Tải bản đầy đủ (.doc) (136 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình tại Công ty cổ phẩn tư vấn xây dựng 789

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.17 MB, 136 trang )

MỤC LỤC
PHẦN A: MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Đặt vấn đề nghiên cứu..............................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
1.2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu.....................................................................................2
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.................................................................................3
2.1. Mục tiêu chung......................................................................................................3
2.2. Mục tiêu cụ thể......................................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................4
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................4
3.2. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................4
4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................4
5. Kết cấu của đề tài......................................................................................................6
B. NỘI DUNG..............................................................................................................7
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP XÂY DỰNG...................................................................................................7
1.1.2. Khái niệm giá thành công trình...........................................................................7
1.1.3.1. Phân loại chi phí sản xuất.................................................................................8
1.1.3.2. Phân loại giá thành công trình........................................................................14
1.1.4. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành công
trình.............................................................................................................................. 17
1.1.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất................................................................17
1.1.4.2. Đối tượng tính giá thành công trình...............................................................18
1.1.5. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành công trình...............................18
1.1.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.......................................................................19
1.1.6.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp........................................................19
1.1.6.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp................................................................20
1.1.6.3. Kế toán chi phí máy thi công.........................................................................21
1.1.6.4. Kế toán chi phí sản xuất chung......................................................................23
1.1.7. Phương pháp đánh giá công trình dở dang trong doanh nghiệp xây dựng.........24


1.1.7.1. Đánh giá công trình dở dang cuối kỳ theo chi phí dự toán.............................25
1.1.7.2. Đánh giá công trình dở dang cuối kỳ theo tỉ lệ hoàn thành tương đương.......25
ii


1.1.8. Kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá thành công trình trong doanh nghiệp
sản xuất........................................................................................................................ 26
1.1.8.1. Kỳ tính giá thành............................................................................................26
1.1.8.2. Các phương pháp tính giá thành.....................................................................26
Chương 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG 789
..................................................................................................................................... 31
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần tư vấn xây dựng 789...........................................31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty........................................................31
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển công ty........................................................31
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.................................................................32
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.................................................................33
2.1.5. Đặc điểm tổ chức thi công của công ty.............................................................36
2.1.6. Đặc điểm lao động tại công ty...........................................................................37
2.1.5. Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty cổ phần tư vấn xây dựng 789...........41
2.1.8. Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần tư vấn xây dựng 789
qua 3 năm 2015 – 2017................................................................................................44
2.1.9. Tổ chức công tác kế toán của công ty...............................................................48
2.1.9.1 Cơ cấu bộ máy kế toán của công.....................................................................48
2.1.9.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty...............................................50
2.2. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình tại Công
ty cổ phần tư vấn xây dựng 789...................................................................................52
2.2.1. Đặc điểm kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình tại công
ty.................................................................................................................................. 52
2.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành công trình tại công ty........................52

2.2.1.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình...............53
2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.......................................................................53
2.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp........................................................53
2.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp................................................................62
2.2.2.3. Kế toán chi phí máy thi công.........................................................................70
2.2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung......................................................................72
2.2.3. Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng
789............................................................................................................................... 80
iii


2.2.3.1. Đánh giá công trình dở dang tại công ty.........................................................80
2.2.3.2. Tính giá thành công trình tại công ty..............................................................83
2.3. Đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
công trình tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng 789....................................................85
2.3.1. Ưu điểm............................................................................................................85
2.3.2.2. Nguyên nhân..................................................................................................87
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
TƯ VẤN XÂY DỰNG 789.........................................................................................88
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp........................................................................................88
3.1.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển của Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng 789
..................................................................................................................................... 88
3.1.1.1. Phương hướng phát triển................................................................................88
3.1.1.2. Mục tiêu cụ thể...............................................................................................89
3.2.1. Giải pháp về bộ máy kế toán.............................................................................90
3.2.2. Nhóm giải pháp về quản lý chứng từ, sổ sách...................................................91
3.2.3. Nhóm giải pháp về lập, luân chuyển chứng từ..................................................91
3.2.4. Nhóm giải pháp về chi phí nguyên vật liệu.......................................................91
3.2.5. Nhóm giải pháp về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.................................93

3.2.6. Nhóm giải pháp về hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.............................94
3.2.7. Nhóm giải pháp về hạch toán chi phí sản xuất chung.......................................94
3.2.8. Nhóm các giải pháp trong công tác tính giá thành............................................95
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp..............................................................................95

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BCH
BHTN
BHXH
BHYT
CP
CT
DDCK
DDĐK
GTGT
GTSP
HMCT
KLXL
KPCĐ
NVL
PSTK
SXKD
TK
TNDN
TSCĐ
UBND

XDCB
VNĐ

Ý nghĩa đầy đủ
Ban chỉ huy
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Cổ phần
Công trình
Dở dang cuối kỳ
Dở dang đầu kỳ
Giá trị giá tăng
Giá trị công trình
Hạng mục công trình
Khối lượng xây lắp
Kinh phí công đoàn
Nguyên vật liệu
Phát sinh trong kỳ
Sản xuất kinh doanh
Tài khoản
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố định
Ủy ban nhân dân
Xây dựng cơ bản
Việt nam đồng

DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Bảng 2.1. Tình hình lao động của công ty giai đoạn 2015 đến 2017..................37

Bảng 2.2 Tình hình tài sản, nguồn vốn tại công ty qua 3 năm (2015-2017)................41
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua 3 năm (2015-2017)..44

Biểu 01: PHIẾU BÁO VẬT TƯ CÒN LẠI CUỐI KÌ.........................................94
Biểu 02: BẢNG THEO DÕI NGUYÊN VẬT LIỆU XUẤT DÙNG TRỰC TIẾP
KHÔNG QUA KHO CÔNG TY.........................................................................95
v


vi


DANH MỤC GIAO DIỆN
Giao diện 2.1: Nhập liệu vào sổ tổng hợp....................................................................55
Giao diện 2.2: Vào sổ cái rồi chọn TK 154..................................................................56
Giao diện 2.3: Số liệu được hiển thị trên sổ cái............................................................57
Giao diện 2.4: Số liệu được hiển thị trên sổ nhật kí chung...........................................58
Giao diện 2.5: Chọn số hiệu TK 154 và chọn Tên đối tượng trên Sổ chi tiết...............58
Giao diện 2.6: Số liệu hiển thị trên Sổ chi tiết..............................................................59
Giao diện 2.7: Nhập liệu vào sổ tổng hợp....................................................................60
Giao diện 2.8: Nhập số liệu trên sổ tổng hợp...............................................................61
Giao diện 2.9: Số dư đầu năm, số phát sinh trong năm, số dư cuối năm của TK 1541 62
Giao diện 2.10: Nhập số liệu vào sổ tổng hợp..............................................................66
Giao diện 2.11: Chọn số hiệu TK 154 trên sổ cái.........................................................67
Giao diện 2.12: Số liệu được tổng hợp trên sổ cái.......................................................68
Giao diện 2.13: Số liệu được tổng hợp trên sổ Nhật kí chung......................................69
Giao diện 2.14: Chọn số hiệu tài khoản và tên đối tượng trên sổ chi tiết.....................69
Giao diện 2.15: Số liệu được tổng hợp trên sổ chi tiết.................................................70
Giao diện 2.16: Sổ chi tiết tài khoản 1543 CT BHXH Ngân Sơn................................72
Giao diện 2.17: Nhập số liệu vào sổ tổng hợp..............................................................73

Giao diện 2.18: Chọn số hiệu TK 154 trên sổ cái.........................................................74
Giao diện 2.19: Số liệu được hiển thị trên sổ cái..........................................................75
Giao diện 2.20: Số liệu trên sổ Nhật ký chung.............................................................76
Giao diện 2.21: Chọn số hiệu tài khoản và tên đối tượng trên sổ chi tiết.....................77
Giao diện 2.22: Số liệu được hiển thị trên sổ chi tiết...................................................77
Giao diện 2.23: Nhập số liệu vào sổ tổng hợp..............................................................78
Giao diện 2.24: Nhập số liệu vào sổ tổng hợp..............................................................79
Giao diện 2.25: Bảng xác định giá trị công việc hoàn thành theo hợp đồng đề nghị
thanh toán lần 1............................................................................................................81
Giao diện 2.26: Giá trị đề nghị thanh toán lần 1..........................................................81
Giao diện 2.27: Bảng xác định giá trị công việc hoàn thành theo hợp đồng đề nghị
thanh toán lần 2............................................................................................................82
Giao diện 2.28: Giá trị đề nghị thanh toán lần 2..........................................................83
Giao diện 2.29: Giá vốn CT BHXH Ngân Sơn giai đoạn 1..........................................84
vii


viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sự vận động của chi phí công trình và chi phí thời kỳ trong doanh
nghiệp xây lắp......................................................................................................10
Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang..................................24
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng 789..................33
Sơ đồ 2.2: Khái quát quy trình sản xuất kinh doanh tại Công ty CP Tư vấn xây
dựng 789..............................................................................................................36
Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP tư vấn xây dựng 789..........48
Sơ đồ 2.4. Quy trình ghi sổ theo hình thức nhật ký chung..................................50


