BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ PHƯỢNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÁC CỬA HÀNG XĂNG DẦU THUỘC
TỔNG CÔNG TY DẦU VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ PHƯỢNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÁC CỬA HÀNG XĂNG DẦU THUỘC
TỔNG CÔNG TY DẦU VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh
(Hệ Điều hành cao cấp)
Mã ngành số: 8340101
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. BÙI THANH TRÁNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các cửa hàng xăng dầu thuộc Tổng công ty Dầu Việt Nam” là công
trình nghiên cứu của riêng tôi. Nội dung của luận văn này được tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS Bùi Thanh Tráng.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng, được tập hợp từ nhiều nguồn tài liệu và liên hệ thực tế viết ra, không sao
chép bất kỳ luận văn nào trước đó. Mọi tham khảo của luận văn này được tôi trích
dẫn rõ ràng tên của tác giả, tên đề tài nghiên cứu.
Trân trọng!
TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 8 năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Trần Thị Phượng
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài: ................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu: ...........................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ......................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu: ....................................................................................3
5. Tổng quan tài liệu – tình hình nghiên cứu đề tài: ................................................4
6. Bố cục của đề tài nghiên cứu: ..............................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÀNH XĂNG DẦU ......................................................................7
1.1. Tổng quan chung về kinh doanh xăng dầu: ......................................................7
1.1.1. Khái niệm về kinh doanh, kinh doanh xăng dầu và doanh nghiệp KDXD:...... 7
1.1.2. Đặc điểm và Phân loại hoạt động kinh doanh xăng dầu: ...........................8
1.1.3. Hoạt động kinh doanh tại Cửa hàng xăng dầu: ..........................................9
1.1.4. Vai trò của hoạt động kinh doanh xăng dầu tại cửa hàng xăng dầu: .......10
1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh: ..........................................11
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh: .........................................11
1.2.2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh: .....................12
1.3. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh ...................................13
1.3.1. Nhóm chỉ số hiệu quả tài chính: ...............................................................14
1.3.2. Nhóm chỉ số hiệu quả phi tài chính: .........................................................23
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
xăng dầu: ................................................................................................................26
1.4.1. Các nhân tố bên trong:..............................................................................26
1.4.2. Các nhân tố bên ngoài: .............................................................................30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
CÁC CỬA HÀNG XĂNG DẦU CỦA PVOIL .....................................................36
2.1. Giới thiệu về Tổng công ty Dầu Việt Nam (PVOIL): ....................................36
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của PVOIL: .......................................36
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của PVOIL: .....................................................................38
2.1.3. Hoạt động kinh doanh: .............................................................................38
2.1.4. Vị thế trong lĩnh vực kinh doanh sản phẩm dầu: .....................................41
2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của CHXD từ 2015-2017: .........42
2.2.1. Thực trạng chung về hoạt động kinh doanh của các CHXD PVOIL: ......42
2.2.2. Thực trạng về hiệu quả hoạt động kinh doanh chung của PVOIL giai
đoạn năm 2015-2017: .........................................................................................46
2.2.3. Thực trạng về hiệu quả kinh doanh của các CHXD thuộc PVOIL từ 20152017: ...................................................................................................................49
2.3. Phân tích các đối thủ cạnh tranh: ....................................................................58
2.4. Phân tích kết quả khảo sát khách hàng về chất lượng dịch vụ của các cửa
hàng xăng dầu thuộc PVOIL tại thành phố Hồ Chí Minh: ....................................61
2.4.1. Mẫu khảo sát: ...........................................................................................61
2.4.2. Kết quả đánh giá chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng: .....64
2.5. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh của các cửa hàng xăng dầu
thuộc PVOIL: .........................................................................................................73
2.5.1. Về khía cạnh tài chính: .............................................................................73
2.5.2. Về khía cạnh phi tài chính – Kết quả khảo sát .........................................75
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC CHXD PVOIL .............................................77
3.1. Kết luận: ..........................................................................................................77
3.2. Các giải pháp: .................................................................................................78
3.2.1. Giải pháp gia tăng sản lượng và doanh thu: .............................................78
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính: ....................................................79
3.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ: ...................................................82
3.2.4. Các giải pháp khác: ..................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCT
Bộ Công Thương
CNTT
Công nghệ thông tin
CHXD
Cửa hàng xăng dầu
CP
Chính Phủ
DN
Doanh nghiệp
ĐL
Đại lý
HĐSXKD
Hoạt động sản xuất kinh doanh
KDXD
Kinh doanh xăng dầu
KH
Khách hàng
KHCN
Khách hàng công nghiệp
NĐ
Nghị định
PVN
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
PVOIL
Tổng công ty Dầu Việt Nam
TĐL
Tổng đại lý
TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
TCT
Tổng công ty
VN
Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thị phần KDXD nội địa trong năm 2017 tại thị trường Việt Nam ..........42
Bảng 2.2 – Sản lượng kinh doanh xăng dầu theo kênh bán hàng của PVOIL ..........47
Bảng 2.3 - Doanh thu, chi phí lợi nhuận của PVOIL theo từng kênh bán hàng .......48
Bảng 2.4 - Sản lượng kinh doanh tại CHXD của PVOIL .........................................50
Bảng 2.5 - Doanh thu, giá vốn, lãi gộp kinh doanh tại CHXD .................................51
Bảng 2.6 - Chi phí và cơ cấu chi phí hoạt động kinh doanh tại CHXD....................52
Bảng 2.7 – Chi phí hoạt động của CHXD đồng/lít ...................................................53
Bảng 2.8 - Lợi nhuận trước thuế và đánh giá chung về hiệu quả CHXD .................54
Bảng 2.9 – Chỉ tiêu khả năng sinh lời .......................................................................56
Bảng 2.10 - Chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng của CHXD .................................57
Bảng 2.11 - So sánh PVOIL và Petrolimex. .............................................................58
Bảng 2.12 - So sánh sản lượng kinh doanh xăng dầu giữa các DN đầu mối ............59
Bảng 2.13 – Kết quả đặc tính mẫu nghiên cứu .........................................................63
Bảng 2.14- Giá trị trung bình của Tính hữu hình......................................................64
Bảng 2.15: Giá trị trung bình của Độ tin cậy ............................................................65
Bảng 2.16 - Giá trị trung bình của Sự đáp ứng khách hàng .....................................67
Bảng 2.17 - Giá trị trung bình của Sự đảm bảo .......................................................68
Bảng 2.18 -Giá trị trung bình của sự thấu hiểu .........................................................70
Bảng 2.19 – Đánh giá sự hài lòng của khách hàng ...................................................71
Bảng 2.20: Kết quả giá trị trung bình của chất lượng dịch vụ ..................................72
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Đo lường sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ ...................24
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của PVOIL. ......................................................................38
Hình 2.2: Chuỗi kinh doanh phân phối sản phẩm xăng dầu của PVOIL ..................41
Hình 2.3: Hệ thống CHXD từ 2008-2017. ................................................................42
Hình 2.4: Phân bổ hệ thống CHXD theo địa bàn tỉnh...............................................43
Hình 2.5: Tổng sản lượng và tốc độ tăng trưởng sản lượng KDXD của PVOIL. ....47
Hình 2.6: Tỷ trọng sản lượng KD theo từng kênh bán hàng của PVOIL .................47
Hình 2.7: Lãi gộp đồng/lít theo từng kênh bán hàng của PVOIL. ............................49
Hình 2.8: Lợi nhuận trước thuế đồng/lít theo từng kênh bán hàng của PVOIL. ......49
Hình 2.9: Sản lượng và tốc độ tăng sản lượng KD của CHXD PVOIL. ..................50
Hình 2.10: Lãi gộp và tốc độ tăng lãi gộp của CHXD PVOIL. ................................51
Hình 2.11: Chi phí hoạt động và tốc độ tăng chi phí hoạt động của CHXD PVOIL52
Hình 2.12: Lợi nhuận trước thuế và tốc độ tăng lợi nhuận trước thuế của CHXD
PVOIL. ......................................................................................................................54
Hình 2.13: Tăng trưởng bình quân CHXD giai đoạn 2015-2017. ...........................57
Hình 2.14: Tỷ lệ phần trăm tính hữu hình .................................................................65
Hình 2.15: Mức độ đánh giá sự hài lòng về số lượng sản phẩm...............................66
Hình 2.16: Mức độ đánh giá sự yên tâm về số lượng sản phẩm ...............................66
Hình 2.18: Mức độ đánh giá sự đáp ứng của nhân viên ...........................................67
Hình 2.17: Mức độ đánh giá sự sẵn sàng giúp đỡ của nhân viên .............................67
Hình 2.19: Mức độ đánh giá sự đáp ứng của mạng lưới CHXD ..............................68
Hình 2.21: Mức độ đánh giá nhân viên bơm rót an toàn ..........................................69
Hình 2.20: Mức độ đánh giá nhân viên đổ đúng số lượng ........................................69
Hình 2.22: Mức độ đánh giá nhân viên nhiệt tình vui vẻ lịch sự ..............................69
Hình 2.23: Mức độ đánh giá sự quan tâm đến các dịp đặc biệt của KH ...................70
Hình 2.24: Mức độ đánh giá Nhân viên lắng nghe ý kiến - thắc mắc của khách hàng .... 71
Hình 2.25: Mức độ đánh giá Nhân viên giải quyết khiếu nại của khách hàng thỏa
đáng ...........................................................................................................................71
Hình 2.26 : Sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ CHXD ...................72
Hình 2.27: Đánh giá của khách hàng về tiếp tục sử dụng dịch vụ ............................72
Hình 2.28 : Giá trị trung bình của chất lượng dịch vụ ..............................................73
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Đối với mỗi doanh nghiệp kể từ khi bắt đầu được thành lập, để tồn tại và phát
triển trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay doanh nghiệp
phải hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh là một trong những mục
tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp, mang tính sống còn vì nếu sản xuất kinh doanh
không có hiệu quả doanh nghiệp sẽ chết dần và dẫn đến phá sản. Tuy nhiên, mục tiêu
của doanh nghiệp không chỉ là có hiệu quả, mà doanh nghiệp phải xây dựng riêng
cho mình những chiến lược phù hợp để hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả cao
nhất vì mục tiêu chung là tối đa hóa lợi nhuận. Do vậy để có thể mang lại hiệu quả
cao nhất cũng như nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nhà quản trị phải
xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh, thường xuyên thực
hiện đánh giá hiệu quả kinh doanh và tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp, để từ đó tìm ra các giải pháp đúng đắn nhằm cải
thiện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tại VN hiện nay, mặc dù đã có cải thiện so với trước đây tuy nhiên vẫn còn
có nhiều doanh nghiệp kinh doanh thật sự chưa có hiệu quả, đặc biệt là các doanh
nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn góp của nhà nước. Theo thống kê của Tổng
cục thống kê tại báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2017, có 60.553 doanh nghiệp
đăng ký tạm ngừng hoạt động, trong đó số doanh nghiệp đăng ký chờ giải thể là
38.869 doanh nghiệp.
