay đổi quan trọng nhằm tập trung quyền lực
trong tay nhà vua bằng việc bỏ chức Thái uý và Thừa tướng, vua nắm quân đội.
+ Lập ra sáu bộ do các quan thượng thư phụ trách từng bộ : Lễ, Binh, Hình, Công, Lại, Hộ.
+ Các bộ chỉ đạo trực tiếp các quan ở tỉnh.
- Nhà Thanh đã củng cố bộ máy chính quyền, thực hiện :
+ Chính sách áp bức dân tộc.
+ Có mua chuộc địa chủ, thu hút người Hán vào bộ máy quan lại, nhưng quyền hành tập trung
chủ yếu trong tay người Mãn.
- Các triều đại phong kiến tiến hành nhiều cuộc xâm lược các vùng xung quanh :

8


+ Thời Tần – Hán : xâm chiếm Triều Tiên và đất đai của người Việt cổ.

+ Thời Đường - Tống : tiếp tục chính sách xâm lược Nội Mông, Tây Vực, Triều Tiên, An Nam...
lãnh thổ được mở rộng.
+ Nhà Minh và nhà Thanh : mở rộng bành trướng ra bên ngoài đối với Mông Cổ, Tây Tạng, Tân
Cương và sang xâm lược Đại Việt, nhưng đã thất bại nặng nề.
2. Sự phát triển kinh tế và đời sống nhân dân
Trình bày được tình hình kinh tế và đời sống nhân dân qua các thời kì Tần, Hán, Đường, Tống,
Minh, Thanh :
- Tình hình kinh tế : nền kinh tế tự nhiên giữ vai trò chủ đạo
+ Nông nghiệp :
Nhà Đường thực hiện chính sách quân điền và chế độ tô - dung - điệu. Ruộng tư nhân phát triển. Do
vậy, kinh tế thời Đường phát triển cao hơn so với các triều đại trước.
Nhà Tống tiến hành "Cải cách Vương An Thạch."
Thời Minh – Thanh, trong nông nghiệp có bước tiến bộ về kĩ thuật canh tác, diện tích mở rộng
hơn, sản lượng lương thực tăng.
+ Thủ công nghiệp và thương nghiệp được mở rộng.
Có các xưởng thủ công với nhiều nghề : gốm, dệt, in, luyện sắt, đóng thuyền... phường hội đã
xuất hịên (tác phường).
Đến thời Minh – Thanh, hình thành các công xưởng thủ công (trong các nghề làm giấy, gốm,
dệt...) ; có người làm thuê trong một số nghề dệt, mía đường... mầm mống kinh tế TBCN đã xuất
hiện.
+ Ngoại thương phát triển :
Thời Đường, ngoài đường biển đã hình thành con đường tơ lụa buôn bán với nước ngoài.
Ngoại thương được khởi sắc dưới thời Minh - Thanh, đã có thương nhân châu Âu đến Trung
Quốc buôn bán, thành thị mở rộng và đông đúc. Nhưng chính sách đóng cửa đã làm hạn chế việc
buôn bán với nước ngoài.
- Đời sống nhân dân :
+ Giai đoạn đầu thời phong kiến, đời sống nhân dân được cải thiện
ít nhiều.
+ Cuối các triều đại, giai cấp thống trị tăng cường bóc lột nhân dân, tô thuế nặng nề, đời sống
nhân dân khổ cực, nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra có tính chất chu kì, làm sụp đổ các triều đại.

+ Những lãnh tụ của các cuộc khởi nghĩa lại lên ngôi vua, tiếp tục xây dựng triều đại phong kiến
mới.
III  VĂN HOÁ TRUNG QUỐC
Trình bày được những thành tựu rực rỡ của văn hoá Trung Quốc thời phong kiến : Nho giáo, sử
học, văn học, kiến trúc, y học, kĩ thuật :
- Nho giáo :
+ Thời Tần - Hán, Nho giáo giữ vai trò quan trọng là cơ sở lí luận và tư tưởng, là công cụ tinh
thần bảo vệ chế độ phong kiến.
+ Thời Tống, Nho giáo phát triển thêm về lí luận, các vua nhà Tống rất tôn sùng các nhà nho.
+ Học thuyết Nho giáo càng trở nên bảo thủ, lỗi thời và kìm hãm sự phát triển của xã hội.
- Phật giáo thịnh hành dưới thời Đường, Tống ; nhiều chùa chiền mọc lên khắp nơi.
- Sử học :
+ Thời Tần – Hán, Sử học trở thành lĩnh vực độc lập : Tư Mã Thiên với bộ Sử kí, Hán thư của Ban
Cố, Hậu Hán thư của Phạm Việp...
+ Thời Minh – Thanh, Sử học cũng được chú ý với những tác phẩm như Minh thực lục, Minh sử,
Đại Thanh nhất thống.

9


- Văn học :
+ Thể loại phú phát triển mạnh với những nhà sáng tác nổi tiếng Tây Hán là Giả Nghị, Tư Mã Tương
Như (tìm hiểu đôi nét về thể "phú").
+ Thơ ca dưới thời Đường có bước phát triển nhảy vọt, với những thi nhân nổi tiếng đến ngày
nay như Đỗ Phủ, Lý Bạch, Bạch Cư Dị...
+ Ở thời Minh – Thanh, xuất hiện loại hình văn học mới là "tiểu thuyết chương hồi" với những
kiệt tác như Thuỷ hử của Thi Nại Am, Tam quốc diễn nghĩa của La Quán Trung...
+ Nhiều tác phẩm văn hoá, từ điển cũng được biên soạn như Vĩnh Lạc đại điển, Tứ khố toàn thư.
- Khoa học - kĩ thuật :
+ Đạt nhiều thành tựu rực rỡ trong các lĩnh vực Toán học, Thiên văn, y học...

+ Người Trung Quốc có rất nhiều phát minh, trong đó có 4 phát minh quan trọng, có cống hiến
đối với nền văn minh thế giới : giấy, kĩ thuật in, la bàn và thuốc súng.
- Nghệ thuật kiến trúc cũng đạt được những thành tựu nổi bật như Vạn lí trường thành, cung điện
cổ kính, những bức tượng Phật sinh động.
- Quan sát hình 15, 16, 17, 18 (SGK) và nêu nhận xét về những thành tựu văn hoá Trung Quốc
thời phong kiến.
Nội dung 2. ẤN ĐỘ THỜI PHONG KIẾN
A. CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH
- Biết sơ giản về xã hội Ấn Độ cổ đại (hình thành các quốc gia đầu tiên Ma-ga-đa, sự thịnh
trị dưới thời vua A-sô-ca).
- Hiểu nét chính về sự hình thành, phát triển quốc gia phong kiến Ấn Độ : Ấn Độ thống nhất
và Vương triều Gúp-ta. Sự chinh phục của người Hồi giáo, lập nên Vương triều Đê-li. Những
chính sách tích cực của A-cơ-ba.
- Nêu được văn hoá truyền thống Ấn Độ, tôn giáo, nghệ thuật,
chữ viết.
B. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
I  XÃ HỘI CỔ ĐẠI ẤN ĐỘ
Trình bày được đôi nét về Ấn Độ thời cổ đại :
- Vùng Đông Bắc của sông Hằng, thiên nhiên thuận lợi nên phát triển sớm nhất miền Bắc Ấn Độ,
đã hình thành một số nhà nước do các tiểu vương đứng đầu.
- Các tiểu vương chú ý phát triển kinh tế, nhưng thường xảy tranh giành ảnh hưởng.
- Ma-ga-đa với nhà vua Bim-bi-sa-ra là nước mạnh, đứng đầu, có kinh đô Pa-ta-li-pu-tra.
- Vua kiệt xuất nhất (vua thứ 11) là A-sô-ca (thế kỉ III TCN).
+ Đánh dẹp các nước nhỏ, thống nhất lãnh thổ.
+ Theo đạo Phật và có công tạo điều kiện cho đạo Phật truyền bá rộng khắp. Ông cho dựng nhiều
cột sắt, khắc chữ, gọi là "cột A-sô-ca".
- Quan sát hình 19. Ấn Độ thời phong kiến (SGK) và xác định vị trí một số địa danh thời Ấn Độ
cổ đại trên lược đồ.
II  SỰ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN QUỐC GIA PHONG KIẾN ẤN ĐỘ
Hiểu nét chính về sự hình thành, phát triển quốc gia phong kiến Ấn Độ :

