Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (762.45 KB, 92 trang )

MỤC LỤC

A. MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Đặt vấn đề...........................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................3
2.1. Mục tiêu chung................................................................................................3
2.2. Mục tiêu cụ thể.................................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................4
3.2. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................4
4. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................4
4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp................................................................4
4.2. Phương pháp chuyên gia..................................................................................4
4.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu.............................................................4
4.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp..................................4
5. Kết cấu đề tài......................................................................................................6
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..............................................................................7
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP.................................................................................................................7
1.1. Cơ sở lý luận chung..........................................................................................7
1.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp và phân loại đất nông nghiệp...............................7
1.1.2. Vai trò và đặc điểm của đất nông nghiệp........................................................9
1.1.3. Yêu cầu đặt ra đối với sử dụng đất nông nghiệp hiện nay..............................10
1.1.4. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp......................................13
1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả................................................................................15
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp........................15
1.2.2. Đặc điểm và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.........18
1.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.................23
1.3. Cơ sở thực tiễn...............................................................................................25
1.3.1. Trên thế giới................................................................................................25
1




1.3.2. Ở Việt Nam.................................................................................................27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ.........................................................29
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Thanh Thủy. .29
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.......................................................................................29
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.............................................................................35
2.2. Thực trạng về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Thanh Thủy
.............................................................................................................................42
2.2.1. Tình hình sử dụng quỹ đất............................................................................42
2.2.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện..................................................45
2.3. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của huyện...........................................49
2.4. Đánh giá kết quả và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp....................................52
2.4.1. Kết quả và hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp...........................52
2.4.2. Hiệu quả xã hội...........................................................................................60
2.4.3. Hiệu quả môi trường....................................................................................63
2.5. Lựa chọn loại hình sử dụng đất nông nghiệp...................................................65
2.6. Đánh giá thực trạng........................................................................................66
2.6.1. Mặt đạt được...............................................................................................66
2.6.2. Hạn chế.......................................................................................................67
2.6.3. Nguyên nhân...............................................................................................67
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ..........69
3.1. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Thanh Thủy.............69
3.1.1. Mục tiêu chung............................................................................................69
3.1.2. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp...........................................................69
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Thanh Thủy................................................................................................71
3.2.1. Giải pháp về quy hoạch...............................................................................71

3.2.2. Giải pháp về kỹ thuật...................................................................................73
3.2.3. Giải pháp về chính sách...............................................................................74
2


3.2.4. Giải pháp về cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất...................................76
3.2.5. Giải pháp về phát triển nông nghiệp công nghệ cao......................................77
3.2.6. Giải pháp về vốn.........................................................................................78
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................................80
1. Kết luận............................................................................................................80
2. Kiến nghị..........................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................83

3


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BVTV

Ý nghĩa đầy đủ
Bảo vệ thực vật

CN

Công nghiệp

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa


CPTG

Chi phí trung gian

ĐVT

Đơn vị tính

GTGT

Giá trị gia tăng

GTSX

Giá trị sản xuất

KT - XH

Kinh tế - xã hội



Lao động

LUT

Loại hình sử dụng đất

LX – LM


Lúa xuân – lúa màu

PTNT

Phát triển nông thôn

SDĐ

Sử dụng đất

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân

DANH MỤC BẢNG
4


ST
T
1

2
3
4
5
6
7
8
9

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Giá trị sản xuất của huyện Thanh Thủy
Bảng 2.2: Cơ cấu giá trị sản xuất theo ngành kinh tế của huyện

35

Thanh Thủy
Bảng 2.3: Tình hình biến động dân số trên địa bàn huyện
Thanh Thủy
Bảng 2.4: Tình hình sử dụng đất của huyện Thanh Thủy năm
2017
Bảng 2.5: Biến động diện tích đất nông nghiêp năm 2015 –
2017
Bảng 2.6: Các loại hình sử dụng đất chính của huyện Thanh
Thủy
Bảng 2.7: Kết quả và hiệu quả kinh tế của một số cây trồng
chính tại huyện Thanh Thủy
Bảng 2.8: Kết quả và hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất của

huyện Thanh Thủy
Bảng 2.9: Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất

5

36
40
44
46
49
53
57
61


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
ST

Tên biểu đồ

Trang

T
1
2

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu sử dụng các loại đất năm 2017 của huyện
Thanh Thủy
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp năm 2017 của huyện
Thanh Thủy


6

42
45


DANH MỤC HÌNH
ST
T
1
2
3
4

Tên hình
Hình 2.1: Mô hình chuyên lúa tại xã Đào Xá
Hình 2.2: Mô hình chuyên ngô tại xã Đồng Luận
Hình 2.3: Mô hình chuyên chè tại xã Yến Mao
Hình 2.4: Mô hình chuyên bưởi tại xã Tu Vũ