Tổng công ty Dầu Việt Nam là Công ty thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, là
một trong những doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng dầu với thương hiệu PVOIL.
PVOIL hiện có 485 Cửa hàng xăng dầu, sức chứa kho 950.000 m3, 28 công ty Con
(03 hoạt động ở nước ngoài), 9 chi nhánh trực thuộc và 12 công ty liên kết và là đơn
vị đứng thứ 2 về phân phối xăng dầu tại Việt Nam (sau Petrolimex). Ngoài việc phải
đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn vốn nhà nước, PVOIL còn phải
thực hiện nhiệm vụ của Chính phủ là giữ ổn định nguồn cung xăng dầu trong hệ thống
trên cả nước và đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia. Hoạt động kinh doanh phân
2
phối xăng dầu của PVOIL được chia làm 02 mảng là mảng kênh phân phối bán buôn
(gồm bán cho Tổng đại lý, đại lý, thương nhân phân phối, thương nhân nhượng
quyền) và kênh bán lẻ trực tiếp (bao gồm bán cho khách hàng công nghiệp và bán
cho người tiêu dùng tại các cửa hàng xăng dầu thuộc sở hữu).
Trong những năm qua, PVOIL và các đơn vị thành viên có hoạt động kinh
doanh ổn định, tuy nhiên hiệu quả kinh doanh chưa cao, đặc biệt đi sâu phân tích hiệu
quả kinh doanh phân chia theo từng mảng hoạt động như kênh bán hàng cho TĐL,
ĐL, kênh KHCN và kênh CHXD thì cho thấy hiệu quả kinh doanh kênh CHXD chưa
đạt so với phương án đầu tư và kỳ vọng, mặc dù các đơn vị đã thực hiện các giải pháp
để gia tăng sản lượng bán hàng, cụ thể là sản lượng kênh bán lẻ tại các CHXD của
PVOIL giai đoạn 2015-2017 chỉ chiếm khoảng từ 19% đến 22% tổng sản lượng kinh
doanh xăng dầu của PVOIL, trong khi lợi nhuận mang lại từ kênh bán lẻ tại CHXD
giai đoạn 2015-2017 lại chiếm tỷ trọng từ 32% đến 42%, lớn nhất so với các kênh
khác; nếu tính đồng trên lít thì lợi nhuận kênh bán lẻ tại các CHXD có tỷ trọng lợi
nhuận vượt từ 68% đến 88% so với các kênh khác. Trong khi đó kênh bán lẻ tại
CHXD là kênh đặc biệt quan trọng, không những là kênh bán hàng mang lại hiệu quả
cao nhất trong các kênh bán hàng, đảm bảo sự phát triển bền vững của toàn hệ thống
PVOIL mà còn là sứ giả mang hình ảnh, văn hóa, thương hiệu của PVOIL nói riêng
và của PVN nói chung tới người tiêu dùng trong cả nước.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các cửa hàng xăng dầu thuộc Tổng công
ty Dầu Việt Nam (PVOIL)”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nhằm phân tích thực trạng hiệu quả hoạt
động kinh doanh và đề xuất những giải pháp thiết thực, khả thi và phù hợp nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh cho hệ thống các cửa hàng xăng dầu trực thuộc PVOIL. Để
thực hiện được mục đích nghiên cứu đã đề ra, đề tài tập trung vào ba mục tiêu cụ thể
sau đây:
3
Thứ nhất, Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh chung và hiệu
quả hoạt động kinh doanh của các CHXD thuộc PVOIL giai đoạn 2015-2017 thông
qua các chỉ tiêu tài chính.
Thứ hai, Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại các
cửa hàng xăng dầu của PVOIL thông qua các chỉ tiêu phi tài chính.
Thứ ba, trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của các
cửa hàng xăng dầu, tác giả đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của các CHXD thuộc PVOIL.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu:
Tập trung nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh của các cửa hàng xăng
dầu thuộc Tổng công ty Dầu Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu là hệ thống các cửa hàng xăng dầu trực thuộc Tổng công
ty Dầu Việt Nam chủ yếu tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Về thời gian: sử dụng số liệu, dữ liệu báo cáo tài chính và các báo cáo khác
của Tổng công ty Dầu Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2015 đến 2017.
Đối tượng khảo sát là các khách hàng mua trực tiếp xăng dầu tại các cửa hàng
xăng dầu của PVOIL tại thành phố Hồ Chí Minh;
Thời gian nghiên cứu được tiến hành từ tháng 12/2017 đến tháng 4/2018.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu, luận văn được thực hiện qua các
phương pháp sau:
- Nghiên cứu định tính: tác giả thực hiện phỏng vấn sâu 05 lãnh đạo của PVOIL
gồm Hội đồng quản trị và Ban Tổng giám đốc về thực trạng, lợi thế, các nhân tố ảnh
hưởng, nguy cơ và thách thức đối với hoạt động kinh doanh tại các CHXD của PVOIL
bằng dàn bài phỏng vấn sử dụng các câu hỏi mở.
4
- Phân tích các chỉ số tài chính từ năm 2015-2017 dựa trên số liệu các báo cáo
tài chính và các các báo cáo khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh tại các cửa
hàng xăng dầu của PVOIL.
- Phương pháp thống kê mô tả: được thực hiện để xác định giá trị trung bình
và tỷ lệ phần trăm (%) nhằm đánh giá một cách khách quan về chất lượng dịch vụ
phục vụ khách hàng của PVOIL, tác giả tiến hành điều tra, phỏng vấn đối tượng là
những khách hàng đến mua xăng dầu tại các Cửa hàng xăng dầu của PVOIL trên địa
bàn TP.HCM bằng cách gửi các bảng câu hỏi trực tiếp.
