Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ 1 CÔNG TRÌNH THU NƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (688.09 KB, 40 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA MÔI TRƯỜNG
BỘ MÔN CƠNG NGHỆ MƠI TRƯỜNG



BÁO CÁO CHUN ĐỀ 1

CƠNG TRÌNH THU NƯỚC
Mơn học: Kỹ Thuật Xử Lý Nước Cấp
Nhóm báo cáo: Nhóm 1
Ngơ Thị Ngọc Bích

1022026

Trần Thị Thanh Hương

1022132

Nguyễn Tấn Lực

1022169

Phùng Thị Lý

1022172

Nguyễn Thị Thảo

1022275


Lý Thị Thu

1022287

Nguyễn Văn Tịnh

1022306

Trần Quốc Tuấn

1022335

Nguyễn Thị Tường Vi

1022352

Dương Trần Quốc Vương
Lã Đình Hoan

1022359
0922090

Phan Tấn Dũng

0922046

Nguyễn Hải Âu

0922010


Phan Đình Sơn

0922212


Mục lục
I. Giới thiệu
Phân loại nguồn nước
Các loại mực nước
II. Cơng trình thu nước ngầm
Cơng trình thu nước kiểu giếng khoan
III. Cơng trình thu nước mặt
Cấu tạo cơ bản của cơng trình thu nước mặt
Các cơng trình thu nước mặt
IV. Các thiết bị hỗ trợ
Ngăn thu và ngăn hút
Song chắn rác và Thiết bị lược rác
Ống hút và Ống đẩy máy bơm

I.

Giới thiệu

1.1 Phân loại nguồn nước
a). Nước dưới đất
Có thể phân loại nước ngầm theo nhiều cách nhưng phổ biến nhất là phân loại theo vị trí tồn tại so
với mặt đất.
 Nước ngầm mạch nông:
Đây là loại nước ngầm nằm trong tầng đất trên mặt và thường là khơng áp. Lưu lượng, nhiệt độ và
các tính chất khác của nó chịu ảnh hưởng nhiều của mơi trường bên ngoài. Mực nước nằm ở độ sâu nhỏ

so với mặt đất và thay đổi phụ thuộc vào sự thay đổi của thời tiết. Độ dao động mực nước giữa các mùa
khá lớn và có thể chịu ảnh hưởng của sơng, suối, bão, lũ. Trữ lượng nước ngầm mạch nông thường nhỏ.
Loại nước ngầm này có thể sử dụng vào mục đích cấp nước.
 Nước ngầm ở độ sâu trung bình:
Loại nước ngầm này nằm ở độ sâu không lớn so với mặt đất, thường là nước ngầm không áp, đôi
khi có áp cục bộ. Tính chất của loại nước ngầm này tương tự nước ngầm mạch nông nhưng chất lượng tốt
hơn, thường được sử dụng để cấp nước.
 Nước ngầm mạch sâu:
Đây là loại nước ngầm nằm trong các tầng chứa nước, giữa các tầng cản nước. Nước ngầm mạch
sâu là loại nước ngầm có áp. Do nằm ở độ sâu lớn so với mặt đất và được bảo vệ bởi các tầng cản nước


nên nó ít chịu ảnh hưởng của mơi trường bên ngồi. Nước ngầm mạch sâu thường có lưu lượng lớn, ổn
định, chất lượng tốt, trữ lượng lớn nên được sử dụng rộng rãi làm nguồn cung cấp nước.
 Nước ngầm mạch lộ:
Đây là loại nước ngầm lộ thiên trên mặt đất gọi là nước ngầm mạch lộ. Nước ngầm mạch lộ có 2
loại:
- Loại chảy xuống đước hình thành do tầng chứa nước nằm lộ ra ở sườn núi, sườn đồi.
- Loại phun lên được hình thành do áp lực nước ngầm tương đối lớn, thắng được lực cản của tầng
cản nước phía trên nên dâng lên khỏi mặt đất.
Nước ngầm mạch lộ thường xuất hiện ở các tỉnh miền núi và có chất lượng rất tốt. Một số tỉnh ở
nước ta đang khai thác nước ngầm mạch lộ như Đaklak, Ninh Bình, Sơn La,….
Đặc điểm:
Nước ngầm ở nước ta được phân bố gần như ở khắp mọi nơi và nằm ở độ sâu không lớn. Tầng chứ
nước rất dày, trung bình 15 – 30m, có nhiều nơi tới 50 – 70m.
Do nước ngầm nằm sâu trong lòng đất và được bảo vệ bởi các tầng cản nước nên nước ngầm ở
nước ta có chất lượng tốt. Hàm lượng cặn nhỏ, ít vi trùng, nhiệt độ ổn định, cơng nghệ xử lý nước đơn
giản nên giá thành sản xuất nước rẻ.
Tùy thuộc vào hóa địa của tầng chứa nước và chất lượng của nguồn bổ cập mà trong nước ngầm
thường có hàm lượng muối khống lớn, nhất là các muối cứng. Nếu dùng để cấp nước cho nồi hơi,

thường phải là nước mềm.
Đặc điểm nổi bất của nước ngầm là có hàm lượng sắt tương đối lớn, đặc biệt là sắt có hóa trị II. Ở
một số vùng, trong nước ngầm cịn chứa một lượng Mangan đáng kể. Cơng nghệ xử lý nước ngầm chủ
yếu là khử sắt, đôi khi kèm theo cả khử Mangan, Silic,….
Nước ngầm vùng ven biển thường bị nhiễm mặn, nếu sử dụng để cấp nước thì việc xử lý sẽ rất khó
khăn và tốn kém. Các vùng ven biển ở nước ta như Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định,… mặc dù nguồn
nước ngầm rất dồi dào nhưng lại bị nhiễm mặn nên phải sử dụng nước mặt làm nguồn nước cấp. Do đặc
điểm cấu tạo và điều kiện thi công hệ thống cấp nước sử dụng nước ngầm buộc phải sử dụng nhiều giếng
hoặc nhóm giếng. Điều đó có ưu điểm là đảm bảo cấp nước an tồn nhưng cũng có nhược điểm là chi phí
xây dựng cơng trình thu và trạm bơm cấp một sẽ lớn.


b). Nước mặt
Nước mặt được sử dụng làm nguồn cung cấp nước là nước sông, suối, hồ. Nguồn bổ cập cho nước
mặt là nước mưa, đôi khi là cả nước ngầm. Nguồn nước mặt của nước ta rất phong phú và được phân bố ở
khắp mọi nơi. Đây là nguồn nước rất quan trọng được sử dụng vào mục đích cấp nước.
Nguồn nước sông:
Nước sông là loại nguồn nước mặt chủ yếu để phục vụ cho mục đích cấp nước. Hệ thống sơng ngịi
ở nước ta có chiều dài khoảng 55.000km và được phân bố ở khắp mọi nơi. Trữ lượng của nước sơng rất
lớn, nó có thể đáp ứng mọi nhu cầu dùng nước. Ví dụ Sơng Đồng Nai là nhiệm vụ cấp nước cho 3 tỉnh:
Đồng Nai, Bình Dương và TP Hồ Chí Minh. Đặc điểm chính của nước sơng:


Giữa các mùa có sự chênh lệch tương đối lớn về mực nước, lưu lượng, hàm lượng cặn và
nhiệt độ nước.