7

Trang
51
51
51
51



A. MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế của sản xuất
nông nghiệp... Đồng thời đất đai là môi trường hoạt động sản xuất ở nông thôn.
Tuy vậy, đất đai là một nguồn tài nguyên có giới hạn về số lượng, cố định về vị
trí không gian, không thể di chuyển theo sự sắp đặt chủ quan của con người. Do
sức ép gia tăng dân số và nhu cầu khai thác, đất nông nghiệp đang đứng trước
nguy cơ giảm về diện tích và chất lượng độ phì nhiêu. Vì vậy, con người cần tìm
ra nhiều phương thức sử dụng đất có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, mỗi loại đất có
những yếu tố thuận lợi và hạn chế khác nhau nên phương thức sử dụng đất cũng
phải khác nhau ở mỗi vùng, mỗi khu vực cụ thể.
Tổng diện tích đất tự nhiên của Việt Nam là 33.096.731 ha, trong đó
30.619.824 ha đất đã được sử dụng vào các mục đích nông nghiệp và phi nông
nghiệp, chiếm 92,5% tổng diện tích tự nhiên; còn 2.476.908 ha đất chưa được sử
dụng vào các mục đích, chiếm 7,5% tổng diện tích tự nhiên (Theo quyết định số
1467/QĐ – BTNMT). Trong đó, nhóm đất nông nghiệp có diện tích là
26.822.953 ha, chiếm 81,04% tổng diện tích tự nhiên. Bình quân đất tự nhiên
trên đầu người là 0,43 ha bằng 1/7 mức bình quân thế giới, bình quân đất nông
nghiệp trên đầu người là 1,230 m 2 bằng 1/3 mức bình quân thế giới (Bộ TN và
MT, 2007). Mặt khác, đất nông nghiệp phân bố không đồng đều, tập trung chủ
yếu ở vùng đồng bằng. Vì vậy, việc sử dụng đất đai hợp lý, nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nhằm thỏa mãn nhu cầu cho xã hội về lương thực – thực phẩm đang trở
thành một trong các mối quan tâm lớn nhất của người quản lý và sử dụng đất.
Nông nghiệp là một ngành sản xuất những sản phẩm thiết yếu như lương
thực, thực phẩm. Việc tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất nông nghiệp hợp lý
có hiệu quả cao theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành
vấn đề cấp thiết. Mục tiêu của việc sử dụng đất nông nghiệp hợp lý là đảm bảo
hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội cao nhất, đảm bảo lợi ích trước mắt và lâu dài.
Mục tiêu này góp phần xây dựng một nền nông nghiệp tòa diện về xã hội, kinh
tế, môi trường một cách bền vững.

1


Phát triển nông nghiệp bền vững được hiểu là quá trình đảm bảo hài hòa
ba nhóm mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường, thỏa mãn nhu cầu về nông
nghiệp hiện tại mà không tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của tương lai –
Đỗ Kim Chung và cộng sự (2009), …
Trong những năm qua đã có nhiều nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp như nghiên cứu về chương trình quy hoạch tổng thể vùng
đồng bằng sông Hồng (1994); phân bón cho lúa ngắn ngày trên đất phù sa sông
Hồng (Nguyễn Như Hà, 2000); đánh giá hiệu quả một số mô hình đa dạng hóa
cây trồng vùng đồng bằng sông Hồng của Vũ Năng Dũng (1997) cho thấy đã xuất
hiện nhiều mô hình luân canh 3 – 4 vụ trong một năm đạt hiệu quả kinh tế cao,
đặc biệt ở các vùng sinh thái ven đô, vùng có điều kiện tưới tiêu chủ động đã có
những điển hình về sử dụng đất đai đạt hiệu quả kinh tế cao. Nhiều loại cây trồng
có giá trị kinh tế cao đã được bố trí trong các phương thức luân canh như cây ăn
quả, hoa, cây thực phẩm cao cấp. Thông qua đó, việc đánh giá khả năng thích hợp
của đất đai để thấy tiềm năng đa dạng hóa của nông nghiệp, khả năng tăng vụ, lựa
chọn hệ thống sử dụng đất, loại hình sử dụng đất phù hợp để tiến tới sử dụng đất
hợp lý và có hiệu quả cao hơn. Trong đó, việc thay đổi cơ cấu cây trồng, sử dụng
giống mới với năng suất và chất lượng cao, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
mới vào sản xuất có ảnh hưởng rõ rệt đến hiệu quả sử dụng đất.
Huyện Thanh Thủy nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Phú Thọ. Huyện có vị
trí tương đối thuận lợi, phía Đông giáp huyện Ba Vì (thành phố Hà Nội), phía
Tây giáp huyện Thanh Sơn, phía Nam giáp huyện Thanh Sơn, còn Đông Nam
giáp huyện Kỳ Sơn (tỉnh Hòa Bình), phía Bắc giáp huyện Tam Nông. Sản phẩm
nông nghiệp vẫn là nguồn thu chính cho nhân dân trong huyện, những năm gần
đây kinh tế nông nghiệp – nông thôn tuy có những bước phát triển mới song
nhìn chung vẫn còn lạc hậu, sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, công cụ sản xuất đa
phần là thủ công, năng suất lao động và hiệu quả kinh tế chưa cao.Với tổng diện

tích tự nhiên của huyện là 12.568,06 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp
chiếm 9.074,30 ha chiếm 72,2% tổng diện tích đất tự nhiên; dân số là 78.326

