Tải bản đầy đủ (.pdf) (157 trang)

Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở phường hà lầm, thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.25 MB, 157 trang )

BỘ GIÁO DỤC
P0VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG

PHẠM THỊ TUYẾT NHUNG

XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CƠ SỞ
PHƯỜNG HÀ LẦM, THÀNH PHỐ HẠ LONG,
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA
Khóa 5 (2016 - 2018)

Hà Nội, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG

PHẠM THỊ TUYẾT NHUNG

XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CƠ SỞ
PHƯỜNG HÀ LẦM, THÀNH PHỐ HẠ LONG,
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý Văn hóa
Mã số: 8319042

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Hữu Thức


Hà Nội, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi
dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Hữu Thức. Các số liệu
và trích dẫn trong luận văn là chính xác, trung thực và chưa được công bố
trong bất cứ công trình nào. Những chỗ sử dụng kết quả nghiên cứu của
người khác tôi đều trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn với nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả luận văn

Phạm Thị Tuyết Nhung


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐ

: Ban Chỉ đạo

BVĐ

: Ban Vận Động


CCB

: Cựu chiến binh

CLB

: Câu lạc bộ

CVĐ

: Cuộc vận động

ĐTN

: Đoàn Thanh niên

ĐSVH

: Đời sống văn hóa

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KHHGĐ

: Kế hoạch hóa gia đình

LHPN


: Liên hiệp Phụ nữ

MTTQ

: Mặt trận tổ quốc

NVH

: Nhà văn hóa

TDĐKXDĐSVH

: Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa

TDTT

: Thể dục thể thao

UB

: Ủy ban

UBND

: Ủy ban nhân dân

XDĐSVH

: Xây dựng đời sống văn hóa



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1

Thống kê số liệu việc cưới (2013-2017)

48

Bảng 2.2

Thống kê số liệu việc tang (2013-2017)

50

Bảng 2.3

Thống kê số liệu gia đình văn hóa (2013-2017)

59

Bảng 2.4

Thống kê số liệu khu phố văn hóa (2013-2017)

62

Bảng 2.5

Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở (2013-2017)


64

Bảng 2.6

Thông tin về các nhà văn hóa

73


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN
HÓA CƠ SỞ VÀ PHƯỜNG HÀ LẦM ........................................................ 8
1.1. Lý luận chung ......................................................................................... 8
1.1.1. Khái niệm ............................................................................................ 8
1.1.2. Nội dung xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ...................................... 12
1.1.3 Chủ trương của Đảng, Nhà nước về xây dựng đời sống văn hóa cơ sở .... 14
1.2. Khái quát chung phường Hà Lầm ........................................................ 22
1.2.1. Khái quát địa lý, dân cư phường Hà Lầm ......................................... 22
1.2.2. Khái quát đời sống văn hóa phường Hà Lầm ................................... 26
1.2.3. Vai trò của xây dựng đời sống văn hóa cơ sở với việc phát triển bền
vững kinh tế, chính trị, xã hội phường Hà Lầm .......................................... 29
Tiểu kết ........................................................................................................ 31
Chương 2: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA ........... 33
CƠ SỞ TẠI PHƯỜNG HÀ LẦM ............................................................... 33
2.1. Các chủ thể liên quan xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở phường
Hà Lầm ........................................................................................................ 33
2.1.1. Chủ thể quản lý nhà nước ................................................................. 33
2.1.2. Chủ thể chỉ đạo xây dựng đời sống văn hóa ..................................... 33
2.1.3. Chủ thể cộng đồng ............................................................................ 36

2.1.4. Cơ chế phối hợp xây dựng đời sống văn hóa .................................... 37
2.1.5. Nguồn lực xây dựng đời sống văn hóa ............................................. 37
2.2. Hoạt động xây dựng đời sống văn hóa ở phường Hà Lầm .................. 40
2.2.1. Tổ chức tuyên truyền các văn bản chỉ đạo của cấp trên và ban hành
các văn bản hướng dẫn về xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ..................... 40
2.2.2. Xây dựng văn hóa trong chính trị ..................................................... 43
2.2.3. Xây dựng nếp sống văn hóa .............................................................. 46
2.2.4. Tổ chức các phong trào văn hóa ....................................................... 55


2.2.5. Xây dựng và nâng cao chất lượng hoạt động của thiết chế văn hóa,
thể thao ........................................................................................................ 70
2.2.6. Thanh tra, kiểm tra và thi đua khen thưởng ..................................... 76
2.3. Đánh giá chung .................................................................................... 77
2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân .................................................................. 77
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................... 78
Tiểu kết ........................................................................................................ 79
Chương 3: NÂNG CAO HIỆU QUẢ XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA
CƠ SỞ TẠI PHƯỜNG HÀ LẦM, THÀNH PHỐ HẠ LONG ................... 81
3.1. Một số tác động ảnh hưởng đến xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở
phường Hà Lầm........................................................................................... 81
3.1.1. Thuân lợi ........................................................................................... 81
3.1.2. Khó khăn ........................................................................................... 82
3.2. Các giải pháp ........................................................................................ 83
3.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của xây dựng đời sống văn hóa .... 83
3.2.2. Hoàn thiện các văn bản quản lý ........................................................ 87
3.2.3. Tăng cường nguồn lực xây dựng đời sống văn hóa .......................... 88
3.2.4. Đổi mới hoạt động các phong trào văn hóa ...................................... 91
3.2.5. Nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ đạo phong trào Toàn
dân xây dựng đời sống văn hóa ................................................................... 95