ix


PHẦN A: MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề nghiên cứu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ trương Việt Nam hòa mình gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới,
đánh dấu một bước ngoặt quan trọng, không chỉ tác động tới lĩnh vực văn hóa
chính trị - xã hội mà còn có tác động rất lớn tới nền kinh tế, đem lại khởi đầu
mới cho tất cá các doanh nghiệp Việt Nam. Mở ra nhiều cơ hội mới cũng như
thách thức mới cho các doanh nghiệp trên Thế giới nói chung và cho các doanh
nghiệp tại Việt Nam nói riêng. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh
trở nên gay gắt, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, có thể cạnh tranh
các doanh nghiệp trong và ngoài nước thì cần phải có phương án đạt hiệu quả
kinh tế cao. Điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới và tự
đổi mới, cung cấp ra thị trường những công trình có uy tín, chất lượng cao với
giá thành hợp lý.
Chi phí và giá thành công trình là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống
các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan
hệ mật thiết với doanh thu, kết quả (lãi,lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Tổ chức kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm một các khoa
học, hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá
thành sản phẩm. Việc tổ chức, kiểm tra tính hợp pháp hợp lý của chi phí phát
sinh ở doanh nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tượng góp phần tăng cường quản
lý tài sản, vật tư lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt khác tạo
điều kiện tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, từ đó tạo ưu thế cạnh tranh
cho doanh nghiệp. Giá thành sản phẩm còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm,
định giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời còn là căn cứ để
xác định kết quả kinh doanh.
Trong bối cảnh nước ta hiện nay, việc hiện đại hóa cơ sở hạ tầng trong

thục tế là một đòi hỏi hết sức cấp thiết ở khắp mọi nơi. Vấn đề đặt ra là làm sao
để quản lí và sử dụng một cách hiệu quả, khắc phục được tình trạng lãng phí,

1


thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất kinh doanh xây lắp phải trải qua nhiều
giai đoạn và thời gian kéo dài.
Chính vì thế, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một
trong những công việc hết sức quan trọng trong vấn đề quản lí kinh tế. Chi phí
sản xuất được tập hợp một cách chính xác kết hợp với tính đầy đủ giá thành sản
phẩm sẽ làm lành mạnh các mối quan hệ kinh tế tài chính trong doanh nghiệp,
góp phần tích cực vào việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực kinh tế.
Công ty cổ phần tư vấn xây dựng 789 là một doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng, tư vấn xây dựng, việc hạch toán chi phí và tính giá
thành công trình là điều vô cùng quan trọng, là mầm sống của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình tại công ty
còn có những mặt hạn chế. Qua thời gian tìm hiểu, nhận rõ về vai trò và sự cần
thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình,
cùng với mong muốn tìm tòi nghiên cứu những nội dung mới, em đã chọn đề tài:
“Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình tại Công ty cổ
phẩn tư vấn xây dựng 789” để làm đề tài Khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Qua tìm hiểu em nhận thấy có rất nhiều những bài luận văn viết về kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình mang giá trị cao cả về mặt lí
luận và có ý nghĩa thực tiễn tiêu biểu như:
- Luận văn thạc sĩ: "Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ
phần tư vấn thiết kế xây dựng Bình Định" năm 2012 của tác giả Nguyễn Hoàng
Nghiêm tại trường Đại học Đà Nẵng. Thông qua phân tích thực trạng kế toán
quản trị chi phí tại Công ty cổ phần Tư vấn thiết kế xây dựng Bình Định, đề tài

đề xuất các giải pháp về kế toán quản trị chi phí nhằm nâng cao hiệu quả công
tác quản trị chi phí, tăng cường kiểm soát chi phí, góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty.
- Luận văn thạc sĩ: "Quản trị chi phí tính giá thành sản phẩm tại công ty
cổ phần xây lắp bưu điện Hà Nội (Hacisco)" năm 2013 của tác giả Phạm Thị
Phương Loan tại Học viện bưu chính viễn thông. Đề tài xây dựng các giải pháp
2


nâng cao hiệu quả quản trị chi phí và tính giá thành sản phẩm của Công ty trên
cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận về quản trị chi phí tính giá thành sản phẩm
của đơn vị xây lắp, thực trạng công tác quản trị chi phí tính giá thành sản phẩm
tại Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện Hà Nội và tham khảo một số mô hình
quản trị chi phí của một số đơn vị xây lắp khác.
Luận văn thạc sĩ: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty cổ phần thiết bị và vật liệu xây dựng HANCORP” – Nguyễn
Quỳnh Phương nghiên cứu năm 2016 tại Đại học Lao Động – Xã Hội. Luận văn
đã trình bày những cơ sở lý luận chung và thực trạng về kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp như khái niệm phân loại ,
phương pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung….kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong công ty xây dựng.
- Luận văn thạc sĩ “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty cổ phần VT Vạn Xuân” – Trần Thị Hoa năm 2016 tại trường
Đại học Lao Động – Xã Hội. Luận văn đã đánh giá được các điểm mạnh, điểm
yếu trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng và kế toán
doanh nghiệp nói chung. Đồng thời, tác giả cũng đã đưa ra được các giải pháp
nhằm hoàn thiện phương pháp hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2.1. Mục tiêu chung
Hệ thống hóa cơ sở lí luận và phản ánh đánh giá thực trạng kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình tại Công ty cổ phần tư vấn xây
dựng 789. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp phù hợp với điều kiện hiện tại
để góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán tại Công ty cổ phần tư vấn xây
dựng 789 trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành công trình trong doanh nghiệp xây dựng.
3