2


nghìn người, mật độ dân số là 623 người/km2 (Theo báo cáo thống kê đến ngày
8/8/2017).
Hiện nay, những chính sách về phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn,
đặc biệt là những chính sách cụ thể để phát triển các ngành sản xuất trên địa bàn
huyện còn đang bất cập, không đồng bộ. Mặc dù đã qua nhiều năm đổi mới,
song người nông dân vẫn còn tư tưởng bao cấp, nhận thức của nhân dân về sản
xuất hàng hóa trong cơ chế thị trường còn hạn chế. Môi trường có dấu hiệu bị ô
nhiễm, việc thu hẹp đất nông nghiệp do chuyển đổi mục đích: đất ở, đất chuyên
dùng đã có tác động đáng kể đến người dân… dẫn đến sự suy thoái tài nguyên
và ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, để huyện Thanh thủy có hướng
đi đúng đắn trong phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững, giúp người dân lựa
chọn phương pháp sản xuất phù hợp trong điều kiện cụ thể của huyện, nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp nhằm thỏa mãn nhu cầu về phát triển lương
thực – thực phẩm, phát triển nền nông nghiệp bền vững là việc hết sức cần thiết.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh
giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở hệ thống hóa đầy đủ cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp, đề tài tập trung phân tích thực trạng sử dụng đất nông nghiệp, từ
đó đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất các giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp nhằm phát triển nông nghiệp bền
vững cho huyện trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp;
- Phân tích thực trạng sử dụng đất nông nghiệp và đánh giá hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp tại huyện Thanh Thủy;
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn huyện Thanh Thủy;
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3


3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đất nông nghiệp và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa
bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi không gian: huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi thời gian:
+ Thời gian lấy số liệu từ năm 2015 đến 2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập số liệu thứ cấp từ các cơ quan như: Cục thống kê tỉnh Phú Thọ,
UBND huyện, phòng nông nghiệp và PTNT, phòng tài chính, phòng thống kê,
trạm khuyến nông huyện…
Điều tra, thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp về điều kiện tự nhiên, điều kiện
kinh tế - xã hội, thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp…
Ngoài ra, tham khảo thông tin từ các nguồn internet, sách báo và báo cáo
tổng kết hàng năm ở huyện.
4.2. Phương pháp chuyên gia
Thu thập ý kiến của các chuyên gia, ý kiến của lãnh đạo và cán bộ Phòng
nông nghiệp và PTNT, trạm khuyến nông và UBND huyện, các nông dân giỏi để

đề xuất hướng sử dụng đất nông nghiệp và đưa ra các giải pháp thực hiện.
4.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Đây là phương pháp phân tích, xử lý các số liệu thô đã thu thập được để
thiết lập các bảng biểu để so sánh được sự biến động và tìm ra nguyên nhân, trên
cơ sở đó đưa ra các biện pháp cần thực hiên.
4.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Hiệu quả sử dụng đất là tiêu chí đánh giá mức độ khai thác sử dụng đất và
được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu sau:

4


- Tỷ lệ sử dụng đất đai: là tỷ số giữa hiệu của tổng diện tích đất đai và
diện tích đất chưa sử dụng với tổng diện tích đất đai.
- Tỷ lệ sử dụng đất đai (%) = (tổng diện tích đất đai – diện tích đất chưa
sử dụng)/ tổng diện tích đất đai.
- Tỷ lệ sử dụng loại đất (%) = diện tích của các loại đất/ tổng diện tích đất đai.
4.4.1. Kết quả và hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp
Bao gồm các chỉ tiêu đánh giá:
- Giá trị sản xuất (GO) = giá nông sản × sản lượng
- Chi phí trung gian (IC): là khoản chi phí vật chất quy ra tiền sử dụng trực
tiếp cho quá trình sử dụng đất (giống, phân bón, thuốc BVTV, nguyên liệu, vật
liệu…).
- Giá trị gia tăng (VA): là giá trị mới tạo ra trong quá trình sản xuất được
xác định bằng giá trị sản xuất trừ chi phí trung gian.
VA = GO – IC
- Giá trị sản xuất/Chi phí trung gian (GO/IC): là giá trị trên 1 đồng chi phí
trung gian.
- Giá trị gia tăng/Chi phí trung gian (VA/IC): là giá trị gia tăng trên 1 đồng
chi phí trung gian.

