Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng số 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.88 KB, 88 trang )

Lời mở đầu
ở nớc ta hiện nay, với cơ chế thị trờng có sự quản lý của
nhà nớc, xây dựng trở thành một ngành sản xuất kinh doanh
độc lập. Nó chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho con đờng tiến lên chủ nghĩa
xã hội ở nớc ta. Xây dựng bao gồm các tổ chức chuyên nhận thi
công, cung cấp các dịch vụ về xây dựng . Các tổ chức này
đều phảI tự hạch toán kinh doanh nới hình thức xây dựng theo
kiểu giao nhận thầu giữa chủ đầu t và chủ thầu xây dựng là
chủ yếu. Điều thay đổi này đã tạo sự phát triển vợt bậc trong
ngành xây dựng của nớc ta về số lợng các doanh nghiệp xây
dựng, số lợng và chất lợng các công trình xây dựng, điều này
đã đáp ứng đợc các yêu cầu phát triển của nền kinh tế.
Tuy nhiên, nói tới nền kinh tế thị trờng ngời ta không thể
nói tới tính cạnh tranh khốc liệt của nó. Trong các doanh nghiệp
xây dựng cũng vậy, có những doanh nghiệp luôn trúng thầu,
thờng xuyên làm ăn có lãI, mở rộng quy mô, tạo công ăn việc làm
cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Nhng ngợc lại
cũng có những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, cán bộ công nhân
viên không có việc làm, đời sống khó khăn. Điều này xuất phát
từ nhiều vấn đề, nhng trong nền kinh tế thị trờng, thì vấn
đề quan trọng nhất để thắng thế trong cạnh tranh là tăng
chất lợng công trình và hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy, việc
xác định chính xác giá thành snả phẩm là việc làm rất cần
thiết. Nó giúp các nhà quản lý điều hành phân tích, ra quyết
định chủ động đúng đắn về giá cả và sử dụng hợp lý hơn
nữa các yếu tố chi phí cấu thành nên sản phẩm xây lắp.
Muốn xác định đợc chính xác giá thành sản phẩm, thí doanh
1



nghiệp phảI hạch toán đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất,
tính đúng và tính đủ giá thành snả phẩm xây lắp.
Nhận thức đợc sự cần thiết của vấn đè trên, sau một thời
gian thực tập tại công ty cổ phần xây dựng số 9- VINACONEX
9, đồng thời đợc sự chỉ bảo và hớng dẫn tận tình của cô giáo
Trần Thị Mẽ, bác kế toán trởng Lại Văn Thăng, cùng các cô chú,
anh chị trong công ty em đã lựa chọn và hoàn thành chuyên
đề thực tập tốt nghiệp của mình là: Kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty cổ phần xây dựng số 9.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm ba phần:
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp xây lắp.
Phần II: Thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần
xây dựng số 9.
Phần III: Những biện pháp, phơng hớng nhằm hoàn thiện
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần 9.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhng chuyên đề thực tập
của em chắc chắn không thể tránh khỏi những hạn chế và
thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận đợc sự đóng góp, nhận
xét và phê bình của các thầy co giáo để chuyên đề của em
đợc hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn

2



3


Phần I
Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp xây lắp
I/ Sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp
1.1/ Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp
1.1.1/ KháI niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
a/ Chi phú sản xuất
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp
xây lắp đều phảI chi ra chi phí sản xuất và chi phí ngoài
hoạt động snả xuất( chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí bất thờng,). Chi phí sản xuất của doanh
nghiệp xây lắp phát sinh từ hoạt động xây lắp. Giống nh các
hoạt đôngj khác, hoạt động xây lắp cũng cần có vật t, lao
động, máy móc, công cụ, dụng cụ( gọi là các t liệu lao động,
đối tợng lao độngvà sức lao động).
Quá trình sản xuất là quá trình sử dụng các yếu tố cỏ
bản đó dẫn tới xuất hiện các hao phí tơng ứng. Các hao phí về
đối tợng lao động, khấu haot liệu lao động sẽ hình thành nên
hao phí lao động vật hoá, hao phí về tiền lơng, tiền công
phảI trả cho công nhân sản xuất hình thành nên hoa phí lao
động sống. Trong nền sản xuất hàng hoá, các hoa phí trên đợc
biểu hiện bằng tiền gọi là chi phí sản xuất.
Vậy chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp là biểu

hiện bằng tiền của toàn bộ hao phi lao động sống và hao phí
lao động vật hoá phát sinh trong quá trình xây lắp, trong mỗi
kỳ nhất định.
Tuy nhiên, hiện nay có một số khoản không thuộc hao phí
trên, phát sinh trong quá trình sản xuất. Ví dụ: Thuế sử dụng