Hàm lượng muối khống và sắt nhỏ nên rất thích hợp sử dụng cho cơng nghiệp giấy, dệt
và nhiệt điện.




Độ đục và độ màu tương đối cao nên xử lý phức tạp và tốn kém.

Nước sông được sử dụng cho nhiều mục đích và lại là nguồn tiếp nhận nước mưa, nước xả thải, vì
vậy nước sơng chịu ảnh hưởng trực tiếp của mơi trường bên ngồi. So với nước ngầm, nước mặt thường
dễ bị ô nhiễm hơn và có độ nhiễm bẩn cao hơn.
Nguồn nước hồ:
Nước hồ thường trong, có hàm lượng cặn nhỏ. Vận tốc dịng chảy trong hồ nhỏ nên rong rêu và các
thủy sinh vật phát triển. Điều đó làm cho nước hồ thường có màu, có mùi tanh và dễ bị nhiễm bẩn. Các hồ
lớn, ven hồ có sóng nên nước hồ có thể đục.
Nguồn nước hồ ở nước ta thường có chất lượng rất tốt và cũng được sử dụng nhiều vào mục đích
cấp nước.
Nguồn nước suối:
Nước suối cũng là nguồn cung cấp nước quan trọng ở các tỉnh miền núi. Đặc điểm nổi bật của nước
suối là không ổn định về chất lượng nước, mức nước, lưu lượng, vận tốc dòng chảy giữa mùa lũ và mùa
cạn. Về mùa lũ, nước suối thường đục, cuốn theo nhiều cây khô, củi, rác, cát sỏi và thường có những dao
động đột biến về mức nước và vận tốc dịng chảy. Mùa khơ nước suối rất trong nhưng mực nước lại rất
thấp. Nhiều trường hợp mực nước thấp đến mứa không đủ độ sâu để thu nước. Nếu sử dụng nước suối là


nguồn cung cấp nước, cần có biện pháp dự trữ, nâng cao mực nước và bảo vệ cơng trình thu một các hợp
lý.
1.2 Các loại mực nước
Mực nước tĩnh: mực nước ngang bằng với mặt phẳng áp lực trước khi tiến hành bơm nước. Khi bơm
làm việc mức nước trong giếng giảm dần.Nước từ tầng chứa bắt đầu chảy vào trong giếng.Phần xung
quanh giếng có sự giảm áp lực, tạo thành mặt đẳng áp có dạng hình phễu, gọi là mặt cong ảnh
hưởng.Khoảng cách từ điểm bắt đầu có sự thay đổi áp lực đến tâm giếng gọi là bán kính ảnh hưởng.
Mực nước động: mực nước trong giếng khi bơm làm việc. Nếu độ hạ mức nước nhỏ quá thì chưa sử

dụng hết khả năng cung cấp nước của tầng chứa. Nếu độ hạ mực nước lớn quá thì sẽ làm tăng cột áp toàn
phần của máy bơm. Nếu lớn quá mắc thì đã sử dụng quá khả năng cung cấp nước của tầng chứa.Trường
hợp này giếng thường làm việc không ổn định, cần phải tăng số lượng giếng khoan lên.
Mực nước thấp nhất: khi bơm nước ra khỏi giếng với một lưu lượng nào đó, mực nước trong Giếng
sẽ hạ dần. Mực nước thấp nhất là mực nước tối thiểu mà ở đó vẫn đảm bảo Giếng hoạt động bình thường.
Mực nước cao nhất: là mực nước mà ở đó có độ hạ mức ( Hiệu số giữa mực nước tĩnh và mực nước
động) thấp nhất. Nếu mực nước trong giếng khoan là cao nhất, lúc này hiệu suất làm việc của bơm là thấp
nhất, hoặc cơng trình chưa sử dụng hết khả năng cấp nước của tầng chứa.

II.

Cơng trình thu nước dưới đất

Cơng trình giếng khoang
A.GIẾNG KHOAN
Giếng khoan là cơng trình thu nước ngầm mạch sâu. Khi bơm nước ra khỏi giếng với một lưu
lượng nào đó, mực nước trong giếng hạ dần. Độ sâu khoan giếng phụ thuộc vào độ sâu tầng chứa nước
Giếng khoan là cơng trình mỏ hình trụ, có đường kính bé hơn nhiều lần so với chiều sâu.
Đường kính của giếng khoan biến đổi trong khoảng 16 – 1500 mm. Trong một số trường hợp nhờ
khoan có thể thi cơng các giếng mỏ từ 1,5 đến 8 m hoặc đường hầm đường kính đến 12 m hoặc hơn.
Chiều sâu của giếng khoan thay đổi trong phạm vi rông: từ vài mét đến hàng nghìn mét. Các
giếng dầu mỏ và khí thiên nhiên đã đạt đến chiều sâu 9550 m..
Khoan giếng có thể thực hiện từ trên mặt đất, trong hầm lò, trên mặt nước (sơng hơ, biển và dại
dương)
A.1 Phân loại:
Có 4 loại giếng khoan thường dùng:
Giếng khoan hoàn chỉnh khai thác nước ngầm không áp, đáy giếng được khoan đến tầng cản nước
đầu tiên
Giếng khoan khơng hồn chỉnh khai thác nước ngầm không áp, đáy giếng nằm cao hơn tầng cản nước
Giếng khoan hồn chỉnh khai thác nước ngầm có áp

Giếng khoan khơng hồn chỉnh khai thác nước ngầm có áp
A.2 Cấu tạo:
Một giếng khoan hồn chỉnh có sơ đồ cấu trúc như sau:
Ông vách bảo vệ (tram xi măng tại chỗ): để bảo vệ giếng khỏi bị ô nhiễm từ mặt đất