3.2.6. Phát huy vai trò của cộng đồng, đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động xây
dựng đời sống văn hóa ................................................................................ 97
3.2.7. Tăng cường thanh tra, kiểm tra và thi đua khen thưởng ................. 102
Tiểu kết ...................................................................................................... 103
KẾT LUẬN ............................................................................................... 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 108
PHỤ LỤC .................................................................................................. 115


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tại Đại hội Đảng X, Đảng ta nhấn mạnh: Làm cho văn hóa thấm sâu
vào từng khu dân cư, từng gia đình, từng người, hoàn thiện giá trị mới của
con người Việt Nam, kế thừa các giá trị truyền thống dân tộc và tiếp thu
tinh hoa văn hóa của loài người, tăng sức đề kháng chống văn hóa đồi trụy,
độc hại. Nâng cao tính văn hóa trong mọi hoạt động kinh tế, chính trị, xã
hội và sinh hoạt của nhân dân” [18, tr.213].
Đây là chủ trương lớn của Đảng định hướng xây dựng đời sống văn
hóa cơ sở ở nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập quốc tế.
Hà Lầm là phường hội tụ đông đảo nhân dân từ các địa phương trong
cả nước đến làm ăn, sinh sống. Điều kiện kinh tế của người dân trên địa
bàn còn thấp, gặp nhiều khó khăn. Những người dân ở đây phần lớn lao
động trong ngành than, số còn lại chủ yếu là kinh doanh buôn bán nhỏ và
các dịch vụ thương mại khác… Tuy điều kiện sống còn khó khăn nhưng
người dân Hà Lầm rất quan tâm đến xây dựng đời sống văn hóa, tạo môi
trường lành mạnh ở nơi sinh sống.
Vấn đề xây dựng đời sống văn hóa đã được đề cập đến từ lâu nhưng
bên cạnh những mặt tích cực như: truyền thống đoàn kết, tương thân, tương

ái trong cộng đồng được phát huy; xây dựng được môi trường văn hóa lành
mạnh… vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, đó là: một bộ phận người dân vẫn
chưa ý thức được vai trò của việc xây dựng đời sống văn hóa đối với bản
thân, gia đình và xã hội; nội dung và hình thức tuyên truyền các phong trào
chưa phong phú; một số nội dung phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa còn mang tính hình thức… Mặt khác, là người con sinh ra
và lớn lên ở Quảng Ninh, tôi hy vọng có thể đóng góp một phần công sức
của mình để thúc đẩy phong trào văn hóa đi lên, qua đó góp phần tạo môi


2
trường lành mạnh cho người dân và cho thế hệ trẻ trên địa bàn phường. Với
lý do trên, tôi chọn đề tài “Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở phường Hà
Lầm, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn tốt nghiệp cao
học Quản lý văn hóa.
2. Tình hình nghiên cứu
2.1. Một số công trình lý luận về xây dựng đời sống văn hóa
Về mặt cơ sở lý luận đã có một số tác phẩm đề cập đến vấn đề này, có
thể kể đến:
Vụ Văn hóa quần chúng - Viện Văn hóa (1991), Mấy vấn đề lý luận
và thực tiễn xây dựng đời sống văn hóa ở nước ta nhấn mạnh các quan
điểm của Đảng và một số vấn đề thực tiễn về xây dựng đời sống văn hóa
nước ta. [50].
Cuốn sách Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng văn hóa ở nước
ta hiện nay của tác giả Hoàng Vinh (1999). Công trình này đã nhấn mạnh
vai trò của việc tổ chức xây dựng đời sống văn hóa cơ sở chính là bước đi
ban đầu nhằm xây dựng nền văn hóa tiến tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đưa
văn hóa thâm nhập vào cuộc sống hàng ngày của nhân dân.[48].
Cuốn sách Về cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa của tác giả Nguyễn Hữu Thức (2009) bước đầu khái quát cơ sở lý

luận về cuộc vận động phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa; đánh giá thực trạng hoạt động của phong trào Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa trong bối cảnh hội nhập quốc tế.[45].
Cuốn sách Những vấn đề lý luận và thực tiễn về đời sống văn hóa, môi
trường văn hóa của Viện Văn hóa do tác giả Đinh Thị Vân Chi chủ biên
(2015) tập trung vào 2 nội dung chính: Những vấn đề lý luận về đời sống
văn hóa và môi trường văn hóa; thực tiễn xây dựng đời sống văn hóa và
môi trường văn hóa.[12].
Kỷ yếu Hội thảo khoa học xây dựng đời sống văn hóa nông thôn mới


3
khu vực vùng núi phía Bắc tổ chức tại Sơn La năm 2016. Cuốn sách bao
gồm 54 bài tham luận của các nhà khoa học hàng đầu trong lĩnh vực văn
hóa, trong đó chia sẻ những kiến thức lý luận ban đầu, những thực trạng
trong việc xây dựng đời sống văn hóa gắn với xây dựng nông thôn mới tại
các tỉnh vùng núi phía Bắc; bảo tồn di sản văn hóa, phát triển kinh tế du
lịch trong xây dựng đời sống văn hóa nông thôn mới. [11].
2.2. Một số bài viết, luận văn về xây dựng đời sống văn hóa
Một số bài viết, tạp chí, luận văn, khóa luận tốt nghiệp đề cập đến vấn
đề xây dựng đời sống văn hóa cơ sở như:
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Văn hóa của tác giả Hoàng
Văn Vinh (2015) Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở thị xã Đông Triều,
tỉnh Quảng Ninh tại Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương.
Luận văn đã hệ thống hóa những lý luận chung về quản lý nhà nước trên
lĩnh vực văn hóa và quản lý văn hóa đối với hoạt động cấp xã, phường, thị
trấn. Luận văn cũng đánh giá được những hạn chế trong công tác quản lý
nhà nước về văn hóa ở thị xã Đông Triều trong những năm qua, tìm ra
nguyên nhân của hạn chế, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn thị xã Đông Triều trong