5. Tổng quan tài liệu – tình hình nghiên cứu đề tài:
Trong nước và trên thế giới hiện nay đã có nhiều tác giả thực hiện nghiên cứu
cả lý thuyết và thực tiễn về hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp như sau:
Tổng quan tài liệu – tình hình nghiên cứu nước ngoài:
Trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp, nhiều nghiên cứu đã đi sâu vào đánh giá tác động của các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh, khả năng sinh lời của doanh nghiệp; nhiều nghiên
cứu đi sâu đánh giá, đo lường hiệu quả tài chính và phi tài chính của doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Cahyono (2014) về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài
chính của các công ty năng lượng và điện tại Nhật Bản. Tác giả nghiên cứu và đánh
giá tám yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời trên doanh thu, tài sản và vốn gồm
đòn bẩy tài chính, khả năng thanh toán, khấu hao, đầu tư, quy mô, tuổi, vị trí và chủ
sở hữu doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu phân tích, tác giả phân loại thành ba kiểu
nhân tố: nhân tố tích cực (tính thanh khoản và quy mô), nhân tố tiêu cực (đòn bẩy tài
chính, khấu hao và tuổi) và nhân tố trung tính (đầu tư, vị trí và chủ sở hữu).
Nghiên cứu của nhóm tác giả Almajali et al. (2012) về các nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả tài chính của các công ty bảo hiểm trên thị trường chứng khoán Amman
tại Jordan. Nhóm tác giả đánh giá có 04 nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính tại
các công ty bảo hiểm gồm nhân tố Đòn bẩy tài chính, tính thanh khoản, quy mô công
ty và tuổi của công ty. Kết quả nghiên cứu cho thấy tuổi của công ty không có tác
5
động quan trọng vào hiệu quả tài chính của các công ty bảo hiểm, quy mô công ty là
nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến công ty vì nó phản ánh sức mạnh có thể cạnh tranh
với các đối thủ, ngoài ra nghiên cứu cũng đề xuất nên chú trọng vào đòn bẩy tài chính.
Nghiên cứu của Leonard và Mwasa (2014) về cấu trúc vốn và hiệu quả tài
chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Nairobi tại Kenya. Kết
quả nghiên cứu cho thấy cấu trúc vốn không ảnh hưởng đánh kể đến hiệu quả tài
chính (ROA, ROE) của các công ty được nghiên cứu. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng
đòn bẩy tài chính là nhân tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả của công ty.
Nghiên cứu của nhóm tác giả Orlitzky et al. (2003) phân tích meta về hiệu quả
tài chính và xã hội của công ty. Nghiên cứu chỉ ra có mối tương quan tích cực giữa
hiệu quả tài chính và hiệu quả xã hội, mối tương quan là hai chiều và đồng thời, hiệu
quả xã hội là tiền đề của hiệu quả tài chính, các nhà quản lý hàng đầu phải học cách
sử dụng hiệu quả xã hội để làm đòn bảy danh tiếng và chú ý đến nhận thức của bên
thứ ba.
Tình hình nghiên cứu đề tài trong nước:
Các đề tài nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực hoạt động kinh doanh xăng dầu:
Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Trương Ngọc Lợi (2015) – Đại học Kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh, với đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
tại Công ty xăng dầu Bến Tre đến năm 2020. Tác giả đã nghiên cứu khung lý thuyết
về hiệu quả kinh doanh, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, phân tích
thực trạng chung về hiệu quả kinh doanh xăng dầu tại Công ty xăng dầu Bến Tre, tuy
nhiên tác giả không đi sâu phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh xăng dầu tại Cửa
hàng xăng dầu.
Ngoài đề tài nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực xăng dầu, Luận án tiến sỹ của
tác giả Nguyễn Văn Phúc (2016) – Học Viện Tài Chính Hà Nội, với đề tài Giải pháp
tài chính nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các doanh nghiệp xây dựng thuộc Tổng
công ty Sông Đà cũng là đề tài nghiên cứu liên quan đến các lý thuyết và thực tiễn về
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên đề tài của tác giả là nghiên cứu đặc
thù về lĩnh vực xây dựng của doanh nghiệp, không phải lĩnh vực xăng dầu.
6
Đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ của tác giả Lưu Triệu Cơ (2013) – Đại học
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh với đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Bưu điện Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả tập trung phân tích các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả kinh doanh cũng như phân tích các ưu điểm và hạn chế về hiệu quả kinh
doanh của Công ty Bưu điện TP HCM, tác giả chưa đi sâu phân tích đánh giá các
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty Bưu điện TP.HCM.
Qua tìm kiếm các đề tài luận văn làm cơ sở để tác giả thực hiện nghiên cứu đề
tài này, tác giả chưa tìm thấy đề tài luận văn, luận án nào nghiên cứu về hiệu quả hoạt
động kinh doanh của các cửa hàng xăng dầu thuộc Tổng công ty Dầu Việt Nam.
6. Bố cục của đề tài nghiên cứu:
Ngoài phần mở đầu, hạn chế của nghiên cứu, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, kết cấu nội dung chính của luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngành xăng
dầu.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của các cửa hàng xăng
dầu thuộc Tổng công ty Dầu Việt Nam.
Chương 3: Kết luận và Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của các cửa
hàng xăng dầu thuộc Tổng công ty Dầu Việt Nam.
