Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần du lịch khách sạn sài gòn hạ long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

Vũ Ngọc Hòa

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
DU LỊCH KHÁCH SẠN SÀI GÒN HẠ LONG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số:
60 34 05
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS TS Trần Anh Tài

Hà Nội – Năm 2010


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn ― Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
cổ phần du lịch khách sạn Sài Gòn Hạ Long‖ là công trình nghiên cứu của riêng
tôi.
Các số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu


trong luận văn này chưa từng được công bố tại bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo trong Trƣờng Đại học Kinh tế
- Đại học Quốc gia Hà Nội đã truyền đạt cho tôi kiến thức trong suốt thời gian học
tại trường.
Tôi xin chân thành cám ơn PGS. TS – Trần Anh Tài đã tận tình hướng dẫn
tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2010
Tác giả luận văn

Vũ Ngọc Hòa


MỤC LỤC

Trang
Danh mục các bảng...................................................................................... i
Mở đầu ......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: Nhƣ̃ng lý luâ ̣n cơ bản về vố n và hiêụ quả sƣ̉ du ̣ng vố n......... 5
1.1 Vố n và tầ m quan tro ̣ng của vố n trong hoa ̣t đô ̣ng sản xuấ t kinh doanh.... 5
1.1.1 Khái niệm về vốn................................................................................. 5
1.1.2 Tầ m quan tro ̣ng của vố n trong hoa ̣t đô ̣ng sản xuấ t kinh doanh........... 7
1.1.3 Đặc trưng của vốn ............................................................................... 8
1.1.4 Phân loa ̣i vố n....................................................................................... 10
1.1.5 Cơ cấ u vố n............................................................................................ 13
1.2 Các nguồn huy động vốn ........................................................................ 14
1.2.1 Tự cung ứng.......................................................................................... 14
1.2.2 Khấ u hao tài sản cố đinh.......................................................................
14
̣
1.2.3 Tích lũy tái đầu tư................................................................................. 15

1.2.4 Các phương thức cung ứng từ bên ngoài.............................................. 15
1.3. Hiê ̣u quả sử du ̣ng vố n và ý nghiã của nó đố i với doanh nghiê ̣p............. 22
1.3.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn.......................................................... 22
1.3.2 Phương pháp phân tić h hiê ̣u quả sử du ̣ng vố n trong công ty................ 24
1.3.3 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn................................. 25
1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn............................................ 28
1.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá chung.................................................................. 28
1.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.......................... 29
1.4.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định............................ 30


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
1.5 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn........................................ 31
1.5.1 Lựa cho ̣n phương án kinh doanh, phương án sản phẩ m....................... 31
1.5.2 Lựa cho ̣n và sử du ̣ng hiê ̣u quả các nguồ n vố n...................................... 32
1.5.3 Tổ chức và quản lý tố t quá trình kinh doanh........................................ 33
1.5.4 Mạnh dạn áp dụng khoa học kỹ thuâ ̣t vào sản xuấ t kinh doanh........... 35
1.5.5 Tổ chức tố t công tác ha ̣ch toán kế toán và phân tích hoa ̣t đô ̣ng sản
xuấ t kinh doanh.............................................................................................

35

1.6 Những nhân tố ảnh hưởng đế n hiê ̣u quả sử du ̣ng vố n............................. 36
1.6.1 Nhân tố bên ngoài................................................................................. 36

1.6.2 Nhân tố bên trong................................................................................. 37
Chƣơng 2: Thƣ̣c tra ̣ng sƣ̉ du ̣ng vố n kinh doanh ta ̣i công ty cổ phầ n du
lịch khách sạn Sài Gòn Hạ Long...........................................................
38
2.1 Khái quát về công ty cổ phần du lịch khách sạn Sài Gòn Hạ Long

38

2.1.1 Hoàn cảnh ra đời và chức năng nhiệm vụ của công ty......................... 38
2.1.2 Cơ cấ u tổ chức bô ̣ máy quản lý của công ty ........................................ 39
2.1.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty........................................ 41
2.2 Phân tić h hiê ̣u quả sử du ̣ng vố n của công ty...........................................

44

2.2.1 Tình hình sử dụng vốn của công ty......................................................

44

2.2.2 Kế t quả sản xuấ t kinh doanh................................................................. 51
2.2.3 Hiê ̣u quả sử du ̣ng vố n kinh doanh của công ty..................................... 54
2.2.4 Đánh giá hiê ̣u quả sử dụng vốn của công ty......................................... 61
Chƣơng 3: Mô ̣t số giải pháp nhằ m nâng cao hiêụ quả sƣ̉ du ̣ng vố n ta ̣i
công ty cổ phầ n du lich
̣ khách sa ̣n Sài Gòn Ha ̣ Long..........................

67

3.1 Phương hướng hoa ̣t đô ̣ng của công ty trong thời gian tới....................... 67
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tổng vốn tại công ty..................... 68

3.2.1 Chú trọng tìm kiếm thị trường ổn định, đẩ y ma ̣nh tiêu thu ̣ sản phẩ m.. 68


3.2.2 Về tổ chức đào ta ̣o................................................................................ 69
3.2.3 Giảm thiểu chi phí quản lý doanh nghiệp một cách tốt nhất................ 69
3.2.4 Thường xuyên đánh giá hiê ̣u quả sử du ̣ng vố n ta ̣i công ty................... 69
3.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố đinh tại công ty................ 70
3.3.1 Tiế n hành nâng cấ p và đổ i mới tài sản cố đinh
̣ trong thời gian tới....... 70
3.3.2 Tiế n hành quản lý chă ̣t chẽ tài sản cố đinh...........................................
71
̣
3.3.3 Hoàn thiện công tác khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao tài tải cố
đinh................................................................................................................
72
̣
3.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty.............. 72
3.4.1 Chủ động xây dựng kế hoạch huy động vốn sản xuất kinh doanh....... 72
3.4.2 Quản ký chặt chẽ các khoản phải thu...................................................