- Hiệu quả kinh tế trên một ngày công lao động: VA/ 1 ngày công lao
động.
- Hiệu quả kinh tế trên một đồng chi phí: VA/ 1 đơn vị chi phí.
4.4.2. Hiệu quả xã hội
Các chỉ tiêu hiệu quả xã hội, gồm có:
- Giá trị một ngày công lao động nông nghiệp.
- Mức độ thu hút lao động và giải quyết công ăn việc làm.
- Thu nhập bình quân trên đầu người ở vùng nông thôn.
- Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của công dân.
4.4.3. Hiệu quả môi trường
Gồm các chỉ tiêu:

5


- Độ che phủ = (diện tích trồng cây lâu năm + diện tích đất lâm nghiệp có
rừng)/ diện tích đất tự nhiên.
- Hệ số sử dụng đất = Tổng diện tích gieo trồng hàng năm/ tổng diện tích
trồng cây hàng năm.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài có kết
cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Chương 2: Thực trạng về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.

6



B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận chung
1.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp và phân loại đất nông nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp
Học giả người Nga, Docutraev (1886) cho rằng: “Đất là một vật thể thiên
nhiên cấu tạo đọc lập, lâu đời do kết quả quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu
tố hình thành đất đó là sinh vật, đá mẹ, khí hậu, địa hình và thời gian”.
Theo quan niệm của các nhà Thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam lại cho
rằng: “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các yếu
tố cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt bao gồm: khí
hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng
với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, động thực vật, trạng thái định cư
của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại”.
Có thể nói đất đai là cơ sở tự nhiên, là tiền đề đầu tiên của mọi quá trình
sản xuất. Tuy nhiên, đất đai có vị trí quan trọng đối với ngành nông nghiệp. Đất
đai tham gia với vai trò là một yếu tố của sản xuất và là tư liệu sản xuất chủ yếu,
không thể thay thế được. Nếu không có đất đai thì chúng ta không thể tiến hành
sản xuất nông nghiệp vì mọi hoạt động sản xuất của ngành nông nghiệp đều diễn
ra trên một đơn vị diện tích nhất định.
Đất nông nghiệp được hiểu là đất được sử dụng chủ yếu vào sản xuất của
các ngành nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc sử
dụng vào mục đích nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. Theo luật đất đai
năm 2003 đã nêu: “Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất,
nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất
lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác”.
1.1.1.2. Phân loại đất nông nghiệp


7


Theo Luật Đất đai năm 2003 căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được
phân thành 3 nhóm: đất nông nghiệp, phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng, cụ
thể được quy định tại điều 10 Luật Đất đai như sau:
- Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
+ Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn
nuôi, đất trồng cây hàng năm khác.
+ Đất trồng cây lâu năm.
+ Đất rừng sản xuất.
+ Đất rừng phòng hộ.
+ Đất rừng đặc dụng.
+ Đất nuôi trồng thuỷ sản.
+ Đất làm muối.
+ Đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ.
- Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
+ Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp.
+ Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
+ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất xây dựng khu công
nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất sử dụng cho
hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
+ Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông, thuỷ lợi; đất
xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục
vụ lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh; đất
xây dựng các công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ.
+ Đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng.
+ Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ.

+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
+ Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng.
+ Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ.

8


- Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử
dụng.
1.1.2. Vai trò và đặc điểm của đất nông nghiệp
Đất là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết đối với mọi quá trình sản xuất
trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người. Nói về tầm quan
trọng của đất C. Mác viết: “Đất là một phòng thí nghiệm vĩ đại, là một kho tàng
cung cấp các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí để định cư, là nền tảng của tập
thể” (C. Mác – 1949).
Trong quá trình sản xuất nông nghiệp đất đai tham gia vào quá trình sản
xuất không chỉ với tư cách là đối tượng lao động mà nó còn là điều kiện để tiến
hành cho quá trình sản xuất nông nghiệp. Nếu không có đất đai thì quá trình sản
xuất không được tiến hành hay nói cách khác muốn cho quá trình sản xuất nông
nghiệp được diễn ra thì phải có đất đai. Ngoài ra, đất đai còn vừa là đối tượng
lao động vừa là tư liệu lao động, tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể
thay thế được trong nông nghiệp. Khi con người sử dụng công cụ lao động tác
động vào đất đai làm cho đất thay đổi hình dạng, đất đai là đối tượng lao động.
Còn khi con người sử dụng công cụ lao động tác động lên đất thông qua các
thuộc tính lý học, hóa học, sinh vật học và các thuộc tính khác của đất đề tác
động lên cây trồng thì lúc đó đất đai là tư liệu lao động.
Hiến pháp sửa đổi năm 2013 quy định: "Đất đai, tài nguyên nước, tài
nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên
khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý". Trong sản

xuất nông lâm nghiệp, đất đai là tự liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt không thể
thay thế với những đặc điểm:
Thứ nhất, đất đai vừa là sản phẩm của tự nhiên, vừa là sản phẩm của lao
động. Đất đai vốn đã có sẵn từ khi con người chưa xuất hiện, chỉ từ khi con
người khai phá đưa đất hoang hóa vào sử dụng để tạo ra sử dụng để phục vụ cho
nhu cầu của con người thì ruộng đất mới trở thành sản phẩm của lao động.