Ống vách khai thác: để bảo vệ máy bơm, chống sụt lở giếng và tạo ống dẫn để dẫn nước lên từ
ống lọc. Ở phần này được chèn bằng sét viên sấy khô
Ống lọc: để thu nước từ tầng chứa vào trong giếng, cấu tạo là ống khoan lỗ, cắt khe, hoặc cuốn
dây,…tùy thuộc cấu tạo tầng chưa nước
Ống lắng: là một đoạn ống thép đặc ở phía dưới ống lọc đáy được bịt kín để chứa một phần bùn
khoan cịn dư sau khi thi cơng giếng và các vật liệu mịn lọt vào giếng trong quá trình khai thác
Sỏi chèn: để ngăn cát vào trong giếng trong quá trình khai thác, chèn bằng sỏi thạch anh tròn
cạnh, trong phạm vi ống lọc
Máy bơm và các cơng trình phụ trên mặt đất
A.2.a Ống vách
Vật liệu ống vách phải đảm bảo thắng được độ kéo và độ nén sinh ra trong quá trình lắp đặt bơm
phát triển giếng khoan và suốt thời gian vận hành. Độ kéo và độ nén của ống vách phụ thuộc vào vật liệu
làm ống, đường kính ống và chiều dày thành ống. Ống vách có thể sử dụng các loại như sau:





Ống thép đen
Ống PVC
Ống vách Acrylonitrile- butadiene- styrene (ABC)
Ống vách thủy tinh sợi

Các đặc điểm kỹ thuật của ống thép cần phải dựa trên đường kính trong của ống vì đường kính

ngồi cịn phụ thuộc vào độ dày của thành ống. Đường kình trong của ống vách cần phải lớn hơn đường
kính ngồi của bơm ít nhất là 50mm.
Các ống có thể nối với nhau theo các phương pháp sau:
• Ren ống và măng sơng
• Hàn nối ống
• Nối ống bằng miệng bát có hàn phủ
Có thể dùng các thiết bị phụ để thiết kế và lắp đặt các giếng có hiệu suất thủy lực cao. Các chi tiết
chính là:
• Hướng tâm ống vách
• Nối thu
Thiết bị hướng tâm ống vách làm cho tâm của ống vách thép hàn và ống lọc trùng nhau
Nối thu là các ống hình cơn có các đường kính khác nhau. Để nâng cao hiệu suất thủy lực, góc
cơn gần bằng 150 và chiều dài mối nối lớn hơn 10 lần đường kính ống

A.3 Tính tốn giếng khoan


1.Giếng khoan hồn chỉnh thu nước có áp
Trước khi tiến hành bơm nước, mực nước trong giếng là mực nước tĩnh, ngang bằng với mặt phẳng
áp lực a-a. Gọi độ sâu mực nước tĩnh tính đến đáy cách thủy là H
Bơm làm việc, bơm ra khỏi giếng một lưu lượng Q. Mức nước trong giếng giảm dần. Nước từ tầng
chứa bắt đầu chảy vào trong giếng. Lúc đó, trong tầng chứa nước bắt đầu có sự phân bố lại áp lực nước
ngầm. Phần xung quanh giếng có sự giảm áp lực, tạo thành mặt đẳng áp có dạng hình phễu, gọi là mặt
cong ảnh hưởng. Cắt mặt ảnh hưởng bằng một mặt phẳng vng góc với mặt đẳng áp và đi qua tâm giếng
được đường cong ảnh hưởng ab. Khoảng cách từ điểm bắt đầu có sự thay đổi áp lực đến tâm giếng gọi là
bán kính ảnh hưởng, ký hiệu là R
Mực nước trong giếng khi bơm làm việc gọi là mực nước động (MNĐ). Hiệu số giữa mực nước
tĩnh (MNT) và mực nước động gọi là độ hạ mực nước trong giếng khi bơm trên hình 9 – 15 ký hiệu là S.
Đây là một đại lượng rất quan trọng khi tính tốn giếng khoan. Nếu độ hạ mực nước tính ra
- Nhỏ quá là chưa sử dụng hết khả năng cung cấp của tầng chứa nước

- Lớn quá sẽ làm tăng áp lực toàn phần của máy bơm, do đó làm tăng chi phí quản lý
Nếu lớn quá mức là đã sử dụng quá khả năng cung cấp của tầng chứa nước. trường hợp này, giếng
thường làm việc khơng ổn định. Khi đó cần tăng số lượng giếng lên
Khi bơm làm việc, nếu lưu lượng bơm đi bằng lưu lượng nước từ tầng chứa chảy vào giếng, mực
nước động trong giếng sẽ không thay đổi. Chuyển động của nước ngầm vào giếng khi đó là chuyển động
ổn định. Độ hạ mực nước S không thay đổi và lưu lượng khai thác cũng không thay đổi theo thời gian
khai thác
Trường hợp ngược lại là chuyển động không ổn định lưu lượng hoặc độ hạ mực nước trong giếng
thay đổi theo thời gian khai thác
Việc tính tốn giếng khoan ở đây là xác lập mối quan hệ giữa lưu lượng, độ hạ mực nước, bán kính
ống lọc với các đặc trưng của tầng chưa nước
a. Trường hợp chuyển động ổn định
Lưu lượng giếng xác định theo công thức Đuypuy
Q = KωI
Trong đó:


K – hệ số thấm của tầng nước
Diện tích giới hạn phần thu nước vào giếng. Với giếng khoan hoàn chỉnh thu nước có áp diện tích
này bằng diện tích xung quanh của hình trụ, chiều cao bằng chiều dày tầng chưa nước m và bán kính x
nào đó
ω = 2πxm
I – gradian áp lực
b. Trường hợp chuyển động không ổn định
Khi khơng có sự cân bằng giữa lưu lượng bơm đi và lưu lượng chảy vào giếng, giếng khoan sẽ làm
việc khơng ổn định. Trường hợp này có thể sẽ xảy ra một trong hai khả năng
Nếu bơm ra với lưu lượng khơng đổi thì độ hạ mực nước trong giếng sẽ thay đổi theo thời gian khai
thác và được xác định theo cơng thức

là hàm số mũ tích phân, giá trị của nó phụ thuộc vào giá trị của đối số λ


λ=

Với
t – thời gian khai thác nước (ngày)
r – bán kính ống lọc (m)
a – hệ số truyền áp. Nó đặc trưng cho tốc độ phân bố lại áp lực nước ngầm khi chuyển động của nước
ngầm vào giếng là khơng ổn định

a=

µ là hệ số phóng thích nước hay cịn gọi là hệ số nhả nước đàn hồi


Nếu giữ độ hạ mực nước không đổi theo thời gian khai thác thì lưu lượng bơm sẽ phải thay đổi và
được xác định theo công thức:

Q=

Trong trường hợp thời gian khai thác nước rất lớn (khi λ ≤ 0.1) thì có thể sử dụng cơng thức của
chuyển động ổn định để tính tốn cho chuyển động khơng ổn định. Nhưng ở đây, bán kính ảnh hưởng R
khơng phải là một đại lượng cố định mà nó tăng dần theo thời gian khai thác và tính theo cơng thức
R = 1.5
2. Giếng khơng hồn chỉnh thu nước có áp:
Nước ngầm có áp chảy vào giếng khơng hồn chỉnh với sức cản lớn hơn so với giếng hoàn chỉnh.
Nếu cùng làm việc ở điều kiện thủy văn giống nhau và cùng thu một lưu lượng như nhau thì độ hạ mực
nước trong giếng khơng hồn chỉnh sẽ lớn hơn so với giếng hồn chỉnh
Sk = S + ∆S1
Trong đó:
Sk – độ hạ mực nước trong giếng khơng hồn chỉnh

S – độ hạ mực nước trong giếng hoàn chỉnh
∆S1 – độ hạ mực nước trong giếng do tính khơng hồn chỉnh của giếng gây ra
Giá trị ∆S1 được xác định theo công thức:

∆S1 = 0.16

Với ξ = 2.3 ( - 1) lg

Với
L – chiều dài công tác của ống lọc


A – hàm số; giá trị của nó được tra theo đồ thị hình 9.17 theo tỉ số L/m
3. Giếng khoan hồn chỉnh thu nước khơng áp:
Mực nước ngầm trong tầng chứa nước A- A. Khi bơm chưa làm việc, mực nước tĩnh trong giếng,
coi như ngang bằng với mức A-A. Khi bơm nước ra khỏi giếng với lưu lượng Q, mực nước trong giếng hạ
dần xuống. Nước ngầm từ tầng chưa nước chảy vào trong giếng. Mực nước ở xung quanh giếng cũng hạ
dần xuống tạo thành phễu hạ mực nước. Mặt tự do của phễu hạ mực nước này cũng gọi là mặt cong ảnh
hưởng. Mực nước B-B gọi là mực nước động. Độ sâu mực nước động tính đến đáy cách thủy là h0.
Đường A-B gọi là đường cong ảnh hưởng
a. Trường hợp chuyển động ổn định
Lưu lượng giếng được xác định theo công thức Đuypuy
Q = ωV
Trong đó
ω -Diện tích giới hạn phần thu nước vào giếng. Diện tích này bằng diện tích xung quanh của I hình trụ
bán kính x, chiều cao y nào đó
ω= 2xyπ
chiều cao y này là độ sâu mực nước ngầm phía ngồi giếng
V- vận tốc trung bình của dịng thấm chảy đến giếng
V = KI

K- hệ số thấm của tầng chưa nước
I-

Độ dốc thủy lực
b. Trường hợp chuyển động không ổn định
Nếu giếng khoan được khai thác với lưu lượng khơng đổi thì độ hạ mực nước trong giếng khi bơm

được xác định theo công thức

S0 = H0 –


Nếu giữ cho độ hạ mực nước không đổi theo thời gian khai thác nước thì lưu lượng bơm được xác
định theo cơng thức:

Q=

Ei(- λ) là hàm số mũ tích phân, đối số λ =

Giá trị của Ei(- λ) tra theo bảng 9.3
Nếu thời gian khai thác nước rất lớn, có thể sử dụng cơng thức của chuyển động ổn định ở trên để
tính tốn cho trường hợp chuyển động khơng ổn định nhưng bán kính ảnh hưởng R xác định theo công
thức R = 1.5

với:

Với:
K – hệ số thấm của tầng chưa nước (m/ng)
hTB- chiều dày trung bình của tầng chưa nước trong thời gian khai thác (m)
µ - hệ số phóng thích nước

4. Giếng khơng hồn chỉnh thu nước khơng áp:
Tương tự như trường hợp giếng có áp, khi giếng khoan khơng hồn chỉnh làm việc trong tầng chứa
nước không áp, độ hạ mực nước trong giếng cũng tăng thêm một lượng ∆S0 do tính khơng hồn chỉnh
của giếng gây nên. ∆S0 được tính theo cơng thức:

∆S0K = h0 -

ở đây:
H0 – độ sâu mực nước tĩnh tính đến đáy cách thủy của tầng chứa nước trước khi bơm


S0 – độ hạ mực nước trong giếng hoàn chỉnh xác định theo công thức 9-23 và 9-22 ứng với chuyển động
ổn định và không ổn định
ξ – hàm số khơng thứ ngun. Giá trị của nó được xác định theo công thức 9-17. Trị số A trong công thức
tra theo đồ thị 9-17 với:

=

Lt – chiều dài phần thu nước thực tế của giếng
SK0 – độ hạ mực nước thực tế trong giếng khoan khơng hồn chỉnh khơng áp:
SK0= S0 + ∆SK0
A.4 Thông số cơ bản của giếng khoan
1.Bán kính giếng khoan:
Trong điều kiện có thể, nên có các lỗ khoan thăm dị và tiến hành bơm thí nghiệm. Lúc đó bán kính
ảnh hưởng R có thể xác định một cách tương đối đúng theo số liệu của giếng thí nghiệm hoặc giếng khai
thác trong điều kiện địa chất thủy văn tương tự với giếng thiết kế theo công thức:

Trong đó:
R, r, s – bán kính ảnh hưởng, bán kính ống lọc, độ hạ mực nước của giếng thiết kế
RT, rT, sT – bán kính ảnh hưởng, bán kính ống lọc, độ hạ mực nước của giếng thí nghiệm hoặc giếng

đang khai thác
Việc tính tốn theo cơng thức trên gặp một khó khăn là giếng thiết kế cịn nhiều thơng số chưa được
xác định nên phải tính tốn theo phương pháp thử dần để có phương án tốt nhất.
Ngồi ra bán kính ảnh hưởng cũng có thể xác định theo công thức thực nghiệm:
-

Trong chuyển động ổn định:

R = 10S


-

S – độ hạ mực nước trong giếng khi bơm, m
K – hệ số thấm của tầng chứa nước, m/ng
Trong chuyển động không ổn định:
R = 1.5

a- Hệ số truyền áp,

/ng

t- thời gian khai thác nước, n
2. Độ hạ mực nước giới hạn
Khi thiết kế và quản lý giếng khoan nhất thiết phải đảm bảo điều kiện
S ≤ Sgh
S- độ hạ mực nước của giếng thiết kế
Sgh- độ hạ mực nước giới hạn của giếng thiết kế
- Với giếng khai thác nước ngầm có áp:
Sgh = H – (0.3÷ 0.5)m - ∆S - ∆Hb