1. Vương triều Gúp-ta

10


Vai trò của Vương triều Gúp-ta (319 - 467) : chống sự xâm lược của các tộc ở Trung Á, thống
nhất miền Bắc, làm chủ miền Trung
Ấn Độ, tồn tại qua 9 đời vua.
Đến thế kỉ VII, Ấn Độ lại rơi vào tình trạng chia rẽ, phân tán, do chính quyền trung ương suy yếu
và đất nước quá rộng lớn. Lúc đó chỉ có nước Pa-la ở vùng Đông Bắc và nước Pa-la-va ở miền
Nam là nổi trội hơn cả.
2. Vương triều Hồi giáo Đê-li
- Hoàn cảnh ra đời của Vương triều Hồi giáo Đê-li : do sự phân tán nên đã không đem lại sức
mạnh thống nhất để chống lại cuộc tấn công bên ngoài của người Hồi giáo gốc Thổ.
- Quá trình hình thành : năm 1206 người Hồi giáo chiếm đất Ấn Độ, lập nên Vương quốc Hồi
giáo Ấn Độ gọi tên là Đê-li.
- Chính sách thống trị : truyền bá, áp đặt Hồi giáo, tự dành cho mình quyền ưu tiên ruộng đất, địa
vị trong bộ máy quan lại. Có sự phân biệt sắc tộc và tôn giáo. Văn hoá Hồi giáo được du nhập
vào
Ấn Độ.
3. Vương triều Mô-gôn
- Năm 1398, thủ lĩnh - vua Ti-mua Leng dòng dõi Mông Cổ tấn công Ấn Độ, đến năm 1526 Vương triều Mô-gôn được thành lập.
- Các đời vua đều ra sức củng cố theo hướng "Ấn Độ hoá" và xây dựng đất nước, Ấn Độ có bước
phát triển mới dưới thời vua
A-cơ-ba (1556 - 1605) với nhiều chính sách tích cực (xây dựng chính quyền mạnh, hoà hợp dân
tộc, phát triển kinh tế, văn hoá, nghệ thuật...). Tìm hiểu khái niệm "Ấn Độ hoá".
- Những chính sách cai trị hà khắc của giai cấp thống trị (chuyên chế, đàn áp, lao dịch nặng nề,
xây dựng nhiều công trình rất tốn kém...) tạo nên sự phản ứng của nhân dân ngày càng cao, nên
Ấn Độ lâm vào khủng hoảng.
- Ấn Độ đứng trước thách thức xâm lược của thực dân phương Tây (Bồ Đào Nha và Anh). Liên

hệ với Việt Nam và các nước châu Á khác.
III  VĂN HOÁ TRUYỀN THỐNG ẤN ĐỘ
Trình bày được những thành tựu về văn hoá của Ấn Độ, qua đó hiểu được ảnh hưởng của nó đến
văn văn hoá các nước trong khu vực Đông Nam Á và Việt Nam :
- Đạo Phật tiếp tục được phát triển, truyền bá khắp Ấn Độ. Kiến trúc Phật giáo phát triển (chùa
hang, tượng Phật bằng đá).
- Ấn Độ giáo hay đạo Hinđu ra đời và phát triển, với tín ngưỡng từ cổ xưa, tục thờ nhiều thần
thánh. Các công trình kiến trúc thờ thần cũng được xây dựng với phong cách nghệ thuật độc đáo.
- Chữ viết : có sớm, từ chữ đơn giản Bra-mi (Brahmi) đã nâng lên, sáng tạo và hoàn thiện thành
hệ chữ Phạn (Sanskrit) dùng để viết văn, khắc bia. Chữ Pa-li viết kinh Phật.
- Văn học cổ điển Ấn Độ – văn học Hinđu, mang tinh thần và triết lí Hinđu giáo rất phát triển (có
hai bộ sử thi nổi tiếng).
- Về kiến trúc : một số công trình mang dấu ấn kiến trúc Hồi giáo, xây dựng kinh đô Đê-li trở
thành một thành phố lớn nhất thế giới lúc bấy giờ.
- Những thành tựu trên đã làm nền cho văn hoá truyền thống Ấn Độ có giá trị văn hoá vĩnh cửu
và có ảnh hưởng ra bên ngoài, nhất là khu vực Đông Nam Á, đồng thời bước đầu tạo ra sự giao lưu văn hoá Đông - Tây.
- Quan sát hình 20, 21, 22 (SGK) để biết được nét đặc sắc của văn hoá Ấn Độ.

11


Nội dung 3. CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á THỜI PHONG KIẾN
A. CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH
- Nêu được sự xuất hiện các vương quốc cổ ở Đông Nam Á (điều kiện tự nhiên, đôi nét về tình
hình chính trị, xã hội...).
- Điều kiện tự nhiên : ảnh hưởng gió mùa ; một năm có hai mùa : mùa khô và mùa mưa.
- Các quốc gia cổ của người Việt, Chăm, Môn,...
- Hiểu biết về sự hình thành, phát triển thịnh đạt và suy thoái của các quốc gia phong kiến ở
Đông Nam Á.
- Nêu được những thành tựu văn hóa truyền thống đặc sắc.

B. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
1. Sự xuất hiện các vương quốc cổ ở Đông Nam Á
Hiểu được điều kiện tự nhiên ở khu vực Đông Nam Á, trình bày sự hình thành các quốc gia
cổ trong khu vực :
- Điều kiện tự nhiên :
+ Gió mùa và ảnh hưởng của nó tới khí hậu Đông Nam Á.
+ Tạo nên hai mùa rõ rệt, mùa khô và mùa mưa.
Cung cấp đủ nước tưới cho cây trồng.
Khí hậu nóng, ẩm, thích hợp cho rừng nhiệt đới phát triển.
+ Đông Nam Á phong phú về động, thực vật, là quê hương của những loại cây gia vị và hương
liệu (hồ tiêu, sa nhân, đậu khấu...), đặc biệt là cây lúa nước.
+ Địa hình Đông Nam Á bị chia cắt nhỏ và manh mún với sự đan xen của núi, đồi, sông, biển...
- Sự ra đời các quốc gia cổ đại :
+ Điều kiện hình thành : sự xuất hiện kĩ thuật luyện kim ; sự phát triển của nông nghiệp trồng lúa
nước ; ảnh hưởng của văn hoá Ấn Độ và Trung Hoa.
+ Quá trình hình thành : một số vương quốc đã được hình thành Cham-pa, Phù Nam, Tam-bralin-ga, Tu-ma-sic, Ma-lay-u, Ka-lin-ga...
- Kinh tế, chính trị – xã hội :
+ Kĩ thuật luyện đồng và sắt ; trồng cây ăn củ, ăn quả, nông nghiệp trồng lúa nước ; dệt vải, làm
gốm phát triển.
+ Đông Nam Á là những quốc gia nhỏ, phân tán trên những địa bàn nhỏ hẹp là những trung tâm
quần cư.
2. Sự hình thành, phát triển và suy thoái của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á
Hiểu biết về sự hình thành, phát triển thịnh đạt và suy thoái của các quốc gia phong kiến ở Đông
Nam Á :
- Sự hình thành :
+ Khái niệm "quốc gia phong kiến dân tộc" : lấy một bộ tộc đông và phát triển nhất làm nòng
cốt.
+ Thời gian hình thành : thế kỉ VII đến thế kỉ X.
+ Tên và địa bàn một số quốc gia tiêu biểu : Cam-pu-chia của người Khơ-me ; Sri Kset-tria ở lưu
vực sông I-ra-oa-đi, Hi-ri-pun-giay-a, Đva-ra-va-ti ở Mê Nam, Sri-vi-giay-a, Ma-ta-ram ở In-đônê-xi-a...