73

3.4.3 Quản lý chặt chẽ hàng tồn kho.............................................................

74

3.4.4 Giảm chu kỳ vận động của tiền mặt..................................................... 75
3.5 Mô ̣t số kiế n nghi......................................................................................
76
̣

3.5.1 Về mă ̣t quản lý nhà nước

76

3.5.2 Nhóm nhiệm vụ xuất phát từ chiến lược phát triển ngành.................... 78
3.5.3 Về phố i hơ ̣p liên ngành......................................................................... 81
3.5.4 Nâng cao năng lực canh tranh trong liñ h vực du lich...........................
82
̣
3.5.5 Về phiá doanh nghiê ̣p........................................................................... 83
Kế t luâ ̣n......................................................................................................... 90
Tài liê ̣u tham khảo......................................................................................... 91


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
STT

hiệu

Tên bảng


Trang

bảng
01

2.1

Nguồn hình thành vốn của công ty

46

02

2.2

Cơ cấu vốn cố định năm 2008

47

03

2.3

Cơ cấu vốn lưu động năm 2008

49

04

2.4


Vốn tự bổ sung từ năm 2007-2009

50

05

2.5

Các chỉ tiêu vay dài hạn của công ty từ năm 2006-2009

51

06

2.6

Báo cáo KQHĐSXKD của công ty từ năm 2006-2009

52

07

2.7

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn

54

08


2.8

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định

55

09

2.9

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động

57

10

2.10

Hệ số thanh toán

59

i


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Một lý do mà mọi người dễ dàng thống nhất là, để tiến hành sản xuất
kinh doanh (SXKD) thì một yếu tố không thể thiếu được là phải có vốn. Có hai

nguồn vốn: Vốn tự có và vốn đi vay, vậy quản trị và điều hành về tỷ lệ giữa
hai loại vốn này như thế nào là hợp lý và có hiệu quả? Ngoài ra, vấn đề làm thế
nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp Việt Nam đang là
vấn đề bức xúc mà các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm. Trên nhiều diễn
đàn và đề tài ở nước ta gầ n đây, vấ n đề vố n của doanh nghiê ̣p đươ ̣c đưa ra
bàn luận , mổ sẻ rấ t nhiề u

, chủ yếu là vốn vay Ngân hàng. Tình trạng khó

khăn trong kinh doanh của doanh nghiệp, lợi nhuận thấp, hàng hoá tiêu thụ
chậm, không đổi mới dây chuyền sản xuất... Đặc biệt trong điều kiện nền kinh
tế thế giới toàn cầu hoá thì việc một quốc gia có hội nhập vào nền kinh tế thế
giới hay không và hội nhập ở mức độ nào sẽ cơ bản phụ thuộc vào khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp sở tại. Khả năng cạnh tranh là nguồn năng lực
thiết yếu để doanh nghiệp tiếp tục vững bước trên con đường hội nhập kinh
tế. Mặt khác, những chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
như: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp, vốn tự có... trình độ kỹ thuật, công nghệ,
trình độ quản lý, kỹ năng cạnh tranh, bộ máy tổ chức sản xuất, lợi nhuận. Để đạt
được yêu cầu đó thì vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là làm thế nào để
sử dụng có hiệu quả nhất nguồn vốn của mình?
Với mong muốn được đóng góp một phần nhỏ bé kiến thức của mình để
nâng cao hiêụ quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phầ n Du lich
̣ Sài Gòn
Hạ Long . Đây là mô ̣t công ty cổ phầ n nên vấ n đề huy đô ̣ng và sử du ̣ng vố n sao
cho hiê ̣u quả cao là vấ n đề số ng còn của công ty . Đứng trước những thách thức
như trên vấn đề đặt ra đối với Ban lãnh đạo Công ty là cần phải làm gì để giải
quyết được những vấn đề trên nhằm đưa doanh nghiệp sử du ̣ng nguồ n vố n sao
1



Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
cho có hiê ̣u q uả nhất đồng nghĩa với việc kinh doanh có hiệu quả

, đặc biệt là

trong điều kiện môi trường kinh doanh đầ y rủi ro hiện nay.
Đứng trước những thách thức đó, sau một quá trình làm việc tại Công ty
cổ phầ n du lich
̣ khách sa ̣n Sài Gòn Ha ̣ Lon

g em đã chọn đề tài:

“Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phầ n du lich
̣
khách sạn Sài Gòn Hạ Long

”.

2.Tình hình nghiên cứu
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đối với các doanh nghiệp hiện nay đã
được nhiều bài viết nghiên cứu và đăng tải. Tuy nhiên đề tài nâng hiệu quả sử
dụng vốn trong ngành du lịch khách sạn nói chung và khách sạn Sài Gòn Hạ
Long nói riêng chưa nhiều
3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.

Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả
sử dụng vốn trong doanh nghiệp và từ kết quả phân tích đánh giá thực trạng hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại Khách sạn, luận văn sẽ đề xuất các giải pháp và
kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Khách sạn Sài Gòn Hạ Long.
Để đạt mục đích trên, nhiệm vụ của luận văn gồm:
- Hề thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến vốn kinh doanh
và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
- Phân tích đánh giá thực trang hiệu quả sử vốn kinh doanh của Công ty cổ
phần du lịch khách sạn Sài Gòn Hạ Long trong thời kỳ 2007-2010
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của Công ty trong những năm tới.
2


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn lấy vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
làm đối tượng nghiên cứu.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại khách sạn Sài Gòn Hạ Long là giới hạn
phạm vi nghiên cứu của Luận văn.
Thời gian khảo sát thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tính từ năm 2007
đến 2009. Phương hướng và giải pháp hướng đến đến năm 2015.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng những nguyên lý, quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử làm phương pháp luận chung kết hợp phương pháp
điều tra thống kê, phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp phân
tích tỷ lệ kết hợp mô hình hoá để thực hiện nghiên cứu Đề tài.
6. Nhƣ̃ng đóng góp mới của luâ ̣n văn:
Đã hệ thống hóa về mặt lý luận vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp.
Phân tích đánh giá, làm rõ thực trạng quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại

công ty cổ phần du lịch khách sạn Sài Gòn Hạ Long.
Đề xuất được các giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn tại công ty.
7. Kết cấu của Luận văn
Với bố cục của bài viết, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong doanh nghiệp.
3


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
Chương 2. Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phầ n du
lịch Khách sạn Sài Gòn Hạ Long.
Chương 3. Một số phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phầ n du lich
̣ Khách sạn Sài Gòn Hạ
Long
Tôi hy vọng rằng, với bài viết này mình có thể chỉ ra được những tồn tại
trong công ty, trên cơ sở đó nhằm đưa ra những ý kiến, kiến nghị góp phần
nâng cao hơn nữa về hiệu quả sử dụng vốn tại công ty.

4



Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN
1.1. VỐN VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH:
1.1.1. Khái niệm về vốn:
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp
nào muốn tồn tại và phát triển được đều cần phải có nguồn tài chính đủ mạnh, đây
là một trong ba yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp có thể duy trì hoạt động của
mình, nhiều quan niệm về vốn, như:
Vốn là một khối lượng tiền tệ nào đó được ném vào lưu thông nhằm mục
đích kiếm lời, tiền đó được sử dụng muôn hình muôn vẻ. Nhưng suy cho cùng là
để mua sắm tư liệu sản xuất và trả công cho người lao động, nhằm hoàn thành
công việc sản xuất kinh doanh hay dịch vụ nào đó với mục đích là thu về số tiền
lớn hơn ban đầu. Do đó vốn mang lại giá trị thặng dư cho doanh nghiệp. Quan
điểm này đã chỉ rõ mục tiêu của quản lý là sử dụng vốn, nhưng lại mang tính trừu
tượng, hạn chế về ý nghĩa đối với hạch toán và phân tích quản lý và sử dụng vốn
của doanh nghiệp
Theo nghĩa hẹp thì: vốn là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi doanh
nghiệp, mỗi quốc gia.
Theo nghĩa rộng thì: vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí để
sản xuất hàng hoá, dịch vụ như tài sản hữu hình, tài sản vô hình, các kiến thức
kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp được tích luỹ, sự khéo léo về trình độ quản lý
và tác nghiệp của các cán bộ điều hành, cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp. Quan điểm này có ý nghĩa quan
trọng trong việc khai thác đầy đủ hiệu quả của vốn trong nền kinh tế thị trường.
5


Ket-noi.com

Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
Tuy nhiên, việc xác định vốn theo quan điểm này rất khó khăn phức tạp nhất là
khi nước ta trình độ quản lý kinh tế còn chưa cao và pháp luật chưa hoàn chỉnh.
Theo quan điểm của Mác thì: vốn (tư bản) không phải là vật, là tư liệu sản
xuất, không phải là phạm trù vĩnh viễn. Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư
bằng cách bóc lột lao động làm thuê. Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản ứng tiền
ra mua tư liệu sản xuất và sức lao động, nghĩa là tạo ra các yếu tố của quá trình
sản xuất. Các yếu tố này có vai trò khác nhau trong việc tạo ra giá trị thặng dư.
Mác chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến. Tư bản bất biến là bộ
phận tư bản tồn tại dưới hình thức tư liệu sản xuất (máy móc, thiết bị, nhà
xưởng,) mà giá trị của nó được chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm. Còn tư bản
khả biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức lao động, trong quá trình sản
xuất thay đổi về lượng, tăng lên do sức lao động của hàng hoá tăng.
Theo David Begg, Stenley Ficher, Rudiger Darubused trong cuốn (Kinh tế
học) thì: vốn hiện vật là giá trị của hàng hoá đã sản xuất được sử dụng để tạo ra
hàng hoá và dịch vụ khác. Ngoài ra còn có vốn tài chính. Bản thân vốn là một hàng
hoá nhưng được tiếp tục sử dụng vào sản xuất kinh doanh tiếp theo. Quan điểm này
đã cho thấy nguồn gốc hình thành vốn và trạng thái biểu hiện của vốn, nhưng hạn
chế cơ bản là chưa cho thấy mục đích của việc sử dụng vốn.
Có thể thấy, các quan điểm khác nhau về vốn ở trên, một mặt thể hiện được
vai trò tác dụng trong điều kiện lịch sử cụ thể với các yêu cầu, mục đích nghiên
cứu cụ thể. Mặt khác, trong cơ chế thị trường hiện nay, đứng trên phương diện
hạch toán và quản lý, các quan điểm đó chưa đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu về
quản lý đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên cơ sở phân tích các quan điểm về vốn ở trên, khái niệm cần thể hiện