4


đất nông nghiệp, VAT không đợc khấu trừ, vẫn qui định là
chi phí sản xuất.Vai trò và nhiệm vụ
b/ Giá thành sản phẩm xây lắp:
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất
tính cho tong công trình, hạng mụccông trình hay khối lợng
xây lắp hoàn thành cho đến giai đoạn quy ớc hoàn thành
nghiệm thu bàn giao và đợc chấp nhận thanh toán.
Do sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, kết cấu
phức tạp không công trình nào giống công trình nào, nên mỗi
công trình, hạng mục công trình, khối lợng xây lắp hoàn
thành đều có giá trị riêng.
Mặt khác trong doanh nghiệp xây lắp, giá bán( giá dự
thầu) có trớc giá thành sản xuất. Vì vậy càng hạ giá thành sản
xuất mà chất lợng công trình không thay đổi thì càng có lợi,
càng có nhiều khả năng cạnh tranh hơn nên các doanh nghiệp
xây lắpcó giá thành kế hoạch để phấn đấu hạ giá thành.
Sản phẩm xây lắp có kết cấu phức tạp, thi công ngoài trời
nên dễ phát sinh nhiều chi phí, xa nơI hạch toán, khó kiểm
soát. Để quản lý chặt chẽ chi phí và đảm bảo khả năng có lãi,
các doanh nghiệp xây lắp có giá thành dự toán để giới hạn
mức chi phí cao nhất mà đơn vị có thể chia ra cho mỗi công

trình. Đồng thời để nâng cao hiệu quả của hoạt động xây
lắp, các doanh nghiệp thờng khoán sản phẩm xây lắp cho
tong tổ đội xây lắp. Cũng nh các doanh nghiệp công nghiệp,
doanh nghiệp xây lắp cũng cần có giá thành thực tế để phản
ánh chất lợng snae xuất.
1.1.2/ Bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Về mặt bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
là biểu hiện hai mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Cũng
giống nhau về chất vì đều cùng biểu hiện bằng tiền những
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá bỏ ra, nhng
khách nhau về mặt lợng. Khi nói đến chi phí sản xuất là giới
han cho chúng một thời kỳ nhất định, không phân biệt cho
5


loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay cha, còn khi nói đến giá
thành sản phẩm là xác định một lợng chi phí sản xuất nhất
định, tính cho một đại lợng kết quả hoàn thành nhất định.
Đứng trên góc độ quá trình hoạt động để xem xét thì
quá trình sản xuất là một quá trình hoạt động liên tục, còn
việc tính giá thành sản phẩm thực hiện tại một điểm có tính
chất chu kỳ để so sánh chi phí với khối lợng sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ hoàn thành, chứa đựng một lợng chi phí cho nó- đó là
chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Tơng tự nh vậy, đầu kỳ có
thể có một số khối lợng sản phẩm sản xuất cha hoàn thành ở kỳ
trớc chuyển sang để tiếp tục sản xuất, chứa đựng một lợng chi
phí cho nó- đó là chi phí sản xuấ dở dang đầu kỳ. Nh vậy, giá
thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí của kỳ
trớc chuyển sang và một phần của chi phí phát sinh trong kỳ.


6


= + Hơn nữa, giá thành sán phẩm mang tính chất chủ quan,
việc giới hạn chi phí tính vào giá thành sản phẩm gồm những
chi phí nào còn tuỳ thuộc vào quan điểm tính toán xác định
chi phí, doanh thu và kết quả, cũng nhquy định của chế độ
quản lý kinh tế- tài chính, chế độ kế toán hiện hành. Những
quan điểm và quy định đó đôI khi không hoàn toàn khù hợp
với bản chấ của chi phí và giá thành sản phẩm, đòi hỏi các nhà
quản trị doanh nghiệp cần phảI nhận thức rõ ràng đầy đủ để
sử dụng thông tin cho thích hợp.
Trong công thức tính toán giá thành nêu trên, giá thấnhnr
phẩm đợc hiểu là giá thành sản xuất, chế tạo sản phẩm; không
bao gồm chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm và các
khoản chi phí liên quan đến hoạt động quản lý chung toàn
doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng, chi phí quản lýdoanh nghiếpẽ đợc tính
vào thu nhập của số sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ để xác định kết quả.
1.2/ Yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Để tiến hành sản xuất kinh doanh nói chung, xây dựng cơ
bản nói riêng các doanh nghiệp phảI bỏ ra một khoản chi phí
về lao động sống, đó là tiền thởng và các khoản phảI trả cho
ngời lao động cùng các chi phí khác về lao động vật hoá nh:
chi phí nguyên vật liệu, phụ ting, dịch vụ mua ngoài, chi phí
khấu hao tài sản cố định
Các loại chi phí này thờng xuyên phát sinh và gắn liền với
các hoạt động của doanh nghiệp. Nhận biết đợc tầm quan