- Giai đoạn phát triển của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á :
+ Thời gian : từ nửa sau thế kỉ X đến nửa đầu thế kỉ XVIII.
+ Tên và địa bàn một số quốc gia tiêu biểu : Đại Việt, Ăng-co,
Pa-gan, Mô-giô-pa-hít , Su-khô-thay – A-út-thay-a, Lan Xang...
+ Biểu hiện : kinh tế phát triển (lúa gạo, sản phẩm thủ công, hương liệu : Cham-pa về gỗ trầm
hương, In-đô-nê-xia về hồ tiêu và dừa, Mã Lai về hương liệu..) ; chính trị ổn định, chế độ quân
chủ chuyên chế trung ương tập quyền ; xây dựng nền văn hoá dân tộc phong phú, đa dạng và
phát triển cao...
- Thời kì suy thoái :

12


+ Thời gian : từ nửa sau thế kỉ XVIII đến giữa thế kỉ XIX.
+ Biểu hiện : khủng hoảng kinh tế, chính trị, các cuộc khởi nghĩa nông dân chống nhà nước
phong kiến ; chiến tranh, xung đột giữa
các quốc gia ; sự xâm nhập của các nước tư bản phương Tây ; các
nước Đông Nam Á trở thành thuộc địa và phụ thuộc các nước tư bản phương Tây.
- Quan sát hình 24 - Lược đồ các quốc gia Đông Nam Á thời phong kiến (SGK) và xác định
vị trí các quốc gia cổ đại Đông Nam Á trên lược đồ.
3. Những thành tựu văn hoá đặc sắc
Trình bày được những thành tựu văn hoá truyền thống đặc sắc của khu vực Đông Nam Á:
- Khái quát chung :
+ Là nền văn hoá bản địa, có cội nguồn chung từ thời tiền sử và sơ sử trước khi tiếp xúc với văn
hoá Trung Hoa và Ấn Độ.
+ Mang tính thống nhất khu vực, đồng thời có bản sắc riêng của mỗi dân tộc, được phát triển liên
tục trong suốt chiều dài lịch sử.
- Tín ngưỡng và tôn giáo :
+ Các tín ngưỡng nguyên thuỷ : thờ cúng tổ tiên, tôn sùng các hiện tượng tự nhiên, tín ngưỡng
phồn thực...

+ Sự truyền bá của Hinđu giáo và Phật giáo :
Thời gian : từ những thế kỉ đầu Công nguyên.
Quá trình truyền bá : thời kì đầu Hinđu giáo phổ biến hơn, từ thế kỉ XIII dòng Phật giáo Tiểu
thừa phát triển mạnh.
+ Từ thế kỉ XII, Hồi giáo du nhập vào.
+ Đạo Ki-tô được truyền bá cùng với sự xâm nhập của người
phương Tây.
- Văn tự và văn học :
+ Trên cơ sở chữ Phạn, hình thành nên chữ viết riêng của mỗi dân tộc : chữ Chăm cổ thế kỉ IV,
chữ Khơ-me cổ và Mã Lai cổ thế kỉ VII, chữ Thái cổ thế kỉ XIII...
+ Văn học :
Văn học Đông Nam Á chịu ảnh hưởng của văn học Ấn Độ.
Hình thành dòng văn học dân gian : thần thoại, truyền thuyết, cổ tích, truyện cười, truyện trạng...
Dòng văn học viết : bia kí, truyện thơ, kịch thơ, sử thi, trường ca...
- Kiến trúc và điêu khắc :
+ Kiến trúc
Chịu ảnh hưởng của kiến trúc Ấn Độ (kiến trúc Hinđu và Phật giáo), Trung Hoa và kiến trúc Hồi
giáo, nhưng đã được "bản địa hoá", mang những phong cách riêng.
Một số di tích tiêu biểu : tháp Chăm (Việt Nam), Bô-rô-bu-đua (In-đô-nê-xi-a), Ăng-co Vát, Ăngco Thom (Cam-pu-chia), Suê Đa-gôn (Chùa Vàng – Mi-an-ma), Thạt Luổng (Lào)...
+ Điêu khắc :
Chịu ảnh hưởng của Ấn Độ và Trung Hoa.
Loại hình : tượng tròn (tượng Phật), phù điêu (miêu tả Phật ở Bô-rô-bu-đua, vũ nữ Áp-sa-ra ở
Ăng-co...).
- Quan sát hình 26, 27, 28 (SGK) và nhận xét về thành tựu văn hoá của các nước Đông Nam Á.
Nội dung 4. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CHẾ ĐỘ PHONG KIẾN TÂY ÂU
A. CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH
- Trình bày quá trình phong kiến hoá và sự hình thành các vương quốc của người Giéc-man
(sự tan rã của xã hội nguyên thuỷ và sự xâm nhập của người Giéc-man).
- Biết về lãnh địa phong kiến : tổ chức lãnh địa, các hoạt động kinh tế của lãnh địa.
- Các quan hệ giai cấp, đẳng cấp trong xã hội phong kiến châu Âu.


13


- Trình bày sự ra đời và phát triển của thành thị trung đại Tây Âu. Sự phát triển của thủ công
nghiệp và thương nghiệp (hội chợ, thương đoàn).
- Văn hoá Tây Âu thời trung đại. Đạo Thiên Chúa và vai trò của Giáo hội.
B. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
I  QUÁ TRÌNH PHONG KIẾN HOÁ Ở VƯƠNG QUỐC PHƠ-RĂNG
1. Các vương quốc của người Giéc-man
Biết được sự phát triển của người Giéc-man, quá trình xâm nhập và những việc làm dẫn đến sự
hình thành các vương quốc của người Giéc-man :
- Người Giéc-man :
Ở phía Bắc Rô-ma, đang trong thời kì chế độ công xã nguyên thuỷ tan rã.
+ Kinh tế phát triển và dân số tăng nhanh, cần mở rộng đất đai để sinh sống.
+ Nhân việc người Hung Nô tấn công vào khu vực Đông và Nam Âu, nên người Giéc-man đã
tràn vào Rô-ma.
- Những việc làm của người Giéc-man :
+ Thủ tiêu bộ máy nhà nước cũ, thành lập nên nhiều vương quốc "man tộc" mới như Vương
quốc Phơ-răng, Vương quốc Tây Gốt, ...
+ Chiếm ruộng đất của chủ nô Rô-ma cũ rồi chia cho nhau, thành lập công xã nông thôn
"mác cơ".
Như vậy, chế độ công xã nguyên thuỷ của người Giéc-man tan rã và đang bước vào quá trình
phong kiến hoá.
2. Quá trình phong kiến hoá ở Vương quốc Phơ-răng
Trình bày được quá trình phong kiến hoá ở Vương quốc Phơ-răng :
- Người Phơ-răng là bộ tộc sống ở Bắc Âu, đứng đầu là Clô-vít, đã xâm lược xứ Gô-lơ.
- Những việc làm của thủ lĩnh Clô-vít :
+ Chiếm ruộng đất của quý tộc chủ nô Rô-ma, mang tặng cho các quý tộc thị tộc Phơ-răng,
thân binh và những người thân, hình thành những lãnh chúa phong kiến.

+ Tiếp thu Kitô giáo, xây dựng và ban đất cho nhà thờ.
- Nông dân tự do bị lãnh chúa cướp ruộng đất, phải nhận ruộng cấy rẽ và nộp tô thuế ; một
số khác phải hiến dâng đất cho lãnh chúa để nhận sự bảo hộ.
- Kị sĩ chuyên làm nghề võ sĩ bảo vệ lãnh chúa và phục vụ lãnh chúa trong các cuộc chiến tranh.
- Như vậy, trong xã hội đã hình thành bậc thang đẳng cấp phong kiến.
Dưới thời Sác-lơ-ma-nhơ, Vương quốc Phơ-răng phát triển cực thịnh, hình thành đế quốc Sác-lơma-nhơ rộng lớn.
- Trong quá trình phát triển của Vương quốc Phơ-răng lại mang nhiều yếu tố phong kiến
phân tán :
+ Các lãnh chúa ngày càng mạnh, không chịu nghe theo mệnh lệnh của nhà vua.
+ Có cả quân đội riêng để bảo vệ lãnh địa.
- Sự thành lập các quốc gia phong kiến khác :
+ Sau khi Sác-lơ-ma-nhơ chết, Phơ-răng bị chia thành ba vương quốc phong kiến phân tán (sau
này trở thành các nước Pháp, Đức,
I-ta-li-a).
+ Các lãnh chúa địa phương nắm toàn bộ ruộng đất, tư pháp, tài chính... nhà vua phải thừa nhận
và chỉ có quyền trong lãnh địa riêng của mình.

