Chuyên đề thực tập
lời nói đầu
Mỗi một Quốc gia muốn tồn tại và phát triển cần phải tiến hành sản
xuất, mục đích của nền sản xuất xã hội là nhằm thoả mãn nhu cầu vật
chất và văn hoá ngày càng tăng của xã hội. Mục đích đó đòi hỏi chúng
ta phải làm sao tạo ra đợc nhiều sản phẩm với chất lợng tốt, mẫu mã đẹp,
phong phú, phù hợp với nhu cầu thị hiếu của ngời tiêu dùng và đặc biệt
phải có giá thành hạ. Vì vậy, các doanh nghiệp sản xuất với vai trò là nơi
trực tiếp tạo ra của cải vật chất luôn phấn đấu để tìm ra mọi biện
pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lợng sản phẩm. Để
đạt đợc điều đó, các doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện bằng nhiều
biện pháp khác nhau. Một trong những biện pháp đợc các nhà sản xuất
quan tâm đặc biệt đó là công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành nói riêng. Các doanh nghiệp sản xuất luôn xác
định hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành SP là khâu trung
tâm trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Thực chất, chi phí sản
xuất là đầu vào của quá trình sản xuất. Vì vậy, tiết kiệm chi phí sản
xuất là tiền đề để hạ giá thành sản phẩm đảm bảo cho đầu ra của
quá trình sản xuất sản phẩm đợc xã hội chấp nhận và tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trờng hiện nay với sự
cạnh tranh khốc liệt đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng vận
động, phát triển đổi mới phơng pháp quản lý, cách thức sản xuất phù hợp
đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
hiện nay, các doanh nghiệp xây lắp trong nớc không những phải cạnh
tranh với nhau để tìm đủ việc làm mà còn phải đối mặt với các công ty
xây dựng nớc ngoài với một tiềm năng tài chính to lớn và bề dày kinh
nghiệm trong đấu thầu xây dựng quốc tế. Vì vậy, vấn đề đặt ra đối
với những doanh nghiệp xây lắp là phải luôn phấn đấu để tìm ra mọi
biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lợng sản phẩm
phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu dùng.
Hạ giá thành sản phẩm đã trở thành nhân tố quyết định sự sống
còn của mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt trong ngành xây dựng cơ bản, hạ
giá thành đã đợc đặt ra nh một yêu cầu bức thiết, khách quan nhằm tạo
ra tiền đề cho các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân cùng hạ giá
thành sản phẩm. Bởi vì xây dựng cơ bản tạo ra và trang bị tài sản cố
Nguyễn Thị Liên Lớp KTA - K11
1
Chuyên đề thực tập
định cho các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân, góp phần xây
dựng cơ sở hạ tầng nâng cao năng lực sản xuất cho nền kinh tế.
Là một sinh viên đợc trờng Đại học Tài chính kế toán đào tạo và đợc
thực tập tại Công ty xây dựng số I, em thấy đây là một cơ hội tốt cho
mình để có điều kiện nghiên cứu so sánh giữa lý thuyết với thực tế về
công tác tổ chức hạch toán kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí
SX và tính giá thành sản phẩm nói riêng ,vì vậy mà em quan tâm và
viết đề tài về chuyên đề này.
Đề tài đợc thực hiện với nội dung: "Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ở Công ty xây dựng số 1 thuộc Tổng Công
ty xây dựng Hà nội."
1- Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Xác định bản chất, nội dung, phơng pháp hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành
Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành phù hợp
Phân tích, đánh giá tình hình thực tế công tác kế tóan chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng số 1,
chỉ rõ những tồn tại và phơng hớng đổi mới.
2- Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: Tổ chức công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công
ty xây dựng số 1- một doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động trong cơ chế
thị trờng hiện nay.
3- Nội dung đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài đợc trình bày thành ba
phần:
Phần thứ nhất: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm nghành xây dựng cơ bản.
Phần thứ hai: Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty xây dựng số 1
Nguyễn Thị Liên Lớp KTA - K11
2
Chuyên đề thực tập
Phần thứ ba: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện phơng
pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
xây dựng số 1
Dù có cố gắng học hỏi nghiên cứu tìm hiểu song do kiến thức
chuyên môn còn nhiều hạn chế, phạm vi đợc đề cập đến khá rộng trong
khi thời gian thực tập có hạn nên chắc chắn đề tài này không tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong các thầy cô giáo góp ý kiến bổ xung
nhằm cho bài viết này đợc hoàn thiện hơn.
Nguyễn Thị Liên Lớp KTA - K11
3
Chuyên đề thực tập
Phần thứ nhất
Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ngành xây dựng cơ bản.
A. Cơ sở lý luận về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
I. Xây dựng cơ bản và đặc điểm ngành xây dựng cơ bản
ảnh hởng tới công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất mang tính chất công
nghiệp và có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, nó tạo ra và trang bị
tài sản cố định (TSCĐ) cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân, góp phần
quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng và công cuộc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm riêng biệt khác với
những ngành sản xuất khác nh chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm có tính
chất đơn chiếc, đó là những công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn,
kết cấu phức tạp, thời gian xây dựng và lắp đặt dài, sản phẩm không
đem ra thị trờng tiêu thụ, hầu hết đã có khách hàng đặt hàng trớc khi
xây dựng và nơi sản xuất cũng đồng thời là nơi tiêu thụ. Chính những
sự khác nhau đó đã ảnh hởng rất lớn đến công tác quản lý và hạch toán
trong xây dựng cơ bản. Để phát huy đầy đủ vai trò là công cụ phục vụ
quản lý kinh tế, công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp phải đợc
tổ chức phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm trong xây dựng cơ bản đồng thời thực
hiện nghiêm túc những chế độ thể lệ kế toán do Nhà nớc ban hành, cụ
thể đối với sản phẩm xây lắp phải lập dự toán và quá trình sản xuất
phải so sánh với dự toán, phải lấy dự toán làm thớc đo. Sản phẩm xây
lắp đợc cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất khác nh:
xe máy, thiết bị, ngời lao động..., phải di chuyển theo địa điểm đặt
sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý, sử dụng và hạch
toán tài sản, vật t rất phức tạp vì chịu ảnh hởng lớn của thiên nhiên, thời
tiết do đó rất dễ mất mát, h hỏng.
Nguyễn Thị Liên Lớp KTA - K11
4
Chuyên đề thực tập
Những đặc điểm trên đây của ngành xây dựng cơ bản có ảnh
hởng rất lớn tới công tác tổ chức hạch toán kế toán, làm cho phơng pháp
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng có những
đặc thù riêng. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng hạng mục
công trình, công trình, từng đơn vị thi công.... Đối tợng tính giá thành
xây lắp là từng công trình hoặc từng hạng mục công trình hoàn thành
hoặc các khối lợng công tác xây lắp hoàn thành đợc quy ớc hoặc có dự
toán riêng đã hoàn thành việc xác định đối tợng tính giá thành có thể
chi tiết phù hợp với chế độ thanh toán sản phẩm xây lắp hoàn thành nh ng cuối cùng vẫn phải là từng hạng mục công trình hoàn thành bàn giao
đa vào sử dụng. Vì vậy, phơng pháp tính giá thành xây lắp chủ yếu là
phơng pháp tính trực tiếp hoặc phơng pháp tổng cộng chi phí.