được các vấn đề sau đây:
- Nguồn gốc sâu xa của vốn kinh doanh là một bộ phận của thu nhập quốc
dân được tái đầu tư, để phân biệt với vốn đất đai, vốn nhân lực.
6


- Trong trạng thái của vốn kinh doanh tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh là tài sản vật chất (tài sản cố định và tài sản dự trữ) và tài sản tài chính (tiền
mặt gửi ngân hàng, các tín phiếu, các chứng khoán) là cơ sở để ra các biện
pháp quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp một cách có hiệu quả.
- Phải thể hiện được mục đích sử dụng vốn đó là tìm kiếm các lợi ích kinh
tế, lợi ích xã hội mà vốn đem lại, vấn đề này sẽ định hướng cho quá trình quản lý
kinh tế nói chung, quản lý vốn doanh nghiệp nói riêng.
Từ những vấn đề nói trên,có thể nói quan niệm về vốn là: phần thu nhập
quốc dân dưới dạng tài sản vật chất và tài chính được cá nhân, các doanh
nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi
ích.
1.1.2. Tầm quan trọng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh :
Trong nền kinh tế thị trường, mọi vận hành kinh tế đều được tiền tệ hoá, do
vậy bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào dù bất cứ cấp độ nào, gia đình,
doanh nghiệp hay quốc gia luôn cần một lượng vốn nhất định dưới dạng tiền tệ,
tài nguyên đã được khai thác, bản quyền phát…
Vốn là điều kiện tiền đề quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Vốn là cơ sở xác lập địa vị pháp lý của doanh nghiệp, vốn đảm bảo cho
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo mục tiêu đã định.
Về mặt pháp lý:
Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên là doanh nghiệp
đó phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải bằng lượng vốn
pháp định (lượng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định cho từng loại doanh nghiệp)
khi đó địa vị pháp lý mới được công nhận. Ngược lại, việc thành lập doanh nghiệp

không thể thực hiện được. Trường hợp trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn
của doanh nghiệp không đạt điều kiện mà pháp luật quy định, doanh nghiệp sẽ
7


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
chấm dứt hoạt động như phá sản, sát nhập vào doanh nghiệp khác… Như vậy, vốn
được xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại tư cách
pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật .
Về kinh tế:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh vốn là mạch máu của doanh nghiệp
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn không những đảm bảo
khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ phục vụ cho quá trình
sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra một cách liên tục,
thường xuyên.
Vốn là yếu tố quyết định đến mở rộng phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh
vốn của doanh nghiệp phải sinh lời, tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm
bảo cho doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển. Đó là cơ sở để doanh nghiệp
tiếp tục đầu tư sản xuất, thâm nhập vào thị trường tiềm năng từ đó mở rộng thị
trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy thì doanh nghiệp mới có
thể sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.

1.1.3. Đặc trƣng của vốn:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh cần có tư liệu lao động, đối tượng lao
động và sức lao động, quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu
tố đó để tạo ra sản phẩm lao vụ, dịch vụ. Để tạo ra các yếu tố phục vụ cho quá
trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất
định ban đầu. Có vốn doanh nghiệp mới có thể tiến hành sản xuất kinh doanh,
cũng như trả tiền lương cho lao động sản xuất, sau khi tiến hành tiêu thụ sản
phẩm doanh nghiệp dành một phần doanh thu để bù đắp giá trị tài sản cố định đã
hao mòn, bù đắp chi phí vật tư đã tiêu hao và một phần để lập quỹ dự trữ cần thiết
8


cho quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Như vậy có thể thấy các tư liệu lao
động và đối tượng lao động mà doanh nghiệp đầu tư cho mua sắm cho hoạt động
sản xuất kinh doanh là hình thái hiện vật của vốn sản xuất kinh doanh. Vốn bằng
tiền là tiền đề cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy vốn
sản xuất kinh doanh mang đặc trưng cơ bản sau:
- Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định có nghĩa là vốn được
biểu hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp.
- Vốn phải vận động sinh lời đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát
huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh, vốn luôn biến động và chuyển hoá hình thái vật chất theo thời gian và
không gian theo công thức :
T - H - SX - H’ - T’
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý chặt chẽ.
- Vốn phải được quan niệm như một hàng hoá đặc biệt có thể mua bán hoặc
bán bản quyền sử dụng vốn trên thị trường tạo nên sự giao lưu sôi động trên thị

trường vốn, thị trường tài chính. Như vậy vốn bắt đầu là hình thái tiền tệ chuyển
sang hình thái vật tư hàng hoá là tư liệu lao động và đối tượng lao động trải qua
quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm lao vụ hoặc dịch vụ vốn sang hình thái hoá sản
phẩm. Khi tiêu thụ sản phẩm lao vụ dịch vụ xong vốn lại trở về hình thái tiền tệ.
Do sự luân chuyển vốn không ngừng trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên
cùng một lúc vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường tồn tại dưới
nhiều hình thức khác nhau trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông.
1.1.4. Phân loại vốn:
9


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
1.1.4.1. Căn cứ theo nguồn hình thành vốn:
a. Vốn chủ sở hữu:
Là số tiền vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp, số vốn vay này
không phải là một khoản nợ. Doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, không
phải trả lãi suất. Vốn chủ sở hữu được xác định là phần còn lại trong tài sản của
doanh nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả tuỳ theo loại hình doanh nghiệp.
Vốn chủ sở hữu được hình thành theo các cách khác nhau thông thường nguồn
vốn này bao gồm:
Vốn góp: là số vốn đóng góp của các thành viên tham gia thành lập doanh
nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh. Đối với các công ty liên doanh thì cần
vốn góp của các đối tác liên doanh, số vốn này có thể bổ sung hoặc rút bớt trong
quá trình kinh doanh.