9


Thứ hai, đất đai bị giới hạn về mặt không gian nhưng không bị giới hạn về
mặt sản xuất. Diện tích đất đai bị giới hạn bởi một không gian nhất định, bao
gồm cả giới hạn về mặt tương đối và cả giới hạn về mặt tuyệt đối. Bên cạnh đó,
không phải tất cả diện tích đất tự nhiên đều đưa vào canh tác được, diện tích đất
nông nghiệp đưa vào canh tác chỉ chiếm một tỷ lệ phần trăm nhất định. Tuy bị
giới hạn về mặt không gian nhưng sức sản xuất của đất đai là không có giới hạn
bởi trên mỗi đơn vị diện tích đất đai chúng ta sử dụng hợp lý, khoa học, đầu tư
hợp lý các nguồn vốn, sức lao động, đưa khoa học và công nghệ mới vào sản
xuất thì sản phẩm đem lại trên một đơn vị diện tích đó sẽ cao hơn rất nhiều.
Thứ ba, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế trong quá
trình sản xuất, nó sẽ không bị hao mòn cả về số lượng và chất lượng nếu như
chúng ta sử dụng nó một cách hợp lý. Nếu sử dụng hợp lý, đầu tư đúng mức thì
chất lượng ruộng đất ngày càng tốt hơn, sức sử dụng ruộng đất ngày càng tốt
hơn, sức sản xuất của ruộng đất ngày càng lớn hơn, cho nhiều sản phẩm hơn trên
một diện tích đất canh tác.
Thứ tư, đất đai có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều. Các tư liệu sản
xuất khác có thể di chuyển đến bất kỳ một nơi nào cần thiết, còn ruộng đất lại có vị
trí cố định gắn liền với điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi vùng.
Đất đai có chất lượng không đồng đều giữa các khu vực. Chất lượng
không đồng đều của đất đai một mặt do quá trình hình thành đất ở mỗi khu vực

khác nhau, một mặt do quá trình canh tác, sử dụng của con người. Vì thế trong
quá trình sử dụng chúng ta cần phải không ngừng cải tạo, bồi dưỡng đất, không
ngừng nâng dần độ đồng đều của đất đai trên từng khu vực để đạt hiệu quả cao
trong sản xuất nông nghiệp.
1.1.3. Yêu cầu đặt ra đối với sử dụng đất nông nghiệp hiện nay
* Vấn đề suy thoái đất nông nghiệp
Nông nghiệp là một ngành sản xuất chiếm tỷ trọng không nhỏ trong cơ
cấu kinh tế của nhiều nước trên thế giới. Đặc biệt ở các nước đang phát triển,
sản xuất lương thực không chỉ đảm bảo lương thực, thực phẩm cho con người
mà còn tạo ra sản phẩm xuất khẩu, thu ngoại tệ cho quốc gia.
10


Hiện nay, trên thế giới có khoảng 3,3, tỷ ha đất nông nghiệp, trong đó đã
khai thác được 1,5 tỷ ha còn lại đa phần là đất xấu, sản xuất đất nông nghiệp gặp
nhiều khó khăn (Ngô Thế Dân, 2001). Bên cạnh đó, đất nông nghiệp còn phải
đối mặt với hiện tượng suy thoái khá trầm trọng, hiện tượng này có liên quan
chặt chẽ đến chất lượng đất và môi trường. Để đáp ứng được lương thực, thực
phẩm cho con người trong hiện tại và tương lai thì biện pháp được coi là hữu
hiệu nhất đó là thâm canh tăng năng suất cây trồng. Trong điều kiện hầu hết đất
canh tác trong khu vực đều bị nghèo về độ phì, đòi hỏi phải bổ sung cho đất một
lượng dinh dưỡng cần thiết – sử dụng phân bón.
Theo báo cáo của World Bank (1995), hàng năm mức sản xuất so với yêu
cầu sử dụng lương thực vẫn thiếu hụt từ 150 – 200 triệu tấn, trong khi đó vẫn có
từ 6 – 7 triệu ha đất nông nghiệp bị loại bỏ do xói mòn. Trong 1200 triệu ha đất
bị thoái hóa có tới 544 triệu ha đất canh tác bị mất khả năng sản xuất do sử dụng
không hợp lý.
Ở Việt Nam, các kết quả nghiên cứu đều cho thấy đất ở vùng trung du
miền núi đều nghèo các chất dinh dưỡng, để đảm bảo đủ chất dinh dưỡng đất
không bị thoái hóa thì N, P là hai yếu tố cần phải được bổ sung thường xuyên