II. Chi phí sản xuất.
1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Các doanh nghiệp xây lắp là những doanh nghiệp trực tiếp sản
xuất ra của cải vật chất để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.Trong
các doanh nghiệp xây lắp quá trình sản xuất cũng xẩy ra theo đúng
chức năng chủ yếu của qúa trình sản xuất nói chung.Đó là quá trình
kết hợp giữa t liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động để tạo
ra sản phẩm, trong quá trình này sẽ phát sinh những chi phí bao gồm: 1
phần hao phí lao động sống và lao động quá khứ đợc vật hoá trong t
liệu sản xuất. Lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp
xây lắp phải bỏ ra trong quá trình sản xuất thi công đợc biểu hiện ra
là sức lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động. Trong sản xuất
xây lắp đòi hỏi doanh nghiệp phải biết kết hợp chặt chẽ 3 yếu tố này
để tạo ra sản phẩm tốt, giá thành hạ, đáp ứng yêu cầu thiết kế.
Để có thể biết đợc số chi phí mà doanh nghiệp xây lắp đã chi ra
trong từng kỳ hoạt động là bao nhiêu, nhằm tổng hợp tính toán các chi
tiêu kinh tế tổng hợp, phục vụ cho yêu cầu quản lý, mọi chi phí chi ra
cuối cùng đều đợc biểu hiện dới hình thái giá trị. Trong doanh nghiệp
xây lắp các yếu tố chi phí cơ bản trong sản xuất xây lắp tham gia vào
quá trình sản xuất xây lắp với mức độ khác nhau hình thành nên các
yếu tố chi phí tơng ứng đó là: Chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí về
nguyên vật liệu, chi phí về nhân công...Những yếu tố
chi phí này
chính là chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Nguyễn Thị Liên Lớp KTA - K11
5
Chuyên đề thực tập
Vậy chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ những
chi phí lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình
sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Bao gồm: chi phí sản xuất xây
lắp và chi phí sản xuất ngoài xây lắp.
Chi phí sản xuất xây lắp là những chi phí phát sinh trong lĩnh vực
sản xuất xây dựng và lắp đặt thiết bị, nó chiếm bộ phận chủ yếu và
cấu tạo nên sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất ngoài xây lắp: Là những chi phí phát sinh trong
lĩnh vực ngoài xây lắp nh kinh doanh dịch vụ, sản xuất công nghiệp,
sản xuất nông nghiệp... trong doanh nghiệp xây lắp.
Tóm lại chi phí sản xuất xây lắp trong các doanh nghiệp xây dựng
là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh
nghiệp phải chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất xây lắp trong một
thời kỳ nhất định đọc biểu hiện bằng tiền.
2. Phân loại chi phí sản xuất:
Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại
có tính chất kinh tế, công dụng khác nhau và yêu cầu quản lý đối với
từng loại cũng khác nhau. Việc quản lý chi phí sản xuất không chỉ căn
cứ vào số liệu tổng số chi phí sản xuất mà phải theo dõi dựa vào số
liệu từng loại chi phí. Bởi vậy, muốn tổng hợp và quản lý tốt chi phí tất
yếu phải phân loại chi phí sản xuất. Thông thờng có các cách phân loại
chủ yếu sau:
2.1-. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố:
Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố là việc sắp xếp các chi phí
có tính chất, nội dung kinh tế giống nhau xếp vào một yếu tố, không
phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực nào, ở đâu.
Toàn bộ chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp đợc chia
thành các yếu tố sau :
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tợng lao động là nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, năng lợng,
động lực sử dụng cho kỳ sản xuất
- Chi phí nhân công là toàn bộ số tiền công (lơng chính, lơng phụ,
phụ cấp lơng...) và các khoản khác phải trả cho công nhân viên thuộc
lực lợng sản xuất trong doanh nghiệp (nh BHXH...)
Nguyễn Thị Liên Lớp KTA - K11
6
Chuyên đề thực tập
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ chi phí phải trích khấu hao
trong tháng ( trong kỳ) đối với tất cả các loại TSCĐ trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền trả về các loại dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ số chi phí phát sinh trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài 4 yếu tố chi phí trên.
Phân loại theo cách này sẽ giữ nguyên đợc tính nguyên vẹn của từng
yếu tố cũng nh từng khoản chi ra trong yếu tố đó, bất kể nó đợc chi ra ở
đâu và có quan hệ nh thế nào với quá trình sản xuất. Chi phí theo yếu
tố là chi phí ban đầu giản đơn, trong phạm vi quá trình chi phí của
doanh nghiệp không thể tiếp tục phân bổ nhỏ các chi phí này. Khi hạch
toán các khoản chi phí này có tác dụng rất lớn trong công tác kế toán
cũng nh trong công tác quản lý chi phí. Nó cho biết trong quá trình sản
xuất kinh doanh doanh nghiệp phải chi ra những loại chi phí gì và là
bao nhiêu. Nó là cơ sở để lập dự toán chi phí sản xuất và lập kế hoạch
cung ứng vật t, kế hoạch quỹ tiền lơng, tính toán nhu cầu vốn lu động
định mức. Đối với công tác kế toán, nó là cơ sở để tổ chức việc tập hợp
chi phí sản xuất theo yếu tố, giám đốc tình hình thực hiện dự toán chi
phí sản xuất, đồng thời là cơ sở tính toán thu nhập quốc dân, đánh giá
khái quát tình hình tăng năng suất lao động.
2.2 - Phân loại chi phí theo khoản mục
Phân loại chi phí theo khoản mục là căn cứ vào mục đích sử dụng
và đặc điểm phát sinh của từng khoản chi trong giá thành xây dựng
cơ bản.
Theo cách này, chi phí bao gồm các khoản mục sau:
- Chi phí về vật liệu.
- Chi phí về nhân công.
- Chi phí về sử dụng máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung.
Theo cách phân loại này, mỗi loại chi phí thể hiện điều kiện khác
nhau của chi phí sản xuất, thể hiện nơi phát sinh chi phí, đối tợng gánh
chịu chi phí. Đồng thời, cách phân loại này tạo điều kiện xác định mức
Nguyễn Thị Liên Lớp KTA - K11
7
Chuyên đề thực tập
độ ảnh hởng của các nhân tố khác nhau vào giá thành sản phẩm, phục
vụ cho công tác kế hoạch hoá và tính giá thành sản phẩm.
Ngoài hai cách phân loại chi phí cơ bản trên đây còn có cách phân
loại khác nh phân loại theo mối quan hệ của chi phí vào quá trình sản
xuất, phân loại theo mối quan hệ với sản lợng..., mỗi cách phân loại có
một ý nghĩa riêng nhng chúng lại bổ xung cho nhau nhằm quản lý tốt
chi phí sản xuất, cho phép kiểm tra toàn bộ chi phí phát sinh trong
phạm vi doanh nghiệp theo từng yếu tố riêng biệt của chúng, đồng thời
có tác dụng kiểm tra việc sử dụng chi phí theo từng khoản mục của giá
thành sản phẩm.
3. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là các loại chi phí đợc tập hợp trong
một giới hạn nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi
phí và tính giá thành sản phẩm. Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất có thể
là nơi gây ra chi phí và đối tợng tập hợp chi phí.
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên
cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất có xác định
đúng đối tợng tập hợp chi phí, phù hợp với đặc điểm tình hình sản
xuất, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mới tổ chức đúng đắn đợc
công tác tập hợp chi phí sản xuất từ khâu hạch toán ban đầu, chuẩn bị
đầy đủ chứng từ gốc, tập hợp số liệu, tổ chức mở sổ sách tài khoản
theo đúng đối tợng tập hợp chi phí đã đợc xác định. Để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào:
- Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất giản đơn
hay phức tạp, quy trình công nghệ liên tục hay song song.
- Loại hình sản xuất: sản xuất hàng loạt hay đơn chiếc.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất.
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
- Đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp.
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là sản phẩm đơn
chiếc, thời gian xây dựng dài, mỗi công trình, hạng mục công trình có
Nguyễn Thị Liên Lớp KTA - K11
8
Chuyên đề thực tập
dự toán, đơn đặt hàng thiết kế riêng, có đặc điểm riêng biệt... Vì
vậy đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp thờng
là hạng mục công trình, các giai đoạn công việc của hạng mục công
trình hay nhóm hạng mục công trình cùng loại hay theo đơn đặt hàng
(theo từng hợp đồng) hoặc theo từng công trình, đơn vị thi công xây
lắp.
Việc tập hợp chi phí sản xuất đúng đối tợng có tác dụng phục vụ tốt
cho việc tăng cờng quản lý sản xuất và chi phí sản xuất cho việc hạch
toán kinh tế nội bộ và hạch toán kinh tế toàn doanh nghiệp phục vụ công
tác tính giá thành chính xác, kịp thời.
4. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là một phơng pháp hoặc một
hệ thống các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại các chi
phí sản xuất theo yếu tố hoặc khoản mục trong phạm vi giới hạn đối tợng
tập hợp chi phí.
Với doanh nghiệp xây lắp thờng có các phơng pháp tập hợp chi phí
nh sau:
- Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo hạng mục công trình
hay công trình hoàn thành toàn bộ.
Theo phơng pháp này thì hàng tháng chi phí sản xuất phát sinh liên
quan đến hạng mục công trình hay công trình nào thì tập hợp cho
hạng mục hay công trình đó.
- Phơng pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng: Các chi phí sản
xuất phát sinh sẽ đợc tập hợp và phân loại theo đơn đặt hàng riêng
biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí phát sinh sể từ
khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của đơn
đặt hàng đó.
- Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công (theo
nhóm hoặc đơn vị thi công): Các đơn vị thi công, các đội thi công, các
tổ chức xây lắp thực hiện rộng rãi phơng pháp hạch toán kinh tế nội bộ.
Theo phơng pháp này thì các chi phí phát sinh sẽ đợc tập hợp theo từng
đơn vị thi công, trong mỗi đơn vị thi công chi phí lại đợc tập hợp theo
mỗi đối tợng chịu chi phí nh
hạng mục công trình, nhóm hạng mục
Nguyễn Thị Liên Lớp KTA - K11
9
Chuyên đề thực tập
công trình. Cuối tháng, tổng hợp chi phí thực tế phát sinh ở từng đơn
vị thi công với dự toán chi phí sản xuất của từng đơn vị thi công nội bộ
để xác định đợc kết quả hạch toán kinh tế nội bộ khi các công trình
hay hạng mục công trình hoàn thành thì phải tính riêng giá thành cho
từng công trình hay hạng mục công trình hoàn thành đó bằng các phơng pháp nh trực tiếp, tổng cộng chi phí, tỷ lệ....
III. Giá thành sản phẩm:
1. Khái niệm giá thành:
Giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ), là biều hiện bằng tiền các
chi phí sản xuất tính cho một khối lợng sản phẩm (công việc, lao vụ)
nhất định đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí (chi phí lao động
sống và lao động vật hoá) tính bằng tiền để hoàn thành một khối lợng
sản phẩm xây lắp theo quy định. Nó là một bộ phận của giá trị sản
phẩm xây lắp, là một trong các chi tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất
lợng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế của
doanh nghiệp. Sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu công việc hoặc giai
đoạn công việc có thiết kế và dự toán riêng, có thể là hạng mục công
trình hoặc công trình hoàn thành toàn bộ .Giá thành hạng mục công
trình hoặc công trình hoàn thành toàn bộ là giá thành sản phẩm cuối
cùng của sản phẩm xây lắp.
Mặc dù vậy, giá thành xây lắp là một bộ phận của giá trị xây lắp
nhng nó không đồng nhất với giá trị sản phẩm xây lắp. Giá trị sản
phẩm xây lắp lớn hay nhỏ hoàn toàn phụ thuộc vào lợng lao động xã hội
cần thiết bỏ ra, còn giá thành sản phẩm xây lắp chịu ảnh hởng của giá
cả, cuớc phí vận chuyển, tiền lơng....
Giá thành sản phẩm xây lắp cao hay thấp còn phản ánh mọi mặt
của doanh nghiệp xây lắp trình độ kỹ thuật thi công, trình độ tổ
chức sản xuất thi công, tình hình sử dụng thiết bị, vật t lao động... có
nghĩa là giá thành sản phẩm xây lắp phản ánh trình độ kỹ thuật,
trình độ kinh tế, trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp xây
lắp. Nh vậy tất cả các mặt hoạt động, các biện pháp chi tiêu quản lý
xây lắp đem lại hiệu quả cao hay thấp đều thể hiện ở chỉ tiêu giá
thành sản phẩm xây lắp. Thông qua chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây
lắp ngời ta có thể xác định đợc kết quả quá trình sản xuất kinh doanh,
Nguyễn Thị Liên Lớp KTA - K11
10
Chuyên đề thực tập
mức độ tích luỹ của doanh nghiệp xây lắp. Hạ giá thành sản phẩm
xây lắp là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong sản xuất xây lắp.
Việc hạ giá thành sản phẩm xây lắp 1 cách có hệ thống là một trong
những nguyên tắc quan trọng nhất trong sản xuất kinh doanh, nó là
nhiệm vụ hàng đầu của doanh nghiệp trong việc nâng cao chất lợng
quản lý kinh tế và cũng chỉ trên cơ sở hạ giá thành xây lắp có hệ
thống thì mới nâng cao tích luỹ một cách vững chắc đảm bảo các phơng tiện cần thiết để tái sản xuất mở rộng, nâng cao đời sống cho cán
bộ công nhân viên.
Tóm lại trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, việc phấn đấu hạ giá
thành sản phẩm là điều quan trọng để sản phẩm đợc thị trờng chấp
nhận, bảo đảm tăng tốc độ và quy mô phát triển sản xuất, tăng tích luỹ
và cải thiện đời sống cho ngời lao động là nhiệm vụ quan trọng và thờng xuyên của công tác quản lý kinh tế ở các doanh nghiệp sản xuất.