Lãi chưa phân phối: Là số vốn có từ nguồn gốc lợi nhuận, là phần chênh
lệch giữa một bên là doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, từ hoạt động tài
chính và từ hoạt động bất thường khác và một bên là chi phí. Số lãi này trong khi
chưa phân phối cho các chủ đầu tư, trích quỹ thì được sử dụng trong kinh doanh
vốn chủ sở hữu.
b. Vốn vay :
Là khoản vốn đầu tư ngoài vốn pháp định được hình thành từ nguồn đi vay,
đi chiếm dụng từ các đơn vị cá nhân sau một thời gian nhất định doanh nghiệp
phải hoàn trả cho người cho vay cả gốc lẫn lãi. Vốn vay có thể sử dụng hai nguồn
chính: Vay của các tổ chức tài chính và phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
Doanh nghiệp càng sử dụng nhiều vốn vay thì mức độ rủi ro càng cao
nhưng để phục vụ sản xuất kinh doanh thì đây là một nguồn vốn huy động lớn tuỳ
thuộc vào khả năng thế chấp tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông thường một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn trên để
đảm bảo cho nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, kết hợp lý hai nguồn vốn
10


này phụ thuộc vào ngành mà doanh nghiệp hoạt động cũng như quyết định của
người quản lý trên cơ sở xem xét tình hình chung của nền kinh tế cũng như tình
hình thực tế tại doanh nghiệp.
1.1.4.2. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn:
a. Nguồn vốn thường xuyên:
Đây là nguồn vốn mang tính ổn định và lâu dài mà doanh nghiệp có thể sử
dụng để đầu tư vào tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu cần
thiết cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ
sở hữu và vốn vay dài hạn của doanh nghiệp.
b. Nguồn vốn tạm thời:
Đây là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để
đáp ứng tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp. Nguồn vốn này thường gồm các khoản vay ngắn hạn, các khoản
chiếm dụng của bạn hàng. Theo cách phân loại này còn giúp cho doanh nghiệp
lập kế hoạch tài chính, hình thành nên những dự định về tổ nguồn vốn trong
tương lai trên cơ sở xác định về quy mô số lượng vốn cần thiết, lựa chọn nguồn
vốn và quy mô thích hợp cho từng nguồn vốn đó, khai thác những nguồn tài chính
tiềm tàng, tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao.
1.1.4.3. Căn cứ vào phạm vi nguồn hình thành:
a. Nguồn vốn bên trong nội bộ doanh nghiệp :
Là nguồn vốn có thể huy động từ hoạt động của bản thân doanh nghiệp bao
gồm khấu hao tài sản, lợi nhuận để lại, các khoản dự trữ, dự phòng, các khoản thu
từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
b. Nguồn vốn hình thành từ ngoài doanh nghiệp:
- Là nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động từ bên ngoài đáp ứng nhu cầu
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
11


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
- Nguồn tín dụng từ các khoản vay nợ có kỳ hạn mà các ngân hàng hay tổ
chức tín dụng cho doanh nghiệp vay và có nghĩa vụ hoàn trả các khoản tiền vay
nợ theo đúng kỳ hạn quy định.
- Nguồn vốn từ liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp gồm nguồn vốn
vay có được do doanh nghiệp liên doanh, liên kết từ các doanh nghiệp để phục vụ
cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh.

- Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn thông qua việc phát hành trái
phiếu, cổ phiếu. Việc phát hành những chứng khoán có giá trị này cho phép các
doanh nghiệp có thể thu hút số tiền rộng rãi nhàn rỗi trong xã hội phục vụ cho huy
động vốn dài hạn của doanh nghiệp.
- Dựa theo cách phân loại này cho phép các doanh nghiệp thấy được những
lợi thế giúp doanh nghiệp có thể chủ động trong việc huy động nguồn vốn. Đồng
thời do nhu cầu thường xuyên cần vốn doanh nghiệp phải tích cực huy động vốn,
không trông chờ ỷ lại vào các nguồn vốn sẵn có.
- Đối với các nguồn vốn bên trong doanh nghiệp có thể toàn quyền tự chủ
sử dụng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp
mà không phải trả chi phí cho việc sử dụng vốn. Tuy nhiên, điều này dễ dẫn đến
việc sử dụng vốn kém hiệu quả.
- Huy động vốn từ bên ngoài tạo cho doanh nghiệp có cơ cấu tài chính linh
hoạt. Do doanh nghiệp phải trả một khoản chi phí sử dụng vốn nên doanh nghiệp
phải cố gắng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Chính vì thế, doanh nghiệp có thể
vay vốn từ bên ngoài để làm tăng nội lực vốn bên trong.
1.1.4.4.Căn cứ vào công dụng kinh tế của vốn :
a. Vốn cố định:
Là một bộ phận vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định và tài sản đầu tư cơ
bản mà điểm luân chuyển từng phần trong chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, hình thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng.
12


b. Vốn lưu động :
Là bộ phận sản xuất kinh doanh ứng ra để mua sắm các tư liệu lao động
nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.5. Cơ cấu vốn :
Là thuật ngữ dùng để chỉ một doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động và vốn
cố định theo một tỷ lệ nào đó.