7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÀNH XĂNG DẦU
1.1. Tổng quan chung về kinh doanh xăng dầu:
1.1.1. Khái niệm về kinh doanh, kinh doanh xăng dầu và doanh nghiệp
KDXD:
Kinh doanh nói chung được hiểu là toàn bộ các hoạt động giao dịch được thực
hiện giữa cung và cầu, nhằm thỏa mãn các mục tiêu của các doanh nghiệp, cá nhân
và tổ chức kinh tế. Có rất nhiều quan niệm khác nhau về Kinh doanh, theo Luật Doanh
nghiệp 2014, Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình, đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ
trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
“Xăng dầu là tên chung để chỉ các sản phẩm của quá trình lọc dầu thô, dùng
làm nhiên liệu, bao gồm: Xăng động cơ, dầu điêzen, dầu hỏa, dầu madút, nhiên liệu
bay; nhiên liệu sinh học và các sản phẩm khác dùng làm nhiên liệu động cơ, không
bao gồm các loại khí hóa lỏng và khí nén thiên nhiên” (Chính Phủ, NĐ83/2014).
Theo Nghị định 83/2014/NĐ-CP của Chính Phủ thì “Kinh doanh xăng dầu bao
gồm các hoạt động: Xuất khẩu (xăng dầu, nguyên liệu sản xuất trong nước và xăng
dầu, nguyên liệu có nguồn gốc nhập khẩu); nhập khẩu; tạm nhập tái xuất; chuyển
khẩu; gia công xuất khẩu xăng dầu, nguyên liệu; sản xuất và pha chế xăng dầu; phân
phối xăng dầu tại thị trường trong nước; dịch vụ cho thuê kho, cảng; tiếp nhận, bảo
quản và vận chuyển xăng dầu”.
Doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu là DN được thành lập theo quy định của
pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh xăng
dầu.
Doanh nghiệp KDXD là nơi thực hiện xuất nhập khẩu, sản xuất, chế biến, vận
chuyển giao nhận, tồn trữ, bán lẻ xăng dầu, bao gồm: Cảng chuyên dụng, nhà máy
sản xuất, xưởng pha chế, kho, phương tiện vận chuyển và cửa hàng bán lẻ xăng dầu
(Chính Phủ, NĐ83/2014).
8
1.1.2. Đặc điểm và Phân loại hoạt động kinh doanh xăng dầu:
Xăng dầu tồn tại dưới dạng thể lỏng, dễ bay hơi, đặc biệt nó là loại hàng hóa
có đặc điểm dễ cháy nổ ngay trong điều kiện bình thường, có thể gây ảnh hưởng trực
tiếp đến tính mạng con người và tài sản; do vậy việc kinh doanh, bảo quản, dự trữ,
vận chuyển xăng dầu đòi hỏi phải đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật, công nghệ và
những điều kiện khác để đảm bảo hoạt động kinh doanh xăng dầu được an toàn, tránh
rủi ro và gây ảnh hưởng đến tính mạng con người và tài sản. Vì vậy tại hầu hết các
nước trên thế giới đều quy định mặt hàng xăng dầu là loại hàng hóa kinh doanh có
điều kiện.
Theo quy định tại Luật đầu tư, Ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là
ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó
phải đáp ứng điều kiện vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội,
đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng. Tại mục 41, phụ lục 4, Luật đầu tư 2014
quy định Kinh doanh xăng dầu thuộc danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
Do vậy, các doanh nghiệp khi kinh doanh xăng dầu trên lãnh thổ Việt Nam, ngoài
việc có đăng ký kinh doanh xăng dầu trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh
xăng dầu theo quy định tại Nghị định 83/2014/NĐ-CP của Chính Phủ.
Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xăng dầu hiện nay được phân loại thành
các loại hình doanh nghiệp: Thương nhân đầu mối (là thương nhân kinh doanh xuất
– nhập khẩu, sản xuất, chế biến, pha chế xăng dầu), Thương nhân phân phối xăng dầu
(được mua xăng dầu từ nhiều thương nhân đầu mối), Tổng đại lý kinh doanh xăng
dầu (là bên đại lý cho một thương nhân đầu mối), Đại lý bán lẻ xăng dầu (chỉ được
ký hợp đồng mua xăng dầu với một thương nhân đầu mối hoặc một thương nhân phân
phối xăng dầu hoặc một tổng đại lý), Thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu (chỉ
được ký hợp đồng mua xăng dầu với một thương nhân đầu mối hoặc một thương nhân
phân phối xăng dầu).
Từ việc các doanh nghiệp được phân loại theo loại hình như trên cho thấy các
doanh nghiệp đầu mối có thể thiết lập hoạt động kinh doanh phân phối xăng dầu theo
9
các hình thức bán buôn (bán qua hệ thống ĐL, TĐL) và bán lẻ trực tiếp tại các CHXD.
Hay nói cách khác có thể thiết lập hệ thống kênh phân phối gồm:
Kênh phân phối trực tiếp: là kênh phân phối mà trong đó thành phần tham gia
chỉ có nhà sản xuất và người tiêu dùng. Hàng hóa sản xuất ra hoặc nhập khẩu sẽ được
phân phối trực tiếp đến tay người tiêu dùng mà không qua bất kỳ trung gian phân
phối nào.
Kênh phân phối gián tiếp: là kênh phân phối mà trong đó hàng hóa được sản
xuất ra hoặc nhập khẩu sẽ được phân phối thông qua ít nhất một trung gian phân phối
rồi mới đến tay người tiêu dùng.