2. Các loại giá thành xây lắp:
Căn cứ cơ sở số liệu để tính giá thành thì giá thành sản phẩm đợc
chia ra các loại sau:
2.1. Giá thành dự toán (dt):
Giá thành dự toán là tổng số các loại chi phí dự toán để hoàn thành
một khối lợng xây lắp. Giá dự toán đợc xác định trên cơ sở các định
mức theo thiết kế đợc duyệt và khung giá quy định đơn giá xây dựng
cơ bản, áp dụng vào từng vùng lãnh thổ, từng địa phơng do cấp thẩm
quyền ban hành.
Công thức xác định:
dt = Giá trị dự toán công tác xây lắp - Lợi nhuận định mức.
Thông qua giá thành dự toán công tác xây lắp, chúng ta có thể xác
định, đánh giá đợc thành tích của doanh nghiệp đó là hạ mức chi phí
cao nhất mà doanh nghiệp có thể chi ra để đảm bảo có lãi là tiêu chuẩn
để phấn đấu hạ định mức thực tế.
2.2 - Giá thành kế hoạch (kh):
Giá thành kế hoạch là giá thành xây dựng từ những điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp trên cơ sở phấn đấu hạ so với giá thành dự toán
Nguyễn Thị Liên Lớp KTA - K11
11
Chuyên đề thực tập
bằng các biện pháp: Tăng cờng quản lý kỹ thuật, vật t thi công, các định
mức và đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp.
Công thức xác định:
kh = dt - mức hạ giá dự toán.
Giá thành kế hoạch công tác xây lắp là mục tiêu cơ bản trong việc
hạ giá thành công tác xây lắp của doanh nghiệp xây lắp.
2.3- Giá thành thực tế (tt):
Giá thành thực tế phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn
thành bàn giao khối lợng xây lắp mà doanh nghiệp đã nhận thầu. Giá
thành này bao gồm các chi phí theo định mức, vợt định mức không có
trong định mức, nh các khoản bội chi, thiệt hại trong sản xuất, lãng phí vật
t lao động...trong quá trình sản xuất. Đó là các khoản chi thực tế theo
khoản mục quy định thống nhất cho phép tính vào giá thành. Nó đợc
xác định vào cuối kỳ kinh doanh. Giá thành thực tế đợc xác định theo
số liệu kế toán.
Giá thành dự toán mang tính chất xã hội ,nhờ việc so sánh giữa giá
thành thực tế với giá thành dự toán cho phép ta đánh giá trình độ quản
lý của doanh nghiệp xây lắp trong mối quan hệ với các doanh nghiệp
xây lắp khác. Việc so sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch cho
phép ta đánh giá sự tiến bộ hay non yếu của doanh nghiệp xây lắp
trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất, trình độ tổ chức quản lý của
bản thân doanh nghiệp.
Giữa 3 loại giá thành có quan hệ chặt chẽ với nhau, và yêu cầu các
doanh nghiệp xây lắp phải đạt đợc là:
Giá thành dự toán > giá thành kế hoạch > giá thành thực tế.
Ngoài 3 chỉ tiêu trên trong xây dựng cơ bản còn sử dụng 2 chỉ tiêu
giá thành sau:
Giá đấu thầu công tác xây lắp: Là một loại giá thành dự toán xây
lắp do chủ đầu t đa ra để các doanh nghiệp xây lắp căn cứ vào đó
tính toán giá thành của mình. Nếu thấy giá thành của mình thấp hơn
giá thành đấu thầu thì sẽ tăng giá đấu thầu công tác xây lắp công
trình. Giá đấu thầu xây lắp do chủ đầu t đa ra về nguyên tắc chỉ
bằng hay nhỏ hơn giá thành dự toán. Có nh vậy chủ đầu t mới tiết kiệm
đợc vốn đầu t và hạ thấp chi phí về lao động.
Giá hợp đồng công tác xây lắp: Là loại giá thành dự toán xây lắp
ghi trong hợp đồng đợc ký kết giữa chủ đầu t và đơn vị xây lắp sau
khi thoả thuận giao nhận thầu. Đó cũng chính là giá thành của doanh
nghiệp xây lắp thắng cuộc trong đấu thầu và đợc chủ đầu t thoả
Nguyễn Thị Liên Lớp KTA - K11
12
Chuyên đề thực tập
thuận ký hợp đồng giao thầu. Về nguyên tắc giá thành hợp đồng chỉ
nhỏ hơn hoặc bằng giá đấu thầu công tác xây lắp.
Việc áp dụng 2 loại giá thành xây lắp trên sản phẩm xây dựng
(công trình, hạng mục công trình) là yếu tố quan trọng của việc hoàn
thiện cơ chế quản lý kinh tế trong xây dựng cơ bản. Nó sử dụng đợc
quan hệ tiền hàng tạo ra sự mềm dẻo nhất định trong quan hệ giữa
chủ đầu t và doanh nghiệp xây dựng quyền chủ động cho việc định
giá sản phẩm của minh cũng nh chủ động trong kinh doanh thích hợp với cơ
chế thị trờng cạnh tranh.
3. Đối tợng tính giá thành và kỳ tính giá thành
* Đối tợng tính giá thành:
Trong xây dựng cơ bản do tổ chức sản xuất mang tính chất đơn
chiếc, mỗi sản phẩm xây lắp đều phải có một dự toán thiết kế riêng
nên đối tợng tính giá thành trong xây dựng cơ bản thờng là các hạng
mục công trình đã hoàn thành.
Đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác
tính giá thành của kế toán. Doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm
sản xuất, sản phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp đã tiến hành căn cứ vào
tính chất sản xuất và đặc điểm cung cấp sử dụng của từng loại sản
phẩm đó mà xác định đối tợng tính giá thành thích hợp.
Trớc hết, phải xem xét doanh nghiệp tổ chức hoạt động nh thế nào?
Nếu sản phẩm đơn chiếc thì đối tợng tính giá thành là từng sản phẩm,
từng công việc hoàn thành . Nếu sản phẩm hàng loạt thì đối tợng tính
giá thành sản phẩm là từng loại sản phẩm hoàn thành nh khai thác cát,
sỏi, sản xuất cấu kiện bê tông, đúc panel...Sau mỗi quy trình công
nghệ sản phẩm cũng có ảnh hởng nhất định đến việc xác định đối tợng tính giá thành.
Do vậy, với đặc thù của ngành xây dựng cơ bản, đối tợng tính giá
thành chính là giai đoạn công việc hoàn thành, hạng mục công trình
hay công trình hoàn thành.
* Kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là mốc thời gian mà bộ phận kế toán giá thành
tổng hợp số liệu để tính giá thành thực tế cho các đối tợng tính giá
thành. Kỳ tính giá thành trong xây dựng cơ bản sẽ phụ thuộc vào đặc
điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản phẩm và hình thức nghiệm thu bàn
giao khối lợng sản phẩm xây lắp hoàn thành. Cụ thể là:
Đối với doanh nghiệp khai thác đá, sỏi, sản xuất bê tông, gạch ngói...
có chu kỳ sản xuất ngắn thì ký tính giá thành thờng là một tháng.
Đối với doanh nghiệp sản phẩm là công trình, vật kiến trúc thì kỳ
tính giá thành là thời gian sản phẩm xây lắp đợc gọi là hoàn thành và
nghiệm thu bàn giao thanh toán với bên A, có thể chia ra.