14


II  LÃNH ĐỊA PHONG KIẾN
1. Tổ chức của lãnh địa
Trình bày được tổ chức của lãnh địa phong kiến :
- Khái niệm lãnh địa được hình thành trên cơ sở miêu tả theo sơ đồ : đây là một khu đất rộng,
trong đó có cả ruộng đất trồng trọt, đồng cỏ, rừng rú, sông ngòi, ao đầm... Trong khu đất của lãnh
chúa có những lâu đài, dinh thự, nhà thờ, nhà kho, thôn xóm của nông dân...).
- Nội dung, đặc điểm của lãnh địa :
+ Là một đơn vị kinh tế riêng biệt và đóng kín, tự cấp, tự túc : Nông dân trong lãnh địa nhận
ruộng cày cấy và nộp tô, bị buộc chặt vào lãnh chúa. Cùng với sản xuất lương thực, nông nô còn
dệt vải, đóng đồ đạc, rèn vũ khí cho lãnh chúa. Về cơ bản không có sự mua bán, trao đổi với bên

ngoài (trừ sắt, muối, tơ lụa, đồ trang sức...).
+ Mỗi lãnh địa là một đơn vị chính trị độc lập : Lãnh chúa nắm quyền về chính trị, tư pháp, tài
chính ; có quân đội, chế độ thuế khoá, tiền tệ riêng... Mỗi lãnh địa còn như một pháo đài bất khả
xâm phạm, có hào sâu, tường cao, có kị sĩ bảo vệ...
+ Trong lãnh địa, thủ công nghiệp chưa tách khỏi nông nghiệp, trao đổi buôn bán chỉ là thứ yếu.
Thủ công nghiệp chỉ hoạt động
trong lãnh địa, nông nô làm các nghề phụ như dệt vải, may quần áo, làm công cụ...
+ Lãnh chúa có những xưởng thủ công riêng như xưởng rèn, đồ gốm, may mặc.
- Quan sát hình 32 - Lâu đài và thành quách kiến cố của lãnh chúa (SGK) và miêu tả lãnh địa
phong kiến.
2. Quan hệ trong lãnh địa
Hiểu được quan hệ trong lãnh địa :
- Đời sống của lãnh chúa :
Sống nhàn rỗi, xa hoa, sung sướng. Thời bình chỉ luyện tập cung kiếm, cưỡng ngựa, dạ hội, tiệc
tùng. Bóc lột nặng nề và đối xử hết sức tàn nhẫn với nông nô.
- Cuộc sống của nông nô :
+ Nông nô là người sản xuất chính trong các lãnh địa. Họ bị gắn chặt và lệ thuộc vào lãnh chúa,
nhận ruộng đất về cày cấy và phải nộp tô nặng, ngoài ra họ còn phải nộp nhiều thứ thuế khác
(thuế thân, cưới xin...).
+ Mặc dù có gia đình riêng, có nông cụ và gia súc, nhưng phải sống trong những túp lều tối tăm,
bẩn thỉu.
- Các cuộc đấu tranh của nông nô :
+ Do bị bóc lột nặng nề, lại bị lãnh chúa đối xử tàn nhẫn, nông nô đã nhiều lần nổi dậy chống lại
lãnh chúa.
+ Hình thức : đốt cháy kho tàng, bỏ trốn vào rừng, khởi nghĩa như khởi nghĩa Giắc-cơ-ri ở Pháp
(1358), Oát Tay-lơ ở Anh (1381).
III  QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THÀNH THỊ TRUNG ĐẠI TÂY
ÂU. SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HÀNG HOÁ
1. Sự ra đời của các thành thị trung đại ở Tây Âu
Trình bày được quá trình ra đời, hoạt động của thành thị trung đại

Tây Âu :
- Hình thành khái niệm "thành thị trung đại" trong quá trình học tập.
- Nguyên nhân : lực lượng sản xuất có nhiều biến đổi.
+ Nông nghiệp : công cụ sản xuất được cải tiến, kĩ thuật canh tác tiến bộ, khai hoang được đẩy
mạnh, diện tích tăng, sản phẩm xã hội ngày càng nhiều.
+ Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp : quá trình chuyên môn hoá diễn ra mạnh mẽ, nhiều
người bỏ ruộng đất làm nghề thủ công.

15


- Sự ra đời của thành thị :
+ Thợ thủ công có nhu cầu tập trung ở những nơi thuận tiện (ngã ba, ngã tư đường, bến sông,
chân tường lâu đài...) để sản xuất và mua bán ở bên ngoài lãnh địa.
+ Tại những nơi này cư dân ngày càng đông lên, rồi trở thành thị tứ, thị trấn nhỏ, sau này phát
triển thành thành thị.
- Hoạt động của thành thị :
+ Thành thị là nơi sản xuất hàng hoá chủ yếu từ các xưởng
thủ công.
+ Phường hội là một tổ chức của những người lao động thủ công cùng làm một nghề, nhằm giữ
độc quyền sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, chống sự áp bức sách nhiễu của các lãnh chúa ; phát triển
sản xuất và bảo vệ quyền lợi của thợ thủ công.
+ Trong thành thị, xuất hiện tầng lớp thương nhân thu mua hàng hoá của nơi sản xuất, bán cho
người tiêu thụ ; để bảo vệ quyền lợi, họ lập các thương hội và tổ chức các hội chợ để thúc đẩy
thương mại.
- Vai trò của thành thị :
+ Phá vỡ nền kinh tế tự cấp tự túc, thúc đẩy sản xuất phát triển, hình thành thị trường thống nhất.
+ Tạo ra không khí dân chủ tự do trong các thành thị.
2. Sự phát triển của kinh tế hàng hoá
Hiểu được sự ra đời, hoạt động và vai trò của hội chợ, thương đoàn :

a) Hội chợ
- Nguyên nhân ra đời : sự phát triển của thành thị đã thúc đẩy thương mại châu Âu phát triển, hội
chợ xuất hiện từ thời sơ kì, đến lúc này có điều kiện phát triển.
- Hoạt động : Hội chợ là nơi giới thiệu hàng hoá, mua bán, trao đổi, đặt hàng.
- Ý nghĩa : kích thích thương mại và qua đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
b) Thương đoàn
- Nguyên nhân ra đời : thương mại trong các thành thị phát triển mạnh, song việc buôn bán đi xa
gặp khó khăn : nạn cướp biển, chèn ép, không an toàn trong các chuyến đi biển... Để giúp nhau,
các thương nhân đã lập các thương đoàn.
- Thương đoàn : là tổ chức nghề nghiệp của thương nhân, mục đích là giúp đỡ nhau vận chuyển
hàng hoá, bảo vệ dọc đường.
- Hoạt động :
+ Các thương đoàn lập thương điếm ở các thành thị để buôn bán.
+ Các thương nhân có cửa hàng cửa hiệu, kho tàng để buôn bán.
- Vai trò :
+ Góp phần làm cho kinh tế hàng hoá phát triển.
Tạo sự thay đổi bộ mặt thành thị châu Âu : thị dân trở nên giàu có, nhiều công trình có giá trị
được xây dựng.
- Quan sát hình 33 - Hội chợ ở Đức (SGK), nêu nhận xét về vai trò của thành thị trung đại.
3. Văn hoá Tây Âu thời trung đại
Trình bày văn hoá trung đại Tây Âu qua 2 thời kì :
- Trước thế kỉ XI : văn hoá không phát triển. Nguyên nhân là do kinh tế đóng kín, lãnh chúa lười
biếng, học vấn nghèo nàn. Riêng ca nhạc, nhảy múa, cung kiếm lại thịnh hành. Giai cấp phong
kiến lấy giáo lí của đạo Kitô là hệ tư tưởng chính thống.
- Sau thế kỉ XI : có sự khởi sắc.
+ Giáo dục mới hình thành : có trường học riêng, nội dung học tập không chỉ học thần học mà
còn học cả triết học. Nhiều trường đại học ra đời.
+ Văn học phát triển, với hai dòng văn học chủ đạo là kị sĩ và thành thị : dòng văn học kị sĩ với
những bản anh hùng ca ; còn văn học thành thị có thơ kịch, truyện ngắn.