- Với giếng không áp:
Sgh = (0.5 ÷0.7)H - ∆S - ∆Hb
H – chiều sâu mực nước tĩnh tính đến đáy cách thủy khi chưa bơm
m- chiều dày tầng chưa nước có áp
∆S- tổn thất mực nước qua ống lọc
∆Hb- độ sâu đặt bơm dưới mực nước động. Độ sâu này có thể lấy từ 2 ÷ 5m
b. Mối quan hệ giữa lưu lượng, độ hạ mực nước và lưu lượng riêng của giếng
- Trường hợp nước ngầm có áp: Mối quan hệ Q = f(S) gần như là bậc nhất. Trường hợp này, tỉ lệ
giữa lưu lượng và độ hạ mực nước là một đại lượng khơng đổi hoặc gần như khơng đổi

Như vậy q chính là lưu lượng tính bình qn trên một đơn vị chiều sâu hạ mực nước q được gọi là
lưu lượng riêng hay lưu lượng đơn vị của giếng.
- Trường hợp nước ngầm không áp: Trong tầng chứa nước không áp, khi độ hạ mực nước càng
tăng thì chiều dày lớp nước chảy vào giếng càng giảm. Vì vậy lưu lượng thu được cũng giảm đi, nghĩa là
độ hạ mực nước S tăng nhanh hơn so với độ tăng lưu lượng Q và lưu lượng đơn vị trong trường hợp này
là một đại lượng không đổi. Độ hạ mực nước càng tăng thì lưu lượng riêng càng giảm. Mối quan hệ Q =
f(S) là một đường cong. Trong thực tế tầng chứa nước được cấu tạo bởi các phần tử đất, cát, cuội sỏi có
hình dạng và kích thước rất khác nhau nên hình dạng của các lỗ hổng mà dịng thấm chuyển động qua
cũng mn hình mn vẻ. Khi bơm nước, các loại tổn thất thủy lực xuất hiện cả trong và ngoài giếng đều
tương đối lớn. Với cả tầng chứa nước có áp và khơng áp, mối quan hệ Q = f(S) ln ln khác với lý
thuyết. Vì vậy khi tính tốn ngưới ta thường sử dụng các cơng thức thực nghiệm
Công thức được sử dụng rộng rãi:
α, β- các hệ số được xác định theo số liệu bơm thi nghiệm
Mối quan hệ giữa S và Q có thể đưa được về dạng bậc nhất:


Trong một số trường hợp kết quả tính tốn sẽ hợp lý hơn khi sử dụng công thức:

Với p, m là các hệ số được xác định bằng các số liệu thí nghiệm. Các tính tốn tương tự đối với hệ
số α và β ở trên.

Ngồi ra cũng có thể sử dụng công thức thực nghiệm của M.E. Antopski

Với a, b là các hệ số được xác định dựa vào các số liệu bơm thí nghiệm như hau trường hợp trên.
B.BƠM GIẾNG KHOAN:
B.1 Khái niệm về máy bơm, phân loại:
Máy bơm là một loại máy thuỷ lực, nhận năng lượng từ bên ngoài (cơ năng, điện năng, thuỷ
năng…) vá truyền năng lượng cho dòng chất lỏng, nhờ vậy đưa chất lỏng lên một độ cáo nhất định hoặc
dịch chuyển chất lỏng theo hệ thống đường ống.
Người ta chia máy bơm ra nhiều loại dựa vào những đặc điểm như: nguyên lí hoạt động của cánh
bơm vào dịng nước, dạng năng lượng làm chạy máy bơm, kết cấu máy bơm, laoij chất lỏng cần bơm…
Trong đó thường dùng đặc diểm thứ nhất để phân loại máy bơm, chia làm 2 nhóm: Bơm động học và
Bơm thể tích.
Bơm động học: Trong buồng công tác của máy bơm động học, chất lỏng nhận năng lượng lien tục
từ cánh bơm truyền cho nó suốt từ cửa vào đến của ra của bơm. Loại máy bơm này gồm có những bơm
sau:
Bơm cánh quạt: (gồm bơm li tâm, hướng trục, cánh chéo). Trong loại máy bơm này, các cánh quạt
gắn lên bánh xe công tác (BXCT) sẽ truyền trực tiếp năng lượng lên chất lỏng để đẩy chất lỏng dịch
chuyển. Loại bơm này thường có lưu lượng lớn, cột áp thấp, và hiệu suất tương đối cao, do vậy thường
được dùng trong công nghiệp và các ngành cấp nước khác.


Bơm xoắn: chất lỏng qua các rãnh BXCT của máy bơm sẽ nhận được năng lượng để tạo dòng chảy
xoắn và được đẩy khỏi cửa ra BXCT . Người ta dùng máy bơm này chủ yếu trong công tác hút nước hố
thấm, tiêu nước, cứu hoả…
Bơm tia: dùng 1 dòng tia chất chất lỏng hoặc dịng khí bên ngồi có động năng lớn phun vào buồng
công tác của bơm, nhờ vậy hút và đẩy chất lỏng. Loại bơm này bơm được lưu lượng nhỏ, thường được
dùng để hút nước giếng và dùng trong thi công.
Bơm rung: cơ cấu công tác của bơm này là bit-tong van giao động qua lại với tầng số cao gây nên
tác động rung cơ học lên dòng chất lỏng để hút đẩy chất lỏng. Loại bơm này có lưu lượng nhỏ, thường
được dùng bơm nước giếng và bơm giếng mỏ.

Bơm khí nén: loại bơm này nhờ tạo hổn hợp khí và nước có trọng lượng riêng nhỏ hơn trọng lượng
riêng của nước để dâng nước cần bơm lên cao. Loại bơm này thường được dùng để hút nước bẩn hoặc
nước giếng.
Bơm thể tích: Nguyên lý làm việc của loại bơm này là thay đổi có chu kì buồng cơng tác truyền áp
lực hút chất lỏng, bơm này có những loại sau:
Bơm pit tong: pít tơng chuyển động tịnh tiến qua lại có chu kì trong buồng công tác hể hút và đẩy
chất lỏng.:oại bơm này tạo được cột áp cao, lưu lượng nhỏ nên trong nơng nghiệp ít dùng, thường được
dùng trong máy móc cơng nghiệp.
Bơm rô to: dùng cơ cấu bánh răng hoặc bánh vít, cánh trượt đặt ở chu kì phần quay của bơm để đẩy
chất lỏng. Bơm này gồm có: bơm răng khía, bơm pít tơng quay, bơm tấm trược, bơm vít, bơm chân khơng
vịng nước…Bơm rơ to có lưu lượng nhỏ thường được dùng trong cơng nghiệp.
B.2 Các thơng số chính:
Lưu lượng Q: là thể tích khối chất lỏng được máy bơm bơm lên trong một đơn vị thời gian (l/s, m3/s.
m3/h). Thể tích có thể là met khối hoặc lít, cịn thời gian có thể tính là giây- thường đối với máy bơm lớn,
hoặc giờ- thường dùng đối với máy bơm nhỏ hoặc dùng lưu lượng cho toàn trạm
Cột nước H: là năng lượng mà máy bơm truyền cho một đơn vị khối lượng chất lỏng qua nó. Năng
lượng đó bằng hiệu số năng lượng đơn vị của chất lỏng ở cửa ra và cửa vào của bơm:


Trong (1-1) p1, p2 áp suất tuyệt đối ở các điểm đặt thiết bị đo;
v1, v2 là tốc độ nước trong ống hút và ống đẩy
∆Z= Zm-Zb khi Zm cao hơn Zb thì ∆Z > 0, ngược lại thì ∆Z < 0.
Thiết bị đo chân không chỉ ra độ cao chân không Hck ở ống hút, bởi vậy trị số nó là:

Thiết bị đo áp lực chỉ ra áp lực dư trong ống đẩy:

Đặt các giá trị trên vào công thức (1-1) ta có:


Cần hiểu rằng khi đặt áp kế thấp hơn chân khơng kế thì giá trị ∆h sẽ âm. Tổng 3 thành phần Hak + Hck ±

∆Z =HM đọc được từ áp kế, chân không kế, biểu thị bằng mét nước và khoảng cách thẳng đứng giữa các
điểm đặt dụng cụ đo, HM được gọi là “ cột nước áp kế của máy bơm”. Tổng lượng nước mà máy bơm
cần phải sản ra là:

Trong trường hợp ống hút và ống đẩy có chung đường kính nên v1=v2 thì cột nước tồn phần của bơm
bằng cột nước áp kế của bơm. Nếu áp suất trên bề mặt chất lỏng ở 2 bể là khác nhau thì máy bơm cần
phải khắc phục hiệu số áp ∆p = p2- p1 và các tổn thất thuỷ lực trên 2 ống, khi đó tổng cột nước máy bơm
cần phải sản ra là:

Công suất N:
Trên nhãn hiệu bơm có ghi cơng suất trục máy bơm. Đó là công suất động cơ truyền cho trục máy
bơm N:

Ŋ là hiệu suất của máy bơm.
Ngồi cơng suất trục máy bơm ra cịn có cơng suất thực tế máy bơm truyền cho chất lỏng để nâng
một lưu lượng Q (m3/s) lên một độ cao H(m) gọi là cơng suất hữu ích Nhi:

Hiệu suất ŋ (%)
Máy bơm nhận công suất trục do động cơ truyền tới N nhưng một phần công suất này bị tiêu hao trong
lúc bơm vận chuyển, như vậy hiệu suất bơm như sau:

Vòng quay n ( v/p)
Độ cao chân khơng (Hck) và Độ lưu trữ khí thực (∆h)
Dùng để biểu thị tính năng hút nước và vấn để an tồn khí thực của bơm.


B.3 Sơ đồ lắp đặt bơm GK- trạm bơm:
Trạm bơm là tập hợp các cơng trình và thiết bị bơm. Trong trạm bơm thơng thường có lắp đặt một số thiết
bị bơm có khả năng đóng mở theo yêu cầu về lưu lượng nước cần bơm. Trạm bơm cũng có thể gồm chỉ
một thiết bị bơm đơn lẻ đặt trên giá đở di động hoặc trên phao có kèm theo thiết bị di động và điều chỉnh

chế độ công tác của tỏ máy bơm. Phân loại trạm bơm theo các yếu tố sau: cơng dụng của trạm bơm, vị trí
bố trí tương đối so với nguồn lấy nước, theo đặc điểm cơng trình…

C. Ống lọc và Ống lắng
• Ống lọc: để thu nước từ tầng chứa vào trong giếng, cấu tạo là ống khoan lỗ, cắt khe, hoặc


cuốn dây,…tùy thuộc cấu tạo tầng chứa nước
Ống lắng: là một đoạn ống thép đặc ở phía dưới ống lọc đáy được bịt kín để chứa một phần
bùn khoan cịn dư sau khi thi công giếng và các vật liệu mịn lọt vào giếng trong quá trình
khai thác

1. Ống lọc của giếng khoan
Các u cầu đối với ống lọc:







Có tỉ lệ diện tích lọc lớn
Ngăn không cho cát từ tầng chứa nước và sỏi chèn trôi lọt vào giếng
Tổn thất áp lực của dòng chảy vào giếng nhỏ
Đủ bền về cơ học
Đủ trống để làm công tác bảo dưỡng định kỳ
Chống lại sự ăn mòn và bám cặn

Khi thiết kế ống lọc cần quan tấm đến các vấn đề sau:









Chiều dài cơng tác của ống lọc
Đường kính ống lọc
Kích cỡ và hình dạng của khe thu nước
Lưu lượng nước cần thu
Vấn đề ăn mòn và bám cặn

2. Phân loại:
Theo cấu tạo, ống lọc có thể phân ra làm các loại sau:


Ống khoan lỗ

Là các ống gang, thép hoặc ống thép khơng rỉ được khoan lỗ. Đường kính lỗ từ 10- 25mm. Ống
thép, tỉ lệ diện tích lọc 35%, ống gang 25%. Ống có thể gồm 1 đoạn hoặc nhiều đoạn nối lại với nhau


Ống cắt khe:

Nhóm ống lọc kiểu này bao gồm các loại:
- Ống khe dọc: được chế tạo từ các ống thép, cắt khe hình chữ nhật, gia cơng trên các máy khía.
Chiều dài khe từ 20- 200mm, chiều rộng 2,5- 15mm. Loại ống này có tổng diện tích khe trống khơng lớn
nhưng tổn thất thủy lực lại tương đối lớn
- Ống lọc có gờ nổi: được chế tạo từ các tấm thép được dập để đục khe tạo nên gờ nổi của từng khe

trống, sau đó hàn lại. Các khe trống đục theo hàng dọc. Loại ống lọc này có tổng diện tích các khe lớn
nhưng có độ bền khơng cao
- Ống lọc có khe cửa sổ: loại ống lọc này, các khe có kích thước nhỏ, sắp xếp theo hàng ngang. Ống
có tổng diện tích khe trống lớn, độ bền cơ học cao