những năm tới. [49].
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Văn hóa của tác giả Phạm
Thị Thúy Nga (2016) Xây dựng đời sống văn hóa tại xã Vạn Ninh, thành
phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh tại Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật
Trung ương. Luận văn đề cập đến thực trạng xây dựng đời sống văn hóa tại
xã Vạn Ninh, thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh trong đó tập trung các
vấn đề: xây dựng nếp sống văn hóa; xây dựng Làng văn hóa, gia đình văn
hóa; Xây dựng và sử dụng hoạt động thiết chế văn hóa, thể thao. Tác giả đã
đánh giá được ưu điểm, hạn chế, những nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng
đời sống văn hóa tại xã Vạn Ninh.Từ đó, tác giả đưa ra một số bài học kinh


4
nghiệm và đề xuất nhóm giải pháp để nâng cao chất lượng đời sống văn
hóa cơ sở ở xã Vạn Ninh, thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. [33].
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Văn hóa của tác giả Nguyễn
Thị Thu (2016) Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn phường
Thanh Xuân Bắc, Quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội tại Trường Đại học
Sư phạm Nghệ thuật Trung ương. Tác giả đã đi sâu vào phân tích thực trạng
đời sống văn hóa ở quận Thanh Xuân Bắc. Trên cơ sở đánh giá những thành
tựu và hạn chế trong xây dựng đời sống văn hóa cơ sở của quận, luận văn rút
ra một số ý nghĩa, bài học kinh nghiệm và giải pháp đối với việc xây dựng đời
sống văn hóa cơ sở của quận Thanh Xuân Bắc. [43].
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý văn hóa của tác giả Đinh Thị
Thu Mai (2017) Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở thành phố Hải Dương,
tỉnh Hải Dương tại Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương. Luận
văn đã tập trung đi sâu vào đánh giá thực trạng hoạt động xây dựng đời
sống văn hóa cơ sở ở thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương, đánh giá
những ưu điểm, hạn chế. Từ đó tác giả đã đưa ra những vấn đề đặt ra trong
công tác quản lý xây dựng đời sống văn hóa, phương hướng, mục tiêu xây

dựng đời sống văn hóa cơ sở ở thành phố Hải Dương trong thời gian tới;
đồng thời đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả đời sống
văn hóa cơ sở ở thành phố Hải Dương. [32].
Luận văn Thạc sĩ Văn hóa học của tác giả Đặng Văn Xuyên (2002)
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trong công nhân lao động ở vùng than
Quảng Ninh tại Trường Đại học Văn hóa Hà Nội. Luận văn đề cập đến
thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả xây dựng đời sống văn hóa cơ sở
của đối tượng công nhân lao động vùng than Quảng Ninh. [54].
Bài viết của Trần Thị Thu Huyền (2016) về Đẩy mạnh xây dựng đời
sống văn hóa ở phường Hùng Thắng, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
đăng tải trên trang web của Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung


5
ương ngày 20/4/2016. Bài viết đã đề cập đến một số bất cập trong việc xây
dựng đời sống văn hóa tại phường Hùng Thắng và đưa ra một số giải pháp
sơ bộ để đẩy mạnh công tác xây dựng đời sống văn hóa của phường.
Các công trình nghiên cứu trên đã góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận
về xây dựng đời sống văn hóa cơ sở và đánh giá thực trạng xây dựng đời
sống văn hóa ở một số địa phương.
Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ
thống về xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn phường Hà Lầm,
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Các công trình kể trên là tài liệu bổ
ích để tác giả tham khảo phục vụ việc nghiên cứu đề tài đã chọn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở những vấn đề lý luận về xây dựng đời sống văn hóa, luận
văn khảo sát và đánh giá thực trạng xây dựng đời sống văn hóa ở phường Hà
Lầm, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, từ đó đề xuất giải pháp chủ yếu
để nâng cao hiệu quả xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trong thời gian tới.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về xây dựng đời sống văn hóa cơ sở.
- Giới thiệu tổng quan về địa bàn nghiên cứu là phường Hà Lầm,
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
- Đánh giá thực trạng xây dựng đời sống văn hóa ở phường Hà Lầm.
- Đề xuất nâng cao hiệu quả công tác xây dựng đời sống văn hóa tại
phường Hà Lầm, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn phường Hà
Lầm, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.