16


- Kiến trúc : nhà thờ được xây dựng mang đậm phong cách
Rô-măng và Gô-tích.
- Quan sát hình 34 - Nhà thờ Đức Bà Pa-ri (Pháp) (SGK) để biết được thêm về thành tựu văn hoá
Tây Âu thời trung đại.
Nội dung 5. TÂY ÂU THỜI HẬU KÌ TRUNG ĐẠI
A. CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH
- Những phát kiến lớn về địa lí (nguyên nhân và tiền đề, diễn biến, hệ quả).
- Trình bày sự nảy sinh phương thức sản xuất TBCN trong lòng chế độ phong kiến ở châu
Âu, những thay đổi trong quan hệ xã hội.
- Nêu những nét chính về các phong trào Văn hoá Phục hưng, Cải cách tôn giáo, Chiến tranh nông
dân (nguyên nhân, diễn biến, kết quả, ý nghĩa).
B. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
I  NHỮNG CUỘC PHÁT KIẾN ĐỊA LÍ LỚN
1. Nguyên nhân và điều kiện của những phát kiến địa lí
Hiểu được nguyên nhân và điều kiện dẫn tới các cuộc phát kiến địa lí :
- Nguyên nhân :
Do nhu cầu về hương liệu, vàng bạc, thị trường tăng cao.
Con đường giao lưu buôn qua Tây Á và Địa Trung Hải bị người
Ả Rập độc chiếm.
- Điều kiện :
+ Khoa học - kĩ thuật có nhiều tiến bộ.
+ Ngành hàng hải đã có hiểu biết về địa lí, đại dương, sử dụng
la bàn.
+ Kĩ thuật đóng tàu có bước tiến quan trọng, đóng được những tàu lớn có thể đi xa và dài ngày ở
các đại dương lớn.
+ Có những tài liệu của các cuộc hành trình trước thế kỉ XV đã được ghi chép lại.
2. Các cuộc phát kiến lớn về địa lí

Trình bày trên lược đồ 4 cuộc phát kiến lớn :
- Năm 1487, B. Đi-a-xơ đã đi đến cực Nam của lục địa châu Phi, đặt tên mũi Bão Tố, sau đổi
thành Hảo Vọng.
- Năm 1492, C. Cô-lôm-bô đi từ Tây Ban Nha đến được Cu Ba
và một số đảo thuộc vùng biển Ăng-ti, là người đầu tiên phát hiện ra châu Mĩ.
- Năm 1497, Va-xcô đơ Ga-ma đã đến được Ca-li-cút (Ấn Độ, 1498).
- Năm 1519, Ph. Ma-gien-lan là người đã thực hiện thành công chuyến đầu tiên vòng quanh thế
giới bằng đường biển (1519 - 1521).
- Quan sát hình 36, 37 (SGK) để biết thêm về các cuộc phát kiến lớn về địa lí.
3. Hệ quả của phát kiến địa lí
Rút ra được hệ quả của các cuộc phát kiến địa lí :
- Mặt tích cực : đem lại hiểu biết mới về Trái Đất, về những con đường mới, dân tộc mới. Tạo
điều kiện cho sự giao lưu giữa các nền văn hoá, văn minh khác nhau. Thúc đẩy thương nghiệp
phát triển, thị trường được mở rộng.
- Hạn chế : nảy sinh quá trình cướp bóc thuộc địa và buôn bán
nô lệ.

17


II  SỰ NẢY SINH CỦA PHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT TƯ BẢN CHỦ NGHĨA Ở TÂY
ÂU
1. Tích luỹ ban đầu của chủ nghĩa tư bản
Hiểu được quá trình tích luỹ ban đầu của chủ nghĩa tư bản :
- Hình thành khái niệm "tích luỹ ban đầu" để hiểu được đây là quá trình chuẩn bị cho sự phát
triển hàng hoá, dẫn đến sự ra đời của CNTB.
- Những con đường tích luỹ (vốn và nhân công) :
+ Quý tộc và thương nhân Tây Âu ra sức cướp bóc của cải, tài nguyên, vàng bạc của các nước
châu Mĩ, châu Phi và châu Á.
+ Buôn bán với các nước phương Đông, đặc biệt là buôn bán nô lệ phát triển.

+ Tước đoạt ruộng đất của nông dân, tư liệu sản xuất với thợ thủ công, biến họ thành những
người làm thuê.
+ Chèn ép, đánh thuế nặng nề.
+ Quá trình tích luỹ ban đầu là sự tập trung vốn và tước đoạt
tư liệu sản xuất của nông dân, biến họ thành người làm thuê một cách tàn nhẫn.
2. Sự nảy sinh của chủ nghĩa tư bản
Trình bày được sự nảy sinh phương thức sản xuất TBCN trong
lòng chế độ phong kiến ở châu Âu, những thay đổi trong quan hệ
xã hội :
- Sự tan rã của quan hệ sản xuất phong kiến : tô tiền, nông nô được tự do, quý tộc phong kiến sa
sút...
- Xuất hiện những hình thức kinh doanh tư bản chủ nghĩa :
+ Thủ công nghiệp : các công trường thủ công mọc lên thay thế các phường hội, hình thành quan
hệ chủ - thợ.
+ Trong nông nghiệp, các đồn điền trang trại được hình thành, người lao động trở thành công
nhân nông nghiệp.
+ Trong thương nghiệp, các công ti thương mại lớn thay thế cho các thương hội trung đại.
- Sự biến đổi trong xã hội Tây Âu : các giai cấp mới được hình thành – giai cấp tư sản và giai
cấp công nhân.
+ Giai cấp tư sản, đại diện cho nền sản xuất mới là ông chủ các công trường thủ công, trang trại,
ngân hàng...
+ Những người làm thuê, bị bóc lột, trở thành giai cấp công nhân.
Như thế, CNTB đã ra đời.
III  PHONG TRÀO VĂN HOÁ PHỤC HƯNG
1. Hoàn cảnh ra đời
Hiểu được hoàn cảnh dẫn đến phong trào Văn hoá Phục hưng :
- Thời hậu kì trung đại, bộ mặt kinh tế Tây Âu có nhiều thay đổi : Sự tiến bộ của khoa học - kĩ
thuật... Quan hệ sản xuất TBCN hình thành.
- Giai cấp tư sản có thế lực về kinh tế, song chưa có địa vị về xã hội tương ứng, muốn xoá bỏ
những trở ngại phong kiến (văn hoá, quan điểm phong kiến lỗi thời, tư tưởng khắt khe của Giáo

hội...), muốn có nền văn hoá riêng.

18


- Những hậu thuẫn cho giai cấp tư sản : cải cách tôn giáo, khởi nghĩa nông dân chống phong
kiến.
- Những lỗi thời của xã hội phong kiến kìm hãm sự phát triển của giai cấp tư sản.
2. Thành tựu chính
Trình bày được những thành tựu chính của phong trào Văn hoá Phục hưng :
- Khái niệm "Văn hoá Phục hưng" : khôi phục, phát huy giá trị tinh hoa văn hoá xán lạn cổ đại
Hi Lạp - Rô-ma, đấu tranh xây dựng một nền văn hoá mới, một cuộc sống tiến bộ.
- Thành tựu :
+ Khoa học - kĩ thuật có tiến bộ vượt bậc về y học, toán học.
+ Văn học - nghệ thuật phát triển phong phú với những tài năng như Lê-ô-na-đơ Vanh-xi, Sếchxpia.
- Nội dung của phong trào Văn hoá Phục hưng :
+ Lên án Giáo hội Thiên Chúa và tấn công vào trật tự xã hội phong kiến.
+ Đề cao giá trị con người.
+ Đòi tự do cá nhân.
3. Ý nghĩa
Trao đổi, rút ra được ý nghĩa của phong trào Văn hoá Phục hưng :
- Những đóng góp :
+ Đánh bại hệ tư tưởng phong kiến lỗi thời của chế độ phong kiến và Giáo hội Thiên Chúa, xây
dựng thế giới quan tiến bộ.
+ Mở đường cho sự phát triển cao của văn hoá loài người : đóng góp trí tuệ, tài năng, làm phong
phú thêm kho tàng văn hoá nhân loại.
+ Đây là cuộc đấu tranh đầu tiên của giai cấp tư sản chống lại chế độ phong kiến trên mặt trận
văn hoá tư tưởng.
- Hạn chế : có lúc còn thoả hiệp với Giáo hội, ủng hộ sự bóc lột để làm giàu.
IV - CẢI CÁCH TÔN GIÁO