trọng của quản lý chi phí sản xuất nh vậy mà trong mỗi loại
hình doanh nghiệp có những hình thức quản lý chi phí sản
xuất khác nhau. Tuy vậy, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất trong
các doanh nghiệp xây dựng cơ bản là quản lyc chi phí theo dự
7


toán. Dự toán đợc lập trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật,
định giá xây dựng cơ bản, tỷ xuất vốn đầu t, lợi nhuận định
mức, các thông t, chế đọ quản lý theo chế độ hiệ hành của
nhà nớc.
Tổng dự toán công trình là tổng chi phí cần thiết cho
việc đầu t xây dựng công trình gồm các khoản chi phí có liên
quan nh: Chi phí xây lắp, chi phí mua sắm thiết bị, chi phí
dự phòng và các chi phí khác.
1.3/ Vai trò và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
xây lắp
Ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây dựng có
những đặc trng riêng với các ngành khác, do vậy việc quản lý
quá trình đầu t và xây dựng cơ bản là cả một quá trình khó
khăn phức tạp. Trong đó tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm là một trong những vấn đề đợc quan tâm
hàng đầu trong các doanh nghiệp.
Theo qui định hiện hành trong xây dựng cơ bản hiện
nay chỉ áp dụng hình thức đấu thầu và chỉ định thầu,
không áp dụng hình thức giao thầu. Vì vậy để trúng thầu
xây dựng thi công một công trình thì phảI xây dựng một giá
thầu hợp lý cho công trình đó dựa trên cơ sở định mức đơn
giá xây dựng do nhà nớc ban hành trên cơ sở giá thành của

doanh nghiệp đồng thời phảI đảm bảo kinh doanh có lãi.
Để thực hiện đợc những điều trên, kế toán cần phảI thực
hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí
sản xuất thực tế phát sinh
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí
vật t, lao động, sử dựng may thi công và các chi phí khác phát
sinh ngoài dự toán, các khoản thiệt hại, mất mát, h hang
- Tính toán chính xác, kịp thời mọi côngtác xây lắp, các
lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp.
8


- Kiểm tra việc thực hiện giá thành của doanh nghiệp
theo tong công trình, hạng mục công trình, tong sản phẩm và
lao vụ, vạch ra các chức năng biện pháp hạ tổng một cách hợp lý,
hiệu quả.
- Xác định đúng đắn công tác xây lắp đã hoàn thành,
từ đó làm cơ sở để bàn giao và thanh toán giá trị khối lợng
công việc đó. Định kỳ kiểm tra và đánh giá giá thành thi công
dở dang theo nguyên tắc đã qui định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả sản xuất kinh doanh ở tong
công trình, tong biện pháp thi công của tổ, đội trong tong
thời kỳ nhất định, kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất và
tính tổng công tác xây lắp.
- Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp là vấn đề trọng tâm của công tác hạch toán xây lắp.
Tập hợp chi phí sản xuất giúp doanh nghiệp nắm bắt đợc
tình hình thực hiện các định mức về chi phí vật t, nhân
công, máy thi công để từ đó xác định đợc mức tiết kiệm hay

lãng phí chi phí sản xuất để đa ra biện pháp quản lý có hiệu
quả. Việc tính giá thành sản phẩm xây lắp thể hiện toàn bộ
chất lợng sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của
doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp xây dựng, việc xác định đợc
đơn giá hợp lý đảm bảo có thể trúng thầu là yếu tố khởi đầu
rất quan trọng. Trong quá trình thi công, việc quản lý chi phí
sản xuất là cơ sở tạo nên tổng sản phẩm, hạch toán chính xác
chi phí sản xuất sẽ đảm bảo tính đúng, đủ chi phí và giúp
cho doanh nghiệp tính toán kết quả sản xuất kinh doanh từ đó
có biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ tổng sản phẩm.
Để thực hiện đợc yêu cầu đó phảI tăng cờng công tác
quản lý sản xuất nói chung và quản lý chi phí sản xuất , tính
giá thành nói riêng
II/ Phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
9