+Với công trình nhỏ, thời gian thi công dới 1 năm thì khi công trình
hoàn thành doanh nghiệp mới phải tính giá thành cho công trình đó.
Nguyễn Thị Liên Lớp KTA - K11
13
Chuyên đề thực tập
+ Với công trình vừa thời gian thi công trên 1 năm thì chỉ khi có bộ
phận công trình hoàn thành có giá trị sử dụng hoặc đợc nghiệm thu
bàn giao thì lúc đó doanh nghiệp mới tính giá thành thực tế cho bộ
phận đó.
+ Với công trình lớn, thời gian thi công kéo dài trong nhiều năm mà
không tách ra từng bộ phận nhỏ đa vào sử dụng thì từng phần việc xây
lắp lớn đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý, theo thiết kế kỹ thuật có ghi
trong hợp đồng giao thầu thi công sẽ đợc bàn giao thanh toán và doanh
nghiệp sẽ tính giá thành thực tế cho khối lợng bàn giao.
4. Các phơng pháp tính giá thành:
Phơng pháp tính giá thành là phơng pháp sử dụng số liệu từ phần
tập hợp chi phí sản xuất của kế toán để tính toán ra tổng giá thành và
giá thành đơn vị sản phẩm hay lao vụ đã hoàn thành theo các khoản
mục giá thành quy định.
Thông thờng trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản thờng áp dụng
các phơng pháp sau:
4.1). Phơng pháp tính giá thành trực tiếp
Phơng pháp này áp dụng phù hợp với với doanh nghiệp xây lắp vì
sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc. Khi áp dụng phơng pháp này
cần chú ý các điểm sau:
- Trờng hợp đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành đều là hạng mục công trình và sản phẩm dở dang không có, (quá
ít, không đáng kể) thì tổng chi phí sản xuất từ khi khởi công đến khi
hoàn thành đã tập hợp đợc riêng cho từng hạng mục công trình chính là
giá thành thực tế của hạng mục công trình đó.
- Trờng hợp chi phí sản xuất tập hợp cho cả nhóm công trình, để
tính giá thành cho một hạng mục công trình nếu các hạng mục công
trình đó có dự toán khác nhau nhng cùng thi công trên một địa điểm
do một công trờng đảm nhận và không có điều kiện hạch toán theo dõi
riêng thì việc tính chi phí về vật liệu, nhân công, xe máy cho từng
hạng mục công trình sẽ là chi phí thực tế chung cho cả công trờng và
phải tiến hành phân bổ theo những tiêu chuẩn thích hợp với hệ số kinh
tế kỹ thuật quy định cho từng hạng mục công trình.
Hệ số phân bổ đợc xác định:
C
H = --------- Ti
Trong đó: - C là tổng chi phí sản xuất tập hợp đợc phải tính vào
giá thành.
- Ti là giá trị dự toán của công trình thứ i.
Giá thành thực tế của từng hạng mục công trình đợc tính theo công
thức:
tti = Ti x H
Nguyễn Thị Liên Lớp KTA - K11
14
Chuyên đề thực tập
Với tti là giá thành thực tế của hạng mục công trình i .
- Trờng hợp tồn tại sản phẩm dở dang, kế toán phải tiến hành đánh
giá sản phẩm dở dang theo phơng pháp thích hợp và giá thành thực tế
là:
tt = Dđk + Ctk - Dck
Trong đó:
- Dđk, Dck là giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối
kỳ.
- Ctk là chi phí sản xuất tập hợp trong kỳ.
4.2. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Phơng pháp này áp dụng phù hợp với doanh nghiệp lắp máy và doanh
nghiệp xây dựng. Đối tợng tính giá thành là từng đơn đặt hàng. Chu kỳ
sản xuất mỗi đơn đặt hàng dài, chỉ khi nào đơn đặt hàng săn xuất
xong mới tính giá thành. Những đơn đặt hàng cha sản xuất xong thì
mọi chi phí sản xuất đã tập hợp đợc theo đơn đặt hàng đó đều là chi
phí sản xuất của sản phẩm dở dang.
Kế toán mở cho mỗi đơn đặt hàng một bảng tính giá thành hàng
tháng căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp đợc ghi vào theo từng đơn
đặt hàng trong sổ kế toán chi tiết ghi sang bảng tính giá thành có liên
quan. Khi nhận đợc chứng từ xác định đơn đặt hàng đã hoàn thành,
kế toán chỉ cần cộng chi phí sản xuất đã tập hợp đợc ở bảng tính giá
thành và sẽ tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm
thuộc đơn đặt hàng đó. Trong thực tế phơng pháp này đợc áp dụng
cho các đơn vị sửa chữa nhà cửa hoặc cho công tác xây lắp phụ cho
bên ngoài.
4.3). Phơng pháp tổng cộng chi phí:
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với việc xây lắp các công trình
lớn và phức tạp, quá trình xây lắp sản phẩm có thể chia ra làm nhiều
giai đoạn sản xuất khác nhau. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng
đội sản xuất, còn đối tợng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng. Để tính
giá thành sản phẩm cuối cùng ta sử dụng công thức sau:
tt = Dđk + C1 + C2 + ....... + Cn - Dck
Trong đó:
- Dđk, Dck là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối
kỳ
Nguyễn Thị Liên Lớp KTA - K11
15
Chuyên đề thực tập
- C1, C2...Cn là chi phí sản xuất các khối lợng công
việc ở các giai đoạn, đội sản xuất.
Ngoài 3 phơng pháp tính giá thành chủ yếu trên trong, xí nghiệp
xây lắp còn sử dụng các phơng pháp khác nh: phơng pháp tính giá
thành theo hệ số, phơng pháp định mức, phơng pháp kết hợp... Song
việc áp dụng phơng pháp cũng nào cũng đều dựa trên cơ sở thực tế
phát sinh ở doanh nghiệp nh trình độ tổ chức quản lý sản xuất và
trình độ áp dụng công nghệ mới...
B. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
dựng.
I. Vai trò và nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành
1. Vai trò và nhiệm vụ
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành là khâu trọng tâm
đầu tiên của công tác kế toán trong doanh nghiệp. Do vậy có tính
đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành, có nghĩa là thực hiện tốt
công tác hạch toán chi phí và tính giá thành thì mới đảm bảo phát huy tác
dụng của công cụ kế toán đối với sản xuất -kinh tế- tài chính của doanh
nghiệp.
Cũng nh các ngành sản xuất vật chất khác, đối với ngành xây dựng
cơ bản, việc hạch toán đúng chi phí sản xuất và tính giá thành mang lại
hiệu quả kinh tế rất lớn đối với doanh nghiệp bởi sự tác động của những
đặc điểm nh giá cả biến động trong những thời điểm khác nhau của
xây dựng, nhu cầu nhân công khác nhau,nhu cầu xây dựng khác
nhau...do đó khuyến khích thúc đẩy sự sáng tạo tìm tòi phơng án giải
quyết có hiệu quả. Thông qua chỉ tiêu giá thành công tác xây lắp có
thể xác định đợc kết quả của quá trình sản xuất, ngoài ra còn phản
ánh mặt chất lợng xây dựng của doanh nghiệp xây dựng nh trình độ
kỹ thuật thi công, tổ chức sản xuất thi công, tình hình sử dụng lao
động, vật t, tiền vốn, kiểm tra việc chấp hành chế độ, chính sách của
Nhà nớc tại doanh nghiệp. Từ đó có thể đổi mới chế độ chính sách cho
phù hợp. Chính vì ý nghĩa thiết thực của công tác tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp mới thấy đợc vai trò to lớn của
công tác này trong hoạt động của doanh nghiệp.