Trình bày được nguyên nhân, diễn biến, kết quả, ý nghĩa của Cải cách tôn giáo :
- Nguyên nhân :
+ Giáo hội trở nên phản động, ngăn cản hoạt động của giai cấp tư sản đang lên.
+ Giáo hội rất giàu có, dựa vào thần quyền bóc lột nhân dân, sống
xa hoa.
- Diễn biến phong trào :
+ Đi đầu là Đức, Thuỵ Sĩ, sau đó là Bỉ, Hà Lan, rồi diễn ra khắp các nước Tây Âu.
+ Nổi tiếng nhất là cuộc cải cách của Lu-thơ ở Đức và của Can-vanh tại Thuỵ Sĩ.
- Nội dung :
+ Không muốn thủ tiêu tôn giáo, dùng những biện pháp ôn hoà để quay về với giáo lí Kitô
nguyên thuỷ.
+ Đòi thủ tiêu vai trò của Giáo hội, Giáo hoàng, đòi bãi bỏ các thủ tục và nghi lễ phiền toái.
+ Nêu ra Thuyết định mệnh, ủng hộ việc làm giàu (Can-vanh).
- Ý nghĩa :

19


+ Là cuộc đấu tranh công khai đầu tiên trên lĩnh vực văn hoá tư tưởng của giai cấp tư sản chống
lại chế độ phong kiến.
+ Cổ vũ và mở đường cho nền văn hoá châu Âu phát triển cao hơn.
+ Châm ngòi cho các cuộc chiến tranh nông dân.
V - CHIẾN TRANH NÔNG DÂN ĐỨC
Trình bày nguyên nhân, diễn biến, kết quả, ý nghĩa của cuộc chiến tranh nông dân Đức :
- Nguyên nhân :
+ Giai cấp tư sản đang lên bị chế độ phong kiến bảo thủ cản trở sự phát triển của họ.
+ Nông dân bị áp bức bóc lột nặng nề, tiếp thu được tư tưởng cải cách tôn giáo và tư tưởng của
Lu-thơ.
- Diễn biến :
+ Từ mùa xuân năm 1524, cuộc đấu tranh đã có tính chất quyết liệt, mở đầu cho cuộc chiến tranh

nông dân. Lãnh tụ kiệt xuất của phong trào là Tô-mát Muyn-xe.
+ Phong trào nông dân đã giành thắng lợi bước đầu, đi đến đòi thủ tiêu chế độ phong kiến.
Những cuối cùng cũng bị thất bại.
- Ý nghĩa :
+ Là một sự kiện lịch sử lớn lao, nó biểu hiện tinh thần đấu tranh quyết liệt và khí phách anh
hùng của nông dân Đức đấu tranh chống lại giáo hội phong kiến.
+ Báo hiệu sự khủng hoảng, suy vong của chế độ phong kiến ở
Tây Âu.
Chủ đề 4
ÔN TẬP LỊCH SỬ THẾ GIỚI
THỜI NGUYÊN THUỶ, CỔ ĐẠI VÀ TRUNG ĐẠI
A. CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH
Hệ thống hoá những nội dung chính và sự kiện lịch sử tiêu biểu, so sánh (những nét chính) giữa
xã hội phong kiến phương Đông và xã hội phong kiến phương Tây.
B. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
- Hệ thống hoá những sự kiện tiêu biểu của lịch sử thế giới nguyên thuỷ, cổ đại và trung đại bằng
các câu hỏi nêu vấn đề.
- Phân tích nguyên nhân dẫn đến sự ra đời, những biểu hiện phát triển của của các nước phương
Đông và phương Tây tiêu biểu.

- Lập bảng thống kê, so sánh những nét chính về xã hội phong kiến phương Đông
và phương Tây theo bảng sau :
Nội dung so
sánh

Xã hội phong kiến
phương Đông

20


Xã hội phong kiến
phương Tây


LỊCH SỬ VIỆT NAM
(Từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX)
Chủ đề 5
VIỆT NAM TỪ THỜI NGUYÊN THUỶ ĐẾN THẾ KỈ X
Nội dung 1. VIỆT NAM THỜI NGUYÊN THUỶ
A. CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH
- Biết được cách đây khoảng 30 – 40 vạn năm, Người tối cổ đã sinh sống trên đất nước ta
(dấu tích tìm thấy ở Lạng Sơn, Thanh Hoá, Đồng Nai, Bình Phước,...).
- Sự chuyển biến từ Người tối cổ thành Người tinh khôn. Biết so sánh về mặt thời gian, địa
bàn cư trú, công cụ lao động, hoạt động kinh tế, tổ chức xã hội của con người thời văn hoá Sơn
Vi với văn hoá Hoà Bình – Bắc Sơn để thấy được hai giai đoạn hình thành và phát triển của công
xã thị tộc.
- Hiểu được ý nghĩa của sự ra đời thuật luyện kim (đưa xã hội nguyên thuỷ bước sang giai đoạn
cuối). Biết so sánh sự giống nhau của văn hoá Phùng Nguyên, Hoa Lộc, Sa Huỳnh, Đồng Nai,
Óc Eo để thấy được cách đây khoảng 4000 năm, ở Việt Nam đã hình thành nền văn hoá sơ kì đồ
đồng.
B. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
I  CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ
1. Những dấu tích Người tối cổ trên đất nước Việt Nam
Hiểu được những dấu tích của Người tối cổ đã sống trên đất nước Việt Nam :
- Cách đây 30 - 40 vạn năm, trên đất nước ta đã có con người sinh sống. Các bằng chứng về khảo
cổ học đã chứng minh điều này : răng hoá thạch và các công cụ đá ghè đẽo thô sơ mà các nhà
khảo cổ học tìm thấy ở Lạng Sơn, Thanh Hoá, Đồng Nai, Bình Phước...
- Những địa điểm về các di tích của Người tối cổ và giải thích về những rìu tay tìm được ở núi
Đọ (Thanh Hoá) (theo lược đồ trang 122, SGK). Đây là những công cụ đá được ghè đẽo qua loa
thuộc sơ kì thời đại đá cũ mà Người tối cổ dùng để chặt, đập.

- Liên hệ các kiến thức lịch sử thế giới thời nguyên thuỷ đã học.
2. Sự hình thành của công xã thị tộc
Biết được sự hình thành của công xã thị tộc (văn hoá Sơn Vi) :
- Biết được sự chuyển biến từ Người tối cổ thành Người tinh khôn thông qua những dấu tích về
khảo cổ học như : răng hoá thạch và những công cụ đá có hình dáng rõ ràng, được ghè đẽo ở
rìa cạnh.
- Chủ nhân của nền văn hoá Sơn Vi cư trú trên một địa bàn khá rộng trong các hang động, mái
đá, ven bờ sông suối. Họ sống thành các thị tộc, bộ lạc, lấy săn bắt và hái lượm làm nguồn sống
chính.
3. Sự phát triển của công xã thị tộc
Biết so sánh về mặt thời gian, địa bàn cư trú, công cụ lao động, hoạt động kinh tế, tổ chức xã
hội của con người thời văn hoá Sơn Vi với văn hoá Hoà Bình – Bắc Sơn để thấy được hai giai
đoạn hình thành và phát triển của công xã thị tộc :
- Qua các nền văn hoá Sơn Vi, văn hoá Hoà Bình, công cụ lao động ngày càng phát triển (quan
sát kênh hình để nhận thấy những đặc điểm của các nền văn hoá này).
- Văn hoá Hoà Bình cách ngày nay chừng 7000 - 12000 năm.