2.1/ Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
Chi phí sản xuất gồm nhiều loại, nhiều khoản có nội dung,
tính chấ kinh tế và có yêu cầu quản lý khác nhau. Vì vậy,
trong công tác quản lý, công tác tập hợp chi phí sản xuất phảI
thực hiện đối với tong loại. Do đó phảI phân loại chi phí sản
xuất(CPSX) theo các tiêu thức khác nhau. Sau đây là hai cách
phân loại CPSX chủ yếu dùng trong doanh nghiệp sản xuất.
2.1.1/ Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất
kinh tế của chi phí
Đặc điểm chủ yếu của cách phân loại này là dựa vào nội
dung, tính chất kinh tế hoặc hình tháI nguyên thuỷ ban đầu

của CPSX trong kỳ để sắp xếp các chi phí có cùng nội dung
kinh tế vào một loại mà không phân biệt chi phí đó phát sinh
ở đâu và nơI nào chịu chi phí.
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất của
doanh nghiệp đợc phân thành 5 yếu tố:
- Chi phí nguyên vật liệu gồm: Vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ Tuy nhiên
yếu tố này cần phảI loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết
nhập kho và phế liệu thu hồi( không gồm các thiết bị do chủ
đầu t bàn giao).
- Chi phí nhân công gồm: Tiền lơng, tiền công phảI trả,
các khoản trích theo lơng tính vào chi phí công nhân viên.
- Chi phí khấu hao TSCĐ gồm toàn bộ số khấu hao trích
cho TSCĐ, phục vụ sả xuất, quản lý ở tổ, đội
Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm toàn bộ số tiền doanh
nghiệp phảI chi trả về các dịch vụ mua từ bên ngoài nh tiền
điện, nớc, phục vụ cho hoạt động sản xuất, quản lý tổ, đội
xây lắp trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Nh tiền mua điện, nớc
phục vụ cho sản xuất
- Chi phí bằng tiền khác

10




Tác dụng của cách phân loại này là giúp các nhà quản

lý nhận diện các chi phí đã chi ra một cách hệ thống, tỷ trọng

của các chi phí, tổng chi phí sản xuất đã chi ra trong kỳ. Đồng
thời là cơ sở để lập dự toán chi phí snả xuất theo yếu tố, là
căn cứ để lập phần chi phí sản xuất theo yếu tố của bản
thuyết minh báo cáo tài chính, là tài liệu để phân tích tình
hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất theo yếu tố cung cấp
để tính thu nhập quốc dân.
2.1.2/ Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công
dụng kinh tế của chi phí( phân loại chi phí theo khoản mục)
Đặc điểm chủ yếu của cách phân loại này là căn cứ vào
mục đích, công dụng của chi phí sản xuất để chia ra các
khoản mụcchi phí khách nhau, mỗi khoản mục chi phí lại có
những chi phí mục đích, công dụng khác nhau, không phân
biệt chi phí có nội dung kinh tế gì.
Theo cách phân loại này thì toàn bộ chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ của doanh nghiệp xây lắp đợc chia làm 4 khoản
mục.
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:là toàn bộ vật liệu
chính, phụ sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất
sản phẩm công nghệ, thực hiện lao vụ, dịch vụ mà đơn vị đã
bỏ ra trong kỳ
- Chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí về tiền lơng, tiền
công, các khoản phụ cấp theo lơng, lơng phụ của công nhân
trực tiếp tiến hành hoạt động xây lắp; công nhân phục vụ
xây lắp và cả tiền lơng của công nhân vận chuyển, bốc dỡ
vật liệu, tiền luong của công nhân chuẩn bị thi công thu dọn
hiện trờng
- Chi phí sử dụng máy thi công: Tiền lơng, tiền công, các
khoản phụ cấp theo lơng, lơng phụ trả cho công nhân sử dụng
máy thi công
- Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí liên quan đến

việc quản lý chung ở các tổ, đội xây lắp gồm lơng nhân viên
11


quản lý đội xây dựng, nhân viên xây lắp; chi phí khấu hao
đồ dùng, dịch vụ mua ngoài cho các tổ, đội xây dựng, tiên lơng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý tổ, đội xây dựng,
các khoản trích theo lơng tính vào chi phí snả xuất chung,
BHYT, KPCĐ, BHXH của toàn cán bộ công nhân viên
* Tác dụng của cách phân loại này: Là căn cứ cho việc tập
hợp chi phí sane xuất và tính giá thành theo khoản mục và xác
định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời nó
cũng là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành sản phẩm, là cơ sở để lập định mức, quản lý chi
phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau
2.2/ Phân loại giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp
- Căn cứ vào phạm vi tính toán và nội dung của chi phí cấu
thành nên giá thành thì giá thành sản phẩm xây lắp gồm hai
loại:
+ Giá thành sản xuất bao gồm chi phí nguyên liệu sản
xuất, chi hpí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi
công và chi phí sản xuất chung. Các chi phí này là căn cứ ghi
sổ trị giá vốn công trình, hạng mục công trình hoàn thành
bàn giao và tính gộp lãi
+ Giá thành toàn bộ: Gồm giá thành sản xuất, chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho từng công
trình, hạng mục công trình. Đây là căn cứ để tính lợi nhuận
trớc thuế
- Căn cứ vào số liệu và thời điểm tính giá. Giá thành sản
phẩm xây lắp gồm 3 loại