Nhờ có hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
doanh nghiệp nắm chắc việc thực hiện các định mức lao động, vật t,
tiền vốn, sử dụng máy các chi phí khác cho từng hạng mục công trình,
Nguyễn Thị Liên Lớp KTA - K11
16
Chuyên đề thực tập
từng bộ phận thi công và từng giai đoạn nhằm hạch toán kinh tế, không
ngừng nâng cao chất lợng kinh doanh.
Muốn đạt đợc hiệu quả nh vậy việc hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm gồm những nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, tính toán phản ánh đầy đủ chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm của các hoạt động xây lắp, xác định hiệu quả từng
phần việc và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện các định mức tiêu hao vật t, lao động, sử
dụng máy thi công và các dự toán chi phí phục vụ quản lý sản xuất nhằm
thúc đầy việc sử dụng hợp lý tiết kiệm mọi chi phí trong quá trình sản
xuất.
- Tính toán chính xác và kịp thời giá thành sản phẩm xây lắp các
sản phẩm và lao vụ của xí nghiệp theo kế hoạch giá thành.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của xí nghiệp theo
từng khoản mục chi phí, từng hạng mục công trình, từng loại sản phẩm
và lao vụ, vạch ra khả năng tiềm tàng hạ giá thành sản phẩm xây lắp.
- Xác định đúng đẵn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lợng sản
phẩm xây lắp đã hoàn thành. Thực hiện kiểm kê đánh giá hàng tháng
khối lợng xây lắp dở dang theo đúng quy định.
- Kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành SP xây lắp.
2. Mối quan hệ giữa hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành
Tính giá thành nh một phơng pháp của hạch toán kế toán, là tổng
hợp các phơng pháp tập hợp phân bổ khoa học chi phí sản xuất vào các
đối tợng tính giá thành theo một nội dung trình tự khoa học. Nh vậy,
giữa tính giá thành và hạch toán chi phí sản xuất có mối quan hệ hữu
cơ với nhau. Hạch toán chi phí sản xuất ngoài việc phục vụ trực tiếp cho
lãnh đạo doanh nghiệp còn phải đáp ứng tối đa những đòi hỏi của phơng pháp tính giá thành.Tuy nhiên hạch toán chi phí sản xuất cha phải là
mục tiêu của phơng pháp tính giá thành, nó chỉ là cơ sở là phơng tiện
của giá thành. Điều đó có thể giải thích từ chính bản chất giữa chi phí
sản xuất và kết quả sản xuất. Hạch toán chi phí sản xuất dù đầy đủ và
chi tiết đến đâu cũng chỉ phản ánh đợc 1 mặt của quan hệ này: mặt
chi của quá trình sản xuất. Hơn nữa dù chi tiết đến đâu, hạch toán chi
phí sản xuất cũng không thể đáp ứng đợc mọi đòi hỏi của phơng pháp
tính giá thành. Vì vậy, ngoài hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành
Nguyễn Thị Liên Lớp KTA - K11
17
Chuyên đề thực tập
còn vận dụng các phơng pháp kỹ thuật nhằm nêu ra chính xác nhất mối
quan hệ giữa chi phí và kết quả của từng hoạt động cụ thể.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc ngày càng hoàn
thiện phơng pháp xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là nhu cầu của các nhà kinh doanh và cán bộ quản lý kinh tế. Giá
thành công tác xây lắp muốn tính đúng, tính đủ phải thông qua việc
hạch toán đầy đủ, chính xác kịp thời các chi phí sản xuất xây lắp. Đó
là 2 bớc công việc liên tuếp và gắn bó hữu cơ với nhau. Tuy vậy cũng
cần lu ý có sự khác nhau cần phân biệt. Giá thành toàn bộ và chi phí
sản xuất đều bao gồm chi phí lao động sống và lao động vật hoá. Nhng chỉ đợc tính trong giá thành những chi phí gắn liền với sản phẩm
hay một khối lợng công việc đã hoàn thành không kể chi phí chi ra trong
kỳ kinh doanh nào.
Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp là 2 giai
đoạn kế tiếp nhau trong 1 quá trình hạch toán sản xuất. Nếu coi công
việc tính giá thành là công tác chủ yếu thì tập hợp chi phí sản xuất có
tác dụng quyết định đối với mức độ chính xác của giá thành. Chi phí
sản xuất đợc tính vào giá thành trên cơ sở tổng hợp phân bổ theo
những phơng pháp khoa học.
II. Nội dung tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Để kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp ta có
thể sử dụng các phơng pháp sau:
a- Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh
nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
* Tài khoản sử dụng:
- TK 621 " Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp"
- TK 622 " Chi phí nhân công trực tiếp"
- TK 627 " Chi phí sản xuất chung"
Nguyễn Thị Liên Lớp KTA - K11
18
Chuyên đề thực tập
- TK 154 " Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
- TK 155 " Thành phẩm"
- TK 632 "Giá vốn hàng bán."
* Hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu cho công trình gồm nhiều loại khác
nhau nh: giá trị thực tế của vật liệu chính (gạch vôi, cát, đá, xi măng...),
vật liệu phụ nh (sơn...), công cụ dụng cụ... Trong giá thành sản phẩm chi
phí vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Giá trị vật liệu đợc hạch toán vào khoản mục này, ngoài giá trị thực
tế ngời bán cung cấp còn có cả chi phí thu mua, vận chuyển từ nơi mua
tới nơi nhập kho hoặc xuất thẳng tới công trình.
Vật liệu sử dụng cho xây dựng hạng mục công trình nào thì phải
tính trực tiếp cho hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc,
theo giá thực tế vật liệu và theo số lợng thực tế vật liệu đã sử dụng .
Trình tự hạch toán có thể tóm tắt nh sau:
+ Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc nh phiếu xuất kho, hoá
đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu xuất kho di chuyển nội bộ kế toán tiến
hành ghi trực tiếp từng chứng từ hay phân loại theo đối tợng tính giá
thành để tập hợp những chứng từ gốc cùng loại và ghi vào sổ nhật ký
chung theo định khoản.
Nợ TK 621: "Chi phí nguyên liệu, vật liệu" (chi tiết cho các đối tợng
chi phí)
Có TK 152 "Nguyên liệu, vật liệu"
hoặc Có TK liên quan nh Tk 111, 112, 331, 141.
+ Mua vật liệu nhập kho, xuất thẳng vào các công trình, HMCT kế
toán ghi:
- Nợ TK 621 (chi tiết cho các đối tợng chi phí)
- Nợ TK 133 (chi tiết cho các đối tợng chi phí)
- Có TK 331 (chi tiết cho các chủ hàng)
- Có TK 111, 112....
Định kỳ hoặc hàng ngày kế toán ghi vào sổ cái TK 621 cũng theo
định khoản trên.