1.1.3. Hoạt động kinh doanh tại Cửa hàng xăng dầu:
Hoạt động kinh doanh xăng dầu tại CHXD là một kênh phân phối của doanh
nghiệp đầu mối kinh doanh xăng dầu, nó là kênh phân phối trực tiếp. Khi các doanh
nghiệp đầu mối nhập khẩu, sản xuất, pha chế xăng dầu xong sẽ vận chuyển về các
CHXD thuộc sở hữu, sau đó bán trực tiếp cho người tiêu dùng.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay, việc kinh doanh xăng dầu tại
cửa hàng bán lẻ xăng dầu phải tuân thủ các điều kiện sau:
Địa điểm xây dựng, kinh doanh cửa hàng xăng dầu phải nằm trong quy hoạch
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Mỗi CHXD khi đi vào hoạt động phải được Sở Công thương cấp Giấy chứng
nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu, thời hạn hiệu lực là 05 năm kể từ ngày
cấp mới. Các thương nhân đầu mối có nghĩa vụ: niêm yết giá bán các loại xăng dầu
và bán đúng giá niêm yết; Tại khu vực bán hàng, chỉ được treo biển hiệu của thương
nhân cung cấp xăng dầu cho cửa hàng là thương nhân đầu mối hoặc thương nhân
phân phối xăng dầu. Biển hiệu phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định của pháp
luật; Chỉ ngừng bán hàng sau khi được Sở Công Thương chấp thuận bằng văn bản…
Ngoài Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu, các CHXD
còn phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp các loại Giấy chứng nhận sau:
Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy, chữa cháy; giấy xác nhận bản cam kết bảo
vệ môi trường hoặc phiếu xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường; Giấy
10
chứng nhận kiểm định cột bơm; Chứng chỉ nghiệp vụ xăng dầu của cán bộ, nhân viên
CHXD; …
1.1.4. Vai trò của hoạt động kinh doanh xăng dầu tại cửa hàng xăng dầu:
Bán lẻ xăng dầu tại CHXD là hình thức phân phối trực tiếp xăng dầu đến tận
tay người tiêu dùng mà không phải thực hiện qua bất kỳ một khâu trung gian nào, do
vậy việc bán hàng tại CHXD đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra hiệu quả hoạt
động kinh doanh của DN. Khi phân phối hàng trực tiếp đến tay người tiêu dùng thông
qua kênh CHXD, DN không phải chia sẻ phần chiết khấu, hoa hồng cho kênh phân
phối trung gian, do vậy khoản chiết khấu hoa hồng sẽ chuyển thành lợi nhuận của
doanh nghiệp; khi nhà nước điều hành giá bán lẻ, việc DN kiểm soát tốt chi phí và có
một hệ thống CHXD ổn định sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận và phát triển bền vững.
Bên cạnh vai trò đối với doanh nghiệp, hoạt động kinh doanh tại CHXD cũng
đóng vai trò to lớn trong đời sống kinh tế - xã hội, mặt hàng xăng dầu là mặt hàng
thiết yếu của quốc gia, là một yếu tố đầu vào cấu thành nên giá thành sản xuất của
các mặt hàng khác, do vậy khi giá xăng dầu thay đổi sẽ làm cho giá các sản phẩm
khác có sử dụng xăng dầu cũng thay đổi theo. Vì thế hoạt động kinh doanh xăng dầu
có ý nghĩa vô cùng quan trọng và là một mặt hàng có tác động hai chiều đến nền kinh
tế vĩ mô.
Khi kinh tế, đời sống xã hội phát triển cả tại thành thị và nông thông sẽ dẫn
đến nhu cầu sử dụng mặt hàng xăng dầu tăng cao, việc mở rộng và phát triển các cửa
hàng kinh doanh xăng dầu tại các địa phương khác nhau, đặc biệt là các vùng nông
thôn, sẽ góp phần tạo công ăn việc làm và gia tăng thu nhập cho người lao động tại
địa phương. Mặt khác hàng hóa xăng dầu là mặt hàng thiết yếu phục vụ đời sống của
người dân, việc kinh doanh loại hàng hóa này góp phần làm thỏa mãn nhu cầu của
mỗi con người trong việc thuận tiện di chuyển bằng phương tiện cá nhân cũng như
phương tiện công cộng, từ đó thúc đẩy giao thương và phát triển kinh tế xã hội của
từng địa phương và cả nước.
11
1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh:
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh
tế, với những cơ chế quản lý khác nhau thì có những nhiệm vụ và mục tiêu hoạt động
khác nhau, nhưng tựu chung lại trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hầu hết các
doanh nghiệp hoạt động đều là vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, các doanh nghiệp
đều có mục đích chung là làm thế nào để một đồng vốn bỏ vào kinh doanh mang lại
hiệu quả cao nhất, khả năng sinh lời nhiều nhất. Để đạt được mục tiêu này, mỗi doanh
nghiệp phải xây dựng một chiến lược, kế hoạch phát triển riêng cho mình, đồng thời
tổ chức thực hiện các phương án kinh doanh để đảm bảo hoạt động kinh doanh đạt
hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, từ trước đến nay đã có rất nhiều
tác giả đưa ra các khái niệm khác nhau về hiệu quả kinh doanh nói chung như sau:
- Theo Paul A Samerelson và William D.Nordhalls viết trong cuốn Kinh tế
học (1948) thì: "hiệu quả, là một tình trạng mà trong đó, các nguồn lực của xã hội
được sử dụng hết để mang lại sự thỏa mãn tối đa cho người tiêu dùng. Chính xác hơn,
hiệu quả phân bổ xảy ra khi không có cách nào tổ chức lại quá trình sản xuất hay tiêu
dùng để có thể tăng thêm mức độ thỏa mãn của người khác". Thực chất của quan
điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền sản
xuất xã hội và đã đề cập đến mục đích của hoạt động. Việc phân bổ và sử dụng các
nguồn lực sản xuất một cách tối ưu nhất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả cao. Tuy
nhiên quan điểm này chỉ mới chung chung, dừng ở mức nếu nền kinh tế hoạt động
hiệu quả thì không thể tổ chức lại quá trình sản xuất và tiêu dùng để làm cho tất cả
mọi người đều được lợi hơn; quan điểm này chưa đưa ra cách thức xác định hiệu quả
nói chung, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng.