21


+ Cư dân Hoà Bình sống định cư lâu dài trong các hang động, mái đá gần nguồn nước, hợp thành
các thị tộc.
+ Công cụ lao động : được ghè đẽo nhiều hơn và bước đầu biết mài ở lưỡi rìu.
+ Kinh tế : lấy hái lượm và săn bắn làm nguồn sống chính ; bên cạnh đó còn biết trồng các loại
rau, củ và cây ăn quả.
- Văn hoá Bắc Sơn nối tiếp văn hoá Hoà Bình cách ngày nay khoảng 6000 - 10000 năm, có bước
phát triển cao hơn.
+ Công cụ phổ biến của cư dân Bắc Sơn là rìu mài lưỡi. Đặc biệt họ đã biết làm gốm.
+ Sản xuất nông nghiệp có bước tiến triển hơn cư dân Hoà Bình.
+ Cuộc sống vật chất và tinh thần được nâng cao hơn.

- Cuộc "cách mạng đá mới" cách ngày nay khoảng 5000 - 6000 năm.
+ Con người đã biết sử dụng kĩ thuật cưa khoan đá và làm đồ gốm bằng bàn xoay. Phần lớn các
thị tộc đã biết sử dụng cuốc đá trong nông nghiệp trồng lúa.
+ Công cụ được cải tiến đã làm tăng năng suất lao động. Việc trao đổi sản phẩm giữa các bộ lạc
được đẩy mạnh. Nhờ vậy, cuộc sống con người cũng được ổn định và cải thiện. Đời sống tinh
thần được nâng cao. Địa bàn cư trú của con người cũng được mở rộng hơn trước.
+ Cuộc "cách mạng đá mới" đã tạo tiền đề cho sự ra đời thuật luyện kim và nông nghiệp trồng
lúa nước.
- Hình thành khái niệm "cách mạng đá mới".
- Quan sát hình 42, 43 (SGK) để biết được công cụ và đồ dùng của cuộc ‘‘cách mạng đá mới’’ và
nhận xét về ý nghĩa của cuộc cách mạng này.
II  VIỆT NAM CUỐI THỜI NGUYÊN THUỶ
1. Sự ra đời của thuật luyện kim và nghề trồng lúa nước
Hiểu được ý nghĩa sự ra đời của thuật luyện kim :
- Cách ngày nay khoảng 3000 - 4000 năm, các bộ lạc trên đất nước ta trên cơ sở trình độ phát
triển cao của kĩ thuật chế tác đá, làm gốm, đã biết khai thác, sử dụng nguyên liệu đồng và thuật
luyện kim để chế tạo công cụ lao động và vật dụng để phục vụ cuộc sống.
- Nghề trồng lúa nước trở nên phổ biến.
2. Những nền văn hoá lớn cuối thời nguyên thuỷ
Hiểu được rằng, vào cuối thời nguyên thuỷ trên đất nước ta, các nền văn hoá với sự phổ biến
của các công cụ bằng đồng và sơ kì đồ sắt ra đời. Đó chính là cơ sở để hình thành các quốc gia
cổ đại trên đất nước Việt Nam :
- Từ Phùng Nguyên (văn hoá đồ đồng) đến văn hoá Đông Sơn (sơ kì sắt) ở miền Bắc :
Văn hoá Phùng Nguyên (đầu thiên niên kỉ II TCN) :
- Các bộ lạc sống ở vùng lưu vực sông Hồng đã đưa kĩ thuật chế tác đá lên đến đỉnh cao, đồng
thời biết sử dụng hợp kim đồng và thuật luyện kim để chế tạo công cụ. Đây là thời kì mở đầu cho
sơ kì thời đại đồng thau ở Việt Nam.
- Hoạt động kinh tế, đời sống tinh thần của cư dân Phùng Nguyên đã có những chuyển biến mới,
phong phú hơn so với trước.
- Khai thác nội dung cần sử dụng hình trang 27 (SGK), giới thiệu về những chiếc rìu đá của văn

hoá Phùng Nguyên.
- Văn hoá Đông Sơn :
+ Cùng với các bộ lạc Phùng Nguyên ở lưu vực sông Hồng, các bộ lạc sống ở vùng châu thổ
sông Mã (Thanh Hoá) bước vào thời sơ kì đồng thau.
+ Mở đầu thời kì văn hoá Đông Sơn (sơ kì đồ sắt) ở miền Bắc.
- Từ Bình Châu (văn hoá đồ đồng) đến Sa Huỳnh (sơ kì đồ sắt) ở miền Trung :

22


Cách ngày nay khoảng 3000 - 4000 năm, ở vùng Nam Trung Bộ, các bộ lạc Bình Châu, Long
Thạnh (Quảng Ngãi) chủ nhân của văn hoá tiền Sa Huỳnh cũng đã tiến đến sơ kì thời đại đồng
thau, biết đến kĩ thuật luyện kim.
- Từ Dốc Chùa (văn hoá đồ đồng) đến Cần Giờ (sơ kì đồ sắt, văn hoá tiền Óc Eo) ở miền Nam :
Ở các tỉnh miền Nam, các nhà khảo cổ học cũng đã phát hiện một số di tích văn hoá đồ đồng như
Dốc Chùa, Bình Đa, Cầu Sắt... được gọi chung là văn hoá sông Đồng Nai. Đây chính là cội
nguồn hình thành văn hoá Óc Eo sau này.
Như vậy, cách ngày nay khoảng 3000 - 4000 năm, trên đất nước Việt Nam đã hình thành những
nền văn hoá lớn, phân bố ở các khu vực khác nhau. Từ miền Bắc đến miền Trung và miền Nam,
đó chính là cơ sở, tiền đề cho xã hội nguyên thuỷ chuyển biến sang giai đoạn cao hơn.
Quan sát hình 44 - Rìu đá Phùng Nguyên (SGK) để biết được những tiến bộ của kĩ thuật chế tác
đá đạt đến đỉnh cao.
Nội dung 2. CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI
TRÊN ĐẤT NƯỚC VIỆT NAM
A. CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH
- Trình bày được những nét cơ bản về đời sống vật chất và tinh thần của cư dân các quốc gia cổ
đại trên đất nước Việt Nam.
- Trình bày được trên cơ sở và điều kiện của văn hoá Đông Sơn, Sa Huỳnh và Óc Eo, các
quốc gia Văn Lang - Âu Lạc, Cham-pa và Phù Nam ra đời và phát triển.
- Nắm được các giai đoạn phát triển chính của nước Văn Lang Âu Lạc, quốc gia cổ Cham-pa và Phù Nam.

B. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
I  NƯỚC VĂN LANG - ÂU LẠC
1. Những chuyển biến trong đời sống kinh tế
Trình bày được những chuyển biến về kinh tế của cư dân
Đông Sơn :
- Vào thời Đông Sơn (từ nửa sau thiên niên kỉ I TCN), công cụ lao động bằng đồng thau trở nên
phổ biến và con người còn biết rèn sắt.
- Con người đã có thể mở rộng địa bàn cư trú ở cả vùng lưu vực sông Hồng, sông Mã và sông
Cả.
- Sự chuyển biến của công cụ lao động đã đưa hoạt động kinh tế của cư dân văn hoá Đông Sơn
có những bước phát triển mới.
- Kinh tế nông nghiệp trồng lúa nước, dùng cày với sức kéo của trâu bò.
- Các nghề thủ công cũng phát triển, đặc biệt là nghề làm đồ gốm và nghề đúc đồng. Có sự phân
công lao động giữa nông nghiệp và thủ công nghiệp.
- Khai thác các hình trang 130, 131 (SGK).
2. Sự chuyển biến về xã hội
Biết được sự phát triển kinh tế đã dẫn đến sự chuyển biến
xã hội :
- Từ thời Phùng Nguyên đã có sự phân hoá giàu nghèo, đến Đông Sơn sự phân hoá càng rõ
rệt và phổ biến hơn.
- Điều này được phản ánh qua các hiện vật chôn theo trong các khu mộ táng.
3. Cơ cấu tổ chức nhà nước Văn lang - Âu Lạc
Trình bày được cơ cấu tổ chức nhà nước Văn Lang :

23


- Sự phát triển kinh tế và sự phân hoá xã hội mặc dù chưa sâu sắc cùng với yêu cầu trị thuỷ, thuỷ
lợi và chống ngoại xâm đã đẩy nhanh quá trình hình thành nhà nước. Quốc gia Văn Lang ra đời
(khoảng thế kỉ VII TCN).