Nguyễn Thị Liên Lớp KTA - K11
19
Chuyên đề thực tập
+ Trong quá trình thi công xây lắp, một số vật liệu đợc sử dụng
luân chuyển nh : vật liệu làm ván khuôn, đà giáo, giá trị vật liệu sử
dụng luân chuyển đợc phân bổ theo thời gian sử dụng , theo số lần
luân chuyển, hoặc theo khối lợng đã hoàn thành. Khi xuất vật liệu sử
dụng luân chuyển kế toán ghi vào sổ nhật ký chung và sổ cái TK liên
quan theo định khoản:
Nợ TK 142 "Chi phí trích trớc"
Có TK 152 "Nguyên liệu, vật liệu"
Khi phân bổ cho các đối tợng sử dụng kế toán ghi.
Nợ TK 621" Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp"
Có TK 142(1421)" Chi phí trả trớc"
+ Cuối kỳ hạch toán và hoàn thành hạng mục công trình thủ kho
cùng kế toán vật liệu kiểm kê số vật liệu còn lại tại nơi thi công để ghi
giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho đối tợng hạch toán chi phí.
Nếu nhập lại kho nguyên vật liệu giá trị vật liệu có thể cha sử dụng
hết, giá trị phế liệu thu hồi kế toán ghi.
Nợ TK 152 "Nguyên vật liệu"
Có TK 621 "Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp"
Cuối kỳ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc kết chuyển vào TK 154
"Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang" bằng định khoản
Nợ TK 154 (chi tiết cho từng công trình,hạng mục công trình)
Có TK 621 ( chi tiết cho từng công trình hay hạng mục công
trình).
* Hạch toán khoản mục chi phí nhân công:
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản tiền lơng, tiền công trả cho
số ngày lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lợng công tác
xây lắp và công nhân phục vụ xây lắp. Trong đó:
- Các khoản tiền công bao gồm : Tiền lơng cơ bản, các khoản phụ
cấp trả theo lơng. Ngoài lơng chính đó ra ta còn tiền lơng phụ nh tiền
lơng nghỉ phép, học tập, hội họp...
Nội dung của hạch toán lao động tiền lơng:
Nguyễn Thị Liên Lớp KTA - K11
20
Chuyên đề thực tập
Hạch toán thời gian lao động, hạch toán công việc, hạch toán việc
tính lơng trả lơng, và việc tính toán phân bố chi phí tiền lơng vào giá
thành sản phẩm những công trình hạng mục công trình hoàn thành.
- Hạch toán thời gian lao động: việc hạch toán thời gian lao động đợc
tiến hành theo từng loại công nhân viên theo từng công việc đợc giao và
cho từng đối tợng hạch toán chi phí và tính giá thành.
Theo dõi thời gian lao động đợc tiến hành trên bảng chấm công.
Bảng chấm công là chứng từ ban đầu để hạch toán khoản mục chi phí
nhân công.
- Hạch toán khối lợng công việc giao khoán: chứng từ ban đầu dùng
để hạch toán khối lợng công việc giao khoán là "hợp đồng làm khoán" hợp
đồng làm khoán phải đợc xác nhận kết quả rồi chuyển lên phòng kế
toán làm căn cứ tính lơng.
- Tính lơng, trả lơng : Cuối tháng, căn cứ vào bảng chấm công, hợp
đồng làm khoán cùng các chứng từ có liên quan khác để làm chứng từ
thanh toán lơng. Dựa vào chứng từ tính lơng trên kế toán ghi trực tiếp
hay tổng hợp theo tổ đội sản xuất vào đối tợng hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành để ghi vào sổ nhật ký chung đồng thời ghi vào
sổ cái TK 622, TK 334 theo định khoản sau:
Ghi: Nợ TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp"
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 334 "Phải trả CNV".
Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp và phân
bổ chi phí nhân viên phân xởng cho từng đối tợng sử dụng ghi.
Nợ TK 154 "Chi phí SXKD dở dang"
Có TK 622"Chi phí nhân công trực tiếp"
Có TK 627 (6271)
* Hạch tián khoản mục chi phí sử dụng máythi công
Chi phí sử dụng máy thi công là những chi phí cho các máy thi
công nhằm thực hiện khối lợng công tác xây lắp bằng máy. Máy móc thi
công là những loại máy móc trực tiếp phục vụ xây lắp công trình, đó
là những máy móc nh máy trộn bê tông , cần cẩu, máy vận thăng, máy
đầm bê tông, máy cắt sắt, máy bơm nớc...
Nguyễn Thị Liên Lớp KTA - K11
21
Chuyên đề thực tập
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm toàn bộ chi phí về vật t
nhiên liệu, lao động, chi phí khấu hao máy móc và các chi phí bằng tiền
trực tiếp cho quá trình sử dụng máy thi công của doanh nghiệp. Do
đặc điểm hoạt động của máy thi công trong xây dựng mà nội dung
các khoản chi phí sử dụng máy đợc chia ra:
+ Chi phí tạm thời: là những chi phí liên quan đến việc tháo lắp,
chạy thử, vận chuyển, di chuyển máy từ công trình này sang công trình
khác và những chi phí về những công trình tạm thời phục vụ sử dụng
máy thi công. Chi phí này đợc phân bổ dần theo thời gian sử dụng máy
ở đơn vị thi công.
+ Chi phí thờng xuyên : Là những chi phí hàng ngày cần thiết cho
việc sử dụng máy thi công bao gồm tiền khấu hao thiết bị ,tiền thuê xe
máy, lơng chính của công nhân điều khiển máy, nhiên liệu, động
lực,chi phí sửa chữa thờng xuyên và các chi phí khác.
Để xác đinh chi phí sử dụng máy kịp thời chính xác cho các đối tợng
sử dụng máy, trớc hết phải tổ chức tốt khâu hạch toán công việc hàng
ngày của máy trên
"phiếu theo dõi hoạt động của xe máy thi công".
Hàng ngày công nhân điều khiển máy cùng các cán bộ kỹ thuật công
trình chịu trách nhiệm ghi chép tình hình hoạt động của máy vào
phiếu. Cuối kỳ sau khi đợc tổ trởng tổ máy và cán bộ kỹ thuật công
trình xác nhận và ký duyệt, các phiếu theo dõi đợc chuyển về phòng
kế toán. Số liệu từ các phiếu này là cơ sở cho kế toán tính lơng cho
công nhân điêù khiển máy và lập các báo cáo thống kê về tình hình
hoạt động của từng máy, từng loại máy theo các chỉ tiêu: Khối lợng công
việc hoàn thành, số ca máy, giờ máy đã sử dụng... phục vụ cho việc
kiểm tra phân tích chí phí sử dụng máy và là căn cứ để phân bố chi
phí này vào các đối tợng xây lắp liên quan.
Toàn bộ chi phí về sử dụng máy thi công đợc ghi vào sổ nhật ký
chung theo từng chứng từ gốc hay bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
đồng thời hoặc định kỳ ghi tiếp vào sổ cái TK 627 "Chi phí sản xuất
chung" theo định khoản.
Nợ TK 623 " chi phí SD máy thi công "
Có TK 152, 111, 331, 141, 334, ...