+ Giá thành dự toán: Là tổng chi phí dự toán để hoàn
thành sản phẩm xây lắp và đợc xác định trên cơ sở định
mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá của nhà nớc
Giá thành dự toán =giá dự toán-thu nhập chịu thuế tính
trớc-thuế GTGT đầu ra

12


Giá trị dự toán của sản phẩm xây lắp là giá trị mà bên A
đã duyệt. Giá thành dự toán bao gồm các chi phí sản xuất trực
tiếp
+ Giá thành kế hoạch: Đợc xây dựng trên cơ sở giá thành
dự toán và mức phấn đấu hạ giá thành do bộ phận kế hoạch lập
Giá thành kế hoạch=giá thành dự toán của sản phẩm xây
lắp-mức hạ giá thành kế hoạch

13


III/ Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
3.1/ Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp xây lắp
Để có thể tiến hành tổ chức kế toán tổng hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm thì kế toán phảI nắm vững
nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm
Theo chế độ qui định về hạch toán hiện nay, khi tính
vào giá thành sản phẩm, chỉ đợc hạch toán 4 khoản sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
+ Chi phí sử dụng máy thi công
Về chi phí bảo hành và chi phí quản lý doanh nghiệp
đều là những chi phí phục vụ cho sản xuất, liên quan gián tiếp
đến sản xuất song về nguyên tắc hạch toán thì những chi
phí này đợc tính vào giá thành cho toàn bộ sản phẩm bán ra.
Ta có công thức sau
Z
toàn bộ+ Z sản xuất= Chi phí bảo hành+ Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Trong đó: Ztoàn bộ: Giá thành toàn bộ
Zsản xuất: Giá thành sản xuất
Việc xác định nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất vào
giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn trong việc tính đúng,
tính đủ, và hợp lý chi phí vào giá thành sản phẩm, cũng nh
đảm bảo tính nhất quán trong côngtác hạch toán.
3.2/ Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
3.2.1/ Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Việc phân loại chi phí chính là căn cứ cho việc tập hợp
các loại chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp
phát sinh ở nhiều địa điểm khác nhau dùng vào quá trình sản
14


xuất với những mục đích, công dụng khác nhau. Tuy nhiên việc
phát sinh chi phí sản xuất luon gắn liền với nơI diễn ra hoạt
động sản xuất( đội, tổ), và với sản phẩm sản xuất. Vì vậy
khâu quan trọng đầu tiên của kế toán tập hợp chi phí sản xuất

là xác định phạm vi tập hợp chi phí sản xuất tức là xác định
chi phí đó liên quan đến phân xởng, bộ phận sản xuất nào.
Sau đó tập hợp chi phí sản xuất theo yếu tố, khoản mục chi
phí đã phân laọi theo từng đối tợng tập hợp.
Sở dĩ kế toán chi phí sản xuất phảI xác định đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất vì việc tập hợp chi phí sản xuất phục
vụ cho việc tính giá thành. Xác định đối tợng tập hợp chi phí
đúng đắn là cơ sở cho việc tính giá thành dễ dàng và chính
xác vì đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có quan hệ với đối tợng
giá thành, và đôi khi chúng còn phù hợp với nhau. Mặt khác
chúng còn phù hợp với nhau mặt khác việc tập hợp chi phí sản
xuất theo đối tợng còn giúp công việc của ngời quản lý thực
hiện dễ dàng hơn: Biết đợc nơi phát sinh chi phí để quy trách
nhiệm vật chất về những chi phí đã chi ra nếu nếu nh chi phí
đó là cha hơp lý.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm, vi giới hạn mà các
chi phí sản xuất trong kỳ cần đợc cần đợc tổ chức tập hợp theo
phạm vi, giới hạn đó nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát
tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Để xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, ngời ta căn cứ vào;
Đặc điểm sản xuất đơn vị (phân xởng tổ đội )
Loại hình sản xuất (đơn chiếc hay hàng loạt )
Quy trình công nghệ sản xuất (giản đơn hay phức tạp
)
Yêu cầu và trình độ kế toán
Do đặc điểm tổ chức của đơn vị xây lắp là chia
thành các tổ, đội xây lắp là các công trình kiến trúc có quy