- Phản ánh và đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành công trình tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng 789.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành công trình tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng 789.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình tại Công ty
cổ phần tư vấn xây dựng 789.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình: “Thi công
xây dựng trụ sở BHXH huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn”.
- Phạm vi không gian: Tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng 789.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu phục vụ nghiên cứu được thu thập từ năm
2015 – 2017, chủ yếu tập trung vào năm 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin
Việc thu thập tài liệu thông tin bao gồm việc sưu tầm và thu thập những

tài liệu, số liệu liên quan đó được công bố và những tài liệu, số liệu mới tại cơ sở
nghiên cứu:
+ Thông tin sơ cấp là thông tin chưa qua xử lý, thu thập lần đầu và thu
thập trực tiếp từ đơn vị trực tiếp của tổng thể nghiên cứu thông qua các cuộc
điều tra thống kê như: các chứng từ về tiền, các chứng từ về TSCĐ, chứng từ về
lao động tiền lương và các chứng từ khác..
+ Thông tin thứ cấp là thông tin thu thập từ nguồn có sẵn, thường là
những thông tin đã qua tổng hợp, xử lý như: Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty trong 3 năm 2015-2017, Tình hình tài sản và nguồn vốn của
công ty trong 3 năm 2015-2017, Cơ cấu lao động của công ty trong 3 năm 20152017… Ngoài ra, nguồn thông tin thứ cấp được thu thập từ các tài liệu đã công

4


bố như: sách, giáo trình, báo cáo tài chính, các số liệu báo cáo tổng hợp của
phòng kế toán Công ty cổ phần tư vấn xây dựng 789.
- Phương pháp xử lý số liệu
+ Xử lý logic đối với các thông tin định tính: Là việc đưa ra những phán
đoán về bản chất các sự kiện đồng thời thể hiện những logic của các sự kiện, các
phân hệ trong hệ thống các sự kiện được xem xét.
+ Xử lý toán học đối với các thông tin định lượng: Là việc sử dụng
phương pháp thống kê toán để xác định xu hướng, diễn biến của tập hợp số liệu
thu thập được.
- Phương pháp phân tích số liệu
+ Phương pháp thống kê so sánh: Là phương pháp thông dụng và phổ
biến, là việc đối chiếu các chỉ tiêu đã được lượng hóa có cùng một nội dung, tổ
chức tương tự để xác định xu hướng, mức độ biến động của hiện tượng. Nhưng
thông qua số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân để thấy được bản chất hiện
tượng.
+ Phương pháp thống kê suy luận: Là phương pháp ước lượng độ lớn của

tổng thể, phân tích mối liên hệ giữa các hiện tượng nghiên cứu, dự đoán và đưa
ra quyết định trên cơ sở thông tin thu thập từ kết quả quan sát mẫu.
- Các phương pháp kế toán
- Phương pháp chứng từ kế toán
Là phương pháp kế toán được sử dụng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh trong năm 2017 tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng 789 và
thực sự hoàn thành theo thời gian và địa điểm phát sinh hoạt động đó vào các
bản chứng từ kế toán, phục vụ cho công tác kế toán, công tác quản lý trong
Công ty cổ phần tư vấn xây dựng 789.
- Phương pháp tài khoản kế toán
Là phương pháp kế toán được sử dụng để phân loại đối tượng chung của
kế toán thành các đối tượng kế toán cụ thể, ghi chép, phản ánh và kiểm tra một
cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình hiện có và sự vận động của
5


từng đối tượng kế toán cụ thể nhằm cung cấp thông tin có hệ thống về hoạt động
kinh tế, tài chính tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng 789.
- Phương pháp tính giá:
Là phương pháp kế toán sử dụng thước đo tiền tệ để xác định giá thực tế
của tài sản theo những nguyên tắc nhất định.
- Phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán:
Là phương pháp kế toán được sử dụng để tổng hợp số liệu từ các sổ kế
toán theo các mối quan hệ vốn có của công ty nhằm cung cấp các chỉ tiêu kinh tế
tài chính cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán phục vụ công tác quản lý
các hoạt động kinh tế tài chính trong và ngoài công ty.
- Phương pháp chuyên gia:
Là phương pháp được thể hiện qua những cuộc đối thoại, những câu hỏi
giữa người nghiên cứu với nguời cung cấp thông tin nhằm tìm kiếm thông tin,
kinh nghiệm, nhận thức và đánh giá của người cung cấp thông tin.

Em tham khảo ý kiến trực tiếp từ thầy cô và kế toán tại Công ty cổ phần
tư vấn xây dựng 789.
5. Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung đề tài được kết cấu thành 03
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành công trình trong doanh nghiệp xây dựng.
Chương 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
công trình tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng 789.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành công trình tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng 789.