- Theo quan điểm tác giả Nguyễn Văn Phúc (2016) cho rằng: Hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp là phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa kết quả kinh
doanh mà doanh nghiệp thu được với chi phí hoặc nguồn lực bỏ ra để đạt được kết
quả đó, được thể hiện thông qua các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
12
Hiệu quả kinh doanh còn thể hiện ở tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh trong tương
quan với chi phí sử dụng vốn”.
Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế, là một thước đo mà bất cứ một
DN nào cũng cần phải đạt được và cần phải có được. DN muốn tồn tại, có lợi thế
cạnh tranh và phát triển bền vững thì điều cơ bản là hoạt động của DN đó phải đạt
hiệu quả, hay nói cách khác là DN phải đạt được một mức khả năng sinh lời nhất định
từ đồng vốn, công sức, nguồn lực bỏ ra. Bên cạnh đó, hiệu quả kinh doanh cũng là
một thước đo để phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của tổ chức để mang lại
hiệu quả kinh tế cao nhất cho doanh nghiệp. Do vậy, từ những quan điểm trên, tác giả
hoàn toàn đồng ý với khái niệm về hiệu quả kinh doanh của tác giả nguyễn Văn Phúc
(2016), đó là Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là phạm trù kinh tế phản ánh
mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh mà doanh nghiệp thu được với chi phí hoặc
nguồn lực bỏ ra để đạt được kết quả đó, được thể hiện thông qua các chỉ tiêu về khả
năng sinh lời của doanh nghiệp. Ngoài ra, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
còn phản ánh trình độ huy động và sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp tạo ra kết
quả đầu ra tối ưu.
1.2.2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Trong thời kỳ nền kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp muốn tồn tại,
phát triển và cạnh tranh được với các đối thủ thì việc quan trọng đầu tiên là phải
không ngừng sử dụng các biện pháp, các công cụ khác nhau để nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình trên mọi lĩnh vực để đảm bảo trong
từng giai đoạn doanh nghiệp đạt được kết quả phù hợp với mục tiêu đề ra, và trên hết
là đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Do vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh có
vai trò quan trọng như sau:
- Đối với nền kinh tế: Hiệu quả của nền kinh tế quốc dân phụ thuộc vào hiệu
quả kinh doanh cá biệt của các doanh nghiệp. Nếu hiệu quả kinh doanh của từng
doanh nghiệp được nâng cao sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế quốc
dân, góp phần tạo sự tăng truởng kinh tế, nâng cao mức sống xã hội, giữ vững trật tự
an ninh xã hội.
13
- Đối với doanh nghiệp: hiệu quả kinh doanh là một trong những công cụ quan
trọng để các nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị của mình. Thông qua việc tính
toán hiệu quả sản xuất kinh doanh không những giúp cho các nhà quản trị đánh giá,
phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, mà còn giúp các nhà
quản trị tìm ra các nhân tố và các nguyên nhân làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh, từ đó đưa ra các biện pháp điều chỉnh phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
đảm bảo doanh nghiệp đạt được mức khả năng sinh lời tối ưu, từ đó doanh nghiệp có
nguồn lực để tái đầu tư, đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất lượng
sản phẩm, giảm giá thành và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường.
- Đối với người lao động: Khi DN kinh doanh có hiệu quả sẽ mang lại cho
người lao động công việc và thu nhập ổn định, đời sống vật chất và tinh thần, điều
kiện và môi trường làm việc của người lao động ngày càng được cải thiện, nâng cao.
Mặt khác khi người lao động yên tâm, gắn bó với DN thì họ sẽ toàn tâm toàn ý với
công việc, khi đó năng suất lao động sẽ tăng lên góp phần vào việc nâng cao hiệu quả
hoạt động của DN. [Nguồn: Ngô Thế Chi và Nguyễn Trọng Cơ (2015)].
1.3. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh
Theo Almajali et al. (2012) thì hiệu quả công ty là sự đo lường cái đã xảy ra ở
công ty, nó cho thấy điều kiện tốt trong một giai đoạn thời gian nhất định. Mục đích
của việc đo lường là để đạt được những thông tin hữu ích liên quan đến dòng vốn,
tính hiệu quả và năng suất. Bên cạnh đó, các thông tin này cũng có thể thúc đẩy các
nhà quản lý đưa ra các quyết định tốt nhất cho công ty.
Theo ACCA F5 (2014) thì đo lường hiệu quả đặt mục tiêu thiết lập cách mà
một ai đó hoặc thứ gì đó sẽ làm liên quan đến một kế hoạch. Thứ gì đó có thể là máy
móc, nhà máy, một công ty con hoặc tổng công ty. Bộ phận có thể là một cá nhân
nhân viên, một nhà quản lý hoặc một nhóm người. Đo lường hiệu quả là một phần
quan trọng của quy trình kiểm soát.