15



mô lớn, kết cấu phức tạp, mỗi công trình lại bao hàm nhiều
hạng mục công trình, sản xuất theo đơn đặt hàng và thờng
đợc xác định là ngay sau khi hoàn thành. Vậy đối tợng kết
toán là tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp là
các công trình và hạng mục công trình, phần kỹ thuật phần kỹ
thuật và cũng có thể là tổ, đội sản xuất, đơn đặt hàng. Đối
tợng tập hợp chi phí sản xuất là cái gì thì chi phí phát sinh của
nó sẽ đợc tập hợp theo đúng đối tợng mà nó phát sinh.
Việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất là căn cứ để mở cac tài khoản cấp 2, 3, các sổ kế toán chi
tiết để tổ chức ghi chép giúp cho việc tăng cờng các công tác
quản lý chi phí sản xuất, thực hiện các chế độ hoạch toán ở
đơn
3.2.2 đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành là chỉ tiêu luôn gắn với đối tợng đợc
doanh nghiệp sản xuất hoàn thành và bán. Vì vậy công việc
đầu tiên là để tính giá thành là xác định đối tợng tính giá
thành. Đối tợng tính giá thành là các loại công trình hạng mục
công trình do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải đợc tính
tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Căn cứ để xác định đối tợng giá thành. Đặc điểm
tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ yêu cầu của doanh
nghiệp. Ví dụ nửa thành phẩm tự chế nếu là hàng hoá thì đối
tợng tính giá thành nếu không là hàng hoá thì có thể không
cần tính giá thành.
Với đặc điểm của nghành thì đối tợng giá thành
là từng công trình hạng mục công trình, phần kỹ thuật hạng
mục bàn giao.
Việc xác định đối tợng tính giá thành là căn cứ kế toán

mở các bảng tính giá thành theo từng đối tợng tính giá thành .
3.3 công tác kiểm kê tính giá sản phẩm dở dang cuối
kỳ

16


Sản phẩm dở dang của doanh nghiệp xây lắp có thể là
công trình hay hạng mục công trình cha hoàn thành khối lợng
công tác xây lắp trong kỳ và cha đợc bên chủ đâu t nghiệm
thu chấp nhận thanh toán.
Đánh giá sản phẩm dở dang là một phần tính toán xác
định chi phí sản xuất trong kỳ cho khối lợng sản phẩm dở dang
một cách chính xác trớc hết phải tổ chức kiểm kê chính xác
khối lợng công tác xây lắp hoàn thành trong kỳ, đồng thời xác
định đúng đắn mức độ hoàn thành của khối lợng sản phẩm
so với lợng sản phẩm xây lắp hoàn thành theo quy ớc của từng
giai đoạn thi công để xác định công khối lợng công tác xây
lắp dở dang, phát hiện tổn thất trong quá trình thi công.
Chất lợng công tác kiểm kê khối lợng xây lắp dở dang có
ảnh hởng lớn đến tính chính xác của việc đánh giá sản phẩm
dở dang và tính giá thành.
Đặc điểm của việc xây dựng cơ bản là có kết cấu phức
tạp, do đó việc xác định chính xác mức độ hoàn thành của
nó rất khó. Vì vậy khi đánh giá sản phẩm làm dở kế toán cần
kết hợp chặt chẽ với mức độ hoàn thành của khối lợng xây lắp
dở dang một cách chính xác.
Đối với doanh nghiệp xây lắp thờng áp dụng một trong
những phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau.
3.3.1 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí

nguyên vât liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp
Theo phơng pháp này giá trị sản phẩm dở dang chi cần
tính nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, còn các khoản chi phí khác tính cả cho sản phẩm
hoàn thành. Măt khác, khi tính theo phơng pháp này, để đơn
giản, giảm bớt khối lợng tính toán, kế toán thờng quan niệm chi
phi nguyên vật liệu chính trực tiếp, nguyên vật liệu trực tiếp
bỏ hết một lần ngay từ đầu quy trình sản xuất. Vì vậy, giá
trị sản phẩm dở dang cuối kỳ tính bằng công thức:
17