6


B. NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công
trình
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất xây lắp là quá trình chuyển biến của vật liệu xây dựng
thành sản phẩm dưới tác động của máy móc thiết bị cùng sức lao động của công
nhân. Nói cách khác, các yếu tố về tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới sự
tác động có mục đích của sức lao động qua quá trình thi công sẽ trở thành công
trình xây dựng. Tất cả những hao phí này được thể hiện dưới hình thái giá trị thì
đó là chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau, công
dụng và mục đích khác nhau song chung quy gồm có chi phí về lao động sống
như chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương, chi phí về lao động vật

hoá như nguyên vật liệu, khấu hao về TSCĐ… (Ngô Thế Chi 2013)
1.1.2. Khái niệm giá thành công trình
Giá thành công trình là biểu hiện bằng tiền các chi phí tính cho một khối
lượng công trình nhất định đã hoàn thành. (Ngô Thế Chi 2013)
Giá thành công trình xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất (bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi
phí sản xuất chung) tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối
lượng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn qui ước đã hoàn thành, nghiệm thu, bàn
giao và được chấp nhận thanh toán. (Nguyễn Vũ Việt 2010)
Khác với doanh nghiệp sản xuất, người ta có thể tính toán giá thành cho
một loạt công trình được sản xuất ra trong thời kỳ và giá thành đơn vị của công
trình, đó là một trong những cơ sở quan trọng để xác định giá bán ở doanh
nghiệp kinh doanh xây lắp, giá thành công trình xây lắp mang tính chất cá biệt.
Mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp sau khi đã hoàn
thành đều có một giá thành riêng.
7


1.1.3. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành công trình
1.1.3.1. Phân loại chi phí sản xuất
1.1.3.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế
Theo cách phân loại này người ta căn cứ vào tính chất kinh tế ban đầu của
chi phí để xếp những chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế vào cùng một
yếu tố chi phí, không phân biệt mục đích, công dụng của chi phí đó. (Nguyễn
Quỳnh Phương 2016)
Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất được chia thành năm yếu tố
chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên liệu, vật liệu,
nhiên liệu, công cụ dụng cụ... xuất dùng cho sản xuất xây lắp trong kỳ.
- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ chi phí chi trả cho người lao động

về tiền lương, tiền công, phụ cấp, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT,
KPCĐ) của công nhân viên ở các tổ, đội xây dựng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ TSCĐ phục
vụ cho hoạt động sản xuất xây lắp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi phí về các loại dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất xây lắp.
- Chi phí khác bằng tiền: là các chi phí khác bằng tiền phát sinh phục vụ
cho hoạt động sản xuất xây lắp chưa được phản ánh vào các yếu tố chi phí trên
như: tiếp khách, hội họp...
1.1.3.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này người ta căn cứ vào mục đích, công dụng của chi
phí để xếp những chi phí có cùng mục đích, công dụng kinh tế vào cùng một
khoản mục chi phí. (Nguyễn Quỳnh Phương 2016)
Trong các doanh nghiệp xây lắp chi phí sản xuất được chia thành bốn
khoản mục chi phí đối với trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình
theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy:

8


- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về các loại
nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... sử dụng trực tiếp vào việc
xây dựng công trình.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí về các loại tiền lương, tiền
công, phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động thi công.
- Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm toàn bộ các chi phí có liên quan
đến máy thi công như chi phí vật liệu cho máy hoạt động, chi phí tiền lương và
các khoản phụ cấp lương, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển máy...
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm những chi phí phục vụ cho quá trình
sản xuất tại đội, công trình xây dựng như lương nhân viên quản lý đội xây dựng,

các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp và nhân viên quản lý
đội, khấu hao TSCĐ của đội sản xuất... Chi phí sản xuất chung gồm nhiều loại
chi phí có nội dung kinh tế có nội dung kinh tế khác nhau như: chi lương nhân
viên đội sản xuất, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao
TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của chính doanh nghiệp mà các khoản mục chi
phí này còn có thể được phân chia chi tiết hơn.
1.1.3.1.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với các khoản
mục trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp được
chia thành chi phí công trình và chi phí thời kỳ.
- Chi phí công trình: là những khoản chi phí gắn liền với quá trình SXKD.
Bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử
dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
Khi công trình chưa được bán ra thì chi phí công trình là giá vốn hàng tồn
kho được ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán. Khi công trình đã được bán ra thì
chi phí công trình là giá vốn hàng bán được ghi nhận trên Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh.
- Chi phí thời kỳ: là các chi phí cho hoạt động kinh doanh trong kỳ, không
tạo nên giá trị hàng tồn kho nên không được ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán
9


mà ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả lợi nhuận của kỳ mà chúng phát sinh nên
được ghi nhận trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Bao gồm chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. (Nguyễn Quỳnh Phương 2016)
Sự vận động của chi phí công trình và chi phí thời kỳ trong doanh nghiệp
xây lắp có thể minh hoạ theo sơ đồ 1.1

* Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng quy nạp chi phí vào các

đối tượng kế toán chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
được chia thành 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
kế toán tập hợp chi phí (như từng công trình, hạng mục công trình, đơn đặt
hàng...) và có thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
10