6
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Tổ chức tuyên truyền các văn bản chỉ đạo và hướng dẫn
về xây dựng đời sống văn hóa cơ sở; xây dựng văn hóa trong chính trị; xây
dựng nếp sống văn hóa; tổ chức các phong trào văn hóa; xây dựng và nâng
cao chất lượng hoạt động thiết chế văn hóa, thể thao; thanh tra, kiểm tra và
thi đua khen thưởng.
- Không gian: Phường Hà Lầm, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
- Thời gian: Từ năm 2013 đến 2017 (Năm 2013 là năm UBND thành
phố Hạ Long ban hành Quyết định thành lập BCĐ phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” thành phố Hạ Long trên cơ sở hợp
nhất BCĐ Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và
Ban Vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân
cư” thành phố Hạ Long. Đồng thời, tác giả chọn khoảng thời gian 5 năm để
thấy được quá trình phát triển của công tác xây dựng đời sống văn hóa trên
địa bàn phường Hà Lầm).
5. Phương pháp nghiên cứu

Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu:
- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp: phân tích, tổng hợp các
quan điểm, khái niệm, nội dung trong các công trình nghiên cứu, tạp chí,
bài báo, các tài liệu khảo sát điền dã ở địa bàn phường Hà Lầm liên quan
đến xây dựng đời sống văn hóa; tổng hợp dữ liệu, số liệu nhằm phục vụ
cho quá trình phân tích, đánh giá
- Phương pháp điền dã thực địa: Tác giả trực tiếp xuống địa bàn
phường Hà Lầm, quan sát, tham dự và sử dụng phiếu hỏi để lấy ý kiến 200
cán bộ làm công tác văn hóa và người dân tại địa phương để nắm thực
trạng công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, những ưu điểm và hạn chế
để từ đó đưa ra những nhóm giải pháp nâng cao đời sống văn hóa cơ sở
trên địa bàn.


7
6. Những đóng góp của luận văn
Đề tài là công trình đầu tiên nghiên cứu đánh giá thực trạng xây dựng
đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn phường Hà Lầm. Kết quả nghiên cứu
sẽ là tư liệu tham khảo quý giá cho các nhà quản lý, cán bộ văn hóa trong
việc chỉ đạo xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở tỉnh Quảng Ninh trong giai
đoạn hiện nay.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận
văn gồm có 03 chương:
Chương 1: Khái quát chung về xây dựng đời sống văn hóa cơ sở và
phường Hà Lầm.
Chương 2: Thực trạng xây dựng đời sống văn hóa cơ sở tại phường
Hà Lầm.
Chương 3: Nâng cao hiệu quả xây dựng đời sống văn hóa cơ sở tại
phường Hà Lầm, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.



8
Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA
CƠ SỞ VÀ PHƯỜNG HÀ LẦM
1.1. Lý luận chung
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm đời sống văn hóa
Vào những năm 80, 90 của thế kỷ XX, cụm từ đời sống văn hóa được
sử dụng rộng rãi ở nước ta. Tiền thân của cụm từ này là từ đời sống mới do
Chủ tịch Hồ Chí Minh đưa ra năm 1947. Sau khi giành được chính quyền
từ tay thực dân Pháp, khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, chính
quyền của chúng ta lại bắt tay vào việc kiến quốc và đánh đuổi thực dân
Pháp quay trở lại xâm lược. Nhiệm vụ cấp bách đối với văn hóa lúc đó là
diệt giặc dốt, cổ động toàn dân tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm,
chống giặc đói, cổ vũ tinh thần yêu nước, chống giặc ngoại xâm, xây dựng
đạo đức cách mạng và sửa đổi nề nếp sinh hoạt trong đời sống của mỗi
người, mỗi nhà và mỗi cộng đồng làng bản, đơn vị công tác. Đây là công
việc mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, chưa từng có trong các giai đoạn lịch
sử trước đó nên được gọi là xây dựng đời sống mới. Trong bối cảnh trình
độ học vấn của nhân dân ta còn thấp nên Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sử dụng
từ “mới” thay cho từ “văn hóa” để cho dân dễ hiểu về xây dựng đời sống
văn hóa. Tới những năm 80 của thế kỷ XX, trong chỉ đạo xây dựng đời
sống văn hóa, Đảng và Nhà nước ta vẫn sử dụng từ “mới” [11, tr.15].
Cụm từ đời sống văn hóa xuất hiện trong văn kiện của Đảng từ Đại
hội IV (1976), đoạn viết: “Hết sức quan tâm tổ chức tốt đời sống văn hóa ở
các vùng kinh tế mới, các nông trường, lâm trường, công trường ở các vùng
dân tộc, ở miền núi và hải đảo” [30, tr.944].
Đến Đại hội V (1982) Đảng ta đã xác định rõ hơn nhiệm vụ xây dựng

đời sống văn hóa, nhất là đời sống văn hóa ở cơ sở, coi đó là một chủ


9
trương quan trọng và có ý nghĩa chiến lược trong xây dựng văn hóa và con
người. Sau Đại hội V, xây dựng đời sống văn hóa cơ sở đã trở thành một
phong trào phát triển sâu rộng trên địa bàn dân cư, đơn vị sản xuất, công
tác, học tập, tác động đến mọi tầng lớp nhân dân. [31, tr.64].
Tác giả Hoàng Vinh cho rằng:
Đời sống văn hóa là bộ phận của đời sống xã hội, bao gồm các
yếu tố văn hóa tĩnh tại (các sản phẩm văn hóa vật thể, các thiết
chế văn hóa) cũng như các yếu tố văn hóa động thái (con người
và các dạng hoạt động văn hóa của nó). Xét về một phương diện
khác, đời sống văn hóa bao gồm các hình thức văn hóa hiện thực
và cả các hình thức sinh hoạt văn hóa tâm linh [48, tr.268].
Tác giả Nguyễn Văn Nhật và nhóm tác giả cuốn Xây dựng và phát
triển đời sống văn hóa của giai cấp công nhân Việt Nam: Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn đưa ra hai cách tiếp cận đời sống văn hóa theo nghĩa rộng
và nghĩa hẹp:
- Theo nghĩa rộng, đời sống văn hóa là toàn bộ những hoạt động sinh
sống có ý thức của con người, cả cá nhân và cộng đồng, trong quá trình hấp
thu và sáng tạo các giá trị vật chất và giá trị tinh thần theo hướng Chân Thiện - Mĩ, nhằm thích ứng nhu cầu tồn tại của xã hội, mà trung tâm là sự
tồn tại và phát triển của chính con người.
- Theo nghĩa hẹp, đời sống văn hóa thường được dùng để chỉ đời sống
tinh thần của con người, phân biệt với đời sống vật chất. Song trên thực tế,
đời sống tinh thần và đời sống vật chất không thể tách rời mà quan hệ mật
thiết với nhau. [36, tr.11].
Theo tác giả Nguyễn Hữu Thức: “Đời sống văn hóa là hiện thực sinh
động các hiện thực của con người trong môi trường sống để duy trì, đồng
thời tái tạo các sản phẩm văn hóa vật chất, văn hóa tinh thần theo những giá