Giá trị sản phẩm
Giá trị sản

dở dang đầu kỳ

Chi phí phát sinh
+

trong kỳ

lợng

Số

sản phẩm dở =

* phẩm dở dang

dang c/ kỳ

Số lợng sản phẩm

+

Số lợng sản phẩm

cuối kỳ
hoàn thành

dở dang cuối kỳ

Đối với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm, chế biến phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm phải
trải qua nhiều gia đoạn chế biến liên tục, khi áp dụng phơng
pháp đánh giá sản phẩm dở dang này thì giá trị của sản phẩm
dở dang cuối kỳ của gia đoạn hai trở đi đợc đánh giá theo giá
trị của nửa thành phẩm giai đoạn trớc chuyển sang.
3.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lợng sản
phẩm hoàn thành tơng đơng
Theo phơng pháp này, phải tính tất cả các khoản mục chi
phi cho sản phẩm dơ dang theo mức độ hoàn thành của
chúng. Do vậy trớc hết cần căn khối lợng sản phẩm dở dang và
mức độ chế biến của chúng để tính khối lợng sản phẩm hoàn
thành tơng đơng. Sau đó, tính toán để xác định từng khoản
mục chi phí cho sản phẩm dở dang.
- Đối với các khoản chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quy
trình sản xuất (nh nguyên vật liệu trực tiếp,nguyên vật liệu
chính trực tiếp ) thì tính cho sản phẩm hoàn thanh và sản

phẩm dở dang nh sau
GIá trị sản phẩm
Giá trị sản

dở dang đầu kỳ

Chi phí phát sinh
+

trong kỳ

Số lợng sản
phẩm dở dang =

*

phẩm dở
18


cuối kỳ

Số lợng sản phẩm

+

Số lợng sản phẩm

dang c/ kỳ
hoàn thành


dở dang c/ kỳ

-Đối với các khoản chi phí bỏ dần trong quá trình sản
xuất(nh chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung)
thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức:
Giá trị sản phẩm
Giá trị sản phẩm

Chi phí phát sinh

dở dang đàu kỳ

+

trong kỳ

Số lợng
dở dang cuối kỳ

=

Số lợng sản phẩm

+

*

Số lợng sản


sản phẩm
hoàn thành

phẩm tơng đơng

tơng
đơng
Trong đó:
Số lợng sản phẩm
tơng đơng

Số lợng sản phẩm
=

dở dang cuối kỳ

Mức độ
*

hoàn

thành
So với phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dangtheo chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, phơng pháp đánh giá sản phẩm
dở dang theo khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng đảm
bảo tính hợp lý hơn và độ tin cậy cao hơn của chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang cũng nh chỉ tiêu thành phẩm và giá
vốn hàng bán trong báo cáo kế toán. Tuy vậy, phơng pháp này
cũng có nhợc điểm là khối lợng tính toán nhiều, hơn nữa việc
xác định mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang

là một công việc phức tạp mang nặng tính chủ quan.
3.3.3/ Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất
định mức
Đối với các doanh nghiệp đã xây dựng đợc hệ thống
định mức và dự toán chi phí cho từng loại sản phẩm thì
19


doanh nghiệp có thể áp dụng phơng pháp đánh giá sản phẩm
dở dang theo chi phí sản xuất định mức.
Theo phơng pháp này, kế toán căn cứ vào khối lợng sản
phẩm dở dang, mức đọ hoàn thành của sản phẩm dở dang ở
rừng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí
ở từng công đoạ sản xuất để tính ra giá trị sản phẩm dở dang
theo chi phí định mức.
Đánh giá sản phẩm dở dang theo phơng pháp phù hợp với
điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp sẽ là cơ sở để xác
định đúng đắn giá trị sản phẩm dở dang, đây là tiền đề
đảm bảo tính đúng đắn của chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
3.4/ Quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm theo công việc( đơn đặt hàng)
Đặc trng của kế toán tính giá thành theo công việc là chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung đợc tính cộng dồn và tích luỹ theo công việc.
Quá trình xử lý đơn đặt hàng sản xuất và kế toán giá
thành theo đơn đặt hàng đợc tiến hành theo trình tự sau:

Đơn đặt
hàng


-Quyết định
sản xuất
-Lệnh sản xuất

Phiếu xuất
kho vật
liệu

Phiếu
theo dõi
lao động

Mức phân bổ
chi phí sản
xuất chung
20


Phiếu chi phí
công việc( tính
giá thành theo
đơn đặt hàng)