Ống lọc cuốn dây

Là loại ống khoan lỗ hoặc cắt khe, mặt ngoài được cuốn dây liên tục bằng dây đồng hoặc thép
không rỉ. Dây cuốn có tiết diện trịn (d = 1- 2.5mm)hoặc tiết diện hình nêm, cuốn đỉnh nêm quay vào
trong. Khoảng cách giữa các vòng dây từ 1-2.5mm. Giữa lớp dây và cốt ống có đặt các dây thép d = 12.5mm dọc theo chiều dài ống và cách nhau từ 40- 50mm


Ống lọc bọc lưới:

Là các ống khoan lỗ hoặc khe dọc bọc lưới, tấm lưới được khâu lại ở chỗ nối. Giữa tấm lưới và cốt
ống có các dây thép hoặc dây đồng đường kính 4- 6mm quấn vòng quanh ống cốt kiểu lò xo, vòng này
cách vòng kia 15- 30mm. Tấm lưới đucợ đan bằng dây đồng hoặc dây thép khơng rỉ. Đường kính dây đan
lưới 0.25 – 1mm. Kích thước mắt lưới a*a = 1*1 – 3*3


3. Phạm vi ứng dụng:
Loại ống lọc được lựa chọn phù hợp với cấu tạo của tầng chứa nước:
 Nham thạch cứng, ổn định, khe nứt bé, không đùn cát: không cần đặt ống lọc
 Nham thạch nửa cứng, không ổn định; đá dăm cuội sỏi cỡ hạt từ 10 – 50 mm chiếm trên 50%
khối lượng, có thể dùng các loại ống lọc sau:

Ống khoan lỗ, đường kính lỗ 10 - 25mm

Ống khe lọc, kích thước khe a* b = 150 – 250 * 10 - 15 mm


Ống khung xương, kích thước khe 200 * 12 mm
Sỏi, đá dăm, cát to có cỡ hạt từ 1-10 mm. Các hạt có kích thước từ 1 – 5mm chiếm trên 50% khối
lượng dùng 1 trong các loại ống sau:








Ống khoan lỗ hoặc khe dọc quấn dây
ống khe dọc cuốn dây, kích thước khe 50 – 200* 2.5 – 5mm
Ống lọc có gờ nổi hoặc khe cửa sổ
Cát thô cỡ hạt 1 – 2mm chiếm trên 50% khối lượng dùng 1 trong các loại ống lọc sau:
Ống khoan lỗ hoặc khe dọc quấn dây bọc lưới, mắt lưới 1* 1 – 2* 2
Ống khung xương cuốn dây, khoảng cách giữa các vòng dây từ 1 – 1.5mm
Cát trung với độ lớn 0.25 – 0.5mm chiếm trên 50% khối lượng: dùng ống lọc bọc vài lớp

sỏi
• Cát mịn có cỡ hạt từ 0.1 – 0.25mm chiếm trên 50% khối lượng: dùng ống lọc bọc 2 lớp sỏi
4. Tính tốn ống lọc:
 Chọn kiểu loại ống lọc: chọn kiểu loại ống lọc tùy thuộc vào cấu tạo tầng chưa nước
 Xác định kích thước ống lọc:
Lưu lượng giếng được xác định bằng công thức
Q = πDLV
Trong đó:
D – đường kính ống lọc, m
L – chiều dài công tác của ống lọc, m

V – vận tốc nước chảy qua ống lọc vào giếng
V = 60
Với K là hệ số thấm của tầng chứa nước, m/ng
Hệ số thấm K được xác định bằng thực nghiệm. Khi tính tốn sơ bộ có thể lấy theo bảng 9.2 (SGK)


Khi tính tốn thường chọn trước chiều dài cơng tác của ống lọc và xác định đường kính ống theo
cơng thức:

D=

Trong đó:
Q – lưu lượng thiết kế của giếng khoan, m3/ng
L – chiều dài công tác của ống lọc, m
V – vận tốc nước chảy qua ống lọc, m/ng
Dựa vào các giá trị đã tính, chọn đường kính ống lọc theo tiêu chuẩn
D. Các bước khoan và lắp đặt giếng khoan:

Bước 1: Khoan lỗ giếng
Khi khoan thì phải lựa chọn điều kiện địa chất thủy văn tại lỗ khoan, dự kiến chiều sâu, đường
kính khoan và lựa chọn phương pháp khoan. Chú ý giếng cần cách nguồn nước ô nhiễm tối thiểu 10m.
Sau khi khoan xong mà không thể lấy nước từ giếng thì phải lấp giếng từ cát, đất lấy từ giếng lên hoặc lấy
đất sét, bùn ruộng đẻ tránh nước bị nhiễm bẩn từ nguồn nước mặt hoặc từ nguồn nước ngầm bị ơ nhiễm.


Bước 2: Sau khi khoan xong thì dừng lại để lắp ống giếng:

Sau khi hoàn thành 1 cái giếng ta phải cách ly giếng đó với nguồn nước mặt hoặc nước ngầm ơ
nhiễm bằng cách đóng hoặc chèn xung quanh miệng giếng lớp đất sét có độ sâu tối thiểu 3m, độ rộng
0.5m xung quanh miệng giếng.



Bước 3: Bơm xúc rửa giếng

Bơm càng nhiều lần đến khi giếng đạt được: nước trong, không màu, không mùi vị lạ mới đưa
vào sử dụng. Nếu nước nhiễm sắt (nước phèn) thì ta phải tiến hành dùng bể lọc phèn cho đến khi đạt được
yêu cầu mới đưa vào sử dụng.

III.

Cơng trình thu nước mặt

CẤU TẠO CƠ BẢN CỦA CNG TRÌNH THU NƯỚC MẶT
Nhiệm vụ của cơng trình lấy nước là bảo đảm lấy nước từ nguồn cho phù hợp với biểu đồ dùng nước
và không cho bùn cát, rác nổi trơi vào nhà máy bơm, ngồi ra còn bảo đảm chủ động ngừng dòng nước
từng phần hoặc toàn bộ trong thời gian tu sửa, nạo vét hoặc có sự cố bất thường.
1. Cơng trình thu nước mặt phải đạt được các tiêu chí sau:


Vị trí đặt phải chọn ở thượng nguồn so với các khu dân cư và công nghiệp



Lưu lượng thu vào không nên quá 15% lưu lượng nhỏ nhất của dịng sơng




Bờ sơng và lịng sơng phải ổn định bị lở rất ít và đặc biệt là khơng bị bồi




Cửa thu nước phải có đủ độ sâu cần thiết và chất lượng thu nước đảm bảo



Các tài liệu địa chất của bờ sơng và lịng sơng phải được thu thập đầy đủ



Các mục đích sử dụng nước cần được kết hợp một cách hài hịa với nhau

2. Khi chọn vị trí cơng trình lấy nước cần phải tính đến những u cầu sau:


Số lượng và chất lượng nước trong nguồn phải thỏa mãn u cầu dùng nước;



Bố trí cơng trình lấy nước không làm trở ngại đến các ngành dùng nước khác, không mâu thuẩn
với kế hoạch dùng nước tổng hợp trong tương lai;



Cần bố trí gần nơi dùng nước.