1.1.5.1 Cơ cấu vốn cố định:
Là một bộ phận của sản xuất kinh doanh ứng ra hình thành tài sản cố định
của doanh nghiệp. Vốn cố định là một khoản đầu tư ứng ra trước để mua sắm tài
sản cố định có hình thái vật chất và tài sản cố định không có hình thái vật chất.
1.1.5.2 Cơ cấu vốn lưu động:
Là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ứng ra để
mua sắm tài sản lưu động sản xuất và Tài sản lưu động lưu thông nhằm phục vụ
cho sản xuất.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động có hiệu quả, muốn nâng cao
khả năng sử dụng vốn đều phải xác định cho mình một cơ cấu vốn hợp lý.Tuy
nhiên tuỳ từng loại hình doanh nghiệp khác nhau có một cơ cấu vốn khác nhau.
Nếu doanh nghiệp sản xuất thì tỷ lệ cố định sẽ lớn hơn so với vốn lưu động, còn
đối với doanh nghiệp thương mại thì cần số vốn lưu động lớn hơn. Nếu các doanh
nghiệp thương mại này không xác định được cơ cấu vốn hợp lý, họ đầu tư mua
sắm Tài sản cố định quá nhiều dẫn đến vốn cố định lớn, điều này cho lãng phí đầu
tư không có hiệu quả vì đầu tư cho Tài sản cố định cần một lượng vốn lớn, thời
gian thu hồi vốn lâu, tuy nhiên, nếu đây là doanh nghiệp sản xuất thì cơ cấu vốn
này là được bởi vì đầu tư trang bị kỹ thuật sản xuất kinh doanh sẽ tạo điều kiện
giải phóng sức lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm do đó tạo điều kiện cho
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển và tăng trưởng.
13


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

1.2. Các nguồn huy động vốn:
1.2.1. Tự cung ứng:
Cung ứng vốn nội bộ là phương thức tự cung cấp vốn của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp các phương thức tự cung ứng vốn cụ thể là:
1.2.2. Khấu hao tài sản cố định:
Tài sản cố định là những tư liếu lao động tham gia vào nhiều quá trình sản
xuất. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định bị hao mòn dần và chuyển dần giá
trị vào giá thành sản phẩm. Hao mòn tài sản cố định là một quá trình mang tính
khách quan, phụ thuộc vào nhân tố như chất lượng của bản thân tài sản cố định,
các yếu tố tự nhiên, cường độ sử dụng tài sản cố định,…Trong quá trình sử dụng
tài sản cố định doanh nghiệp phải xác định độ hao mòn của chúng để chuyển dần
giá trị hao mòn vào giá trị của sản phẩm được sản sản xuất ra từ tài sản cố định
đó. Việc xác định mức khấu hao tài sản cố định phụ thuộc vào thực tiễn sử dụng
tài sản cố định đó cũng như ý muốn chủ quan của con người. Đối với các doanh
nghiệp Nhà Nước trong quá trình khấu hao tài sản cố định phụ thuộc vào ý đồ của
Nhà Nước thông qua quy định, chính sách cụ thể của cơ quan tài chính trong từng
thời kỳ. Các doanh nghiệp khác có thể tự lựa chọn thời hạn sử dụng và phương
pháp tính khấu hao cụ thể. Trong chính sách tài chính cụ thể ở từng thời kỳ,
doanh có thể lựa chọn và điều chỉnh khấu hao tài sản cố định và coi đây là công
cụ điều chỉnh cơ cấu vốn bên trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, cần chú ý rằng việc
điều chỉnh khấu hao không thể diễn ra một cách tuỳ tiện, không có kế hoạch mà
phải dựa trên các kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn đã xác định. Mặt khác,
cần chú ý rằng điều chỉnh tăng khấu hao tài sản cố định sẽ dẫn đến tăng chi phí
kinh doanh khấu hao tài sản cố định trong giá thành sản phẩm nên luôn khống chế
bởi giá bán sản phẩm.
1.2.3. Tích luỹ tái đầu tƣ:
Tích luỹ tái đầu tư luôn được các doanh nghiệp coi là nguồn tự cung ứng
14



tài chính quan trọng vì nó có ưu điểm cơ bản sau:
- Doanh nghiệp có thể hoàn toàn chủ động.
- Giảm sự phụ thuộc vào các nhà cung ứng.
- Giúp các doanh nghiệp tăng thêm tiềm lực tài chính làm giảm tỉ lệ
nợ/vốn.
- Càng có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong điều kiện
chưa tạo được uy tín với các nhà cung ứng tài chính.
Quy mô tự cung ứng vốn tích luỹ tái đầu tư tuỳ thuộc vào hai nhân tố chủ
yếu là tổng số lợi nhuận thu được trong từng thời kỳ kinh doanh cụ thể và chính
sách phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Tổng số lợi nhuận cụ thể thu
được trong từng thời kỳ phụ thuộc vào quy mô kinh doanh, chất lượng hoạt động
kinh doanh của từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ đó. Chính sách phân phối
lợi nhuận trước hết tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp.
1.2.4. Các phƣơng thức cung ứng từ bên ngoài:
1.2.4.1. Cung ứng vốn từ ngân sách Nhà Nƣớc:
Với hình thức cung ứng từ ngân sách Nhà nước doanh nghiệp sẽ nhận được
lượng vốn xác định từ ngân sách Nhà nước cấp. Thông thường hình thức này
không đòi hỏi nhiều điều kiện ngặt nghèo đối với doanh nghiệp được cấp vốn như
các hình thức vốn huy động khác nhau.
Tuy nhiên, càng ngày hình thức cung ứng vốn từ ngân sách Nhà nước đối
với các doanh nghiệp ngày càng thu hẹp cả về quy mô vốn và phạm vi cung cấp
vốn. Hiện nay, đối với tượng được cung cấp vốn theo hình thức này thường phải
là các doanh nghiệp Nhà nước xác định duy trì để đóng vai trò điều tiết nền kinh
tế; các dự án đầu tư ở lĩnh vực sản xuất hàng hoá công cộng, hoạt động công ích
mà tư nhân không muốn và không có khả năng đầu tư; các dự án lớn có tầm quan
trọng đặc biệt do Nhà nước đầu tư.
15