(FAO, 1993). Trong quá trình sử dụng đất do chưa tìm được các loại hình sử
dụng đất hợp lý hoặc chưa có công thức luân canh hợp lý cũng gây ra hiện tượng
thoái hóa đất như: vùng đất dốc mà trồng cây lương thực, đất có dinh dưỡng
kém lại không luân canh với các loại cây có độ dinh dưỡng cao. Trong điều kiện
nền kinh tế kém phát triển, người dân tập trung chủ yếu vào trồng cây lương
thực đã gây ra hiện tượng xói mòn, suy thoái đất. Điều kiện kinh tế và sự hiểu
biết của con người còn thấp dẫn tới việc sử dụng phân bón còn nhiều hạn chế và
sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá nhiều gây ảnh.
Hiện nay, những vấn đề về môi trường đã trở nên cấp thiết và nó được
chia làm hai loại chính: một loại gây ra bởi công nghệ hóa học và các kỹ thuật
hiện đại, một loại khác gây ra bởi lối canh tác tự nhiên. Hệ sinh thái vốn cân
bằng một cách mỏng manh rất dễ bị đảo lộn bởi các phương thức canh tác phản
tự nhiên, buộc con người phải chuyển hướng sản xuất nông nghiệp theo hướng
11


sử dụng tài nguyên bảo vệ môi trường, thỏa mãn các yêu cầu của các thế hệ
tương lai, đó là mục tiêu của việc xây dựng và phát triển nông nghiệp bền vững
và cũng là lối đi trong tương lai.
* Yêu cầu đặt ra đối với sử dụng đất nông nghiệp
Sử dụng đất nông nghiệp là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa
mối quan hệ giữa người và đất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên
khác và môi trường. Sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân
loại, trong mỗi phương thức sản xuất nhất định việc sử dụng đất theo yêu cầu
sản xuất và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Mặt khác,
sự vận động của đất đai ngoài việc chịu tác động của quy luật tự nhiên, nó còn
chịu sự tác động của quy luật kinh tế. Do vậy, trong quá trình sử dụng chúng ta
cần phải chú ý đến yêu cầu sau:
Một là, phải sử dụng một cách tiết kiệm các quỹ đất nông nghiệp, hạn chế
quy luật đất đai ngày càng khan hiếm và xu hướng giảm sút độ màu mỡ tự nhiên

của đất đai. Tổng quỹ đất là có hạn, trong khi đó dân số không ngừng tăng cùng
với sự phát triển ngày càng mạnh của các ngành phi nông nghiệp, việc sử dụng –
khai thác thiếu ý thức của con người cùng với việc đất đai bị rửa trôi, xói mòn
do mưa bão làm độ màu mỡ tự nhiên của đất đai có xu hướng giảm sút và ngày
càng kiệt quệ. Mặt khác, việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào
canh tác ngoài những tác động tích cực làm tăng năng suất cây trồng thì nó lại
làm chất đất biến đổi, làm mất đi độ màu mỡ tự nhiên của đất đai. Chính vì vậy,
trong quá trình sử dụng đất đai chúng ta cần phải sử dụng một cách tiết kiệm, sử
dụng đúng mức và cần phải luôn bồi dưỡng, cải tạo nhằm hạn chế tối đa sự giảm
sút màu mỡ tự nhiên của đất đai.
Hai là, cần tiếp tục đẩy mạnh công tác chuyển đổi đất đai nhằm tập trung
đất đai phục vụ yêu cầu phát triển của sản xuất hàng hóa. Từ đó tạo điều kiện
giảm bộ phận lao động tất yếu trong nông nghiệp sang các ngành kinh tế khác,
trước hết là ngành công nghiệp nhằm đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa đồng
thời tác động thúc đẩy nông nghiệp hàng hóa phát triển. Bên cạnh đó, khuyến
khích những người có khả năng và nguyện vọng kinh doanh nông nghiệp, phát
12


triển kinh tế trang trại, tạo điều kiện để người dân phát triển sản xuất theo quy
định của pháp luật.
Ba là, phải kết hợp chặt chẽ giữa khai thác với bảo vệ, bồi dưỡng và cải
tạo đất đai. Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu không bị hao mòn và đào thải
khỏi quá trình sản xuất, nếu sử dụng hợp lý thì đất đai sẽ ngày càng tốt hơn.
Bốn là, cần tăng cường sự quản lý của Nhà nước đối với đất đai. Trong
điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, việc sử dụng đất sai mục đích rất nhiều
(như đất nông nghiệp chuyển sang đất xây dựng, đất ở, đất chuyên dùng khác,
…). Do đó, để quỹ đất nông nghiệp không bị rơi vào tình trạng ngày càng khan
hiếm thì Nhà nước cần phải có những biện pháp nhằm quản lý chặt chẽ quỹ đất
nông nghiệp. Bên cạnh đó là hệ thống các biện pháp sử dụng đất để khắc phục

tình trạng sử dụng đất kém hiệu quả.
1.1.4. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là nguồn tài nguyên có hạn trong khi đó nhu cầu sử dụng
của con người ngày càng tăng, mặt khác đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp
do bị trưng dụng sang các mục đích khác. Vì vậy, sử dụng đất nông nghiệp phải
đạt được mục tiêu nâng cao hiệu quả KT – XH trên cơ sở đảm bảo an ninh lương
thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới sản xuất
hàng hóa, tận dụng tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái, không làm ảnh
hưởng xấu đến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết đảm bảo
khai thác sử dụng bền vững tài nguyên đất đai. Do đó, đất nông nghiệp cần được
sử dụng theo nguyên tắc “đầy đủ, hợp lý và hiệu quả” phù hợp với điều kiện cụ
thể và hiệu quả của từng vùng (Luật đất đai, 2003).
Để sử dụng đất nông nghiệp một cách “đầy đủ, hợp lý, hiệu quả và bền
vững” chúng ta cần phải thực hiện các nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp vì:
- Sử dụng đất nông nghiệp hợp lý sẽ làm tăng nhanh khối lượng nông sản
trên một đơn vị diện tích, xây cơ cấu cây trồng phù hợp với tiềm năng sẵn có
của từng địa phương, chế độ bón phân hợp lý góp phần bảo vệ độ phì nhiêu của
đất, bảo vệ môi trường.