Tổ chức nhà nước Văn Lang còn rất đơn giản, sơ khai.
- Cuối thế kỉ III TCN, trước yêu cầu của cuộc kháng chiến chống quân Tần, nhân dân Lạc Việt
của nước Văn Lang và nhân dân Âu Việt (hay Tây Âu sống ở phía Bắc nước Văn Lang) đã cùng
nhau đứng
lên chiến đấu dưới sự lãnh đạo của Thục Phán. Nhà nước Âu Lạc ra đời vào năm 208 TCN, kinh
đô ở Cổ Loa, Thục Phán tự xưng là An Dương Vương.
Bộ máy nhà nước Âu Lạc không có thay đổi lớn so với thời Văn Lang. Tuy nhiên lãnh thổ được
mở rộng hơn, tổ chức quản lí đất nước chặt chẽ hơn. Kinh đô Cổ Loa được xây dựng kiên cố.
- Trong xã hội Văn Lang - Âu Lạc có 3 tầng lớp : vua quan quý tộc, dân tự do (đông đảo nhất) và
nô tì.
- Vẽ sơ đồ tổ chức nhà nước, cấu tạo xã hội thời Văn Lang Âu Lạc.
4. Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang Âu Lạc
Hiểu được những điểm chính về đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang - Âu Lạc :
- Đời sống vật chất của cư dân Văn Lang - Âu Lạc như ăn, mặc, ở, đi lại... và đời sống tinh thần
như tín ngưỡng, phong tục tập quán, tục lệ cưới xin, ma chay, lễ hội...
- Ý nghĩa sự ra đời của nhà nước Văn Lang - Âu lạc : đã mở ra thời đại dựng nước và giữ nước
đầu tiên của dân tộc. Đồng thời với
sự ra đời của nhà nước, nền văn minh sông Hồng ra đời đánh dấu thành tựu lớn lao của cư dân
Văn Lang với bản sắc văn hoá riêng của dân tộc Việt.
II  QUỐC GIA CỔ CHAM-PA VÀ PHÙ NAM
1. Quốc gia cổ Cham-pa
Trình bày được những nét khái quát về tình hình kinh tế, văn hoá, xã hội của quốc gia Cham-pa:
- Sự hình thành và phát triển của quốc gia Cham-pa :
+ Trên địa bàn của nền văn hoá Sa Huỳnh (khu vực miền Trung
và Nam Trung Bộ ngày nay đã hình thành quốc gia cổ Lâm Ấp – Cham-pa.
+ Thời gian : vào cuối thế kỉ II, sau cuộc khởi nghĩa do Khu Liên lãnh đạo.
+ Trong quá trình phát triển, lãnh thổ Lâm Ấp không ngừng được mở rộng từ Bắc đến sông
Gianh (Quảng Bình), Nam đến sông Dinh (Bình Thuận). Đến thế kỉ VI, gọi tên nước là Champa.
+ Quốc gia Cham-pa phát triển đến thế kỉ XV thì suy thoái rồi dần dần hoà nhập vào lãnh thổ
Đại Việt.

- Tình hình kinh tế, chính trị, văn hoá và xã hội :
+ Những nét chính về hoạt động kinh tế của cư dân Cham-pa.
+ Thể chế chính trị của quốc gia Cham-pa.
+ Tổ chức quân đội.
+ Văn hoá, tín ngưỡng, tôn giáo, phong tục tập quán, nghệ thuật
và đặc biệt là các công trình điêu khắc và kiến trúc, chữ viết của Cham-pa.
+ Tình hình xã hội của Cham-pa
- Quan sát hình 50 - Lược đồ Giao Châu và Cham-pa giữa thế kỉ
V - X (SGK), xác định vị trí của quốc gia cổ Cham-pa trên lược đồ.
- Quan sát hình 51 (SGK) để giới thiệu về các tháp Chăm còn lại đến ngày nay.
2. Quốc gia cổ Phù Nam
Trình bày được những nét khái quát về tình hình kinh tế, văn hoá, xã hội của quốc gia Phù
Nam :

24


- Sự hình thành quốc gia cổ Phù Nam :
Trên cơ sở nền văn hoá Óc Eo (được hình thành trên địa bàn châu thổ sông Cửu Long của Nam
Bộ ngày nay), quốc gia cổ Phù Nam của cư dân cổ Nam Á và Nam Đảo ra đời vào khoảng thế kỉ
I ; phát triển vào thế kỉ III - V và làm chủ vùng rộng lớn ở Đông Nam Á.
- Tình hình kinh tế, chính trị, văn hoá :
+ Hoạt động kinh tế của cư dân Phù Nam trong nông nghiệp, thủ công nghiệp, hoạt động thương
nghiệp.
+ Về chính trị : thể chế quân chủ do vua đứng đầu.
+ Về văn hoá : tín ngưỡng, tôn giáo, phong tục tập quán.
+ Về xã hội : đã có sự phân hoá xã hội.
- Lập bảng so sánh những điểm giống và khác nhau giữa hoạt động kinh tế, chính trị, văn hoá và
xã hội của cư dân Cham-pa với cư dân Phù Nam cổ và cư dân Văn Lang - Âu Lạc.
Nội dung 3. THỜI BẮC THUỘC VÀ CUỘC ĐẤU TRANH GIÀNH ĐỘC LẬP DÂN TỘC

A. CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH
- Trình bày được chính sách đô hộ của các triều đại phong kiến phương Bắc : tổ chức bộ máy cai
trị, bóc lột về kinh tế, đồng hoá về văn hoá. Giải thích được mục đích của các chính sách đó và những
chuyển biến về kinh tế, văn hoá, xã hội... nước ta dưới ảnh hưởng của chính sách cai
trị trên.
- Nhận xét khái quát về các cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta trong các thế kỉ I – X.
Trình bày được những nét chính về một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu : khởi nghĩa Hai Bà Trưng,
khởi nghĩa Bà Triệu, cuộc khởi nghĩa Lý Bí và sự thành lập nước Vạn Xuân, khởi nghĩa Khúc
Thừa Dụ, Ngô Quyền và chiến thắng Bạch Đằng. Ý nghĩa của các cuộc khởi nghĩa, đặc biệt là
khởi nghĩa Lý Bí và chiến thắng Bạch Đằng (năm 938).
B. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
I  CHÍNH SÁCH ĐÔ HỘ CỦA CÁC TRIỀU ĐẠI PHONG KIẾN PHƯƠNG BẮC VÀ
NHỮNG CHUYỂN BIẾN TRONG XÃ HỘI VIỆT NAM
1. Chính sách đô hộ
Hiểu được những chính sách đô hộ của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nước ta
trên các mặt :
- Tổ chức bộ máy cai trị : với ý đồ là sáp nhập Âu Lạc vào lãnh thổ Trung Quốc.
- Về kinh tế : thực hiện chính sách bóc lột, cống nạp nặng nề.
- Về văn hoá, xã hội : thực hiện chính sách đồng hoá dân tộc ta, mở trường dạy học chữ Nho, bắt
nhân dân ta thay đổi phong tục tập quán theo người Hán, cho người Hán ở lẫn với người Việt.
- Qua đó, nhận biết rằng, các triều đại phong kiến Trung Quốc khi đô hộ nước ta đã thi hành luật
pháp hà khắc, thẳng tay đàn áp các cuộc nổi dậy đấu tranh của nhân dân.
- Quan sát hình 52 - Lược đồ nước ta thời thuộc Đường thế kỉ
VII – IX (SGK), xác định ví trí tên các châu trên lược đồ.
2. Những chuyển biến về kinh tế, văn hoá, xã hội
Hiểu được mặc dù các triều đại phong kiến phương Bắc tìm mọi cách để cai trị và nô dịch nhân
dân ta, nhưng chúng ta biết tiếp nhận những cái tốt, tiến bộ, tích cực. Vì vậy, trong thời Bắc
thuộc Âu Lạc vẫn có những chuyển biến rõ rệt trên các lĩnh vực :
- Về kinh tế :


25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×