Ket-noi.com

Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
1.2.4.2. Phát hành cổ phiếu:
Phát hành cổ phiếu là hình thức doanh nghiệp được cung ứng trực tiếp từ
thị trường chứng khoán. Khi có cầu về vốn và lựa chọn hình thức này, doanh
nghiệp tính toán và phát hành cổ phiếu, bán trên thị trường chứng khoán. Hình
thức cung ứng vốn này có đặc trưng cơ bản là tăng vốn không làm tăng nợ của
doanh nghiệp bởi những người chủ sở hữu cổ phiếu thành những cổ đông của
doanh nghiệp. Vì lẽ này nhiều nhà quản trị học coi hình thức gọi hình thức hùn
vốn qua phát hành cổ phiếu là nguồn cung ứng vốn nội bộ.
Tuy nhiên, không phải mọi doanh nghiệp được phép khai thác nguồn vốn
này mà chỉ những doanh nghiệp được phát hành cổ phiếu (công ty cổ phần, doanh
nghiệp Nhà Nước có quy mô lớn).
Hình thức huy động vốn qua phát hành cổ phiếu có ưu điểm rất lớn là tập
hợp được lượng vốn ban đầu và dễ tăng vốn trong quá trình kinh doanh, quyền sở
hữu vốn tách khỏi quản trị một cách một tương đối nên bộ máy quản trị doanh
nghiệp được toàn quyền sử dụng vốn có hiệu quả nguồn vốn này.
Bên cạnh đó, hình thức gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu có hạn chế là
doanh nghiệp phải có nghĩa vụ khai háo thông tin tài chính theo luật doanh
nghiệp; Khi thừa vốn không hoặc chưa sử dụng đến doanh nghiệp không hoàn trả
lại được vì vậy, khi có nhu cầu gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu đòi hỏi doanh
nghiệp phải tính toán, cân nhắc. Mặt khác, hình thức huy động vốn này có thể làm
cổ tức giảm cho nên doanh nghiệp phải có quy mô lớn hứa hẹn lợi nhuận cao mới
dễ bán cổ phiếu trên thị trường.
1.2.4.3. Vay vốn bằng phát hành trái phiếu trên thị trƣờng vốn :
Hình thức vay vốn bằng phát hành trái phiếu trên thị trường vốn là hình

thức cung ứng vốn trực tiếp từ công chúng: doanh nghiệp phát hành lượng vốn
cần thiết dưới hình thức trái phiếu thường có kỳ hạn xác định và bán cho công
chúng. Khác với hình thức phát hành cổ phiếu, hình thức phát hành cổ phiếu với
16


đặc điểm là tăng vốn và tăng nợ của doanh nghiệp.
Vay vốn bằng phát hành trái phiếu có những ưu điểm chủ yếu là: có thể thu
hút một lượng vốn lớn cần thiết, chi phí kinh doanh sử dụng vốn thấp hơn so với
vay ngân hàng, không bị người cung ứng kiểm soát chặt chẽ như vay ngân hàng
và doanh nghiệp có thể lựa chọn trái phiếu thích hợp với yêu cầu của mình.
Tuy nhiên, hình thức huy động từ phát hành trái phiếu cũng có những hạn
chế nhất định. Hình thức này đòi hỏi doanh nghiệp nắm chắc kỹ thuật tài chính để
tránh áp lực nợ đến hạn trả và vẫn có lợi nhuận, đặc biệt khi nền kinh tế suy thoái,
lạm phát cao. Chi phí kinh doanh phát hành cổ phiếu khá cao vì doanh nghiệp cần
trợ giúp của một (một số) ngân hàng thương mại. Doanh nghiệp phải tính toán
thoả mãn điều kiện: Tài sản cố định phải nhỏ hơn tổng số vốn và nợ dài hạn của
doanh nghiệp. Mặt khác, không phải mọi doanh nghiệp mà chỉ những doanh
nghiệp nào thoả mãn điều kiện theo luật định mới được phép phát hành trái phiếu.
1.2.4.4. Vay vốn từ ngân hàng thƣơng mại:
Vay vốn từ ngân hàng thương mại là hình thức doanh nghiệp vay vốn dưới
hình thức ngắn hạn, trung hạn, dài hạn từ các ngân hàng thương mại, đây là mối
quan hệ tín dụng giữa một bên cho vay và một bên đi vay.
Với hình thức vay vốn từ ngân hàng thương mại doanh nghiệp có thể huy
động được một lượng vốn lớn, đúng hạn và có thể mời các ngân hàng cùng tham
gia thẩm định dự án nếu có cầu vay đầu tư lớn. Bên cạnh đó để có thể vay vốn từ
ngân hàng thương mại đòi hỏi doanh nghiệp phải có uy tín lớn, kiên trì đàm phán,
chấp nhận các thủ tục ngặt nghèo. Trong quá trình sử dụng vốn, doanh nghiệp
phải tính toán trả nợ ngân hàng theo đúng kế hoạch. Mặt khác, khi doanh nghiệp
vay vốn ở các ngân hàng thương mại có thể bị ngân hàng thương mại đòi hỏi

quyền kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp trong thời gian cho vay, chẳng
hạn;
- Ngân hàng cho vay có thể khống chế giá trị TSCĐ để tránh ―ngâm vốn‖,
17