13


- Sử dụng đất nông nghiệp sẽ là tiền đề để sử dụng có hiệu quả cao các
nguồn tài nguyên khác của từng vùng từ đó nâng cao mức sống của người dân,
quy mô sản xuất.
- Sử dụng đất nông nghiệp đầy đủ và hợp lý trong cơ chế kinh tế thị
trường phù hợp với quy luật tự nhiên của nó, và gắn với các chính sách vĩ mô
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển nền nông nghiệp
bền vững (Ngô Thế Dân, 2001).
* Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững

Dân số ngày càng gia tăng cùng với nhu cầu phát triển kinh tế ngày càng
lớn đã gây ra áp lực đối với đất nông nghiệp. Vì vậy, sử dụng đất nông nghiệp
khoa học và hợp lý là mục tiêu của con người. Trong quá trình sử dụng lâu dài
với nhận thức còn nhiều hạn chế dẫn tới nhiều vùng đất đang bị thoái hóa, ảnh
hưởng tới môi trường sống của con người. Những diện tích đất thích hợp cho
sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, do đó mà con người phải mở rộng
vùng đất canh tác trên các diện tích đất không thích hợp gây ra quá trình thoái
hóa, rửa trôi nghiêm trọng.
Vì vậy, phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa đáp ứng nhu cầu của hiện
tại, vừa đảm bảo nhu cầu của các thế hệ tương lai (Phạm Vân Đình, Đỗ Kim
Chung và cộng sự, 1997).
Theo Lê Văn Khoa (1997), để phát triển nông nghiệp bền vững cũng phải
loại bỏ ý nghĩ đơn giản rằng sản xuất nông nghiệp, công nghiệp hóa sẽ đầu tư từ
bên ngoài vào. Để phát triển nông nghiệp bền vững ở nước ta cần nắm vững
mục tiêu về tác dụng lâu bền của từng mô hình để duy trì và phát triển đa dạng
sinh học. Và để duy trì được sự bền vững của đất đai Smith và Dumanski
(1993), đã đưa ra 5 nguyên tắc sử dụng đất bền vững là:
- Duy trì, nâng cao các hoạt động sản xuất
- Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất (an toàn)
- Bảo vệ tiềm năng các nguồn tài nguyên tự nhiên chống lại sự thoái hóa
đối với chất lượng đất và nước (bảo vệ).
- Có hiệu quả lâu bền
14


- Được sự chấp nhận của xã hội
Năm nguyên tắc trên được coi là trụ cột của sử dụng đất đai bền vững và
là những mục tiêu cần phải đạt được. Tuy nhiên, nếu chỉ đạt một hay một vài
mục tiêu nêu trên thì khả năng của sự bền vững chỉ mang tính bộ phận.
Mục tiêu của nông nghiệp bền vững là xây dựng một hệ thống ổn định về

mặt sinh thái, có tiềm lực về mặt kinh tế, có khả năng thỏa mãn nhu cầu của con
người mà không làm suy thoái đất, không gây ô nhiễm môi trường. Nông nghiệp
bền vững sử dụng những đặc tính vốn có của cây trồng, vật nuôi, kết hợp với đặc
trưng của cấu trúc trên diện tích đất sử dụng một cách thống nhất. Nó là một hệ
thống mà nhờ đó con người có thể tồn tại được, sử dụng được nguồn lương thực và
tài nguyên phong phú của thiên nhiên mà không làm ảnh hưởng đến môi trường
sống.
Như vậy, vấn đề sử dụng đất đai thế nào cho hợp lý, bền vững là rất quan
trọng, nó được thể hiện trong nhiều hoạt động sản xuất và quản lý đất đai trên
từng vùng đề xác định theo nhu cầu và mục đích sử dụng của con người.
1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Có rất nhiều các quan điểm khác nhau nói về hiệu quả. Trước đây, người
ta cho rằng hiệu quả chính là kết quả, sau này nhận thấy rõ sự khác biệt giữa kết
quả và hiệu quả người ta mới hiểu rằng: hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu
của công việc mang lại, cái mà con người mong đợi và hướng tới.
Trong lĩnh vực sử dụng đất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết
quả sử dụng đất trong hoạt động kinh tế. Nó được thể hiện qua lượng sản phẩm,
lượng giá trị thu được bằng tiền. Đồng thời về mặt xã hội, nó thể hiện hiệu quả
của lực lượng lao động được sử dụng trong cả quá trình hoạt động kinh tế cũng
như để khai thác đất hàng năm. Đối với ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả
kinh tế về giá trị và hiệu quả về mặt sử dụng lao động trong nhiều trường hợp
phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là sản lượng nông sản thu hoạch được
(như lương thực – thực phẩm, sản phẩm xuất khẩu, …) để đảm bảo cho sự ổn
định về mặt kinh tế - xã hội của đất nước.
15