- Chi phí gián tiếp: là các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng chịu
chi phí (liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình...) nên không thể
quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí, mà phải tập hợp theo từng nơi
phát sinh chi phí, sau đó dùng phương pháp phân bổ gián tiếp để quy nạp cho
từng đối tượng theo tiêu thức phân bổ thích hợp. (Nguyễn Quỳnh Phương 2016)
Cách phân loại này có ý nghĩa về mặt kỹ thuật quy nạp chi phí vào đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất, khó có thể đạt được mục tiêu kiểm soát chi phí
vì việc phân bổ chi phí mặc dù đã lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp nhưng
vẫn mang tính chủ quan.
1.1.3.1.4. Phân loại theo mối quan hệ của chi phí với quy trình công nghệ sản
xuất công trình và quá trình kinh doanh
Theo cách phân loại này, chi phí SXKD gồm:
- Chi phí cơ bản: là các chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình công
nghệ sản xuất, chế tạo công trình như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí công cụ dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ
dùng trực tiếp vào sản xuất công trình xây lắp... (Nguyễn Quỳnh Phương 2016)
- Chi phí chung: là các chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý sản xuất
có tính chất chung như chi phí quản lý ở các tổ, đội sản xuất, chi phí quản lý
doanh nghiệp... (Nguyễn Quỳnh Phương 2016)
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp xác định được
phương hướng và biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành công trình. Đối với

chi phí cơ bản thì không thể cắt bỏ một loại chi phí nào mà phải phấn đấu hạ
thấp chi phí bằng việc giảm các định mức tiêu hao nguyên vật liệu, lao động
hoặc cải tiến quy trình công nghệ, hợp lý hoá sản xuất, tìm vật liệu thay
thế...Còn đối với chi phí chung cần phải triệt để tiết kiệm, hạn chế, thậm chí loại
trừ các khoản chi phí không cần thiết, tăng cường quản lý chi phí chung theo dự
toán, theo chế độ chi tiêu...
1.1.3.1.5. Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất chia thành:

11


- Chi phí khả biến (chi phí biến đổi, biến phí): là những chi phí thay đổi
về tổng số tỷ lệ với sự thay đổi mức hoạt động của doanh nghiệp. Mức hoạt
động của doanh nghiệp có thể là số lượng công trình sản xuất, số lượng công
trình tiêu thụ, số giờ máy hoạt động, doanh thu bán hàng thực hiện...
Sự biến động của chi phí trong mối quan hệ với mức hoạt động có thể xảy
ra 2 trường hợp tương ứng với 2 loại biến phí:
- Biến phí tỷ lệ: là loại biến phí mà tổng biến phí quan hệ tỷ lệ thuận trực
tiếp với mức độ hoạt động, còn biến phí của một đơn vị hoạt động thì không
thay đổi.
- Biến phí thay đổi không tỷ lệ trực tiếp: đó là trường hợp xét về tổng biến
phí thì có tốc độ tăng nhanh hơn tốc độ tăng của khối lượng hoạt động, vì vậy
biến phí của một đơn vị khối lượng hoạt động cũng tăng lên khi khối lượng hoạt
động tăng; hoặc ngược lại, trường hợp tổng biến phí có tốc độ tăng chậm hơn
tốc độ tăng của khối lượng hoạt động, khi đó biến phí tính cho một đơn vị khối
lượng hoạt động lại giảm đi khi khối lượng hoạt động tăng.
- Chi phí bất biến (chi phí cố định, định phí): là những chi phí mà về tổng
số không thay đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động.
Định phí tồn tại dưới nhiều hình thức:

Định phí tuyệt đối: là những chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự
thay đổi khối lượng hoạt động, còn định phí của một đơn vị khối lượng hoạt
động thì thay đổi tỷ lệ nghịch trực tiếp với khối lượng hoạt động.
- Định phí tương đối (Định phí cấp bậc): là những chi phí chỉ có tính chất
cố định tương đối, nó chỉ cố định trong một giới hạn mức độ nhất định, sau đó
nếu khối lượng hoạt động tăng lên thì khoản chi phí này sẽ lên một mức mới.
- Định phí bắt buộc: là định phí không thể thay đổi một cách nhanh chóng,
chúng thường liên quan đến TSCĐ và cấu trúc tổ chức SXKD của doanh nghiệp.
Những khoản chi phí này tồn tại lâu dài trong hoạt động SXKD của doanh
nghiệp, vì vậy khi quyết định đầu tư vào TSCĐ các nhà quản trị doanh nghiệp
cần phải cân nhắc kỹ lưỡng vì quyết định đó sẽ gắn chặt với doanh nghiệp trong
một thời gian lâu dài; hoặc khi cắt giảm định phí bắt buộc cũng không thể tuỳ
12


tiện dù chỉ cho một thời gian ngắn vì nó sẽ ảnh hưởng đến quá trình sinh lợi và
mục đích lâu dài của doanh nghiệp.
- Định phí tuỳ ý (định phí không bắt buộc): là các định phí có thể được
thay đổi nhanh chóng bằng các quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp.
Định phí không bắt buộc thường liên quan đến kế hoạch ngắn hạn (thường là 1
năm) và có thể cắt bỏ khi cần thiết. Tuy nhiên việc phân chia định phí bắt buộc
và không bắt buộc chỉ có tính chất tương đối, tuỳ thuộc vào nhận thức chủ quan
của các nhà quản trị doanh nghiệp. Một khoản định phí nào đó được các nhà
quản trị doanh nghiệp nhìn nhận là bắt buộc thì sẽ rất ngần ngại khi đưa ra quyết
định điều chỉnh, ngược lại nếu nhìn nhận là định phí không bắt buộc thì có thể
thường xuyên xem xét lại và điều chỉnh khi cần thiết.
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố định
phí và biến phí (như chi phí điện thoại...)
Để phục vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm soát và chủ động điều tiết chi phí,
các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải phân tích chi phí hỗn hợp thành định phí