14
Trên thế giới, các nhà nghiên cứu đã đưa ra nhiều cách thức, phân chia thành
nhiều nhóm đo lường hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trước những năm 1980,
việc đánh giá hiệu quả của các DN thường là chỉ đo lường về tài chính. Tuy nhiên
trong nền kinh tế hiện đại thị trường có sự cạnh tranh gay gắt thì việc đo lường hiệu
quả không chỉ dựa vào việc đo lường các chỉ số tài chính. Johnson và Kaplan (1987)
đã chỉ ra nhiều những sự thiếu hụt của việc chỉ đo lường các chỉ tiêu tài chính dựa
vào hệ thống kế toán quản lý, bởi vì các chỉ số tài chính mới chỉ phản ánh một cái
nhìn mang tính lịch sử, hầu như không đưa ra một dấu hiệu hiệu quả của tương lai
[Kennerley et al. (2002)]. Do vậy việc đo lường hiệu quả của một doanh nghiệp hay
tổ chức ngoài việc đánh giá về các chỉ tiêu tài chính, thì cần thực hiện đánh giá hiệu
quả về mặt xã hội, môi trường, khách hàng, v.v.. hay nói cách khác là cần thiết phải
đo lường cả về số lượng và chất lượng.
Theo giáo trình ACCA F5, (2014), đo lường hiệu quả có thể được chia thành
hai nhóm, đó là nhóm các chỉ số hiệu quả tài chính và nhóm các chỉ số hiệu quả phi
tài chính.
1.3.1. Nhóm chỉ số hiệu quả tài chính:
Theo ACCA F5, (2014) các chỉ số đo lường hiệu quả tài chính là việc phân
tích khả năng sinh lời, tính thanh khoản và rủi ro. Theo Almajali et al. (2012) các chỉ
số đo lường hiệu quả tài chính gồm tỉ số thanh khoản, tỉ số quản lý tài sản, tỉ số quản
lý nợ, tỉ suất khả năng sinh lời và tỉ lệ giá trị thị trường. Lợi ích của việc đo lường tài
chính là dễ tính toán, việc xác định được đồng thuận trên khắp thế giới. Về mặt truyền
thống, thành công của hệ thống sản xuất hoặc của công ty là được đánh giá bởi việc
sử dụng công cụ đo lường tài chính. Tùy mục tiêu của từng đối tượng mà mỗi đối
tượng có các cách đánh giá, xem xét hiệu quả tài chính theo mỗi góc độ khác nhau.
Theo quan điểm của tác giả, việc phân tích, đánh giá hiệu quả tài chính bao gồm
những nhóm như sau:
1.3.1.1. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh:
- Sản lượng kinh doanh: là số lượng hàng hóa/dịch vụ được bán ra trong kỳ
kinh doanh. Số lượng có thể được đo lường bằng kilogram, mét khối, tấn, tạ v.v... .
15
Sản lượng kinh doanh là yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh liên quan
đến các chỉ tiêu doanh thu, chi phí và lợi nhuận, đặc biệt trong việc đánh giá so sánh
sản lượng kinh doanh thực tế so với kế hoạch cũng như so sánh giữa các kỳ kinh
doanh với nhau. Khi đánh giá, phân tích chi tiết sản lượng kinh doanh trong kỳ cũng
giúp các nhà quản lý nhìn nhận, đánh giá và biết được tỷ trọng kinh doanh của từng
loại sản phẩm trong tổng số các sản phẩm để từ đó các nhà quản lý xây dựng kế hoạch,
chiến lược kinh doanh cho mỗi loại sản phẩm phù hợp với tình hình thị trường.
- Doanh thu: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sử hữu [Chuẩn mực kế toán số 14] .
Doanh thu được biểu hiện bằng tiền của khối lượng hàng hóa tiêu thụ hay dịch
vụ cung cấp cho khách hàng. Doanh thu là kết quả của quá trình chuyển sản phẩm
hàng hóa từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị, và kết thúc một vòng luân chuyển
vốn. Do vậy doanh thu bán hàng được xác định theo công thức:
Doanh thu
=
Sản lượng hàng hóa tiêu thụ
x
Giá bán
Muốn tiến hành tái sản xuất, mở rộng đầu tư, tăng tốc độ luân chuyển và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn thì doanh nghiệp phải đạt được một mức doanh thu ít nhất
bằng hoặc vượt so với kế hoạch đề ra. Với giá trị doanh thu đạt được, doanh nghiệp
thu hồi được các chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh và thu được giá trị thặng
dư biểu hiện bằng lợi nhuận. Đây là nguồn thu quan trọng để DN thực hiện đầu tư
mở rộng quy mô, nâng cao đời sống người lao động; đồng thời cũng góp phần cho
ngân sách quốc gia thông qua việc nộp các khoản thuế, phí, lệ phí trong quá trình tiêu
thụ hàng hóa/dịch vụ.
- Chi phí và tình hình quản trị chi phí của doanh nghiệp: Chi phí là khoản
hao phí về nguồn lực mà doanh nghiệp phải trả nhằm mua các loại hàng hóa, dịch vụ
cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh. Tùy theo tính chất, yêu cầu quản lý có
thể chia ra thành chi phí trực tiếp (là những chi phí trực tiếp tham gia vào quá trình
sản xuất hình thành nên sản phẩm/dịch vụ) và chi phí gián tiếp (là các khoản chi phí
không trực tiếp tham gia vào quá trình hình thành nên sản phẩm hoặc dịch vụ). Hoặc