trị và chuẩn mực xã hội nhất định nhằm không ngừng tác động, biến đổi tự


10
nhiên, xã hội và đáp ứng nhu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng sống của
chính con người”.[45, tr.20].
Tuy khái niệm đời sống văn hóa có nhiều cách tiếp cận khác nhau,
nhưng trong khuôn khổ nội dung luận văn này, tác giả tán đồng với khái
niệm của tác giả Nguyễn Hữu Thức.
1.1.1.2. Khái niệm đời sống văn hóa cơ sở
Cùng với khái niệm đời sống văn hóa, cụm từ “Đời sống văn hóa cơ
sở” đã được sử dụng trong ngành văn hóa từ năm 1982.
Theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) đơn vị “cơ sở”
được hiểu là nhà máy, công trường, mỗi đơn vị lực lượng vũ trang, công an
nhân dân, mỗi cơ quan, trường học, bệnh viện, cửa hàng, mỗi xã, hợp tác
xã, phường, ấp. Do đó có thể hiểu là khái niệm cơ sở ở đây khác với cơ sở
hành chính.
Theo đó có thể hiểu đơn vị cơ sở ở đây bao gồm hai loại hình tổ chức:
Một là loại hình tổ chức liên quan đến địa bàn cư trú của các hộ gia đình
người dân (làng, bản, ấp, khóm, sóc, khu phố, khu tập thể…), hai là loại
hình tổ chức không liên quan đến địa bàn cư trú của gia đình (các đơn vị
hành chính, sự nghiệp, sản xuất kinh doanh, các đơn vị an ninh quốc
phòng…). Tuy vậy thì hai loại hình này đều có điểm chung là nằm trên địa
bàn quản lý về lãnh thổ của cấp hành chính xã, phường, thị trấn. Và xét
dưới góc độ văn hóa thì cả hai loại hình này đều phải tiến hành xây dựng
đời sống văn hóa.
Đơn vị cơ sở là hình thức tổ chức cơ bản của văn hóa. Đó là những
cộng đồng dân cư liên kết với nhau trong các sinh hoạt vật chất và tinh thần
diễn ra trong đời sống hàng ngày của nhân dân.
Có thể hiểu đặc điểm cơ bản của đời sống văn hóa cơ sở là các hoạt

động văn hóa diễn ra gắn liền với sinh hoạt vật chất, tinh thần của cá nhân
và cộng đồng trong một đơn vị tổ chức hành chính hay một cộng đồng nhỏ


11
hơn. Những hoạt động đời sống văn hóa này được diễn ra thường xuyên,
liên tục và có sự tham gia trực tiếp của con người, từ đó dần hình thành các
mối quan hệ gắn bó chặt chẽ giữa con người với con người trong một
không gian địa lý, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật và các thiết chế văn hóa
nhất định.
Tóm lại, đối tượng xây dựng đơn vị văn hóa ở cơ sở là các tổ chức dân
cư, các tổ chức nhà nước và các tổ chức kinh tế - xã hội thuộc các thành
phần kinh tế khác nhau, thực hiện việc liên kết các thành viên xã hôi với
nhau tiến hành các nhiệm vụ cụ thể trên địa bàn cấp hành chính cơ sở [45,
tr.23].
1.1.1.3. Khái niệm xây dựng đời sống văn hóa cơ sở
Cùng với việc khẳng định văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội,
vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội,
Đảng ta luôn nhấn mạnh tư tưởng chỉ đạo về xây dựng đời sống văn hóa cơ
sở. Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở được coi như bước đầu của sự nghiệp
xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc theo hướng
đi lên xã hội chủ nghĩa.
Theo Từ điển tiếng Việt “xây dựng” được giải thích là làm nên một
công trình kiến trúc theo một kế hoạch nhất định.[38, tr.1376].
Như vậy có thể hiểu “xây dựng” là làm nên điều gì đó từ nền tảng ban
đầu chưa có gì hoặc có nhưng ít; có khi đó là sự phá bỏ đi cái cũ đã lạc hậu,
lỗi thời để làm nên cái mới tiên tiến, tốt đẹp hơn và phù hợp với tình hình
hiện tại. Theo nghĩa đó, xây dựng đời sống văn hóa là tiến hành củng cố và
phát huy những thành tựu văn hoá hiện có, nâng cao những giá trị tốt đẹp
của tổ tiên truyền lại, từ đó tiếp tục xây dựng đời sống văn hoá tiến bộ, văn

minh theo định hướng xã hội Chủ nghĩa.
Trong nội hàm văn hóa, xây dựng còn có nghĩa là chủ động chống lại
những mặt tiêu cực, mặt trái của xã hội.