Như vậy, hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện
pháp tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi

thế, khắc phục các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong nhiều
hoàn cảnh cụ thể còn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh
tế quốc dân.
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng là một trong những vấn đề cấp thiết của hầu hết các nước trên thế giới. Nó
không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà kinh doanh mà còn
là mong muốn của những người trực tiếp tham gia sản xuất.
Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hóa cây trồng vật nuôi
trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu áp
dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao.
Ngày nay, nhiều nhà khoa học cho rằng: xác định đúng khái niệm, bản
chất hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và
những nhận thức lý luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải được
xem xét trên ba mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường.
- Hiệu quả kinh tế
Theo C. Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao
động theo các ngành sản xuất khác nhau.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả
đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả
đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là
phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần
so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai
đại lượng đó.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt hiệu quả kinh
tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều
tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được

16



một trong hai yếu tố kỹ thuật và phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh
tế.
Bản chất của hiệu quả kinh tế sử dụng đất là trên một diện tích đất nhất
định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất, với một lượng đầu
tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng
tăng về vật chất của xã hội để đạt được hiệu quả kinh tế cao.
- Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và
thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hóa các chỉ tiêu
biểu hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng
các chỉ tiêu mang tính định tính như tạo công ăn việc làm cho lao động, xóa đói
giảm nghèo, định canh, định cư, công bằng xã hội…
Trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu được xác
định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp. Hiện nay,
việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp là vấn
đề đang được nhiều nhà khoa học quan tâm.
- Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là một vấn đề mang tính toàn cầu, ngày nay đang
được chú trọng quan tâm và không thể bỏ qua khi đánh giá hiệu quả. Điều này
có ý nghĩa là mọi hoạt động sản xuất, mọi biện pháp khoa học kỹ thuật, … được
coi là có hiệu quả khi chúng không gây tổn hại hay có những tác động xấu đến
môi trường đất, môi trường nước và môi trường không khí cũng như không làm
ảnh hưởng xấu đến môi sinh và đa dạng sinh học. Có được điều đó mới đảm bảo
cho một sự phát triển bền vững của mỗi vùng lãnh thổ, mỗi quốc gia.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính
lâu dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương lai,
nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi
trường sinh thái.
Sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững phải quan tâm tới cả ba hiệu

quả trên, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh tế thì
17


không có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và môi trường, và ngược
lại không có hiệu quả xã hội và môi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ không bền
vững.
1.2.2. Đặc điểm và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
a. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
* Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên (như đất, nước, khí hậu, thời tiết, vị trí địa lý, địa hình,
thổ nhưỡng, môi trường sinh thái, nguồn nước… có ảnh hưởng trực tiếp đến sản
xuất nông nghiệp, các yếu tố này là tài nguyên để sinh vật tạo nên sinh khối.
Đặc điểm lý, hóa tính của đất trong sản xuất nông - lâm nghiệp, thành phần cơ
giới, kết cấu đất, hàm lượng các chất hữu cơ và vô cơ trong đất quyết định đến
chất lượng đất và sử dụng tài nguyên đất. Quỹ đất đai nhiều hay ít, tốt hay xấu
có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Bên cạnh đó,
nguồn nước và chế độ sử dụng nước là yếu tố rất cần thiết, nó vừa là điều kiện
quan trọng để cây trồng trao đổi chất dinh dưỡng vừa là vật chất giúp cho sinh
vật sinh trưởng và phát triển.
Vị trí địa lý của từng vùng cùng với sự khác biệt về điều kiện ánh sáng,
nhiệt độ, nguồn nước, gần đường giao thông, khu công nghiệp… sẽ quyết định
đến khả năng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng nông –
lâm nghiệp cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế sẵn có nhằm đạt
được hiệu quả cao nhất về mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
* Nhóm các yếu tố về điều kiện kinh tế, xã hội
Yếu tố điều kiện kinh tế, xã hội bao gồm rất nhiều nhân tố (như chế độ xã
hội, dân số, cơ sở hạ tầng, môi trường chính sách…) có ý nghĩa quyết định, chủ
đạo đối với kết quả và hiệu quả sử dụng đất (Viện quy hoạch và thiết kế nông
nghiệp, 1995).

Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông – lâm nghiệp, đặc biệt là yếu tố giao
thông vận tải, nó đã góp phần vào việc trao đổi tiêu thụ sản phẩm cũng như dịch
vụ, những yếu tố đầu vào cho sản xuất. Các yếu tố khác như thủy lợi, điện,
thông tin liên lạc, dịch vụ, nông nghiệp đều có sự ảnh hưởng không nhỏ đến
18


×