và biến phí. Có nhiều phương pháp để phân tích chi phí như: phương pháp đồ
thị, phương pháp bình phương bé nhất, phương pháp cực đại - cực tiểu...
Cách phân loại này được đặc biệt sử dụng trong việc lập kế hoạch, kiểm
tra và ra quyết định. Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết kế, xây dựng mô
hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận, xác định
điểm hoà vốn cũng như các quyết định quan trọng. Mặt khác nó còn giúp các
nhà quản trị doanh nghiệp xác định đúng đắn phương hướng để nâng cao hiệu
quả của chi phí:
- Đối với biến phí: cần thực hiện quản lý theo định mức, tìm biện pháp hạ
thấp mức tiêu hao chi phí, sử dụng vật liệu thay thế, tăng năng suất lao động,
giảm công trình hỏng...
- Đối với định phí: cần có biện pháp tận dụng tối đa công suất hoạt động.
Ngoài ra việc phân biệt định phí, biến phí còn là cơ sở để xây dựng dự
toán chi phí hợp lý, ứng với mọi mức hoạt động theo dự kiến.

13


1.1.3.2. Phân loại giá thành công trình
1.1.3.2.1. Giá thành dự toán
Công trình của ngành xây dựng có đặc điểm là có giá trị lớn, thời gian thi
công dài và mang tính chất đơn chiếc, kết cấu phức tạp, quy mô lớn. Do đó, mỗi
giai đoạn thiết kế có một dự toán tương ứng với mức độ chính xác và cụ thể
khác nhau phù hợp với nội dung của mỗi giai đoạn thiết kế. Căn cứ vào giá trị
dự toán của từng công trình, hạng mục công trình, chúng ta có thể xác định được
giá thành dự toán.
Giá thành dự toán là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành một khối
lượng công trình xây lắp nhất định. Giá dự toán được xác định trên cơ sở các
định mức chi phí theo thiết kế được duyệt và khung giá quy định áp dụng trong
lĩnh vực XDCB do các cấp có thẩm quyền ban hành.

Giá thành dự toán được tính theo công thức: Z dự toán = T + C + TL
Trong đó: - T: Chi phí trực tiếp (vật liệu, nhân công, máy)
- C: chi phí chung
- TL: Thu nhập chịu thuế tính trước
Mặt khác, đơn giá về vật liệu, nhân công, máy của các cơ quan có thẩm
quyền ban hành và dựa trên mặt bằng giá cả thị trường. Chính vì vậy Z dự toán
không theo sát được sự biến động thực tế, không phản ánh được thực chất giá trị
công trình. Do vậy Doanh nghiệp phải lập giá thành kế hoạch để dự kiến chỉ tiêu
hạ giá thành. (Nguyễn Vũ Việt 2010)
1.1.3.2.2. Giá thành kế hoạch
Giá thành kế hoạch là giá thành được xây dựng từ những điều kiện
cụ thể của Doanh nghiệp trên cơ sở phấn đấu hạ giá thành dự toán bằng các biện
pháp quản lý kỹ thuật và tổ chức thi công, các định mức và đơn giá áp dụng
trong Doanh nghiệp xây lắp. (Nguyễn Vũ Việt 2010)
Z kế hoạch = Z dự toán - Mức hạ Z dự toán
1.1.3.2.3. Giá thành định mức
Giá thành định mức là tổng số chi phí để hoàn thành một khối lượng xây
lắp cụ thể được tính toán trên cơ sở đặc điểm kết cấu của công trình, về phương
14


pháp tổ chức thi công và quản lý thi công theo các định mức chi phí đã đạt được
ở tại doanh nghiệp, công trường tại thời điểm bắt đầu thi công.
Khi đặc điểm kết cấu công trình thay đổi, hay có sự thay đổi về phương
pháp tổ chức, về quản lý thi công thì định mức sẽ thay đổi và khi đó, giá thành
định mức được tính toán lại cho phù hợp. Trình tự tính giá thành theo định mức
như sau:
Bước 1: Tính giá thành định mức của công trình.
Căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành, tay nghề của người
lao động, cũng như tiêu hao vật tư, các chi phí trực tiếp và các dự toán chi phí