Việc xây dựng cơng trình lấy nước từ sơng trước hết khơng được làm thay đổi một cách căn bản chế độ
nguồn nước mà phải đảm bảo cho dòng chảy thuận dòng. Các cơng trình xây dựng bên bờ hoặc giữa lịng
sơng không được làm hẹp quá 15 - 20% tiết diện ướt của sông để bảo đảm tàu thuyền đi lại bình thường.
Khi đào phá bờ sơng để xây dựng cơng trình phải tính tốn chỉnh trị dịng sơng, làm cho chế độ thủy lực ở

chỗ lấy nước được tốt hơn, tiết diện và dịng chảy trong lịng sơng diễn biến một cách đều đặn.
Lưu lượng lấy từ sông khi không có cơng trình điều tiết dịng chảy phải ít hơn từ 20 - 25% lưu lượng kiệt
của sơng. Dịng chảy vào cửa lấy nước làm với hướng dịng chảy sơng một góc α< 900 thường 25 - 300.
3. Cơng trình thu nước mặt gồm 2 bộ phận chính:


Cửa thu



Trạm bơm

4. Phân loại cơng trình thu nước mặt:
4.1. Theo vị trí thu nước:


Cơng trình thu nước ven bờ: Cửa lấy nước đặt ở ngay sát bờ sông. Loại này sử dụng khi bờ sơng
tương đối dốc, ven bờ có đủ độ sâu cần thiết để thu nước, chất lượng nước ven bờ tốt



Cơng trình thu nước xa bờ: cửa lấy nước đặt ngay giữa lịng sơng. Loại này sử dụng khi các yêu
cầu trên không thỏa, trong nhiều trường hợp tiết kiệm hơn nhưng khó quản lý về mùa lũ.

4.2. Theo đặc điểm kết cấu:


Cơng trình thu nước kiểu kết hợp: cửa thu và trạm bơm đặt cùng một nơi




Cơng trình thu nước kiểu phân ly: cửa thu và trạm bơm đặt tách riêng ra



Cơng trình thu nước kiểu vịnh: hình thành vịnh nhân tạo nhằm thu nước



Cơng trình thu nước kiểu đập chắn: sử dụng để thu nước ở các sơng cạn

VỊ TRÍ ĐẶT MÁY BƠM TRONG CÁC CƠNG TRÌNH
Cơng trình lấy nước sơng có thể chia hai loại: lấy nước bờ và lấy nước lòng sơng.
1. Cơng trình lấy nước bờ


Hình 1. Bố trí bình đồ tuyến cơng trình lấy nước bờ.


Cơng trình lấy nước bờ thường gồm: cửa lấy nước (giếng bờ 1) và đoạn nối tiếp (bảo vệ chống
xói cắt với bờ và kè)

Hình 2. Sơ đồ lấy nước bờ.
Chú thích:
a - cơng trình lấy nước tách biệt với nhà máy
b - cơng trình lấy nước kết hợp với nhà máy


1- giếng bờ, 2- nhà máy ; 3- ống hút; 6- tầng lấy nước trên



Với trạm bơm loại nhỏ và trung bình trang bị máy bơm li tâm trục ngang có hS > 0 và biên độ
giao động mực nước khơng qúa 10 m thì cửa lấy nước thường đứng tách rời khỏi nhà máy ( Hình
2a ). Khi trang bị máy bơm li tâm và hướng trục trục đứng (và đơi khi cả bơm trục ngang có hS
nhỏ ) biên độ giao động mực nước trong sông lớn hơn 10 m mà nền nhà máy ổn định thì chọn
kiểu cơng trình lấy nước bờ kết hợp với nhà máy là hợp lý ( Hình 2b ).
w=1,25.K.Qtk.v

Trong đó:
w:diện tích tồn phần của lỗ cửa, ( m2 )
Qtk: lưu lượng thiết kế của một cửa, ( m3/s )
v: vận tốc cho phép qua lỗ, ( m/s )
K: hệ số co hẹp do lưới, ( K > 1 )


Vận tốc cho phép ở lỗ vào giếng bờ , nếu khơng tính đến yêu cầu bảo vệ cá và đối với điều kiện
lấy nước trung bình và khó thì v = 0,2 - 0,6 m/s; cịn đối với nguồn có u cầu bảo vệ cá thì lấy v
theo quy định của thiết bị bảo vệ cá.

− Khi cơng trình lấy nước có nhiều bùn cát và lưu lượng trạm bơm nhỏ hơn 25 m 3/s thì cơng trình
lấy nước bờ có thể bằng cách lấy nước kiểu hố đào (gàu).
Một số tính tốn đối với cơng trình thu nước ven bờ:
1.1. Song chắn rác:
Diện tích: w=(Q/v.n)K1K2K3
Trong đó:
Q: lưu lượng tính tốn của cơng trình (m3/s)
v: Vận tốc nước chảy qua song chắn(m/s)
K1: hệ số co hẹp do các thanh thép
K2: hệ số co hẹp do rác bám vào song
K3: hệ số kể đến hình dạng thanh thép

n: số cửa thu nước
1.2. Lưới chắn rác:
Diện tích: w=(Q/v.n)K1K2K3
Trong đó:
Q: lưu lượng tính tốn của cơng trình (m3/s)
v: vận tốc nước chảy qua lưới chắn (m/s)
K1: hệ số co hẹp do các thanh thép
K2: hệ số co hẹp do rác bám vào lưới


K3: hệ số ảnh hưởng của hình dạng
n: số cửa đặt lưới
1.3. Ngăn thu nước:
Chiều dài: 1,6-3,0m
Chiều rộng: chiều rộng lưới chắn rác 0,8-1,2m
Mép dưới cửa thu nước đến đáy sông: 0,7-1m
1.4. Ngănhút nước:
Chiều dài: 1,5-3m
Chiều rộng: lớn hơn hay bằng 3 lần đường kính phễu hút
Đáy ngăn hút đền miệng vào phễu hút: >=0,5m


×