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
tránh rủi ro.
- Doanh nghiệp sẽ không được vay thêm dài hạn nếu không có sự đồng ý
của ngân hàng cho vay.
- Doanh nghiệp không được đem thế chấp tài sản nếu không có sự đồng ý
của ngân hàng cho vay.
- Ngân hàng cho vay có áp đặt cơ chế kiểm soát chi phối hoạt động đầu tư
để phòng ngừa doanh nghiệp sử dụng vốn bừa bãi.
- Ngân hàng cho vay có thể đòi hỏi can thiệp vào sự thay đổi ban lãnh đạo
của doanh nghiệp.
1.2.4.5.Tín dụng thƣơng mại từ các nhà cung cấp:
Trong hoạt động kinh doanh do đặc điểm quá trình cung ứng hàng hoá và
thanh toán không thể khi nào cũng phải diễn ra đồng thời nên tín dụng thương
mại tồn tại là một nhu cầu khách quan. Thực chất, luôn diễn ra đồng thời doanh
nghiệp nợ khách hàng tiền và chiếm dụng tiền của khách hàng. Nếu số tiền doanh
nghiệp chiếm dụng của khách hàng lớn hơn số tiền doanh nghiệp bị chiếm dụng
thì số tiền dư ra sẽ mang bản chất tín dụng thương mại. Có các hình thức tín dụng
thương mại chủ yếu sau:

Thứ nhất, doanh nghiệp mua máy móc thiết bị theo phương thức trả chậm.
Sẽ chỉ có hình thức tín dụng này nếu được ghi rõ trong hợp đồng mua bán về giá
cả, số lần trả và số tiền trả mỗi lần, khoảng cách giữa các lần trả tiền. Như thế,
doanh nghiệp có máy móc thiết bị sử dụng ngay nhưng tiền chưa phải trả ngay, số
tiền chưa trả là số tiền mà doanh nghiệp chiếm dụng được của người cung ứng.
Trong môi trường kinh doanh hiện nay, với nhiều mặt hàng thì mua bán
chưa phải trả ngay được coi là chiến lược maketing của người bán cho nên doanh
nghiệp dễ dàng tìm kiếm tín dụng từ loại này. Đặc biệt, khi thị trường có nhiều
nhà cung ứng cạnh tranh với nhau doanh nghiệp càng có lợi thế về giá cả, kỳ hạn
trả,… Khi quá trình này diễn ra một cách thường xuyên thì nguồn chiếm dụng này
18


như là một nguồn tín dụng trung hoặc dài hạn. Với phương thức tín dụng này
doanh nghiệp có thể đầu tư chiều sâu với vốn ít mà không ảnh hưởng tới tình hình
tài chính của mình. Hình thức tín dụng mua máy móc thiết bị theo phương thức
trả chậm lại càng có ý nghĩa với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thiếu các điều kiện
để vay vốn từ các nguồn khác.
Bên cạnh đó, hình thức mua máy móc thiết bị theo phương thức trả chậm
có những hạn chế nhất định. Chẳng hạn, mua theo phương thức này doanh nghiệp
sẽ phải chịu chi phí kinh doanh sử dụng vốn khá cao. Mặt khác, doanh nghiệp chỉ
có thể mua theo hình thức trả chậm nếu doanh nghiệp có uy tín, có truyền thống
tín dụng sòng phẳng cũng như tình hình tài chính lành mạnh.
Thứ hai, Vốn khách hàng ứng trước.
Trong quá trình kinh doanh, khi ký hợp đồng đặt hàng khách hàng thường
phải đặt cọc trước một số tiền nhất định, số tiền đặt cọc này doanh nghiệp được sử
dụng mặc dù chưa sản xuất và cung cấp sản phẩm (dịch vụ) cho khách hàng. Tuỳ
theo lượng mua hàng của khách hàng, thông thường doanh nghiệp tín dụng từ hai
nguồn:
- Vốn ứng trước của khách hàng lớn,

- Vốn ứng trước của người tiêu dùng.
Thông thường số vốn chiếm dụng này là không lớn. Mặt khác, để sản xuất
hàng hoá hoặc dịch vụ doanh nghiệp phải đặt hàng (nguyên vật liệu,…) nên lại bị
người cấp hàng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp cũng theo hình thức này nên
các quá trình kinh doanh diễn ra bình thường thì diễn ra bình thì số dư vốn chiếm
dụng này là không lớn.
Tuy nhiên, kinh doanh trong thị trường hiện tại đòi hỏi doanh nghiệp phải
tính toán, cân nhắc rất cẩn thận vì không chỉ tồn tại lượng vốn nhất định khách
hàng chiếm dụng lại khi mua hàng của doanh nghiệp nhiều khi là rất lớn.
1.2.4.6.Tín dụng thuê mua
19


×