12
Do đó, xây dựng đời sống văn hóa cơ sở là tổng hợp hoạt động của
các cơ quan làm công tác giáo dục văn hóa nhằm tuyên truyền, giáo dục,
truyền bá văn hóa, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ, sáng tạo văn hóa tinh thần
của nhân dân và xây dựng nếp sống văn hóa lành mạnh, tiến bộ trên từng
địa bàn dân cư. Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở cũng có nghĩa là xây
dựng đời sống vật chất, đời sống tinh thần phát triển vì mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
1.1.2. Nội dung xây dựng đời sống văn hóa cơ sở
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở là nhiệm vụ trọng tâm và lâu dài,
được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Xây dựng đời sống văn hóa
cơ sở nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân, giữ vững ổn định xã
hội, xây dựng nhân cách con người Việt Nam, củng cố khối đại đoàn kết
toàn dân tộc.
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII, năm 2000, Chính Phủ
đã thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương Phong trào TDĐKXDĐSVH. Ban
Chỉ đạo đã ban hành Kế hoạch triển khai phong trào có đề ra mục đích xây
dựng đời sống văn hóa là: (1) Tạo sự chuyển biến về nhận thức trong cấp
ủy Đảng, Chính quyền các cấp, các ngành, từ trong các cơ quan nhà nước
đến ngoài xã hội, trong cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân về vai trò,
vị trí của văn hóa và nhân tố con người đối với sự nghiệp công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ tổ quốc; (2) Phối hợp và đẩy
mạnh các phong trào quần chúng hiện có trong phong trào chung Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, đồng thời lồng ghép bổ sung nội dung
văn hóa vào các phong trào hiện có của các Bộ, Ban, Ngành, đoàn thể, các

địa phương; (3) Giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống,
bảo tồn có chọn lọc những phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc; loại bỏ
dần những cái lỗi thời, lạc hậu, hình thành dần những tập quán mới văn
minh, sống và làm việc theo pháp luật; (4) Xây dựng và phấn đấu theo các


13
chỉ tiêu, quy chế, quy tắc về nếp sống văn hóa. Huy động nguồn lực của
toàn xã hội tham gia các hoạt động sáng tạo và xây dựng đời sống văn hóa,
tạo điều kiện cho các hoạt động văn hóa phát triển, nâng cao dần mức
hưởng thụ văn hóa của nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.
Đồng thời xác định nội dung xây dựng ĐSVH gồm 5 nội dung:
- Một là: Phát triển kinh tế, giúp nhau làm giàu chính đáng, xóa đói
giảm nghèo. Văn hóa phải góp phần phát triển kinh tế, nội dung của văn
hóa là các hộ gia đình phải giúp nhau làm giàu chính đáng, xóa đói giảm
nghèo. Nội dung này phù hợp với quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Văn
hóa, văn nghệ không thể đứng ngoài mà phải ở trong kinh tế và chính trị”.
- Hai là: Xây dựng tư tưởng chính trị lành mạnh. Văn hóa phải góp
phần vào việc giữ vững môi trường ổn định chính trị, xã hội; hoạt động văn
hóa phải góp phần xây dựng nền tảng tư tưởng chính trị của Đảng cầm
quyền, bảo vệ chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Ba là: Xây dựng nếp sống văn minh, kỷ cương xã hội, sống và làm
việc theo pháp luật. Văn hóa phải góp phần tạo ra nếp sống văn minh trong
mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng thích ứng với điều kiện sinh hoạt để tư
duy tiến kịp thời đại, để tác phong theo kịp nhịp sống công nghiệp.
- Bốn là: Xây dựng môi trường văn hóa sạch - đẹp - an toàn. Xây
dựng yếu tố sạch - đẹp - an toàn trong môi trường tự nhiên, môi trường xã
hội. Nội dung này bao gồm cả việc chống lại các biểu hiện tiêu cực, các tệ
nạn trong xã hội.
- Năm là: Xây dựng các thiết chế văn hóa - thể thao và nâng cao chất

lượng các hoạt động văn hóa - thể thao cơ sở. Quan tâm đến việc xây dựng
các thiết chế văn hóa nhằm tạo ra sân chơi lành mạnh, đồng thời không
ngừng nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, thể thao để đáp ứng nhu
cầu văn hóa ngày càng cao của nhân dân.
Để thực hiện 5 nội dung này, BCĐ đã đưa ra 7 phong trào gồm: Phong
trào "Người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến"; Phong trào "Xây dựng gia


14
đình văn hóa"; Phong trào "Xây dựng làng văn hóa, khu phố văn hóa";
Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa"; Phong trào
"Xây dựng công sở, doanh nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang có nếp sống
văn hóa"; Phong trào "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ
đại"; Phong trào "Đẩy mạnh phong trào học tập, lao động sáng tạo".
Từ năm 2000 đến nay là 18 năm, thực tiễn xây dựng đời sống văn hóa
có nhiều vấn đề đặt ra, nội dung xây dựng đời sống văn hóa cơ sở cũng
được bổ sung cho đầy đủ như nhiệm vụ quản lý các dịch vụ văn hóa trên
địa bàn trong bối cảnh kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa.
Một số luận văn trong những năm gần đây cũng xác định nội dung xây
dựng đời sống văn hóa như: Luận văn của tác giả Phạm Thị Thúy Nga
(2016) đã tập trung các vấn đề: Xây dựng nếp sống văn hóa; xây dựng làng
văn hóa, gia đình văn hóa; xây dựng và sử dụng hoạt động thiết chế văn hóa,
thể thao. Hay luận văn của tác giả Đinh Thị Thu Mai (2017) tập trung các vấn
đề: Triển khai thực hiện các phong trào văn hóa, Xây dựng nếp sống văn hóa,
văn minh; Thực trạng công tác tổ chức các hoạt động văn hóa.
Trong luận văn này, tác giả tiếp thu các nội dung XDĐSVH của Ban
Chỉ đạo Trung ương Toàn dân đoàn kết XDĐSVH và các công trình đi
trước, xác định nội dung XDĐSVH bao gồm các nội dung sau: Tổ chức
tuyên truyền các văn bản chỉ đạo của cấp trên và ban hành các văn bản
hướng dẫn về xây dựng đời sống văn hóa cơ sở; xây dựng văn hóa trong