Khấu hao xe máy thi công ghi :
Nguyễn Thị Liên Lớp KTA - K11
22
Chuyên đề thực tập
Nợ TK 623 : Chi phí SD máy thi công
Có TK 214 : Hao mòn TSCĐ
- Cuối kỳ căn cứ vào bảng phân bổ chi phí SD máy , chi phí TTế ca máy
tính cho từng công trình , hạng mục công trình ghi
Nợ TK 154 : Chi phí SX KD Dở dang
Có TK 623 (6234) : Chi phí SD máy
* Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí trực tiếp phục vụ
cho sản xuất của đội công trình xây dựng nằm ngoài những chi phí
đã nêu ở 3 mục trên. Chi phí này đợc chia ra:
Với những chi phí có thể tính trực tiếp cho từng đối tợng cụ thể nh:
chi phí tát nớc vét bùn ở công trình thi công, chi phí vật liệu phụ, dụng
cụ sản xuất, bãi để vật t, lán trại tạm thời cho công nhân, điện nớc dùng
cho thi công, chi phí bảo vệ công trình.... Đây là những chi phí rất khó
định mức và nhiều khoản phát sinh không thể lờng trớc đợc khi các chi
phí này thực tế phát sinh ở công trình hoặc hạng mục công trình nào
thì đợc tính trực tiếp cho công trình ấy.Căn cứ vào chứng từ gốc liên
quan, kế toán ghi vào sổ cái TK 627 theo định khoản:
Nợ TK 627 " Chi phí sản xuất chung"
Có TK 111, 141, 334, 331...
Cuối kỳ chi phí này đợc kết chuyển vào TK 154 " Chi phí sản xuất,
kinh doanh dở dang".
Nợ TK 154 (chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình)
Có TK 627 (chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình)
- Với những chi phí không thể tính trực tiếp cho từng đối tợng cụ
thể nh chi phí về tiền lơng nhân viên quản lý xí nghiệp, các khoản
trích BHXH, các khoản chi cho văn phòng xí nghiệp nh điện nớc, điện
thoại... khi phát sinh chi phí này căn cứ vào chứng từ gốc kế toán cũng
tiến hành ghi vào sổ nhật ký chung và sổ cái TK 627 theo định khoản
sau:
Nợ TK 627 ( Có chi tiết CT, HMCT )
Nguyễn Thị Liên Lớp KTA - K11
23
Chuyên đề thực tập
Có TK 334, 338, 152, 214, 111, 141...
Cuối kỳ chi phí này đợc phân bổ cho các công trình, hạng mục
công trình liên quan.Việc phân bổ chi phí này có thể dựa vào tỷ lệ
tiền lơng công nhân trực tiếp, tỷ lệ vật liệu hoặc có thể với chi phí
máy thi công kế toán ghi
Nợ Tk 154 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình)
Có TK 627 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công
trình)
* Hạch toán chi phí sản xuất chính toàn Doanh nghiệp
Căn cứ vào đối tợng hạch toán chi phí của các phơng pháp hạch toán
chi phí sản xuất đã xác định tơng ứng, kế toán tiến hành hạch toán và
tổng hợp chi phí sản xuất theo trình tự sau:
+ Căn cứ vào đối tợng hạch toán đã xác định mở sổ hoặc mở thẻ
hạch toán chi tiết chi phí sản xuất mỗi sổ hoặc mỗi thẻ cho một đối tợng
hạch toán chi phí.
+ Các chi phí phát sinh trong tháng có liên quan tới đối tợng hạch toán
chi phí nào thì ghi vào thẻ hoặc sổ của đối tợng đó.
+ Đối với chi phí chung và chi phí sản xuất phụ phải tập hợp riêng và
tính toán phân bổ cho từng đối tợng có liên quan.
+ Cuối tháng, cuối quý, tiến hành tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh
theo từng đối tợng và toàn doanh nghiệp.
Với chế độ kế toán hiện nay theo quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT
ngày 1/11/1995 . Chi phí sản xuất chính cũng nh sản xuất phụ đều đợc
tập hợp vào TK 154 " Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" thông qua sổ
cái TK 154.Số liệu để tập hợp vào TK 154 là từ các TK
621,TK622,TK627.Việc kết chuyển chi phí này đợc thực hiện ngay trên
sổ nhật ký chung và sổ cái TK 621,TK622,TK627.
b). Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh
nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ.
* Tài khoản sử dụng:
-TK 154 " Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
-TK 621" Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp"
-TK 622" Chi phí nhân công trực tiếp"
-TK 631"Giá thành sản xuất"
Nguyễn Thị Liên Lớp KTA - K11
24
Chuyên đề thực tập
* Trình tự hạch toán có thế tóm tắt nh sau:
-Đầu kỳ hạch toán kết chuyển chi phí thực tế của sản xuất kinh
doanh dở dang theo định khoản
Nợ TK 631" Giá thành sản xuất"
Có TK 154" Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang"
-Chi phí nguyên vật liệu xuất kho đợc ghi vào cuối kỳ căn cứ vào kết
quả kiểm kê cuối kỳ trớc, kỳ này và nguyên liệu, vật liệu nhập trong kỳ
theo định khoản:
Nợ TK 621" Chi phí nguyên liệu ,vật liệu trực tiếp"
Có TK 611"Mua hàng"
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp ghi:
Nợ TK 631"Giá thành sản xuất"
Có TK 621" Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp"
-Chi phí nhân công trực tiếp đợc hạch toán vào TK 622" Chi phí
nhân công trực tiếp" và cuối kỳ đợc kết chuyển vào TK 631 theo định
khoản
Nợ TK 631"Giá thành sản xuất"
Có TK 622"Chi phí nhân công trực tiếp".
-Chi phí sản xuất chung cũng đợc tập hợp vào TK 627"Chi phí sản
xuất chung" và cuối kỳ đợc kết chuyển vào TK 631
Nợ TK 631" Giá thành sản xuất"
Có TK 627"Chi phí sản xuất chung".
-Cuối kỳ hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế ,xác định
giá trị của chi phí sản xuất ,kinh doanh dở dang thực hiện việc kết
chuyển ghi:
Nợ TK154"Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
Có TK 631"Giá thành sản xuất"
2). Đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang trong sản suất xây dựng đợc xác định bằng phơng pháp kiểm kê hàng tháng. Việc tính và đánh giá sản phẩm dở dang
trong sản xuất xây dựng phụ thuộc vào phơng thức thanh toán khối lợng
xây lắp hoàn thành giữa ngời giao thầu và ngời nhận thầu.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng sau khi hoàn thành
toàn bộ thì sản phẩm dở dang là tổng số chi phí phát sinh từ lúc khởi
công đến thời điểm kiểm kê cuối tháng.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng theo điểm dừng kỹ
thuật hợp lý thì sản phẩm dở dang là các khối lợng xây lắp cha đạt tới
điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và đợc đánh giá theo chi phí
thực tế của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc
đã hoàn thành và giai đoạn còn dở theo giá trị dự toán của chúng.
Khối lợng sản phẩm xây lắp dở dang đợc đánh giá trên cơ sở tài
liệu kiểm kê khối lợng dở dang cuối kỳ.
Công thức xác định:
Nguyễn Thị Liên Lớp KTA - K11
25