*Theo mô hình này, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp đợc kế toán căn cứ vào các phiếu nhập
kho vật liệu, phiếu theo dõi lao động để tập hợp trực tiếp cho
tèng đối tợng kế toán chi phí sản xuất đó là từng đơn đặt
hàng.
*Đối với chi phí sản xuất chung: Trờng hợp mỗi phân xởng tiến
hành thực hiện sản xuất một đơn đặt hàng thì chi phí sản

xuất chung sẽ đợc tập hợp theo từng phân xởng và khi đó đợc
tập hợp trực tiếp cho từng đơn đặt hàng. Trong trờng hợp một
phân xởng tiến hành sản xuất nhiều đơn đặt hàng thì chi
phí sản xuất chung đợc tập hợp theo từng phân xởng, sau đó
phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo những tiêu chuẩn phù
hợp.
*Khi kế toán chi phí sản cuất chung, doanh nghiệp còn phảI
xem xét đến công suet hoạt động của đơn vị.
-Chi phí sản xuất chung cố định đợc phân bổ vào chi phí
chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm đợc dựa trên công suet
bình thờng của máy móc sản xuất. Trờng hợp mức sản phẩm
thực tế sản xuất cao hơn công suất bình thờng thì chi phí
sản xuất chung cố định đợc phân bổ theo chi phí thực tế
phát sinh. Trờng hợp mức sản phẩm sản xuất thấp hơn công
suất bình thờng thì chỉ đợc phân bổ theo mức công suất
bình thờng, phần chi phí sản xuất chung không đợc phân bổ,
đợc ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.

21


- Chi phí sản xuất chung biến đổi đợc phân bổ hết trong kỳ
theo chi phí thực tế.

Sơ đồ khái quá trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm theo công việc(đơn đặt hàng)
Chi tiết

Chi tiết


TK 621

TK 154

Tập hợp
chi phí
NVLTT

CPNVLTT

Giá
thành
sản
phẩm
22


Chi tiÕt

Chi

tiÕt
TK 622

Tk

155
TËp hîp
chi phÝ


CPNCTT

NCTT
Gi¸ thµnh
s¶n phÈm
hoµn
thµnh

Chi tiÕt
TK 627
Tæng
Chi tiÕt
chi

CPSXC
ph©n


phÝ

TK 632
SXC

CPSCX
kh«ng ®îc
ph©n bæ

Gi¸
vèn
hµn

g

23


Trong phơng pháp này, mỗi đơn đặt hàng đợc mở một phiếu
chi phí công việc hay còn gọi là phiếu tính giá thành theo
đơn đặt hàng.
Phiếu tính giá thành theo công việc
Doanh nghiệp:

Ngày bắt đầu sản

xuất.............
Khách hàng:..

Ngày đặt hàng:

..
Sản phẩm:..

Ngày hoàn thành:

..
Số lợng:

Ngày giao hàng:

Mã công việc:
Ngày

Phân xởng Nguyên vật liệu
phí sản
Tổng
Tháng
sản xuất
trực tiếp
xuất chung
cộng

Nhân công trực

Chi

tiếp

Tổng cộng

24


Phiếu này đợc lập khi lệnh sản xuất đợc ban hành. Tất cả các
phiếu tính giá thành công việc đợc cập nhật và lu trữ khi
đang tiến hành sản xuất, chúng có tác dụng nh các báo cáo chi
phí sản xuất dở dang cho từng đơn đặt hàng. Khi sản xuất
hoàn thành, kế toán chỉ việc tổng cộng toàn bộ chi phí trên
từng phiếu là xác định đợc giá thành của đơn đặt hàng hoàn
thành.
3.5/ Quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm theo quá trình sản xuất
Theo mô hình này, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân

công trực tiếp vẫn đợc căn cứ vào các chứng từ phản ánh các
khoản chi phí này phát sinh để tập hợp trực tiếp cho toàn bộ
quy trình công nghệ sản xuất. Đối với chi phí sản xuất chung là
các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản
xuất ở các phân xởng, đội sản xuất vẫn phải đảm bảo nguyên
tắc phảI tập hợp theo địa điểm phát sinh chi phí. Vì vậy, nếu
doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo phân xởng thì chi phí
sản xuất chung, trớc hết phảI đợc tập hợp theo từng phân xởng,
sau đó mới tổng hợp toàn quy trình công nghệ( toàn doanh
nghiệp).
Tuy vậy, đối với chi phí sản xuất chung cố định vẫn phảI đợc
phân bổ vào chi phí chế biến sản phẩm phù hợp với công suất
thực tế của máy móc thiết bị; phần chi phí sản xuất chung
không đợc phân bổ, đợc ghi nhận là chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
Sơ đồ kháI quát quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm theo toàn bộ quy trình sản xuất

25


×