chính trị; xây dựng nếp sống văn hóa; tổ chức các phong trào văn hóa; xây
dựng và nâng cao chất lượng hoạt động của thiết chế văn hóa, thể thao;
thanh tra, kiểm tra và thi đua khen thưởng.
1.1.3 Chủ trương của Đảng, Nhà nước về xây dựng đời sống văn hóa cơ sở
1.1.3.1. Chủ trương của Đảng
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến vấn đề nâng cao
văn hóa dân tộc, trong đó đặc biệt quan tâm đến đời sống mới vì đây là nền


15
tảng vững chắc của văn hóa đối với cuộc sống mới của dân tộc. Tiếp thu
những quan điểm đó, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra những quan điểm,
chủ trương thể hiện sự quan tâm đến văn hóa nói chung và xây dựng đời
sống văn hóa nói riêng.
Nghị quyết Đại hội V (năm 1982): Tại Nghị quyết này, Đảng ta đã xác
định rõ nhiệm vụ xây dựng đời sống văn hóa, nhất là đời sống văn hóa ở cơ
sở, coi đó là một chủ trương quan trọng, có ý nghĩa chiến lược trong xây
dựng văn hóa và con người “Một nhiệm vụ của cách mạng và tư tưởng văn
hóa là đưa văn hóa thâm nhập vào cuộc sống hàng ngày của nhân dân. Đặc
biệt chú trọng xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, đảm bảo mỗi nhà máy,
công trường, lâm trường, mỗi đơn vị lực lượng vũ trang, công an nhân dân ,
mỗi cơ quan, trường học, bệnh viện, cửa hàng, mỗi xã, hợp tác xã, phường
ấp đều có đời sống văn hóa”[31, tr.64].
Sau đó, việc xây dựng đời sống văn hóa cơ sở đã trở thành một phong
trào phát triển rộng rãi và đi sâu vào mỗi địa bàn dân cư, đơn vị sản xuất,
công tác, học tập, đồng thời tác động trực tiếp đến tư tưởng, tình cảm, đạo
đức và nhu cầu hưởng thụ cũng như sáng tạo văn hóa của mọi tầng lớp
nhân dân trong xã hội.
Chỉ thị 27-CT/TW của Bộ Chính trị khóa VIII (1998) về việc thực hiện
nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội: Sau khi cuộc vận

động xây dựng nếp sống văn minh - gia đình văn hóa được thực hiện nhiều
nơi trong cả nước, nhiều địa phương đã có những việc làm thiết thực để
thúc đẩy phong trào, bước đầu hình thành những nghi thức mới trong việc
cưới, việc tang, lễ hội, cải tạo phong tục tập quán lạc hậu, phát huy truyền
thống đạo lý uống nước nhớ nguồn, hiếu thảo, thủy chung của dân tộc. Tuy
nhiên, khi nền kinh tế nước ta chuyển đổi mô hình sang nền kinh tế thị
trường, công tác chỉ đạo, quản lý trên một số lĩnh vực văn hóa đã bị buông
lỏng nên đã phát sinh nhiều hiện tượng không lành mạnh. Trước tình hình


16
đó, Bộ Chính trị đã định hướng, thiết lập lại nếp sống lành mạnh trong việc
cưới, việc tang, lễ hội. Chỉ thị đã đưa ra những định hướng cụ thể như: (1)
Bảo tồn có chọn lọc, cải tiến, đổi mới những phong tục, tập quán tốt đẹp
của dân tộc; loại bỏ dần trong cuộc sống những hình thức lỗi thời, lạc hậu;
nghiên cứu xây dựng và hình thành dần những hình thức vừa văn minh,
vừa giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong việc cưới, việc tang,
lễ hội; (2) Lành mạnh, tiết kiệm, tránh xa hoa lãng phí, phiền nhiễu; (3)
Chống khuynh hướng kinh doanh, vụ lợi; (4) Xóa bỏ hủ tục, bài trừ mê tín
dị đoan.
Nghị quyết Trung ương 5 Khóa VIII: Nghị quyết bàn về xây dựng và
phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Nghị
quyết đã khẳng định: Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục
tiêu vừa là động lực phát triển kinh tế - xã hội. Nghị quyết đề ra 4 giải pháp
lớn, trong đó có giải pháp: Mở cuộc vận động giáo dục chủ nghĩa yêu nước
gắn với thi đua yêu nước và phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa. Nghị quyết yêu cầu các cấp ủy đảng: Phát động phong trào
Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, huy động mọi lực lượng
nhân dân và cả hệ thống chính trị từ trên xuống, từ trong Đảng, cơ quan
Nhà nước, các đoàn thể ra ngoài xã hội tích cực tham gia phong trào.