chung để tính.
Nếu công trình do nhiều chi tiết tạo thành thì kế toán phải tính giá thành
định mức của từng chi tiết, sau đó tổng cộng lại thành giá thành định mức của
thành phẩm.
Nếu công trình do nhiều giai đoạn thi công liên tục tạo thành thì kế toán
phải tính giá thành định mức của nửa thành phẩm ở từng giai đoạn, sau đó tổng
cộng lại thành giá thành của công trình.
Bước 2 : Tính số chênh lệch do thay đổi định mức.
Vì giá thành định mức theo các định mức hiện hành do vậy khi có sự thay
đổi định mức cần phải tính toán lại theo định mức mới. Đó là sự thay đổi (tăng,
giảm) định mức chi phí sản xuất để tạo ra 1 đơn vị công trình do việc áp dụng
định mức mới tiên tiến hơn, tiết kiệm hơn thay thế định mức đã lỗi thời. Việc
thay đổi thường tiến hành vào đầu tháng, do vậy tính định mức thay đổi chủ yếu
là thay đổi công trình dở dang. Số chênh lệch đó là định mức mới trừ - định mức
cũ.
Nguyên nhân thay đổi thường là:
- Thay thế nguyên vật liệu bằng nguyên vật liệu khác
- Xuất bổ sung vật liệu để sữa chữa công trình hỏng
- Giá thị trường biến động.
- Trả lương cho công nhân do công cụ làm việc không phù hợp
15


- Trả lương công nhân do không theo quy trình công nghệ
- Thay đổi dự toán chi phí quản lý chung.
Bước 3: Xác định số chênh lệch do thoát ly định mức
Đó là số chênh lệch do sử dụng tiết kiệm hay lãng phí (vượt chi) của từng
khoản mục chi phí.
Chênh lệch thoát ly định mức = Chi phí thực tế theo khoản mục – Chi phí
định mức theo khoản mục.

Bước 4: Tính giá thành thực tế của công trình hoàn thành
Giá thành thực tế công trình = Giá thành định mức của công trình +
Chênh lệch do thay đổi định mức + Chênh lệch do thoát ly định mức. (Nguyễn
Vũ Việt 2010)
1.1.3.2.4. Giá thành thực tế
Phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành, bàn giao khối lượng
công tác xây lắp mà Doanh nghiệp đã nhận thầu. Giá thành này bao gồm các
khoản chi phí theo định mức, vượt định mức và các khoản chi phí phát sinh
không có định mức (như chi phí phát sinh do thiệt hại về công trình hỏng, thiệt
hại về ngừng sản xuất...). Nó được xác định theo số liệu kế toán cung cấp.
Giá thành thực tế là các khoản chi phí thực tế theo khoản mục quy định
thống nhất cho phép tính vào giá thành. Nó được xác định vào cuối kỳ kinh
doanh. Việc so sánh giá thực tế với giá dự toán cho phép đánh giá trình độ quản
lý và sử dụng chi phí của doanh nghiệp xây lắp này so với doanh nghiệp xây lắp
khác. Nếu so sánh giá thực tế với giá kế hoạch, ta có thể đánh giá hiệu quả của
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp trong điều kiện cụ thể
về cơ sở vật chất và trình độ quản lý. Từ đó đưa ra những ý kiến đóng góp cho
các nhà quản trị doanh nghiệp trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
(Nguyễn Vũ Việt 2010)
Hiện nay trong lĩnh vực kinh doanh xây lắp giá thành thực tế được báo
cáo theo hai chỉ tiêu:

16


- Giá thành thực tế khối lượng công tác xây lắp: là toàn bộ chi phí bỏ ra
để tiến hành thi công một khối lượng công tác xây lắp nhất định trong một thời
kỳ nhất định, thường là một quý. Chỉ tiêu này được xác định vào thời kỳ đó và
có tác dụng phản ảnh kịp thời mức giá thành trong thi công để có biện pháp
giảm chi phí, hạ giá thành.

Z = C1 + C2 + C3 + …+ Cn
Trong đó: C1, C2, C3, Cn là các chi phí bỏ ra để thi công trong 1 thời gian
nhất định.
- Giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình hoàn thành: Bao gồm
toàn bộ chi phí thực tế bỏ ra để tiến hành thi công công trình, hạng mục công
trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành, bàn giao cho đơn vị chủ đầu tư. Theo
đó:
Z = C1 + C2 + C3 + …+ Cn
Trong đó: C1, C2, C3, Cn là các chi phí bỏ ra trong toàn bộ quá trình thi
công công trình.
1.1.4. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
công trình
1.1.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều địa điểm khác
nhau, liên quan đến việc sản xuất, chế tạo các loại công trình khác nhau. Mối
quan tâm của các nhà quản trị doanh nghiệp là các chi phí đó phát sinh ở đâu,
dùng để sản xuất công trình nào. Do đó chi phí sản xuất trong kỳ phải được tập
hợp theo một phạm vi, giới hạn nhất định.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để chi phí sản
xuất được tập hợp theo đó. Thực chất của việc xác định đối tượng chi phí là xác
định nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, đội thi công xây lắp...) hoặc đối tượng
chịu chi phí (công trình, hạng mục công trình...). (Ngô Thế Chi 2013)
Khi xác định đối tượng tập hợp chi phí trước hết phải căn cứ vào đặc điểm
tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất công trình,

17


×