Phong trào gồm các phong trào hiện có như: người tốt việc tốt, uống nước
nhớ nguồn, đền ơn đáp nghĩa, xóa đói giảm nghèo, xây dựng gia đình văn
hóa, làng, xã, phường văn hóa, Toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới
ở các khu dân cư… Toàn bộ các phong trào ấy đều hướng vào cuộc thi đua
yêu nước “Tất cả vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn
minh”.
Kết luận Hội nghị lần thứ 10 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
IX (2004): Hội nghị đã nghiêm túc kiểm điểm 5 năm thực hiện Nghị quyết
Trung ương 5 khóa VIII về “Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam


17
tiên tiến, đạm đà bản sắc dân tộc”. Trên sơ sở đánh giá những mặt ưu điểm,
hạn chế và nguyên nhân, Đảng ta đã đề ra những giải pháp, nhiệm vụ trọng
tâm trong thời gian tiếp theo, trong đó “Chú trọng nhiệm vụ xây dựng đời
sống văn hóa cơ sở, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, tốt đẹp,
phong phú…”
Nghị quyết Trung ương 9 khóa XI (2014): Hội nghị Trung ương 9
khóa XI tiến hành kiểm, đánh giá quá trình 15 năm thực hiện Nghị quyết
Trung ương 5 khóa VIII về văn hóa. Quá trình tổng kết, Trung ương nhận
thấy nội dung xây dựng đời sống văn hóa và môi trường văn hóa nêu trong
Nghị quyết Trung ương 5 thiếu sự liên kết với nhiệm vụ xây dựng con
người, nhất là về nhân cách, lối sống và nhiệm vụ bảo vệ môi trường sinh
thái. Theo đó, Nghị quyết Trung ương 9 đã nêu hẳn một quan điểm chỉ đạo:
“Xây dựng đồng bộ môi trường văn hóa, trong đó chú trọng vai trò của gia
đình, cộng đồng. Phát triển hài hòa giữa kinh tế và văn hóa; cần chú ý đầy
đủ đến yếu tố văn hóa và con người trong phát triển kinh tế” và nhấn mạnh
về vấn đề xây dựng nhân cách văn hóa và bảo vệ môi trường tự nhiên như
sau: “Mỗi địa phương, cộng đồng, cơ quan, đơn vị, tổ chức phải là một môi
trường văn hóa lành mạnh, góp phần giáo dục, rèn luyện con người về nhân

cách, lối sống. Gắn kết xây dựng môi trường văn hóa với bảo vệ môi
trường sinh thái”.
Có thể nói, những nội dung trên là quan điểm, định hướng của Đảng
trong xây dựng đời sống văn hóa đất nước ta. Tiếp thu những quan điểm
chỉ đạo đó, Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh căn cứ vào tình hình thực tế của địa
phương để ban hành các văn bản hướng dẫn trong việc thực hiện xây dựng
đời sống văn hóa. Các văn bản cụ thể như:
Nghị quyết số 05-NQ/TV ngày 25/5/2011 của Ban thường vụ Tỉnh ủy
Quảng Ninh về một số chủ trương, giải pháp phát triển sự nghiệp văn hóa,
thể thao giai đoạn 2011 - 2015, định hướng 2020. Nghị quyết đã nêu ra


18
những định hướng trong việc thực hiện nhiệm vụ cụ thể tập trung chủ yếu
vào: bảo tồn và phát huy di sản văn hóa; xây dựng đời sống môi trường văn
hóa; hoàn thiện thể chế văn hóa; phát triển thể dục thể thao cho mọi lứa
tuổi; nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của gia đình.
Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 09/3/2018 của BCH Đảng bộ tỉnh
Quảng Ninh về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Quảng Ninh đáp
ứng yêu cầu phát triển bền vững. Mục tiêu chung của Nghị quyết là: gìn
giữ và phát huy bền vững bản sắc văn hóa; sức mạnh đại đoàn kết dân tộc;
xây dựng con người Quảng Ninh với các đặc trưng năng động - sáng tạo hào sảng - lành mạnh - văn minh - thân thiện; phát triển văn hóa, con người
Quảng Ninh trở thành nguồn lực quan trọng để xây dựng và phát triển con
người Quảng Ninh với các đặc trưng “Hành chính minh bạch - Kinh tế phát
triển - Văn hóa đặc sắc - Xã hội văn minh - Nhân dân hạnh phúc”.
1.1.3.2. Chủ trương của Nhà nước.
Đời sống văn hóa là hoạt động sống của con người nhằm sáng tạo và
hưởng thụ các giá trị văn hóa. Xây dựng đời sống văn hóa là công việc
chung của mỗi người, mỗi nhà, mỗi cộng đồng dân cư, cơ quan, đơn vị sản
xuất, học tập, công tác. Đời sống văn hóa được coi là cái phải được quan

tâm đầu tiên của hoạt động văn hóa, là cơ sở vững chắc cho việc hình thành
nền tảng tinh thần lành mạnh của xã hội ngay từ cơ sở. Nhà nước thực hiện
chức năng quản lý xã hội, trong đó có việc sử dụng công cụ pháp luật để
điều chỉnh các hoạt động văn hóa, hành vi con người tham gia vào sáng tạo,
hưởng thụ các giá trị văn hóa. Cho đến nay, Nhà nước ta chưa ban hành
luật xây dựng đời sống văn hóa nên việc điều chỉnh các hoạt động văn hóa
và hành vi con người tham gia vào xây dựng đời sống văn hóa nằm ở nhiều
điều khoản trong các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến các lĩnh
vực văn hóa.


×